Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tại công ty CP Hà Châu OSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.71 KB, 90 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
BÁO CÁO THỰC TẬP
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là
một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết
kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần sản phẩm xã hội được
Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả
lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao
lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và
kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập
chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho
công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo
sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả.
Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi,
nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động
SV: Đào Thị Kim Phượng
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao
động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch.
Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản


phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp
đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của
người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí
sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Trong đó, BHXH được
trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu Bảo hiểm y tế
để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động.
Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm
sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.Còn bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ,giúp
đỡ một phần khi công nhân mất việc làm. Cùng với tiền lương (tiền công) các
khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
đối với người lao động. Với kiến thức đã được học ở trường của mình, em mạnh
dạn nghiên cứu và trình bày chuyên đề: “Kế toán tiền lương và các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tại công ty CP Hà Châu OSC”.
Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công ty cổ phần Hà Châu
OSC, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong công ty đặc biệt là
các cô các chú phòng tổ chức lao động cùng với phòng kế toán. Bên cạnh đó, là sự
SV: Đào Thị Kim Phượng
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
hướng dẫn, tận tình có trách nhiệm của cô giáo Nguyễn Thị Mai Hiên và sự cố
gắng nỗ lực của bản thân để hoàn thành chuyên đề này.
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN HÀ CHÂU OSC.
Chương 2: THỰC TẾ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ CHÂU OSC.
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ CHÂU OSC.
SV: Đào Thị Kim Phượng
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ CHÂU OSC.
I.Đặc điểm chung của công ty cổ phần Hà Châu OSC.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Hà Châu OSC (gọi tắt là “công ty”), là công ty cổ phần được
thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số:
0103015454 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 01
năm 2007. Giấy đăng ký kinh doanh thay đổi lần 4 ngày 03 tháng 06 năm 2009.
Tên giao dịch: HA CHAU OSC JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HA CHAU OSC,JSC
Trụ sở chính của công ty: số 15, Nguyễn Khả Trạc, Phường Mai Dịch, Quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Công ty có các đơn vị trực thuộc:
(1) Khối văn phòng
(2) Chi nhánh công ty cổ phần Hà Châu OSC – xí nghiệp Hà Châu 1
(3) Chi nhánh công ty cổ phần Hà Châu OSC – xí nghiệp Hà Châu 2
(4) Chi nhánh công ty cổ phần Hà Châu OSC – chi nhánh TP Hồ Chí Minh
(5) Chi nhánh công ty cổ phần Hà Châu OSC – chi nhánh Hà Châu 5
(6) Chi nhánh công ty cổ phần Hà Châu OSC – chi nhánh Hòa bình
Tổng số nhân viên của công ty tại ngày 31/12/2010 là 186 người.
Vốn điều lệ của công ty:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 4 ngày

SV: Đào Thị Kim Phượng
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
03/06/2009, vốn điều lệ của công ty là 35.000.000.000 đồng. (Ba mươi lăm tỷ đồng
chẵn) tương ứng với 3.500.000 cổ phần với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần
Danh sách các cổ đông sáng lập của công ty như sau:
STT Tên cổ đông Loại cổ phần Số cổ phần Giá trị cổ phần
1 Trần Thị Nga Phổ thông 724.000 7.240.000.000
2 Tô Xuân Ân Phổ thông 100.000 1.000.000.000
3 Lê Thanh Phú Phổ thông 30.000 300.000.000
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ của công ty cổ
phần Hà Châu OSC.
Công ty cổ phần Hà Châu OSC là đơn vị hoạt động chuyên ngành về các lĩnh
vực đầu tư, xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, xây
dựng công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đầu tư và kinh doanh
bất động sản.
Ngoài lĩnh vực đầu tư, xây dựng, công ty cổ phần Hà Châu OSC còn là một
đơn vị chuyên về hoạt động sản xuất kinh doanh với các lĩnh vực như sản xuất cửa
nhựa lõi thép, sản xuất các sản phẩm cơ khí, sản xuất bê tông thương phẩm.
Các sản phẩm của công ty ngày càng khẳng định uy tín trên thị trường và
được khách hàng đánh giá cao.
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật nhiều kinh nghiệm, đội nhũ công nhân lành nghề,
máy móc thiết bị đồng bộ, hiện đại , tình hình tài chính ổn định và lành mạnh, công
ty có đủ năng lực để triển khai các dự án đảm bảo tốt nhất về chất lượng, tiến độ,
kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn tuyệt đối.
SV: Đào Thị Kim Phượng
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Bên cạnh đó một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của công
ty là luôn bảo vệ quyền lợi của các cổ đông cũng như quan tâm đến thu nhập,

