Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO TP TAM KỲ QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 113 trang )


GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ:
Thành phố Tam Kỳ là trung tâm hành chính, chính trò, kinh tế - xã hội của Tỉnh
Quảng Nam, trước đây là Thò xã Tam Kỳ. Tp Tam Kỳ đang trên đà phát triển để
khẳng đònh vò trí là trung tâm Kinh tế của tỉnh Quảng Nam, theo đó đời sống của nhân
dân ngày càng cao, các hoạt động kinh tế – chính trò – xã hội ngày một phát triển.
Điều này đã làm cho nhu cầu dùng nước tăng lên nhanh chóng. Trong khi đó hệ thống
cấp nước hiện tại quá cũ, cải tạo chắp vá nhiều lần và chỉ là những trạm cấp nước nhỏ
cũng như không đáp ứng đủ nhu cầu hiện tại và tương lai. Trước tình hình đó, việc xây
dựng mới một hệ thống cấp nước đạt yêu cầu để phục vụ cho nhân dân là một trong
những dự án của Tỉnh những năm gần đây.
1.2 TÍNH CẤP THIẾT:
Tình trạng cấp nước hiện tại không thỏa mãn được nhu cầu dùng nước của nhân
dân Thành phố cả về số lượng lẫn chất lượng. Đại bộ phận nhân dân sử dụng nước
giếng phục vụ cho sinh hoạt. Trong khi đó chất lượng nước giếng khai thác ngày càng
có xu hướng không đảm bảo chất lượng dùng cho ăn uống, sinh hoạt.
Theo phân tích các mẫu nước giếng ở Tp trong khoảng 1997 – 1998: Độ pH
thấp (4,5 – 6,5). Nồng độ sắt từ 0.4 – 0.5mg/l. Nồng độ này lớn hơn tiêu chuẩn cho
phép về chất lượng nước uống của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Việt Nam. Tổng
Coliform lên đến 2.400/100ml (tiêu chuẩn là 0/100ml)
Nước sạch là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu hiện nay của nhân dân và
chính quyền đòa phương. Việc cấp nước sạch đầy đủ sẽ là một trong những điều kiện
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội chung của thò xã, góp phần nâng cao sức khoẻ
người dân.
Từ thực tế cho thấy việc đầu tư xây dựng một hệ thống cấp nước cho Tp Tam Kỳ
là việc làm thật sự cần thiết để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai.
1.3 NỘI DUNG LUẬN VĂN:
- Tổng quan về đòa phương cần xử lý nước để cung cấp


- Thu thập số liệu cơ sở cần thiết cho công việc thiết kế như : tính chất thành phần
nước sông đầu vào, nước thải đầu vào …
- Xác đònh nhu cầu dùng nước của thành phố
- Lựa chọn công nghệ xử lý khả thi cho hệ thống

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
- Tính toán cụ thể các công trình của hệ thống xử lý nước:
+ Công trình thu
+ Trạm bơm cấp 1
+ Nhà máy xử lý:
1. Tính toán hóa chất và các hạng mục tiêu thụ
2. Bể trộn đứng
3. Bể phản ứng
4. Bể lắng ngang
5. Bể lọc nhanh
6. Bể chứa nước sạch
7. Sân phơi bùn
8. Bể thu hồi nước rửa lọc
+ Trạm bơm cấp 2
+ Thiết kế mạng lưới cấp nước.
- Dự toán giá thành của hệ thống xử lý.
- Tính toán chi phí xử lý 1 m
3
nước cấp và chi phí xử lý 1 m
3
nước thải.
- Thể hiện trên bản vẽ ACAD các sơ đồ công nghệ, mặt bằng hệ thống xử lý, mạng
lưới cấp thoát nước, bản vẽ chi tiết các công trình đơn vò.

