Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

một số biện pháp dạy vận động cơ bản cho trẻ mẫu giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.35 KB, 13 trang )

I. Đặt vấn đề:
Giáo dục Mầm Non là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam. Chỉ thị 153/CP của Hội đồng chính phủ ngày 12/8/1966 về: Công
tác giáo dục mẫu giáo đã khẳng định vị trí và tầm quan trọng của bậc học
mầm non. Trong giai đoạn lịch sử hiện nay, đất nớc ta đang trên đà phát triển
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc để hoà nhập với khu vực và thế giới
buộc chúng ta phải xác định những mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục MN
nói riêng để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội nhằm đảm bảo cho trẻ phát
triển toàn diện đồng thời góp phần hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của
nhân cách con ngời Việt Nam trong giai đoạn lịch sử này.
Để thực hiện tốt các mục tiêu của ngành, chúng ta phải tiến hành các
nhiệm vụ nh giáo dục thể lực( Giáo dục thể chất), trí tuệ, đạo đức, lao động,
thẩm mỹ.
Giáo dục thể chất bao gồm nhiều nội dung nh: Đội hình đội ngũ, bài tập
phát triển chung, vận động cơ bản, trò chơi vận động. Những nội dung này rất
đa dạng đòi hỏi ngời giáo viên phải có những biện pháp phù hợp nhằm đạt
hiệu quả cao nhất trong các tiết dạy. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tôi
chỉ đề cập đến vấn đề Biện pháp dạy vận động cơ bản ( VĐCB) cho trẻ 4 5
tuổi nhằm giúp cho giáo viên có những biện pháp phù hợp, chủ động, linh
hoạt, giúp trẻ hứng thú khi dạy VĐCB cho trẻ từ đó giúp trẻ có kỹ năng kỹ xảo
vận động đồng thời phát triển các tố chất thể lực cho trẻ. Đây là mục tiêu đầu
tiên khi dạy VĐCB cho trẻ.
Trên thực tế những biện pháp dạy VĐCB cho trẻ 4 5 tuổi của GV đã đợc
quan tâm một cách thích đáng nhng do một số GV cha dành thời gian hợp lí
cho giờ dậy, cha đi sâu nghiên cứu đề ra những biện pháp phù hợp mà chỉ dạy
đúng phơng pháp bộ môn và cha nhận thức hết tầm quan trọng của việc dạy
VĐCB trẻ 4 5 tuổi nên hiệu quả ch a cao.
1
Là một giáo viên tôi nhận thức đầy đủ và sâu sắc tầm quan trọng của việc
đề ra những biện pháp phù hợp khi dạy VĐCB cho trẻ đạt hiệu quả cao nên tôi
đã tìm hiểu thực trạng vấn đề này ở một số lớp mẫu giáo 4 5 tuổi trong tr-


ờng MN Mai Dịch. Từ thực trạng tôi đã điều tra đợc hy vọng sẽ đóng góp một
phần nhỏ bé kinh nghiệm của bản thân trong việc hạn chế đợc những tồn tại
khi dạy VĐCB cho trẻ đồng thời giúp cho giáo viên trong trờng nắm đợc một
số biện pháp dạy VĐCB cho trẻ 4 5 tuổi mà tôi đã áp dụng đạt hiệu quả
trong quá trình điều tra.
Xuất phát từ lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài Điều tra thực trạng
biện pháp dạy vận động cơ bản cho trẻ từ 4 5 tuổi .
2
II. GiảI quyết vấn đề:
1. Vài nét về thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện:
a. Thuận lợi:
- Trờng tuy mới thành lập với bộn bề công việc nhng Ban giám hiệu luôn quan
tâm, chỉ đạo sâu sát, tạo điều kiện cho tôi đợc tiến hành điều tra trong suốt
quá trình nghiên cứu.
- Giáo viên phụ trách các lớp mẫu giáo nhỡ trong trờng đều có trình độ Cao
đẳng - Đại học, nắm vững phơng pháp bộ môn, một số giáo viên là chiến sĩ thi
đua cấp cơ sở, giáo viên giỏi cấp quận, có kinh nghiệm giảng dạy đồng thời
cũng rất tích cực phối hợp cùng tôi trong quá trình tôi điều tra.
- Bản thân là một tổ trởng chuyên môn, giáo viên lớp MGN, luôn không
ngừng tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong công tác.
b. Khó khăn:
- CSVC cũng nh dụng cụ thể dục phục vụ cho trẻ thực hiện các bài tập vận
động cơ bản còn thiếu, cha hợp lý, đồng bộ.
- Giáo viên và phụ huynh cha có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình dạy trẻ.
- Giáo viên còn phụ thuộc nhiều vào tài liệu hớng dẫn, cha dành nhiều thời
gian trong việc lựa chọn đề tài cho phù hợp chủ điểm.
2. Thực trạng:
2.1. Thực trạng về biện pháp dạy vận động cơ bản cho trẻ 4 5 tuổi trong
các loại chơng trình chăm sóc và giáo dục.
a. Trong ch ơng trình cải cách:

