Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.97 KB, 55 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Nội dung viết tắt Kí hiệu chữ viết tắt
1 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
2 Nhà nước NN
3 Một thành viên MTV
4 Kim loại màu KLM
5 Thái Nguyên TN
6 Giá trị gia tăng GTGT
7 Bảo hiểm xã hội BHXH
8 Bảo hiểm y tế BHYT
9 Kinh phí công đoàn KPCĐ
10 Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
11 Nhật ký chung NKC
12 Tài sản cố định TSCĐ
13 Xây dựng cơ bản XDCB
15 Sản phẩm SP
16 Nguyên vật liệu NVL
17 Công cụ dụng cụ CCDC
18 Nguyên vật liệu trực tiếp NVLTT
19 Nhân công trực tiếp NCTT
20 Sản xuất chung SXC
21 Phân xưởng PX
22 Kiểm kê định kì KKĐK
23 Phó giám đốc PGĐ
24 Nhà máy NM
25 Tài khoản TK
26 Đơn vị tính ĐVT
27 Việt Nam đồng VNĐ
28 Quyết định QĐ
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
MỤC LỤC
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một nội dung không thể thiếu đối với tất cả sinh
viên đại học. Sau thời gian học tập trên lớp những gì sinh viên thu được là hệ
thống các kiến thức chuyên ngành, phần lớn là mang tính lý thuyết chính vì vậy
thời gian thực tập sẽ giúp sinh viên tiếp cận thực tế, vận dụng và soi sáng thêm
những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Đối với sinh viên trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh TN thì
thực tập được nhà trường xếp vào năm cuối, với khoảng thời gian 03 tháng.
Sinh viên sẽ chủ động liên hệ với các đơn vị, doanh nghiệp để đến thực tập.
Trong thời gian thực tập vừa qua chúng em đã được sự giúp đỡ tận tình của cô
chú, anh chị tại nhà máy tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp cho chúng em đầy
đủ số liệu cần thiết. Đặc biệt chúng em đã được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
của cô giáo Thạc sỹ Ngô Thị Nhung giúp em hoàn thành báo cáo này. Do thời
gian thực tập ngắn và còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nhiệm thực tiễn
nên báo cáo này còn nhiều sai sót. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo
để báo cáo của em đươc hoàn thiện hơn. Qua đó giúp em hiểu thấu hơn nữa
những kiến thức về quản trị kinh doanh phục vụ cho công việc sau này.
Báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY KẼM
ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO
ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các cô chú, anh chị
trong phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kế toán - Thống kê, và cán bộ công
nhân viên trong nhà máy Kẽm Điện phân Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong thời

gian qua.
Đặc biệt, em vô cùng cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Ngô Thị Nhung đã giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện
Trương Xuân Hiếu
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
1
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN
THÁI NGUYÊN
1.1. Tên và địa chỉ Nhà máy.
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên là đơn vị thành viên của công ty
TNHH một thành viên Kim loại màu TN thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản
Việt Nam, hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật, được tổ
chức hoạt động theo cơ chế quản lý và điều lệ về tổ chức hoạt động của công ty
TNHH một thành viên Kim Loại Màu TN.
- Trụ sở đặt tại khu công nghiệp Sông Công – Phường Bách Quang- Thị xã
Sông Công - Tỉnh Thái Nguyên
- Tên đầy đủ: Chi nhánh công ty TNHH một thành viên Kim loại màu TN-
Nhà máy kẽm điện phân TN
- Tên viết tắt: Nhà máy kẽm điện phân TN
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: TN ELECTROLYTIC ZINC
FACTORY
- Tên viết tắt tiếng anh: TEZF
- Điện thoại: 02803762417 Fax: 0280860304
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy.
- Nhà máy được chính thức khởi công vào ngày 20/12/2003
- Ngày 20/03/2006 Nhà máy kẽm Điện Phân TN được thành lập theo quyết
định số 299/2006/QĐ-TCLĐ của tổng công ty khoáng sản.

- Đến tháng 6 năm 2006 nhà máy bước vào giai đoạn chạy thử
- Ngày 3 tháng 7 năm 2006 mẻ kẽm lá đầu tiên ra đời
- Ngày 27/12/2006 nhà máy vinh dự được đón đồng chí Trương Tấn Sang
uỷ viên Bộ chính trị, thường trực ban Bí thư và đoàn công tác Chính phủ về làm
việc với nhà máy.
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên với công suất thiết kế 10.000 tấn
kẽm/năm, là nhà máy đi tiên phong trong việc sản xuất ra kẽm thỏi đầu tiên của
Việt Nam cũng như trong khu vực Đông Nam Á.
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
2
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
Để đứng vững trong cơ chế thị trường và không ngừng vươn lên, nhà máy
đã từng bước áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới và công nghệ tiên
tiến vào sản xuất.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy.
*Chức năng: Quản lý toàn bộ nhà máy, chịu trách nhiệm trước Công ty
TNHH một thành viên Kim Loại Màu Thái Nguyên và trước pháp luật về hoạt
động của nhà máy theo mục tiêu công ty giao.
* Nhiệm vụ: Chủ động tổ chức thực hiện các mặt quản lý về lao động, tài
sản, cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý tài chính, kinh tế về đầu tư phát triển và các
hoạt động toàn diện của nhà máy theo quy định của pháp luật và trên cơ sở phân
cấp của công ty.
1.4. Nghành nghề kinh doanh và sơ đồ lưu trình công nghệ.
* Một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu.
- Sản xuất kinh doanh sản phẩm kẽm thỏi, bùn bã dạng axit, axit sunfuarit,
bã sắt, bã chì, bã đồng, bột oxit.
- Thiết kế, thi công công trình công nghiệp và dân dụng. Kinh doanh các
ngành nghề khác theo quy chế hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Kim loại màu Thái Nguyên.
* Dây chuyền công nghệ sản xuất hiện tại