quyền lợi và điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần Hà Châu OSC.
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch
toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao động đúng,
thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Từ đó khuyến khích người
lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao động, chấp
hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, đóng góp tiết kiệm chi phí
lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng năng suất lao động tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động.Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và
các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp,
việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ
tiền lương.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và
hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí
tiền lương, các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh của
các bộ phận, của các đơn vị sử dụng lao động.
SV: Đào Thị Kim Phượng
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn
chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
SV: Đào Thị Kim Phượng
7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 1 : Quy trình tổ chức quản lý của công ty:

SV: Đào Thị Kim Phượng
8
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁTHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC BAN NGHIỆP VỤ
- Phòng kỹ thuật công nghệ
- Phòng kinh tế kế hoạch
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng tổ chức hành chính
CÁC ĐƠN VỊ LIÊN KẾT
- Công ty CP Vinh Phát
- Công ty CP Yên Châu
- Trường mần non Sao Khuê
- Trường TH Chu Văn An
CÁC ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC
- Chi nhánh Hà Châu 1
- Chi nhánh Hà Châu 2
- Chi nhánh Hà Châu 5
- Chi nhánh Hòa Bình
- Chi nhánh TP HCM
CÁC CÔNG TY CON
- Công ty CP Thanh Phúc
BAN GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
• Hội đồng quản trị (HĐQT):
Chủ tịch HĐQT:
ông: Nguyễn Khắc Kiên

Ủy viên HĐQT: Ủy viên HĐQT:
ông: Trần Đình Vọng ông: Tô Xuân Ân

Ủy viên HĐQT: Ủy viên HĐQT:
ông: Nguyễn Huy Hải
bà: Trần Thị Nga
• Giới thiệu Ban kiểm soát:
Trưởng Ban kiểm soát
ông: Nguyễn Anh Tuấn
Ủy viên BKS: Ủy viên BKS:
ông: Vũ Tiến Dũng ông: Nguyễn Xuân Bình
Ủy viên BKS: Ủy viên BK
bà: Đoàn Thị Minh Nguyệt bà: Nguyễn Thị Thùy Vân

SV: Đào Thị Kim Phượng
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
• Giới thiêu ban giám đốc:
Tổng giám đốc
ông: Nguyễn Khắc Kiên
Phó tổng giám đốc thường trực
ông: Nguyễn Văn Quyết
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
ông: Lê Văn Hoàng ông: Nguyễn Anh Tuấn
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty có chức năng nhiệm vụ:
• Hội đồng quản trị:
Thực hiện chức năng quản lý hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về sự
phát triển của công ty theo nhiện vụ nhà nước giao. HĐQT với các quyền hạn và
nhiệm vụ của mình được quyền ra quyết định dựa trên cơ sở sự thống nhất của các
thành viên trong hội đồng để quản trị mọi hoạt động của tổng công ty và phải chịu

trách nhiệm toàn bộ về quyết định của mình, các kế hoạch, dự án đầu tư, phương
pháp hoạt động đều phải được hội đồng phê duyệt.
• Ban kiểm soát:
Được thành lập để giúp hội đồng thành viên trong công tác quản lý của mình,
thực hiện nhiệm vụ do hội đồng thành viên giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt
động điều hành của giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên của tổng
công ty trong hoạt động tài chính; chấp hành pháp luật, điều lệ của tổng công ty,
các nghị quyết, quyết định của hội đồng thành viên.
SV: Đào Thị Kim Phượng
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
• Ban giám đốc
Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về cả mặt sản xuất kinh doanh theo
nguyên tắc lấy thu bù chi có lãi, quản lý sử dụng vốn bảo toàn và phát triển. Tổ
chức đời sống cho mọi hoạt động của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp của nhà
nước đã ban hành.
Giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo các nội quy, quy chế Nghị Quyết được ban hành
trong xí nghiệp. Quy định của công ty và các chế độ chính sách của nhà nước.
• Các ban nghiệp vụ
Mỗi ban có chức năng nhiệm vụ của mình, nhưng mỗi ban có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự chỉ đạo, kiểm soát của ban giám đốc.
• Các đơn vị phụ thuộc
Là các đơn vị (chi nhánh) khác nhau, thuận tiện cho hoạt động kinh doanh,
mỗi đơn vị đảm nhiệm chức năng riêng biệt, với hoạt động SXKD khác nhau.
Sơ đồ tổ chức hoạt động của xí nghiệp Hà Châu 2
SV: Đào Thị Kim Phượng
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
4. Công tác tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Hà Châu OSC