* Ưu điểm: Trong chơng trình cải cách thì các bài tập dạy vận động cơ
bản cho trẻ 4 5 tuổi đã đợc sắp xếp theo một chơng trình khung, theo từng
bài, từng giai đoạn cụ thể. Trên các nội dung đó giáo viên chỉ việc lựa chọn
các biện pháp sao cho phù hợp với nội dung từng bài, giáo viên thực hiện đợc
rõ các bớc khi dạy trẻ các kỹ năng động tác. Giáo viên vẫn là ngời hớng dẫn,
là trung tâm của quá tình giáo dục. Nội dung chăm sóc giáo dục đã bám sát
mục tiêu kế hoạch đào tạo theo quyết định 55/QĐ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ký ngày 3/2/1990.
3
- Nội dung chơng trình đợc đa vào từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp, phù hợp với sự phát triển của trẻ. Nội dung giáo dục ngoài yêu cầu và nội
dung chung còn có phân phối chơng trình cụ thể theo từng giai đoạn, từng
tháng và phần hớng dẫn thực hiện trình bày rõ ràng. Giáo viên dễ dàng lựa
chọn biện pháp. Giáo viên ít phải thay đổi điều kiện, khi dạy còn mang tính
hình thức nên tiết học đó đơn giản, ít tạo đợc sự hứng thú cho trẻ.
Ví dụ: Biện pháp dạy trẻ phối hợp với âm nhạc, giáo viên chỉ cần chọn
bất kỳ bài hát nào và chọn tốc độ nhanh hay chậm mà không cần theo một chủ
điểm nào.
Bài: Bò thấp chui qua cổng.
Giáo viên chỉ cần chọn nhạc và điều chỉnh nhanh hay chậm theo nhạc
to nhỏ rồi cho trẻ thi đua vận động theo nhạc. Khi dừng 1 đoạn nhạc bạn
nào về trớc không làm đổ cổng là thắng
* Khó khăn trong việc thực hiện theo chơng trình cải cách:
- Giáo viên vẫn thờng sử dụng những biện pháp để dạy trẻ theo kiểu
truyền thống với đặc trng chủ yếu coi cô giáo là trung tâm của quá trình giáo
dục, cô chủ yếu hớng dẫn sau đó lần lợt trẻ làm, trẻ làm theo mẫu, mang tính
đồng loạt, cha phát huy đợc tính tích cực của cá nhân từng trẻ, trẻ còn thụ
động, cá nhân trẻ ít đợc vận động, không đợc rèn ở mọi lúc mọi nơi mà chủ
yếu trên tiết học thể dục. Cô giáo phụ thuộc nhiều vào tài liệu hớng dẫn và các
bài soạn có sẵn, các động tác mang tính áp đặt cho trẻ, hình thức biện pháp cô