Dây chuyền công nghệ sản xuất kẽm kim loại hiện tại của Nhà máy điện
phân Thái Nguyên bao gồm:
- Dây chuyền thiêu chuẩn bị nguyên liệu bột kẽm oxit 60%.
- Dây chuyền thiêu chuẩn bị liệu thiêu tinh quặng sulfua.
- Dây chuyền hoà tách nguyên liệu bột kẽm ôxit sau thiêu.
- Dây chuyền hoà tách tinh quặng sulfua sau thiêu.
- Dây chuyền làm sạch dung dịch hoà tách và xử lý bã làm sạch làm bã Cu, Cd.
- Dây chuyền điện phân kết tủa kẽm từ dung dịch thành kẽm lá kim loại.
- Dây chuyền đúc tạo thỏi kẽm.
- Dây chuyền sản xuất axit từ khí của dây chuyền tinh quặng sulfua thiêu.
Theo chủ trương mở rộng sản xuất, công ty mua lại nguyên liệu từ Công ty
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
3
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
liên doanh kẽm Việt Thái với công suất 10.000 tấn bột ôxit kẽm 60% Zn/năm và
dự án xử lý bã hoà tách bằng lò quay (đặt tại Xí nghiệp luyện kim màu II) công
suất 4000 tấn bột ôxit kẽm 60%Zn/năm. Vì vậy, sản lượng nguyên liệu cung cấp
cho nhà máy kẽm do công ty sản xuất bao gồm: Lượng bột oxit kẽm 60% Zn
tăng lên khoảng 16.000 tấn/năm, lượng nguyên liệu tinh quặng kẽm sunfua 50%
Zn là 12.000 tấn /năm. Với lượng nguyên liệu như trên thì nhu cầu nâng công
suất của Nhà máy kẽm điện phân từ 10.000 tấn kẽm thỏi/năm lên 15.000 tấn
kẽm thỏi/năm là đòi hỏi cấp thiết. Mặt khác, sản lượng dự kiến năm 2009 Nhà
máy đạt 100% công suất thiết kế, nhưng về chất lượng sản phẩm nếu vẫn duy trì
công nghệ và thiết bị hiện tại thì nhà máy rất khó sản xuất được sản phẩm chất
lượng cao như thiết kế do vậy, cần đầu tư và cải tạo lại dây chuyền công nghệ
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Sơ đồ 01: Sơ đồ lưu trình công nghệ sản xuất hiện tại của nhà máy
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
4
Kẽm thỏi

Bã đúc
Dung dịch


ZnSO4
Dung dịch ZnSO4 Bột PbO
Bột
Fe,CL,Cao
Bột hỗn hợp Cl,F CaO
Bột ZnO
F,Cl thấp
Lò thiêu nhiều tầng
Quặng ZnS
H
2
SO
4
Lò thiêu lớp sôi
Cát (bụi thiêu)
Làm sạch dung dịch
dung dịch điện phân
Bột CuO, CdO
Kẽm lá
Nấu đúc
Hòa tách
Bã Fe
Hòa tách
Nguồn: Phòng Kỹ thuật
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
1.5. Quy mô hiện tại của nhà máy.

Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên được đưa vào vận hành từ đầu
năm 2006 dùng công nghệ thuỷ luyện với công suất thiết kế là 10.000 tấn kẽm
thỏi /năm. Đây là nhà máy sản xuất kẽm kim loại có đầu tiên ở Việt nam và
Đông Nam Á, sử dụng nguồn quặng đầu vào là tinh quặng kẽm sunfua chứa
50% Zn và bột oxit kẽm chứa 60% Zn, mỗi loại chiếm 50%, tinh quặng kẽm
sunfua được thiêu sunfát hóa qua lò thiêu lớp sôi, sản phẩm thiêu được
chuyển sang công đoạn hòa tách và làm sạch. Bột oxit kẽm 60% Zn được
thiêu khử Cl, F qua lò nhiều tầng, sản phẩm thiêu khử chuyển sang hòa tách
và làm sạch. Dung dịch sau làm sạch của 2 loại trên được đưa đến khâu điện
phân sản phẩm là kẽm lá sau đó đúc thành kẽm thỏi 99,99% Zn . Khí lò thiêu
lớp sôi được đua đi sản xuất axit 98% H2SO4. Khí thải sau khi sản xuất axit
đạt tiêu chuẩn Việt Nam QCVN19:2009/BTNMT: Qui chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
Nước thải sản xuất (chủ yếu là nước thải công nghệ, nước dư khi rửa
kẽm điện phân và do nước sạch rò rỉ ra ước khoảng 500m3/ngày, dùng nước
vôi trung hoà xử lý các ion kim loại nặng trong nước thải axit. Có trạm xử lý
nước thải riêng cho tới khi đạt chất lượng tái sử dụng hay thải ra ngoài.
Bã sắt sinh ra trong khâu hòa tách cát bụi thiêu lò lớp sôi được rửa sạch
đem chất đống ở bãi thải bã, sắp tới công nghệ thủy luyện toàn phần sẽ được
thay đổi thành công nghệ bán thủy luyện thì bã sắt sinh ra có chứa kẽm
khoảng 15% sẽ được quay vòng lại xử lý bằng lò quay.
Bã sinh ra trong quá trình hòa tách bột oxit kẽm lò nhiều tầng được xử lý
thành tinh quặng chì 18% cung cấp cho Nhà máy luyện chì. Bã sinh ra trong
quá trình làm sạch đem xử lý thu hồi Cadimi và bã đồng.
Năm 2011 Công ty TNHH một thành viên Kim loại màu TN đang thực
hiện dự án : “Cải tạo nâng cao chất lượng nhà máy kẽm điện phân”.Nội dung
chủ yếu của dự án là tiến công nghệ từ thủy luyện toàn phần sang bán thủy
luyện. Đầu tư thêm thiết bị nâng công suất lên 15.000T/năm với nguyên liệu
đầu vào là 25.000T/năm tinh quặng sun fua 50% Zn và 7000T/năm bột kẽm ô
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA

5
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
xít 60% Zn.Đầu tư thêm hệ thống lò quay xử lý bã, Hệ thống khử SO2 trong
khí thải bằng dung dịch NH3 sản xuất phân đạm giải quyết triệt để vấn đề môi
trường đảm bảo công ty phát triển sản xuất bền vững thân thiện với môi
trường.
1.6. Cơ cấu tổ chức của nhà máy.
Nhà máy kẽm Điện Phân Thái Nguyên là một doanh nghiệp Nhà Nước,
trực thuộc Công ty kim loại màu Thái Nguyên thuộc Tập đoàn Than và
Khoáng sản Việt Nam. Là một trong 13 đơn vị thành viên thuộc công ty quản
lý, công ty xếp nhà máy vào hạng 2.
Bộ máy quản lý của nhà máy bao gồm: Một ban lãnh đạo, sáu phòng ban
nghiệp vụ quản lý chuyên môn và năm phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ 02 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy

(Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính)
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
6
Giám đốc
Phòng
Hóa KCS
PGĐ Kỹ thuật
PGĐ nội chính
Phòng K ỹ
thu tậ
Phòng
Kế toán
TK
Phòng
TC

HC
Phòng
KH VT
PX Thiêu
Axit
PX Hòa
tách
Làm sạch
PX Điện
phân nấu
đúc
PX NL phụ
trợ
Phòng
BVQS
PX
Thiêu
Bột
Ôxít
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
*Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc
Ban giám đốc nhà máy gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc :
- Giám đốc là người có quyền cao nhất và đồng thời cũng là người chịu trách
nhiệm cao nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của nhà máy.
- Phó Giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và phụ trách về công việc
mà giám đốc đã phân công nhiệm vụ, có trách nhiệm giải quyết các công việc
mà giám đốc uỷ quyền thừa lệnh, ở cấp nhà máy kẽm điện phân là nhà máy
hạng hai, cơ cấu tổ chức có hai phó giám đốc :
+ Phó Giám đốc 1 (PGĐ phụ trách kinh tế) : Phụ trách công tác hành chính,
bảo vệ, quản lý công tác trật tự trị an ở trong đơn vị ngoài ra còn chỉ đạo công

tác nhà máy, Uỷ nhiệm thừa lệnh thay giám đốc khi giám đốc đi vắng giải
quyết công việc, giúp việc cho giám đốc.
+ Phó Giám đốc 2 (PGĐ phụ trách kỹ thuật) : Phụ trách công tác kỹ thuật
luyện kim, công tác an toàn và bảo hộ lao động, điều hành trực tiếp công tác
kế hoạch sản xuất và công tác sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ : Có chức năng tham mưu giúp việc
giám đốc, phó giám đốc nhà máy trong quản lý điều hành công việc;
- Phòng Tổ chức hành chính : có nhiệm vụ tổng hợp các mặt quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhà máy, chủ trì các hội nghị do giám đốc triệu
tập. Thực hiện công việc hành chính, văn thư, lưu trữ, đánh máy, sao chụp tài
liệu, thông tin liên lạc giao dịch mối quan hệ tiếp khách, điều hành phương
tiện đưa đón cán bộ đi công tác.
Thực hiện công tác cân đối tuyển dụng lao động, đào tạo, tuyển dụng
nhân sự, quản lý tiền lương. ăn ca, bồi dưỡng độc hại về chế độ chính sách
quyền lợi của người lao động.
Phòng tổ chức có 2 tổ nghiệp vụ :
+ Bộ phận y tế : thực hiện hoạt động theo dõi khám sức khoẻ, tổ chức kiểm
tra sức khoẻ điều dưỡng cho cán bộ công nhân viên theo định kỳ hàng năm.
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
7
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
+ Bộ phận nhà ăn : thực hiện việc đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dinh
dưỡng phù hợp với công việc của cán bộ và công nhân trong nhà máy.
- Phòng bảo vệ - QS : thực hiện kiểm tra canh gác bảo vệ tài sản của tập thể,
cán bộ công nhân viên trong giờ làm việc và ngoài giờ. Công tác trật tự an
ninh nơi cơ quan làm việc
- Phòng Hóa KCS : Thực hiện việc kiểm tra chất lượng nguyên nhiên liệu đầu
vào sản xuất, sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho.
- Phòng Kĩ thuật: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của Nhà máy, phụ trách