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ QUẢNG NAM
VÀ TP TAM KỲ

2.1 KHÁI QUÁT TỈNH QUẢNG NAM:
Giới thiệu chung :
Diện tích: 10.408,78km²
Dân số: 1.438.800 người (năm 2003)
Tỉnh lỵ: Thành phố Tam Kỳ.
Các huyện, thò:
- Thò xã: Hội An.
- Huyện: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Nam Giang, Thăng Bình, Quế Sơn, Hiệp
Đức, Tiên Phước, Phước Sơn, Núi Thành, BắcTrà My, Nam Trà My, Tây Giang, Đông
Giang.
- Dân tộc: Việt (Kinh), Cơ Tu, Xơ Đăng, M’Nông, Co
2.1.1 Điều kiện tự nhiên:
1. Vò trí đòa lý:
Quảng Nam nằm trong khoảng từ vó độ 14
0
54
'


đến 16
0
13
'
Bắc, kinh độ 107
0
3
'

- 108
0
45'

Đông.
- Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi.
- Phía Tây giáp Lào và tỉnh KonTum.
- Phía Đông giáp biển Đông.
Quảng Nam còn có đảo Cù Lao Chàm, bờ biển dài trên 125 kmvới hệ thống đường
giao thông thuận tiện.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 1997, theo Nghò quyết kỳ họp thứ 10 của Quốc hội IX
(tháng 10.1996), tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng được tách ra làm 2 đơn vò hành chính: tỉnh
Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương.
2. Đòa hình:
Diện tích toàn tỉnh là 1.040.878,02 ha, phần lớn là đồi núi, phía Bắc là phần tây
của dãy Bạch Mã có độ cao trên 1000 m ngăn cách với tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Tây
là dãy Trường Sơn với nhiều khối núi đồ sộ, có độ cao trên 1000 m đóng vai trò rất
quan trọng trong việc hình thành và phân hoá khí hậu của Quảng Nam. Phía Nam có
nhiều núi cao trên 1500 m. Đồi núi có hướng Tây Bắc - Đông Nam và thấp dần từ Tây
sang Đông. Các huyện Tiên Phước, Tam Kỳ (nay là Tp.Tam Kỳ), Núi Thành có nhiều

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
đồi núi dạng bát úp cao trên 300 m xen kẽ với đồng bằng, làm cho đòa hình chia cắt
thành từng mảnh.
Vùng đồng bằng nhỏ hẹp ven biển cũng bò chia cắt bởi nhiều ngọn núi bát úp,
nhiều sông ngòi, trong đó đáng kể nhất là hệ thống 3 sông chính: Sông Vu Gia, Sông
Thu Bồn và Sông Tam Kỳ. Do đòa hình bò chia cắt, đồi núi úp sát đồng bằng, độ dốc
lớn, sông suối ngắn và dốc, cho nên mưa hàng năm thường gây ra lũ lụt.
3. Khí hậu, thời tiết:

Khí hậu Quảng Nam có tính chất nhiệt đới gió mùa. Quảng Nam có một mùa
mưa và một mùa khô
Quảng Nam có những đặc điểm thời tiết sau:
- Sự hoạt động của gió mùa Đông Bắc và sự phối hợp của nó với các nhiễu
động nhiệt đới ở Nam biển Đông và dải Trường Sơn tạo ra mưa to, lũ lớn và ẩm ướt từ
tháng 9 đến tháng 12.
- Nằm sâu trong khu vực nội chí tuyến, nhưng do sự xâm nhập sâu về phía Nam
của gió mùa Đông Bắc nên thời tiết Quảng Nam trong các tháng 12,1,2 hàng năm
tương đối lạnh.
4. Tài nguyên:
a. Tài nguyên đất:
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.040.878 ha. Phân loại theo nguồn gốc
phát sinh, tỉnh Quảng Nam có 10 nhóm đất với 34 loại đất:
Nhóm đất cát: Diện tích khoảng 33.655 ha chiếm 3,23 % tổng diện tích tự
nhiên. Phân bố chủ yếu ở khu vực ven biển các huyện Điện Bàn, Hội An, Duy Xuyên,
Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành.
Nhóm đất mặn: Diện tích khoảng 13.234 ha chiếm 1,3%. Phân bố ở các huyện
ven biển, các khu vực cửa sông ở các huyện Điện Bàn, Hội An, Duy Xuyên, Tam Kỳ
và Núi Thành.
Nhóm đất phèn: Diện tích 1.297 ha chiếm khoảng 0,12% tổng diện tích tự
nhiên. Phân bố ở các huyện: Tam Kỳ, Điện Bàn, Thăng Bình ở những đòa hình thấp
trũng sát với vùng đất mặn.
Nhóm đất phù sa: Diện tích 50.738 ha chiếm 5,01% tổng diện tích. Phân bổ
chủ yếu ở vùng hạ lưu các sông trong tỉnh thuộc các huyện đồng bằng và một số
huyện trung du.
Nhóm đất xám bạc màu : Diện tích khoảng 40.057 ha, chiếm 3,85 % tổng diện
tích tự nhiên. Phân bố tập trung ở Quế Sơn, Thăng Bình, Tam Kỳ và một số nơi khác.
Nhóm đất đen: Diện tích khoảng 464 ha chiếm 0,04% diện tích tự nhiên.
Nhóm đất đỏ vàng: Có diện tích lớn nhất 793.545 ha chiếm 76,23 % tổng diện
tích tự nhiên. Phân bố hầu hết ở các huyện trong tỉnh, nhưng tập trung nhiều ở vùng