Hình thức tổ chức công tác kế toán
• Bộ máy kế toán:
- Công ty thực hiện hạch toán theo phương thức hạch toán độc lập
- Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
Cơ cấu bộ máy kế toán
• Sơ đồ bộ máy kế toán được sắp xếp như sau:
• Chức năng của từng bộ phận:
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kế toán của
công ty trước giám đốc; giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính
và theo dõi trực tiếp:
- Nguồn vốn và tài sản cố định của công ty.
SV: Đào Thị Kim Phượng
12
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán viên Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
- Kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận.
- Lập báo cáo tài chính và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Kế toán tổng hợp: ghi chép, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và hoạt động
tổng hợp khác của đơn vị.
- Có nhiệm vụ ghi sổ, lập báo cáo phân tích hoạt động, tổ chức lưu trữ tài liệu kế
toán, có thể phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp…
- Giúp kế toán viên theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ.
+ Kế toán viên: Thực hiện ghi chép các chứng từ ban đầu, mở sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết để phản ánh số liệu phát sinh; giữ các sổ sách, báo biểu liên quan, tổng hợp
và lập các bảng, báo cáo theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
theo dõi các nghiệp vụ thanh toán công nợ, đối chiếu công nợ, các khoản lương và

trích theo lương.
Hình thức kế toán
- Hình thức kế toán áp dụng: hình thức nhật ký chung.
SV: Đào Thị Kim Phượng
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ hạch toán của công ty như sau:
Ghi chú
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SV: Đào Thị Kim Phượng
14
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chungSổ quỹ Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
II. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần Hà Châu OSC
1. Kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền thể hiện dưới dạng tiền mặt (VND) và tiền gửi ngân
hàng(VND, USD). Đặc trưng của vốn bằng tiền là tính luân chuyển cao, chuyển
hóa phức tạp. Vì vậy, yêu cầu quản lý vốn bằng tiền là quản lý chặt chẽ, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả.
Vốn bằng tiền của doanh nghiêp là bộ phận tài sản lưu động làm chức năng
vật ngang giá chung trong trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp, công ty với các đơn

vị, cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử
dụng.
Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của công ty được chia thành:
- Tiền Việt Nam
- Ngoại tệ
-Vàng bạc, kim quý, đá quý
Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của công ty gồm các khoản sau:
- Tiền mặt
- Tiền gửi Ngân hàng
- Tiền đang chuyển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử đụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật
tư, hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là
kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô bằng tiền
đòi hỏi công ty phải quản lý một cách chặt chẽ, do vậy vốn bằng tiền có tính thanh
khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn
bằng tiền phải tuân thủ nguyên tắc, chế độ quản lý thống nhất.
SV: Đào Thị Kim Phượng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Nhiện vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng, giảm của vốn
bằng tiền.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lý vốn
bằng tiền, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các
hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, kiểm tra thường xuyên, đối
chiếu số liệu với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất.
+ Chứng từ và sổ sách sử dụng:
a) Chứng từ sử dụng:

- Mẫu số 01 – TT Phiếu thu
- Mẫu số 02 – TT Phiếu chi
- Mẫu số 03 – TT Giấy đề nghị tạm ứng
- Mẫu số 02 GTTT Hóa đơn bán hàng
- Mẫu số 01GTKT Hóa đơn giá trị gia tăng
- Mẫu số 04 – TT Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải lập phiếu thu, phiếu chi và phải có đủ chữ ký
của người thu, người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ ( Giám đốc hoặc người
được uỷ quyền và Kế toán trưởng ). Sau khi đã thu, chi tiền mặt, thủ quỹ đóng dấu
“ đã thu tiền” hoặc “ đã chi tiền” vào chứng từ. Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các
chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán thanh toán ghi sổ.
• Chi tiền mặt :
Hằng ngày, căn cứ các chứng từ hợp lệ, hợp pháp thể hiện hoạt động mua
bán hàng hoá, dịch vụ bên ngoài ( hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng) do
các cán bộ trong Công ty chuyển đến, đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán tạm ứng
SV: Đào Thị Kim Phượng
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
(đã có chữ ký duyệt của cán bộ có thẩm quyền), bảng chấm công đã được duyệt, …
Kế toán thanh toán lập phiếu chi, chuyển thủ trưởng duyệt chi rồi chuyển cho thủ
quỹ chi tiền.
Ví dụ:
Căn cứ Đề nghị thanh toán tạm ứng mua hồ sơ thầu xây dựng, số tiền tạm
ứng là 1.000.000 đ, số tiền đề nghị thanh toán là 1.000.000đ kèm hóa đơn số
0077863 ngày 21/12/2010, có nội dung là mua hồ sơ đấu thầu đổ bê tông, tổng giá
trị ghi trên hóa đơn là 1.000.000 đ. Kế toán kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, rồi
chuyển kế toán trưởng, giám đốc duyệt thanh toán. Sau khi chứng từ được duyệt,
kế toán lập phiếu chi, chuyển thủ quỹ chi tiền, đồng thời hạch toán:
Nợ 641: 1.000.000 đ
Có 111: 1.000.000 đ

• Thu tiền mặt :
Tại Công ty cổ phần Hà Châu OSC – xí nghiệp Hà Châu 2, các nghiệp vụ thu tiền
mặt chủ yếu là :
+ Thu từ hoạt động sản xuất (xây dựng các công trình dân dụng…)
+ Rút tiền gửi ngân hàng
+ Thu hồi tạm ứng
+ Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân viên (8,5% trích trên tổng
nhập được nhận).
+ Thu từ các đối tượng khác (vay ngắn hạn)
SV: Đào Thị Kim Phượng
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Ví dụ:
Căn cứ hóa đơn GTGT số 0077858, ngày 11/12/2010, về việc cung cấp dịch
vụ lắp đặt thiết bị nhà ở, có giá trước thuế: 20.000.000 đ, thuế VAT: 2.000.000 đ.
Khi khách hàng trả tiền, kế toán lập phiếu thu sau đó chuyển cho thủ quỹ thu tiền.
Khi các nghiệp vụ thu tiền mặt hoàn thành, kế toán hạch toán:
Nợ 111 : 22.000.000 đ
Có 511 : 20.000.000 đ
Có 333 : 2.000.000 đ
Các bút toán thường xuyên sử dụng:
- Khi chi tiền mặt kế toán hạch toán
Nợ TK 334, 156, 641, 642, 133, 112…
Có TK 111
- Khi thu tiền kế toán hạch toán
Nợ TK 111
Có TK 112,334, 338, 131, 511, 133, 141, 311…
Lập tức các định khoản trên được phần mềm kế toán chỉnh vào các chứng từ ghi
sổ tương ứng và các sổ chi tiết tiền mặt, sổ cái TK 111 và các sổ chi tiết khác liên
quan

b) Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ cái tài khoản 111
SV: Đào Thị Kim Phượng
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
c)Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “tiền mặt” để hạch toán.
Kết cấu TK 111 như sau:
NỢ TK 111

SDDK:phản ánh số hiện có tại quỹ
Số phát sinh tăng: phản ánh số tiền Số phát sinh giảm: phản ánh số chi ra
tăng lên trong quỹ trong quỹ
SDCK:phản ánh số tiền còn lại
trong quỹ
Kế toán chi tiết tiền mặt:
Theo chế độ hiện hành, mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại
quỹ. Số tiền thường xuyên có mặt tại quỹ được ấn định tùy thuộc vào quy mô, tính
chất hoạt động của doanh nghiệp và được sự thỏa thuận của ngân hàng.
Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp hay công ty
mình thì sẽ được tập chung bảo quản tại quỹ. Mọi nhiệm vụ có liên quan đến thu –
chi, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ thu – chi hợp lệ. Phiếu
thu được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để kiểm tra tính hợp lệ
sau đó giám đốc ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập – xuất quỹ.
Sau khi số tiền đã khớp, thủ quỹ ghi số tiền thực tế xuất hoặc nhập quỹ bằng chữ
sau khi ký và ghi rõ họ tên.
Trong 3 liên của phiếu thu – phiếu chi:

SV: Đào Thị Kim Phượng
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
-Thủ quỹ giữ một liên.
- Một liên giao người nhận, người nộp tiền
- Một liên lưu tại quyển
Cuối mỗi ngày căn cứ vào các chứng từ thu – chi để ghi sổ quỹ và lập báo cáo
quỹ, kèm theo các chứng từ thu – chi để ghi sổ kế toán.
Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành từng quyển và phải ghi số thứ tự từng quyển
dùng trong một năm. Trong mỗi phiếu thu,phiếu chi, số của từng phiếu thu, phiếu
chi phải đánh số thứ tự liên tục trong một kỳ kế toán.
Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu – chi kèm theo chứng từ gốc do
thủ quỹ chuyển đến phải kiển tra chứng từ và cách ghi chép trên các chứng từ và
tiến hành định khoản,sau đó mới ghi vào sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt theo trình
tự phát sinh từng nghiệp vụ, tính ra số tồn cuối ngày.
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt dùng cho kế toán tiền mặt được mở theo mẫu
số SO7a – DN tương tự sổ quỹ tiền mặt chỉ khác là có thêm tài khoản đối ứng để kế
toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến bên Nợ, bên Có TK 111 “tiền
mặt”.
Kế toán tổng hợp tiền mặt:
a) Phương pháp hạch toán:
Để theo dõi chi tiết tình hình biến động tiền mặt tại quỹ kế toán sử dụng TK
111. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, các lệnh chi, các hợp đồng… Thủ
quỹ kiểm kê, kế toán ngân hàng và kế toán công nợ sẽ tiến hành viết phiếu thu,
phiếu chi tương ứng.
Khi phát sinh nghiệp vụ thu – chi tiền, kế toán sẽ lập phiếu thu, phiếu chi trình
lên giám đốc, kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ, sau đó kế toán phần
SV: Đào Thị Kim Phượng
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán

hành sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ quỹ tiền mặt và đính kèm
chứng từ gốc.
b) Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ thu, chi tiền mặt để lên sổ quỹ
TM.
Kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:
- Kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư
- Phân loại chứng từ Có TK 111, Nợ các TK liên quan để ghi vào nhật ký
chung. Đối ứng Nợ TK 111 có các TK liên quan ghi vào bảng kê số 01.
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tiền mặt.
TK 511,515,711,3331 TK 111 TK 211
Xuất quỹ tiền mặt để mua
Thu tiền từ hoạt động bán hàng tài sản cố định

TK112 TK112
Rút tiền gửi ngân hàng
về nhập quỹ tiền mặt Xuất quỹ tiền mặt
gửi vào ngân hàng
TK 131,136,138 TK 331,336,338
Khách hàng thanh toán nợ Xuất quỹ trả người bán

TK3381 TK3381
Kiểm kê phát hiện thiếu
SV: Đào Thị Kim Phượng
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
chưa rõ nguyên nhân
2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
a) Kế toán nguyên vật liệu:

+ Các nguyên vật liệu chủ yếu như sắt, thép, xi măng, cát, sỏi…do yêu cầu nên khi
mua đều phải có hợp đồng, hóa đơn mua hàng.
+ Phương thức thanh toán: tiền mặt, chuyển khoản.
+ Chứng từ sử dụng:
- Mẫu số 01 – TT Phiếu thu
- Mẫu số 02 – TT Phiếu chi
- Mẫu số 03 – TT Giấy đề nghị tạm ứng
- Mẫu số 04 – TT Giấy thanh toán tạm ứng
- Mẫu số 01 GTKT Hóa đơn GTGT
- Mẫu số 02 GTTT Hóa đơn bán hàng
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa
Tài khoản sử dụng chủ yếu là: TK 152, TK153, TK111, TK112, TK113, TK331.
(Giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho bao gồm giá trên hóa đơn chưa
thuế GTGT + chi phí mua ngoài)
TK 111, 112, 331 TK 152, 153

Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 133
Thuế giá trị gia tăng đầu vào
SV: Đào Thị Kim Phượng
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
- Căn cứ vào kế hoạch mua hàng trong tháng, phòng vật tư tiến hành đi mua
nguyên vật liệu.
- Căn cứ hợp đồng ký kết 2 bên mua và bán
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT
- Căn cứ vào biên bản nghiệm thu chất lượng hàng hóa phòng vật tư tiến hành
lập phiếu nhập kho.Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho chủ yếu là do mua
ngoài được xác định:

Giá thực tế NVL = giá mua NVL + chi phí mua
nhập kho (theo hóa đơn)
b) kế toán công cụ dụng cụ
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên lượng công cụ ở Công ty không
nhiều, và chủ yếu công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
+Phương pháp kế toán chi tiết
Phương pháp kế toán chi tiết được sử dụng là phương pháp thẻ song song.
• Tại bộ phận sử dụng:
Các công cụ dụng cụ mua về, sau khi được nhân viên hành chính và người đề
nghị sử dụng kiểm tra chất lượng, xác nhận phù hợp với nhu cầu sẽ được chuyển
tới bộ phận sử dụng tương ứng. Tại bộ phận sử dụng có lập Bảng theo dõi công cụ,
dụng cụ. Ví dụ, phòng quản lý, khi nhận bàn ghế, tủ tài liệu phải lập bảng theo dõi
tên công cụ, dụng cụ, ký hiệu, số lượng, ngày đưa vào sử dụng và hàng tháng báo
cáo lên giám đốc về tình hình hỏng hóc, hoặc bổ sung mới công cụ dụng cụ.
SV: Đào Thị Kim Phượng
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Bảng theo dõi công cụ dụng cụ
Tại phòng quản lý
Tên công cụ Ký hiệu Số lượng
Ngày bắt đầu sử
dụng
Tình hình sử
dụng
Ghế xoay có tay vịn HP-261 5 12/05/2009 Tốt
Ghế xoay không có tay vịn HP-262 3 12/05/2009 Tốt
Ghế trưởng phòng VIP-142 1 12/05/2010 Tốt
Máy vi tính T32 Samsung
T32
2 12/04/2007 Bình thường

Máy vi tính để bàn LG-215L 5 10/05/2009 Bình thường
Tủ tài liệu 3 ngăn TB-2456 9 10/01/2005 Tốt
• Tại phòng kế toán:
Căn cứ hóa đơn, biên bản bàn giao các công cụ, kế toán vào sổ chi tiết công
cụ dụng cụ. Sổ chi tiết được mở riêng cho từng bộ phận sử dụng. Sổ này có nội
dung chi tiết như bảng theo dõi công cụ dụng cụ chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá
trị. Định kỳ, khi nhận được các biên bản bàn giao, hóa đơn mua thiết bị, công cụ
dụng cụ do các bộ phận chuyển đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và ghi giá trị
của từng công cụ, dụng cụ.
Cuối tháng, thực hiện đối chiếu về số lượng, kiểm tra tình hình sử dụng,
hỏng hóc của công cụ để có biện pháp xử lý kịp thời.
+Phương pháp kế toán tổng hợp:
SV: Đào Thị Kim Phượng
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Phương pháp kế toán công cụ dụng cụ sử dụng tại công ty là kê khai
thường xuyên.
Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng do người cung cấp phát hành bên B bàn
giao các thiết bị, kế toán hạch toán và ghi vào giá trị công cụ dụng cụ.
Ví dụ:
Ngày 15/12/2009, phòng quản lý được bổ sung 01 máy vi tính để bàn mới có
giá trị trước thuế: 7.300.000 VND. Thuế VAT 10%: 730.000 VND. Tổng giá thanh
toán bằng tiền mặt (theo hóa đơn GTGT số 0077861 ngày 15/12/2009) là 8.030.000
VND. Kế toán sẽ ghi sổ giá trị của máy tính là 8.030.000 VND. Đồng thời định
khoản:
Nợ TK 153: 7.300.000 VND
Nợ TK 133: 730.000 VND
Có TK 111: 8.030.000 VND
Cuối năm, kế toán tiến hành phân bổ đều giá trị công cụ dụng cụ theo thời
gian sử dung:

- Đối với máy vi tính và các thiết bị điện tử : 3 năm
- Đối với bàn ghế và các vật liệu lâu hỏng : 5 năm
Bút toán phân bổ tiến hành:
Nợ TK 641, 642: Tuỳ theo bộ phận, mục đích sử dụng
Có TK 153
Trong cùng tháng, công ty tiến hành thanh lý 01 máy vi tính cũ SamSung
T32, có giá trị còn lại, sau phân bổ là 600.00đ; 01 máy tính cũ hiệu LG – 215L có
SV: Đào Thị Kim Phượng
25

×