công tác sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản. Lập quy trình công nghệ và xây
dựng các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật.
- Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, cung ứng vật tư,
- Phòng kế toán – thống kê có nhiệm vụ
+ Làm công tác kế toán từ lập chứng từ, đến ghi sổ và lập báo cáo kế toán.
+ Cùng các bộ phận chức năng soạn thảo kế hoạch sản xuất, tài chính
cho sự phát triển của Nhà máy.
+ Thông qua các tài liệu ghi chép, tiến hành phân tích, kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giám sát tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn; tính toán giá
thành, hiệu quả SXKD; thực hiện các nghĩa vụ công tác và ngân sách.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất.
Các phân xưởng sản xuất có chức năng quản lý và điều hành sản xuất
trong phạm vi phân xưởng theo kế hoạch được nhà máy giao. Nhà máy có 4
phân xưởng sản xuất :
- Phân xưởng Thiêu – SX axit: Nguyên liệu quặng Sunfua được khai thác từ
lòng đất nên nguyên liệu bị ẩm ướt và chứa nhiều tạp chất. Vì vậy quặng kẽm
Sunfua được đưa qua thiêu để khử tạp chất và thiêu sấy thành phẩm.
- Phân xưởng Hoà tách và làm sạch: Nhận bột kẽm 60% và quặng kẽm qua
thiêu từ phân xưởng thiêu – SX axít chuyển sang cho qua các bể chứa, dùng
nước, điện và các chất phụ gia tiến hành hoà tách dung dịch tách các tạp chất.
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
8
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
- Phân xưởng Điện phân – đúc thỏi: Nhận dung dịch sạch từ phân xưởng hoà
tách chuyển sang tiến hành điện phân nhờ những tấm điện cực âm và điện cực
dương, sau khi điện phân thu được kẽm lá và tiến hành đúc thỏi thu được kẽm
thỏi 99.99%.
-Phân xưởng Năng lượng phụ trợ : Là nơi cung cấp nước, điện và các chất
phụ gia phụ trợ cho các quá trình sản xuất diễn gia thuận lợi ở các phân xưởng

trên.
Sơ đồ 03: Cơ cấu tổ chức ở các bộ phân sản xuất
(Nguồn : Phòng TC – HC)
- Quản đốc phân xưởng : Điều hành hoạt động sản xuất, theo dõi kiểm
tra và báo cáo đầy đủ với ban giám đốc về tình hình sản xuất của bộ phận, kịp
thời giait quyết các vấn đề trong bộ phận sản xuất.
- Phó quản đốc: Giúp quản đốc quản lý thiết bị, công tác bảo hộ lao
động, bảo vệ sản xuất, thay mặt quản đốc khi đi vắng.
- Kỹ thuật phân xưởng: Giúp quản đốc điều hành quản lý sản xuất trong
bộ phận phân xưởng.
- Nhân viên kinh tế phân xưởng: Giúp quản đốc về công tác quản lý kỹ
thuật, chất lượng, an toàn lao động, thống kê kế toán, công tác kế hoạch sản
xuất.
- Các tổ sản xuất: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, sủa
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
9
Kỹ thuật phân xưởng
Phó quản đốc
Nhân viên kinh tế PX
Các tổ sản xuất
Quản đốc
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
chữa, vận hành trong ca. Bao gồm các tổ sản xuất và các tổ trực sửa chữa chơ
điện.
* Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy
Do đặc điểm công nghệ, quy trình sản xuất sản phẩm đa dạng phức tạp
nên chia ra thành nhiều công đoạn và được tiến hành tổ chức sản xuất ở các
phân xưởng. Hình thức sản xuất của nhà máy mang tính sản xuất kết hợp
chuyển hoá theo dây chuyền từ khâu thiêu sấy quặng đến hoà tách dung dịch,
khử tạp chất và cuối cùng là điện phân, đúc thỏi.

Sơ đồ 04 : Sơ đồ tổ chức sản xuất của nhà máy
PX Thiêu quặng
sunfua
PX Hoà tách

PX
Điện phân và
đúc thỏi
PX Thiêu bột kẽm
60%
Tách các tạp chất
Kẽm thỏi
99,99%
1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
1.7.1. Hoạt động marketing của Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên
a) Thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của Nhà máy
Nhà máy kẽm Điện Phân Thái Nguyên là một đơn vị thành viên của
Công ty TNHH MTV Kim loại màu Thái Nguyên, hạch toán phụ thuộc. Sản
phẩm của nhà máy gồm: Kẽm kim loại, axít Sulphuaric, các nguyên tố cộng
sinh, đồng, cadimi xốp. Công ty TNHH MTV Kim loại màu Thái Nguyên bao
tiêu toàn bộ sản phẩm do nhà máy sản xuất ra. Sản phẩm được sủ dụng trong
công ty, các đơn vị thành viên và bán cho các doanh nghiệp khác. Việc bao
tiêu sản phẩm mặt tích cực đảm bảo đầu ra ổn định cho nhà máy, mặt khác
cũng hạn chế sự chủ động trong sản xuất và tiêu thụ.
b) Kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của nhà máy
Bảng 01: Kết quả tiêu thụ các sản phẩm của nhà máy về mặt khối lượng
ĐVT: tấn
STT ĐVT Diễn giải Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
10

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
Giá trị %
1 Tấn Kẽm thỏi
9.550,23 10007,74 457,51 5%
2 Tấn Bùn bã dạng ôxit
200.844 211.331,00 10.487 5%
3 Tấn Axit sunfuarit
8423,91 10.793,56 2.369,65 28%
4 Tấn Bã sắt
4.954,65 5.231,12 276,47 6%
5 Tấn Bã chì
2.044,76 2.432,12 387,36 19%
6 Tấn Bã lắng kẽm
2.678,77 2.765,45 86,68 3%
7 Tấn Bã đồng
145.352 167.325 21.973,00 15%
8 Tấn Kẽm từ dung dịch
1.897 2.134 237,00 12%
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
Kết quả tiêu thụ các sản phẩm của nhà máy qua hai năm 2010 và 2012
tăng đều, riêng sản phẩm axít sulfuaric tăng lên tới 28,1% tương ứng khối
lượng tiêu thụ tăng 2369,646 tấn. Còn kẽm thỏi tăng lên 5% tương đương
457,51 tấn. Năm 2011 dự án cải tạo nâng cao chất lượng Nhà máy kẽm Điện
Phân TN bắt đầu đi vào thực hiện nên khổi lượng sản phẩm sản xuất ra tăng .
Bảng 02: Kết quả tiêu thụ các sản phẩm của nhà máy về mặt giá trị
ĐVT: VNĐ
Stt Diễn giải Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Giá trị %
1 Kẽm thỏi
327.947.811.847 383.338.583.923 55.390.772.076 17%