đa ra còn đơn điệu, nghèo nàn chủ yếu nặng về tiết học, trẻ ít có điều kiện vận
động.
- Nội dung giáo dục cha chú trọng đến những nội dung nhằm hình
thành những cơ sở ban đầu các phẩm chất mới của nhân cách con ngời Việt
Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Nội dung giáo dục cha tạo nên sự tác động s phạm mang tính tổng
hợp, các mặt giáo dục cha đợc tích hợp hài hoà trong từng môn học, từng hoạt
động còn rời rạc, không gắn với cuộc sống thật của trẻ. Kỹ năng động tác còn
mang tính áp đặt, cha chú ý tới vốn kinh nghiệm và nhu cầu của trẻ.
4
b. Trong ch ơng trình đổi mới
* Ưu điểm: Nội dung chơng trình đổi mới đợc phân ra theo các chủ
điểm rõ ràng, nội dung phong phú nên giáo viên dễ dàng lựa chọn các biện
pháp phù hợp với từng chủ điểm, nội dung từng bài. Ngoài ra giáo viên có thể
tự su tầm hoặc sáng tác thêm bài hát mới lạ giúp trẻ hào hứng sao cho phù hợp
với chủ điểm, lôi cuốn trẻ tham gia tích cực vào vận động một cách chủ động,
hứng thú để trẻ phát triển theo đúng khả năng và nhu cầu của bản thân trẻ.
Nội dung chơng trình đợc lồng ghép tích hợp, nhiều hình thức phong phú giúp
cho trẻ đợc chủ động sáng tạo và tích cực tham gia vận động. Giáo viên linh
hoạt phối hợp sử dụng các biện pháp dạy VĐCB cho trẻ, thay đổi điều hình
thức học tập của trẻ, có thể chia trẻ học theo nhóm nhỏ giúp cho trẻ tập luyện
kỹ năng, động tác chính xác hơn, chú ý đến nhiều cá nhân trẻ tham gia vận
động, trẻ đợc bộc lộ khả năng cá nhân, đợc tự lựa chọn giải pháp, trong khi
vận động trẻ trở nên năng động hơn, tự tin hơn.
Ví dụ: Vẫn là bài bò thấp chui qua cổng
Chủ điểm: Thế giới thực vật
Giáo viên sử dụng các biện pháp nh: dạy trẻ vận động kết hợp với âm
nhạc, thay đổi điều kiện học tập nh giáo viên cho trẻ học dới hình thức vào V -
ờn cổ tích hái nhiều hoa thơm trái ngọt trong vờn cổ tích, cổng cô cuộn
những chiếc lá và tạo ra tình huống nếu bạn nào bò khéo, không làm đổ cổng

thì không những hái đợc nhiều quả mà lại tìm đợc cô công chúa nữa, còn bạn
nào chạm vào cổng làm đổ sẽ không tìm đợc gì mà còn bị lá che vào ngời nữa.
Trẻ rất tò mò hào hứng bò cho khéo, thi đua. Trong lúc trẻ bò cô đánh đàn bài
hát: Vờn cổ tích, Quả các bài hát có nội dung về thế giới thực vật. Trẻ vừa
bò rèn kỹ năng khéo lại vừa nghe nhạc, giáo dục tích hợp cả Hái đ ợc quả gì
trẻ học một cách nhẹ nhàng, vận động thấy thoải mái, không mệt mỏi hay đối
với những bài tập tổng hợp bao gồm từ 2 3 động tác mà yêu cầu kỹ năng
đòi hỏi phối hợp nhiều, trẻ phải thực hiện liên hoàn các động tác mà không bị
gián đoạn giáo viên sử dụng hình thức biện pháp tổ chức hội thi Bé nhanh
5
trí, Bé khoẻ Bé ngoan, Hội khoẻ măng non theo một chủ điểm Thế
giới động vật chẳng hạn.
Ví dụ: Bài ném xa chạy nhanh , giáo viên cho trẻ ném chạy nhanh
lấy con vật theo yêu cầu của cô. Trong khi trẻ thực hiện các VĐCB cô kết hợp
bật nhạc các bài hát về thế giới động vật, trẻ rất hứng thú và chủ động chạy
nhanh để lên gắn đợc nhiều con vật theo yêu cầu của cô trong thời gian 1 bản
nhạc. Khi giáo viên biết phối hợp nhiều biện pháp, linh hoạt, gợi mở một cách
nhẹ nhàng làm trẻ hào hứng, vận động không nhàm chán. Nội dung phong phú
đợc đan quyện chặt chẽ trong một thể thống nhất, giúp cho quá trình giáo dục
phù hợp với quá trình nhận thức và phát triển toàn diện của trẻ. Trẻ cảm thấy
thực sự học bằng chơi chơi mà học.
* Khó khăn trong việc thực hiện theo chơng trình đổi mới :
- Một số đồ dùng, dụng cụ thể dục để dạy theo chủ điểm còn thiếu do
trờng mới thành lập.
- GV phải dành nhiều thời gian, phải luôn sáng tạo, tìm tòi, su tầm các
nội dung, hình thức, biện pháp phong phú để thu hút trẻ. GV phải lựa chọn đề
tài, đa ra yêu cầu phù hợp điều kiện riêng của lớp, phù hợp với trẻ của mình.
GV phải thiết kế đồ dùng, dụng cụ giảng dạy đảm bảo kiến thức, kỹ năng vận
động của trẻ.
- Sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh cha đợc chặt chẽ làm cho