trung du và miền núi và rải rác các gò đồi vùng đồng bằng.

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
Đất dốc tụ: Diện tích khoảng 9.153 ha chiếm 0,88% tổng diện tích tự nhiên,
phân bố ở các thung lũng dưới chân đồi núi.
Đất mòn trơ sỏi đá: Diện tích 5.436 ha, phân bố chủ yếu ở vùng trung du và
một ít ở khu vực đồng bằng và miền núi.
b. Tài nguyên nước:
Quảng Nam có tiềm năng nước khá lớn. Lượng mưa trung bình năm toàn tỉnh
bằng 3.000 mm, trong đó lưu vực sông Thu Bồn đến Giao Thuỷ bằng 3.590mm, lưu vực
sông Vu Gia đến ái nghóa bằng 20.760 mm được xếp vào loại lớn nhất Việt Nam (đồng
bằng Bắc Bộ và Nam Bộ có lượng mưa trung bình 1.600mm/năm).
Đối với nước ngầm chỉ đáp ứng cấp cho ăn uống, sinh hoạt với các nhu cầu cấp
nước quy mô nhỏ.
c. Tài nguyên du lòch:
Du lòch là ngành kinh tế mũi nhọn của Quảng Nam. Tỉnh có 2 Di sản văn hóa
thế giới là khu đền tháp Mỹ Sơn và Đô thò cổ Hội An; trên 20 công trình văn hóa khác,
có khoảng 200 di tích lòch sử.
Tỉnh có 2 khu rừng nguyên sinh, 60 đòa điểm với nhiều phong cảnh hữu tình
Bảng 2.1 Các khu du lòch lớn của Quảng Nam:
Các khu du lòch
Loại hình
Hội An – Cửa Đại
Tham quan phố cổ, tắm biển, nghỉ dưỡng
Đảo Cù Lao Chàm
Tham quan, tắm biển, bảo tồn, cụng viờn biển,
du thuyền
Bói biển Hà My, Duy Hải, Đông Thăng
Bỡnh, Đông Duy Xuyên
Tắm biển, du lòch sinh thỏi, thể thao trờn biển

Bàn Than
Du lòch sinh thỏi vònh, biển
Khu du lòch Phú Ninh
Du lòch sinh thỏi, du thuyền, nghỉ dưỡng
Vựng biển Nỳi Thành, vònh Dung Quất,
bói Sậy, sụng Đầm
Du lòch sinh thỏi, tham quan di tớch lòch sử, du
thuyền
Khu du lòch biển Rạng, Tam Thanh, Tam
Hải, Tam Tiến
Du lòch nghỉ dưỡng cao cấp, khu thể thao, sõn
golf, khu giải trớ cao cấp tầm cỡ quốc tế
Khu nghỉ dưỡng suối nước nóng Tây
Viên, Suối Tiên (Quế Sơn), Phước Sơn,
Thuỷ điện Duy Xuyên, hố Giang Thơm
(Núi Thành)
Du lòch sinh thái, nghỉ dưỡng, tắm chữa bệnh
( Nguồn: Sở Du lòch tỉnh Quảng Nam)





GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly


Hình 2.1 Một số hình ảnh về Du lòch











d. Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản tỉnh Quảng Nam tương đối phong phú và đa dạng,
mang lại hiệu quả kinh tế cho Tỉnh như than đá ở Nông Sơn, Ngọc Kinh, An Điềm (trữ
lượng khoảng 10 triệu tấn), vàng gốc và sa khoáng ở Bồng Miêu, Trà Dương, Nam Trà
My, Bắc Trà My Cát trắng công nghiệp và vật liệu xây dựng với trữ lượng lớn ở khu
vực Bắc và Đông Bắc của tỉnh.
Trên đòa bàn Quảng Nam có nhiều mỏ nước khoáng, nước ngọt chất lượng tốt,
các loại khoáng sản quý như uranium và nguyên liệu làm xi măng như đá vôi. Ngoài
ra còn có các khoáng sản khác như đá granit, titan, cao lanh với các loại nguyên liệu
phục vụ xây dựng, làm sành, sứ, thủy tinh















Bãi biển Cù Lao Chàm


San hô ở Cù Lao Chàm

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly


Hình 2.2 Sơ đồ phân bố tài nguyên khoáng sản và du lòch thuộc một số huyện đồng
bằng tỉnh Quảng Nam

e. Tài nguyên thủy sản:
Vùng biển Quảng Nam có nguồn thủy sản phong phú cung cấp cho nhân dân và
cho xuất khẩu, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho tỉnh với một ngư trường rộng lớn hơn
40.000 km
2
có nhiều loài cá có giá trò.
Đa dạng tài nguyên thủy sản:
- Ngành nuôi tôm xuất khẩu
- Rạn san hô tạo nên vùng có cảnh quan đẹp và có tính đa dạng sinh học cao.
- Đảo Yến là nơi thuận tiện cho chim én làm tổ các sản phẩm chế biến từ Yến được
xuất khẩu và phục vụ nhu cầu của đòa phương. Đảo Rùa có hai loài nhiễm thể quý là
vú nàng và vú xao, có thể chế biến thành những món ăn có hương vò đặc biệt.
f. Tài nguyên rừng:
Quảng Nam có nguồn tài nguyên rừng phong phú với hơn 540.000 ha đất có
rừng, chiếm 51.87% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, với độ che phủ rừng chiếm 42,5%
toàn quốc. Với sự đa dạng sinh học rừng:
- Khu bảo tồn thiên nhiên sông Thanh



GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
- Rừng ở vùng thấp - rất hiếm ở Việt Nam
- Rừng ở vùng cao - khu BTTN Ngọc Linh (đang đề nghò)
- Hệ thực vật và động vật rừng Trường Sơn, phía bắc huyện Hiên, bao gồm cả vùng
AVương (đề nghò bảo tồn loài Sao la)
- Rừng Phòng hộ Phú Ninh.
2.1.2 Điều kiện xã hội :
Dân số trung bình : 1.454.342 người chiếm 1,77% dân số của cả nước (2004),
xếp thứ 18/64 tỉnh, thành phố. Trong đó dân tộc Kinh chiếm 92,3% còn lại 7,7% là các
dân tộc thiểu số. Dân số trong độ tuổi lao động là 826.700 người chiếm 56,85% dân số,
trong đó có 730.500 lao động (88,36%) đang làm việc. Lao động có trình độ kỹ thuật
còn thấp. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong những năm đến rất lớn, nhằm đáp ứng
lực lượng lao động có tay nghề góp phần phát triển kinh tế với tốc độ nhanh hơn.
(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Nam)
1. Tốc độ gia tăng dân số :
Bảng 2.2 Tốc độ gia tăng dân số qua các năm
Năm
2002
2003
2004
Tỷ lệ (%)
0,85
1,05
1,1
Trong 3 năm qua, mức độ gia tăng dân số nhìn chung có chiều hướng gia tăng,
ở khu vực đô thò tỷ lệ tăng dân số có chiều hướng tăng lên, khu vực nông thôn giảm
dần.
2. Diễn biến đô thò hóa:
Bảng 2.3 Tỷ lệ gia tăng dân số đô thò qua các năm