2 Bùn bã dạng ôxit
4.527.501.252 4.775.638.314 248.137.062 5%
3 Axit sunfuarit
9.577.406.495 14.321.988.134 4.744.581.639 50%
4 Bã sắt
1.062.221.448 1.136.515.502 74.294.054 7%
5 Bã chì
4.339.435.815 6.115.108.400 1.775.672.585 41%
6 Bã lắng kẽm
403.992.419 434.379.714 30.387.295 8%
7 Bã đồng
369.165.487 477.496.370 108.330.883 29%
8 Kẽm từ dung dịch
41.792.319 48.738.620 6.946.301 17%
Tổng cộng
348.269.327.082 410.648.448.977 62.379.121.895 18%
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
Kết quả tiêu thụ các sản phẩm về mặt giá trị của nhà máy qua hai năm
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
11
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
2010 và 2012 tăng đều, kẽm thỏi tăng lên 17% tương đương 55.390.772.076
đồng, sản phẩm axít sulfuaric tăng lên tới 50% tương ứng giá trị tiêu thụ tăng
4.744.581.639 đồng. Tổng giá trị tiêu thụ tăng 18% tương đương
62.379.121.895 đồng. Nhưng năm qua công suất của nhà máy đang dần đạt
hiểu quả cao.
c) Phương pháp xác định giá và mức giá hiện tại một số mặt hàng chủ yếu
Nhà máy kẽm Điện Phân TN chỉ làm nhiệm vụ sản xuất, trong khi mọi
hoạt động về bán hàng và tiêu thu là do Công ty TNHH MTV Kim loại màu
Thái Nguyên thực hiện, hạch toán phụ thuộc Công ty nên việc xác định giá

bán Nhà máy không thực hiện. Mọi sản phẩm sản xuất đều xuất cho nội bộ
Công ty. Công ty căn cứ giá thành thực tế của các sản phẩm và lãi dự kiến
tính giá bán và xuất nội bộ.
Bảng 03: Giá bán một số sản phẩm của nhà máy năm 2011
STT Sản phẩm Đơn giá/tấn
1 Kẽm thỏi
38.304.211
2 Bùn bã dạng ôxit
22.598
3 Axit sunfuarit
1.326.902
4 Bã sắt
217.260
5 Bã chì
2.514.308
6 Bã lắng kẽm
157.074
7 Bã đồng
2.854
8 Kẽm từ dung dịch
22.839
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
d) Hệ thống phân phối sản phẩm của nhà máy.
Do sản phẩm sản xuất ra đều được Công ty Công ty TNHH MTV Kim
loại màu TN thu mua nên kênh phân phối sản phẩm của nhà máy chỉ có 1
cấp:
Sơ đồ 05: Kênh phân phối sản phẩm của Nhà máy
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
12
Nhà máy Nhà máy kẽm

Điện Phân TN
Công ty TNHH MTV
Kim loại màu TN
TN
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
e) Các hình thức xúc tiến bán hàng của Nhà máy
Do là đơn vị thành viên của Công ty TNHH MTV Kim loại màu Thái
Nguyên và hạch toán phụ thuộc mọi sản phẩm do Nhà máy sản xuất ra đều do
Công ty đảm nhận tiêu thụ nên Nhà máy không thực các hoạt động xúc tiến
bán hàng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán Mặc dù không phải
bỏ ra các chi phí cho hoạt động xúc tiến bán nhưng cũng chính vì vậy mà nhà
máy bị động trong xác đinh giá bán. Để thu được lợi nhuận Nhà máy buộc
phải tìm cách cắt giảm các chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
f) Đánh giá và nhận xét về tình hình marketing của Nhà máy
Là một chi nhánh và hạch toán phụ thuộc do vậy Nhà máy không thực
hiện các hoạt động marketing, các sản phẩm của nhà máy đều xuất cho Công
ty và do công ty tiêu thụ nội bộ và xuất bán ra bên ngoài. Trong cơ giai đoạn
hiện nay các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau không chỉ về chất lượng sản
phẩm mà còn qua các hoạt động marketing, các chính sách xúc tiến bán hàng,
hoạt động tạo dựng thương hiệu rất cần thiết để tăng hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm. Mặt khác qua các hoạt động marketing doanh nghiệp sẽ tìm hiểu và
nắm được nhu cầu của khách hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ. Nhà máy
không phải thực hiện các hoạt động này tuy là có giảm bớt chi phí hoạt động
nhưng lại phụ thuộc và bị động trong sản xuất, chỉ đóng vai trò là bộ phận sản
xuất của công ty.
1.7.2 Phân tích tình hình tài chính của Nhà máy
1.7.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy phản ánh
tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Nhà máy
Bảng 04: Trích Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
13
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
ĐVT: triệu đồng
TT Chỉ tiêu

số
Năm Chênh lệch
2010 2011 Mức %
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1
348.269,3
3
410.648,4
5 62.379,12 17,91
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 10
348.269,3
3
410.648,4
5 62.379,12 17,91
4 Giá vốn hàng bán 11 326.525,71
409.378,8
6 82.853,15 25,37
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 20 21.743,62 1.269,59