một số bài tập VĐCB khi trẻ thực hiện cha đạt nh mong muốn của giáo viên.
2.2. Nhận thức của giáo viên về biện pháp dạy vận động cơ bản cho
trẻ MG nhỡ 4 5 tuổi.
Để đánh giá thực trạng về biện pháp dạy vận động cơ bản cho trẻ 4 -5
tuổi 1 cách khách quan, ngoài việc đánh giá kết quả thể hiện trên phiếu anket
tôi còn kết hợp trò chuyện với giáo viên, quan sát trẻ và giáo viên thực hiện.
Khi có điều kiện thăm dự các lớp trong trờng, tôi cố gắng quan sát và trò
chuyện với giáo viên, với trẻ. Trong quá trình điều tra tôi thu đợc kết quả sau.
Bảng 1: Kết quả thăm dò ý kiến GV khi dạy vận động cơ bản cho trẻ để
đạt đợc kết quả tốt.
6
TT
ý kiến GV
Số giáo
viên đánh
giá
Tỷ
lệ
%
1
2
3
- Giáo viên giúp trẻ đợc thể hiện tính chủ động và tích cực
trong vận động
- Giáo viên gây hứng thú cho trẻ.
- Giáo viên giúp trẻ thực hiện tốt kỹ năng.
7/8
6/8
5/8
87.5

75.0
62.5

*Nhận xét chung:
Nhìn trên Bảng 1 ta thấy đa số GV có nhận thức đúng đắn về các biện
pháp dạy VĐCB cho trẻ MG nhỡ. Chính nhờ có sự linh hoạt, lồng ghép các
biện pháp dạy vận động cho trẻ mà các bài tập VĐCB đều đạt đợc kết quả tốt
và có một số ảnh hởng lớn đến giờ học. Qua phiếu điều tra tôi thấy việc GV
giúp trẻ đợc thể hiện tính chủ động và tích cực trong vận động chiếm tỷ lệ cao
(7/8 GV) đạt tới 87,5%. Vì sao đợc kết quả cao nh vậy, bởi lẽ theo chơng trình
đổi mới hiện nay lấy trẻ làm trung tâm, trẻ đợc hoạt động một cách tích cực,
thoải mái, không gò bó. Đồng thời GV phát huy đợc hết khả năng nghệ thuật
s phạm , chú ý đến cá nhân trẻ, bên cạnh đó có sử dụng tích cực các biện pháp
nên trẻ tham gia vận động một cách chủ động hơn. Còn việc GV giúp trẻ thực
hiện tốt kỹ năng mới chỉ đạt tỷ lệ 75% (6/8 GV) là do một số cháu còn quá
nhút nhát, cha tích cực vận động nên kết quả đạt đợc cha cao. Với những cháu
này GV phải có biện pháp riêng với trẻ nh rèn cho cháu ở mọi lúc mọi nơi.
Bảng 2: Kết quả thăm dò ý kiến Gv về việc sử dụng các biện pháp khi
dạy VĐCB để đạt kết quả vận động tốt.
Các biện pháp
Mức độ
7
Thờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ
SL
GV
%
SL
GV
%
SL

GV
%
SL
GV
%
1
Nêu gơng 6/8 75 2/8 25 0 0 0 0
2
Dạy trẻ thể dục phối hợp
với âm nhạc
4/8 50 2/8 25 1/8 12,
5
1/8 12,5
3
Thay đổi điều kiện 3/8 37.5 3/8 37.5 2/8 25 0 0
4
Tạo tình huống bất ngờ 1/8 12.5 3/8 37.5 4/8 50 0 0
* Các biện pháp khác
1. Trò chơi vận động 3/8 37.5