Năm
2002
2003
2004
Tỷ lệ (%)
1,07
1,49
4,59

3. Sức khỏe cộng đồng:
Bảng 2.4 Số cơ sở y tế và giường bệnh
Thông số
2001
2002
2003
2004
CS
GB
CS
GB
CS
GB
CS
GB
Tổng số









1. BV tỉnh
03
750
03
750
03
770
05
780
2. BV huyện, thò
12
975
12
978
13
1050
14
1080
3. Phòng khám ĐK
KV
18
97
18
152
18
117
19

119

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
4. Trạm y tế xã -
phường -thò trấn
217
1085
222
1110
222
1110
222
1110
* Ghi chú: CS là Cơ sở; GB là gường bệnh
(Nguồn:Niên giám thống kê - Cục Thống kê Quảng Nam)
4. Phát triển kinh tế:
Quảng Nam đã và đang hình thành nhiều Khu Công nghiệp, Khu đô thò mới,
Khu du lòch. Đặc biệt là thành lập Khu Kinh tế mở Chu Lai.Thu nhập bình quân
GDP/đầu người (giá hiện hành) năm 2004 đạt 4,88triệu đồng (năm 2000 là 3,0 triệu
đồng, năm 1997 là 2,16 triệu đồng); kim ngạch xuất khẩu đầu người đạt 51,2 USD/năm
(năm 2000 là 21 USD, năm 1996 là 6,6 USD).
Nhìn chung, Quảng Nam đang trong giai đoạn phát triển về nhiều mặt
a. Công nghiệp: Nhiều khu công nghiệp đã và đang xây dựng, phát triển. Khu
kinh tế mở Chu Lai hình thành tạo ra bước phát triển khá tốt cho sự phát triển công
nghiệp của Quảng Nam
Bảng 2.5 Các cụm công nghiệp hình thành ở Tp Tam Kỳ trong những năm qua
TT
Danh mục
Vị trí
Năm

thành
lập
Diện
tích
(ha)
Các ngành
sản xuất
chính
Tổng
số LĐ
(người
)
DT cây
xanh
(%)
Có hay
chưa
trạm xử
lý nước
1
Cụm CN
Trường Xn
Trường
Xn, Tam
kỳ
2000
15,9
May mặc,
Giày da xuất
khẩu

Chế biến
lâm sản
1.500
12%
Chưa
2
CCN - TTCN
P. An Phú
Phường An
Phú, thị xã
Tam kỳ
(KTM Chu
Lai)
2003
16
Đang xúc
tiến đầu tư

12%
Chưa
3
Cụm CN
Phường An
Sơn
Phường An
Sơn, thị xã
Tam kỳ
2004
30
Đang xúc

tiến đầu tư

12%
Chưa
4
Cụm cơng
nghiệp Tam
Đàn
Xã Tam
Đàn, huyện
Phú Ninh
2004
15,2
Đang xúc
tiến đầu tư

12%
Chưa
b. Nông nghiệp:
Kinh tế nông nghiệp, nông thôn từng bước chuyển dòch cơ cấu, có hiệu quả hơn,
tỷ lệ giống mới tăng nhanh, sản xuất lương thực ổn đònh vững chắc, tích cực nhân rộng
mô hình chuyển đổi cây trồng tăng năng suất nông nghiệp hàng hóa.
Tỷ trọng giá trò nông nghiệp giảm từ 74,6% giảm còn 68,4%, tăng tỷ trọng thủy
sản từ 16% lên 24,5% trong tổng giá trò nông lâm thủy sản.
* Chăn nuôi :
Bảng 2.6 Số lượng gia súc các huyện, thò xã tỉnh Quảng Nam

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
Năm
2002

2003
2004
Gia súc
Trâu

Lợn
Trâu

Lợn
Trâu

Lợn
TX.Tam Kỳ
10.581
20.117
56.295
11.069
20.240
58.094
11.668
20.504
57.320
TX. Hội An
232
1.653
10.629
238
1.687
10.819
269