-
20.474,03 -94,16
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 4,46 5,06 0,6 13,45
7 Chi phí tài chính 22
8 Chi phí bán hang 24
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 21.748,08 1.274,65
-
20.473,43 -94,14
11 Thu nhập khác 31 380.21 244,28 -135,93 -35,75
12 Chi phí khác 32 16,55 151,33 134,78 814,38
13 Lợi nhuận khác 40 363,66 92,94 -270,72 -74,44
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 22.111,74 1.367,59
-
20.744,15 -93,82
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 22.111,74 1.367,59
-
20.744,15 -93,82
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
14
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
Từ bảng trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2011 tăng, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế lại giảm chỉ đạt 1.367.593.692
đồng giảm trên 97% so với năm 2010. Nguyên nhân của việc giảm doanh
thu trong năm 2011 so với năm 2010 là vì trong năm 2011 Công ty giao giá
cho Nhà máy thấp, cộng với giá vốn hàng bán nắm 2011 tăng cao. Việc
giao giá như vậy làm cho nhà máy thụ động trong việc sản xuất kinh.

1.7.2.2 Bảng cân đối kế toán
Bảng 05: Bảng cân đối kế toán của Nhà máy kẽm điện phân TN năm
2011
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu

số Số cuối kỳ Số đầu kỳ
TÀI SẢN
A- Tài sản ngắn hạn 100 49 950 911 923 32 503 024 587
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
110
8 587 154 67 681 075
1.Tiền 111 8 587 54 67 681 075
2. Các khoản tương đương tiền 112
II- Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
120
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 472 299 086 510 505 333
1. Phải thu của khách hàng 131 4 416 750 4 416 750
2. Trả trước cho người bán 32 215 992 712 353 271 065
3. Các khoản phải thu khác 135 251 889 624 152 817 518
IV. Hàng tồn kho 140 42 794 230 880 31 872 753 929
1. Hàng tồn kho 141 42 794 230 880 31 872 752 929
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 6 675 794 803 52 084 250
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 6 668 906 803
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước

154
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 6 888 000 52 084 250
B- Tài sản dài hạn
200
94 641 170 428
101 482 498
061
I. Các khoản phải thu dài hạn 210
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
II. Tài sản cố định
220
94 641 170 428
101 482 498
061
1. Tài sản cố định hữu hình 221 67 334 810 720 87 859 706 394
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224
3. Tài sản cố định vô hình 227 4 952 865 26 315 613
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 27 301 406 843 13 596 476 054
III. Bất động sản 240
IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
250
V. Tài sản dài hạn khác 260
Tổng cộng tài sản (270=100+200)
270
144 592 082
351
133 985 522

648
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả (300=310+330)
300
105 122 242
647 68 934 241 073
I. Nợ ngắn hạn
310
105122242
647 68 934 241 073
1. Vay và nợ ngắn hạn 311
2. Phải trả người bán 312 3 485 687 797 3 326 665 039
3. Người mua trả tiền trước 313 2 175 068 2 175 068
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
314
537 867 262 950 849 801
5. Phải trả người lao động 315 2 081 336 485 2 346 735 941
6. Chi phí phải trả 316
7. Phải trả nội bộ 317 98 827 518 631 62 116 156 180
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 187 657 404 191 659 044
9. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II. Nợ dài hạn 330
B. Vốn chủ sở hữu (400=410+430) 400 39 469 839 704 65 051 281 575
I. Vốn chủ sỡ hữu 410 39 462 336 199 65 043 778 070
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 411 38 094 742 507 43 302 925 618
2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
419
1 367 593 692 21 740 852 452

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 7 503 505 7 503 505
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 7 503 505 7 503 505
2. Nguồn kinh phí 432
Tổng cộng nguồn vốn
(440=300+400)
440
144 592 082
351
133 985 522
648
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê)
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy năm 2011 tài sản ngắn hạn của nhà
máy tăng nhẹ so với đầu kỳ. Tài sản dài hạn giảm nhẹ do giảm các tài sản
cố định. Tổng nguồn vốn tăng chủ yếu là tăng ở khoản mục nợ phải trả, nợ
phải trả nội bộ. Năm 2011 lợi nhuận chưa phân phối giảm mạnh.
1.7.2.3 Đánh giá và nhận xét về tình hình tài chính của Nhà máy
Qua các bảng số liệu và việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản ở
trên ta thấy lợi nhuận của Nhà máy đang có xu hướng giảm. Các chỉ tiêu về
tỷ suất lợi nhuận đều giảm chứng tỏ Nhà máy sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả.
Tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn: Các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán quá thấp cho thấy Nhà máy gặp nhiều khó khăn trong việc thanh
toán các khoản nợ vay ngắn hạn cũng như dài hạn, hiệu quả sử dụng vốn
không cao, lượng vốn chủ sở hữu đầu tư ngày càng ít đi dẫn đến tình trạng
Nhà máy sẽ gặp phải những ràng buộc hay sức ép từ các khoản nợ vay
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
17