2. Hội thi 2/8 25

* Nhận xét chung:
Tôi vui mừng với kết quả thể hiện trên phiếu, nhìn chung GV đều biết
sử dụng phối hợp các biện pháp, phù hợp với nội dung từng bài. Trên thực tế
GV đã sử dụng biện pháp nêu gơng nhiều bởi vì đặc điểm tâm lý trẻ là rất
thích đợc khen. Khi trẻ tham gia vào bài tập VĐCB nếu trẻ thực hiện đúng kỹ
năng động tác GV động viên khen ngợi kịp thời ngay trẻ càng hào hứng tham
gia và càng làm cho những bạn khác cũng có ý thức thi đua theo. Tuy nhiên,
8

còn 1/8 GV chiếm tỉ lệ 12.5% cha sử dụng biện pháp dạy thể dục phối hợp với
âm nhạc để dạy trẻ VĐCB là do GV sử dụng đàn còn hạn chế hoặc GV đó cha
hiểu đợc tác dụng tích cực khi dạy trẻ VĐCB có kết hợp với âm nhạc.
Bên cạnh đó có 1 số GV ngoài việc sử dụng 4 biện pháp nêu trên thỉnh
thoảng còn sử dụng biện pháp dạy VĐCB dới hình trò chơi vận động, hội thi
nh Bé nhanh trí, Bé khoẻ bé ngoan, Hội khoẻ măng non. Đây cũng là
biện pháp tốt giúp trẻ học bằng chơi - chơi mà học.
Bảng 3: Kết quả thăm dò ý kiến Gv về những khó khăn thờng gặp khi
dạy VĐCB cho trẻ.
TT Những khó khăn
SL
GV
%
Những khó
khăn khác
SL
GV
%
1. Số trẻ trong lớp quá đông 5/8 62.5
1. Trẻ cha tích cực
vận động
2 25
2 Lớp học chật hẹp 0 0 2. Trẻ nhút nhát 4 50
3 Việc phối hợp với PH 3 37.5
4
Cô cha thực sự gây hứng thú cho
trẻ, tạo ra các tình huống bất ngờ.
2 25
5 Thiếu phơng tiện GD trẻ 4 50


* Nhận xét chung:
Qua thăm dự các lớp trong trờng tôi thấy rằng hiện nay GV các lớp đều
gặp khó khăn chung là số trẻ trong lớp khá đông do nhu cầu gửi con của PH
cao, số lợng trẻ lứa tuổi MGN quá đông. Mặc dù GV đã có sự linh hoạt chia lớp
thành 2 nhóm để dạy VĐCB cho trẻ nhng số trẻ trên tiết học vẫn vợt quá so với
quy định.
- Khó khăn thiếu phơng tiện giáo dục là 4/8 GV chiếm tỷ lệ 50% là do tr-
ờng mới thành lập đồ dùng phục vụ cho các giờ dạy VĐCB, cho các chủ điểm
còn thiếu nh chủ điểm PTGT khi cần các loại đèn tín hiệu giao thông thì tr-
9
ờng cha có, đồ dùng cha đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng, dụng cụ dạy thể dục
cha đồng bộ, đồng phục của cô và trẻ còn cha có khi tổ chức các giờ vận động
cơ bản dới hình thức hội thi.
- Khó khăn khác khi GV gặp là do 1 số trẻ lời vận động, không thích
vận động, nhút nhát, cha tích cực hay khả năng vận động của trẻ còn hạn chế
cô cần phải tìm biện pháp để động viên trẻ tập cùng cô, cùng bạn.
Bảng 4: Kết quả thăm dò ý kiến Gv về sự cần thiết của việc dạy VĐCB
cho trẻ.
TT Sự cần thiết của việc VĐCB SLGV Tỷ lệ %
1 Rất cần thiết 7/8 87.5
2 Cần thiết 1/8 12.5
3 Bình thờng 0 0
4 Không cần thiết 0 0

* Nhận xét chung:
Thực tế cho thấy có tới 7/8 GV đạt 87.5% cho rằng việc dạy các VĐCB
cho trẻ MG Nhỡ là rất cần thiết. Để thoã mãn nhu cầu VĐCB cho trẻ, GV phải
luôn đề cao việc rèn luyện cơ thể cho trẻ một cách hợp lý. Trẻ nào tích cực
chủ động tham gia vận động thì trẻ đó sẽ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, có kỹ năng
vận động tốt. Khi trẻ tham gia vận động thì tất cả các hệ cơ xơng, tuần hoàn,