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO
ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN
2.1. Sự cần thiết của công tác tạo động lực lao động
2.1.1. Sự cần thiết phải tạo động lực trong doanh nghiệp nói chung
Công tác tạo động lực lao động trong doanh nghiệp là một vấn đề khá
rộng và trừu tượng trong doanh nghiệp. Việc kích thích người lao động hăng
say làm việc, tăng năng suất lao động không những mang lại lợi ích cho người
lao động mà còn cho cả tổ chức. Từ đó năng suất lao động cá nhân tăng, sự
đóng góp của cá nhân cho tổ chức tăng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc
doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nhân sự là
yếu tố được đặt lên hàng đầu trong một tổ chức, doanh nghiệp nào muốn
đứng vững trên thị trường thì buộc phải quan tâm đến chính sách nhân sự của
mình. Thực tế đã chứng minh chỉ cần có một đội ngũ lao động phù hợp với
mục tiêu kinh doanh cộng thêm với cách quản lý hợp lý thì công ty đó có thể
thành công trên thương trường.
2.1.2. Sự cần thiết tạo động lực lao động tại Nhà máy Kẽm điện phân TN
Mới đi vào hoạt động khoảng 6 năm nay, Nhà máy Kẽm điện phân Thái
Nguyên đang trong giai đoạn phát triển chính vì thế mà chính sách về nhân sự
cũng như việc tạo động lực cho người lao động là vấn đề còn mới mẻ và chưa
được thực sự quan tâm đúng mức theo đúng nghĩa của nó. Hơn nữa trong
mấy năm gân đây tình hình lao động tại nhà máy có nhiều biến động, trong 2
năm 2010 và 2011 lao động tại nhà máy liên tục giảm mạnh, trong khi theo kế
hoạch của dự án cải tạo nhà máy thì lượng lao động cần thiết tăng thêm. Điều
kiện làm việc người lao động trong nhà máy, nhất là lao động trực tiếp sản
xuất phải tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại, nguy hiểm. Do vậy vấn đề tạo
động lực vật chất, tinh thần trong lao động cho người lao độngrất cần thiết
được quan tâm góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh thực hiên các mục tiêu mà công ty và nhà máy đã đặt ra.
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA

18
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
2.2. Tình hình sử dụng lao động tại Nhà máy
2.2.1. Cơ cấu lao động của Nhà máy
Bảng: Cơ cấu lao động của Nhà máy Kẽm điện phân
ĐVT: người
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
SL % SL % Mức %
Tổng số lao động
500 100 486 100 -14 -2.80
I
Phân loại theo tính chất công
việc
1 Lao động trực tiếp
431 86.2 425 87.45 -6 -1.39
2 Lao động gián tiếp
69 13.8 61 12.55 -8 -11.59
II Phân loại theo trình độ
1 Đại học
57 11.4 53
10.9
1
-4 -7.02
2 Cao đẳng
23 4.6 21 4.32 -2 -8.70
3 Trung cấp
103 20.6 106
21.8
1
3 2.91

4 Công nhân KT
317 63.4 306
62.9
6
-11 -3.47
III Phân loại theo giới tính
1 Nam
362 72.4 362 74.49 0 0.00
2 Nữ
138 27.6 124 25.51 -14 -10.14
IV Phân loại theo tuổi đời
1
< 31
368 73.6 350 72.0 -18 -4.9
2
31-45
116 23.2 119 24.5 3 0.8
3
46-55
16 3.2 17 3.5 1 0.3
4
> 55
0 0.0 0 0.0 0 0.0
V Phân loại theo chức danh
1 CB lãnh đạo
22 4.4 23 4.7 1 4.5
2 CB đơn thuần
0 0.0 0 0.0 0 0.0
3 Công nhân viên chức 47
8 95.6 463 95.3 -15 -3.1

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động qua 2 năm 2010 và
2011 giảm 2,8 % tương ứng với 14 người. Ở các tiêu chí đều biểu hiện
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
giảm (trừ tỷ lệ lao động trung cấp là tăng so với năm 2010.
Xét về mặt trình độ, lực lương lao động của nhà máy với nhiều trình
độ khác nhau từ công nhân kỹ thuật tới trình độ đại học. Trong đó, lực
lượng lao động có trình độ công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn: 63,4%
vào năm 2010 và đến năm 63% cào năm 2011. Lao độn có trình độ đại học
cũng chiếm tỷ trọng khá lớn: 11,4% trong tổng số lao động năm 2010 và
còn 10,9% tổng số lao động năm 2011. Còn lại là lao động có trình độ cao
đẳng và trung cấp. Năm 2011 số lượng lao động giảm 14 người ứng với
giảm 2,8%. Trong đó giảm lớn nhất là ở trình độ công nhân kỹ thuật: 11
người (giảm 3,5% so với tổng số công nhân kỹ thuật năm 2010) tiếp đến là
lượng lao động có trình độ đại học giảm 4 người. Việc số lao động có trình
độ đại học giảm là do một số cán bộ đươc điều chuyển trong nội bộ công ty
và một phần lao động công nhân kỹ thuật xin thôi việc chấm dứt hợp đồng.
Do tính chất của quá trình sản xuất các công việc nặng nhọc và độc hai
nên tỷ lệ lao động trong Nhà máy phần lớn là nam: 72.4% tổng số lao động
năm 2010 và tăng lên 74.5% năm 2011. Số lượng lao động nữ đang có chiều
hướng giảm, năm 2010 chiếm 27.6% tổng số lao động đến năm 2011 chỉ còn
25.5%. Lượng lao động nữ chủ yếu ở khối hành chính, làm các công việc ở
văn phòng, nhà ăn ca và một số ở các tổ đội sản xuất. Cơ cấu lao động theo
giới tính như vậy phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhà máy.
Vì nhà máy mới đi vào hoạt động và tính chất công việc lao động
nặng nhọc và độc hại nên lao động của nhà máy có tuổi đời trung bình khá
trẻ. Lao động có tuổi đời dưới 31 tuổi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số

lao động của nhà máy: 73.6% tổng số lao động năm 2010 và giảm xuống
không đáng kể trong năm 2011 với tỷ lệ 72.0%. Nguồn lao động trẻ, khỏe,
năng động đã và đang là nguồn sức mạnh của nhà máy trong quá trình phát
triển nhưng cũng là những người có xu hướng thay đổi công việc cao. Do
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
20
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
vậy cần có những biên pháp thu hút lưc lượng lao động này.
Cơ cấu lao động của nhà máy theo chức danh khá ổn định. Việc chia
lao động theo chức danh ta sẽ thấy được hiệu quả hoạt động của độ ngũ cán
bộ lãnh đạo. Căn cứ vào số liệu trên ta thấy tỷ lệ cán bộ lãnh đạo chỉ chiếm
4.4% vào năm 2010 và tăng lên 4.7% vào năm 2011, tuy nhiên sự tăng lên
của tỷ lệ lao động là cán bộ lãnh đạo là do tổng số lao động của nhà máy
giảm trong năm 2011. Trong giai đoạn hiện nay, chủ trương của nhà máy là
năng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ lãnh đạo, việc phân bố lại cán bộ
các phòng ban cắt giảm một số vị trí không hiệu quả. Tuy nhiên việc cắt
giảm nhân lực là một vấn đề hết khó khăn và có ảnh hưởng không chỉ tới
người ở vị trí bị cắt giảm mà còn ảnh hưởng tới tâm lý của những cán bộ
công nhân viên còn lại. Cụ thể sự tăng giảm lao động của nhà máy được
thể hiện trong các báo cáo tăng giảm lao động dưới đây:
Bảng. Báo cáo tăng giảm lao động của Nhà máy
BÁO CÁO TĂNG GIẢM LAO ĐỘNG
Năm 2010
ĐVT: người
TT Danh mục
Tháng 12 năm
2010
Cộng dồn
năm
Ghi

chú
Tổng số Nữ Tổng số Nữ
I Số đầu kỳ
503 138 500
13
5

Trong đó
+ HĐLĐ KXĐ thời hạn 450 128 465 129
+ HĐLĐ từ 12 đến 36 tháng 35 6 35 6
+ HĐLĐ dưới 12 tháng 18 4
II Số tăng trong kỳ 2 31 6
1 Trường lớp ra
Trong đó: - Công nhân kỹ thuật
2 Tuyển mới 1 22 4
3 Bộ đội, công an, TNXP đến
4 Đơn vị khác đến 6 2
4.1 - Điều chuyển trong TCT 1 6 2
4.2 - Di chuyển ngoài TCT
5 Hợp đồng thời vụ
6 Các trường hợp khác
6.1 - Tiếp nhận lại 3
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
21
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
6.2 - Lao động HT về
6.3 - Lý do khác
III Số giảm trong kỳ 5 31 4
1 Đi học
2 Hưu trí 3 3

3 Xin chấm dứt HĐLĐ, thôi việc 19 4
4 Sa thải 1
5 Đơn phương chấm dứt HĐLĐ, thôi việc 4
6 Đi làm nghĩa vụ Nhà nước
7 Đi đơn vị ngoài 4
7.1 - Điều chuyển trong TCT 2 2
7.2 - Di chuyển ngoài TCT
8 Ốm chết, rủi ro
9 Chết do tai nạn lao động
10 Các trường hợp khác
10.
1 - Tạm hoãn hợp đồng

10.
2 - Đi hợp tác lao động

10.
3 - Lý do khác

IV Số cuối kỳ
500 138 500
13
8

Trong đó
+ HĐLĐ KXĐ thời hạn 445 128 445 128
+ HĐLĐ từ 12 đến 36 tháng 55 10 55 10
+ HĐLĐ dưới 12 tháng
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên)
SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA

22
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp  Trêng §H Kinh tÕ & QTKD
BÁO CÁO TĂNG GIẢM LAO ĐỘNG
Năm 2011
ĐVT: người
TT Danh mục
Tháng 12 năm
2010
Cộng dồn năm
Ghi
chú
Tổng số Nữ Tổng số Nữ
I Số đầu kỳ
488 124 500 138
Trong đó

+ HĐLĐ KXĐ thời hạn
423 114 445 128
+ HĐLĐ từ 12 đến 36 tháng
65 10 55 10
+ HĐLĐ dưới 12 tháng

II Số tăng trong kỳ
47 2
1 Trường lớp ra

Trong đó: - Công nhân kỹ thuật
47
2 Tuyển mới
24

3 Bộ đội, công an, TNXP đến

4 Đơn vị khác đến

4.
1 - Điều chuyển trong TCT
20 2
4.
2 - Di chuyển ngoài TCT

5 Hợp đồng thời vụ

6 Các trường hợp khác

6.
1 - Tiếp nhận lại
3
6.
2 - Lao động HT về

6.
3 - Lý do khác

III Số giảm trong kỳ
2 61 16
1 Đi học

2 Hưu trí

3 Xin chấm dứt HĐLĐ, thôi việc

1 27 2
4 Sa thải
3
5 Đơn phương chấm dứt HĐLĐ, thôi việc

6 Đi làm nghĩa vụ Nhà nước

7 Đi đơn vị ngoài

7.
1 - Điều chuyển trong TCT
27 13
7.
2 - Di chuyển ngoài TCT

8 Ốm chết, rủi ro
2
9 Chết do tai nạn lao động

SV: Trương Xuân Hiếu Lớp TN10V-QTKDA
23

×