hô hấp, tiêu hoá đều phát triển tốt, phát triển một cách toàn diện. Ng ợc lại
nếu trẻ ít tham gia vận động, cha tích cực vận động thì sẽ chậm chạp, cơ thể sẽ
yếu ớt điều đó sẽ ảnh hởng rất nhiều đến việc hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện của trẻ sau này.
10
III. Kết thúc vấn đề:
Thông qua kết quả thể hiện trên phiếu điều tra cũng nh quan sát trò
chuyện, thông qua những buổi dự giờ, tổ chức cho trẻ MG 4 5 tuổi bài tập
VĐCB tại một số lớp trong trờng nơi tôi công tác, tôi nhận thấy rằng GV đa
nội dung VĐCB rất phù hợp với nội dung chơng trình đổi mới.
Giáo viên đã biết phối kết hợp, lựa chọn lồng ghép các biện pháp dạy
vận động cơ bản cho trẻ 4 5 tuổi vào từng đề tài, từng chủ điểm một cách
linh hoạt, sáng tạo phù hợp với đặc điểm của lớp mình. Bên cạnh đó vẫn còn
một số giáo viên cha quan tâm đến hoạt động này.
Khi giáo viên linh hoạt trong việc sử dụng phối kết hợp các biện pháp
để dạy trẻ bài tập VĐCB thì trẻ hào hứng tích cực tham gia vận động.
11
Giáo viên đã quan tâm phối hợp chặt chẽ với phụ huynh, có biện pháp
phù hợp dạy trẻ VĐCB sao cho đạt hiệu cao nhất và có tác động thực sự đến
trẻ. GV đã khéo léo dẫn dắt, lôi cuốn trẻ tích cực tham gia vận động. Mặt
khác, một số GV đã biết tạo tình huống và mở rộng kiến thức cho trẻ.
Khi tổ chức dạy VĐCB cho trẻ,GV cần phát huy tính tích cực sáng tạo
của trẻ. Mỗi GV cần phải có niềm say mê với nghề nghiệp, hết lòng vì trẻ thơ,
luôn luôn tìm tòi, tiếp cận những cái mới để thu hút trẻ vận động một cách
tích cực nhất. Giáo viên phải nghiêm túc thực hiện tốt những biện pháp đã đề
ra.
GV cần có kiến nghị với BGH bổ sung thêm phơng tiện, đồ dùng cho
các bài tập VĐCB cho đầy đủ, phong phú.
Những biện pháp trên đây về tổ chức, hớng dẫn trẻ bài tập VĐCB mà
tôi đã áp dụng đã đem lại kết quả tốt đối với trẻ. Qua quá trình điều tra tôi rút

ra đợc một số kinh nghiệm sau:
- Cần phải có sự đầu t thích đáng về cơ sở vật chất cũng nh trang thiết bị
phục vụ cho trẻ thực hiện bài tập VĐCB.
- Giáo viên cần nghiên cứu để tìm ra những biện pháp dạy phong phú,
đảm bảo tính s phạm, tính vừa sức, giúp cho trẻ hứng thú học tập.
- Tạo điều kiện để giáo viên tự học hỏi bồi dỡng thông qua các buổi dự
giờ, kiến tập trong trờng và trờng bạn.
- Có nhiều hình thức khen thởng động viên kịp thời đối với những GV
có những biện pháp hay, sáng tạo trong quá trình giảng dạy.
- Phụ huynh cần quan tâm hơn đến dạy VĐCB cho trẻ, kết hợp chặt chẽ
với nhà trờng để cùng nhau đề ra biện pháp dạy VĐCB tích cực hơn nữa nhất
là với những cháu lời, cha tích cực vận động, hay nhõng nhẽo, đợc bố mẹ quá
chiều chuộng. Phụ huynh phải coi trọng việc dạy VĐCB cho trẻ.
Trong quá trình nghiên cứu, điều tra thực trạng về biện pháp dạy VĐCB
cho trẻ 4 5 tuổi chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong đợc đợc sự
quan tâm, đóng góp ý kiến của các cô, các bác và các chị em đồng nghiệp để
cho tôi cũng nh các GV lớp MGN có những biện pháp hay giúp cho việc dạy
12
VĐCB của trẻ đạt kết quả ngày càng cao và để sáng kiến kinh nghiệm của tôi
đạt kết quả tốt hơn.
Ngày 31 tháng 3 năm 2008.
Ngời viết
Nguyễn Thị Lê Huyền
13

×