1.663
10.316
H. Điện Bàn
1.554
16.267
94.622
1.522
16.845
100.57
0
1.515
16.521
104.83
2
H. Duy Xuyên
3.800
14.108
55.227
3.881
13.771
56.771
3.923
13.069
58.182
H.Thăng Bình
5.558
28.496
90.895
5.802
27.124

92.858
6.080
27.840
90.346
H. Núi Thành
6.221
18.288
35.986
6.449
16.938
36.634
6.650
15.396
38.026
H.Đông Giang
1.690
5.026
13.200
821
3.296
8.774
890
3.540
9.380
H. Tây Giang
908
1.853
4.590
917
1.920

4.830
H. Đại Lộc
3.787
17.447
45.582
3.614
17.607
47.051
3.490
18.139
50.990
H. Nam Giang
1.135
4.432
5.185
1.088
4.358
5.283
1.041
4.433
5.712
H. Quế Sơn
7.509
18.449
55.131
7.493
18.454
56.050
7.680
18.559

57.570
H. Tiên Phước
5.020
16.637
21.742
5.237
15.495
22.085
5.531
16.203
23.518
H. Phước Sơn
1.100
2.565
5.349
980
2.316
5.235
990
2.078
5.390
H. Bắc Trà
My
4.487
8.290
22.124
3.407
6.421
14.828
3.525

8.819
15.650
H. Nam Trà
My
1.172
1.035
7.754
1.021
1.023
8.051
H. Hiệp Đức
3.808
14.040
14.040
3.990
9.482
14.390
4.084
9.972
15.699
(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Nam năm 2004- số liệu có đến 1/10 hàng năm)
*Lâm nghiệp:
- Khoán quản lý bảo vệ rừng: 34.943 ha, đạt 100% kế hoạch.
- Khoanh nuôi tái sinh: 10.510 ha, đạt 100% kế hoạch.
- Khoanh nuôi có trồng bổ sung ước thực hiện 727 ha, đạt 100% kế hoạch.
c. Thủy sản:
Toàn tỉnh có gần 30.000 ha, trong đó mặt nước lợ trên 6.000 ha và còn lại là
mặt nước ngọt, mặn có khả năng để đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
Diện tích nuôi tôm nước lợ là 2.500 ha, năng suất nuôi tôm nước lợ bình quân
1tấn/ha/năm, năng suất nuôi cá nước ngọt bình quân 6 tấn/ha/năm (đối với ao hồ nhỏ)

và 0,2 tấn/ha/năm (đối với hồ chứa).Hiện nay còn phát triển nuôi cua nước lợ, trồng
rau cau, nuôi ốc hương, tôm hùm, cá biển và bước đầu nuôi thử nghiệm bào ngư.
Hoạt động thủy sản ven biển tỉnh Quảng Nam đã thực sự góp phần làm thay
đổi bộ mặt nông thôn ven biển, góp phần đáng kể vào chương trình xoá đói giảm
nghèo, nhiều hộ gia đình nông thôn ven biển trở nên giàu có.
Tuy nhiên, xuất phát từ tốc độ phát triển nhanh, đã tạo ra những thách thức lớn
về dòch bệnh, sự suy thoái môi trường tiềm ẩn sự phát triển không ổn đònh và bền
vững.

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
d. Tình hình phát triển sản xuất ở các làng nghề :
Qua điều tra tỉnh có 51 làng nghề, trên 190 cơ sở sản xuất, thu hút trên
16.000 lao động. Nhiều nghệ nhân đã tạo ra nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ có
chất lượng cao, tinh xảo như làng mộc Kim Bồng, đồng Phước Kiều, tơ lụa Mã
Châu, Gần đây, nhiều Hợp tác xã, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân được
thành lập trong các làng nghề.
Hầu hết các làng nghề mới được khôi phục và phát triển nên chưa có đầu
tư cho công tác xử lý chất thải, cũng như chưa có kinh nghiệm và phương pháp
tiên tiến để xử lý chất thải mà chủ yếu là tự tiêu hủy hoặc xả thải một cách tự
nhiên ra ngoài môi trường.
e. Du lòch :
Tổng lượt khách đến Quảng Nam năm 2004 là 1.025.309 lượt tăng 24,1% so với
năm 2003, trong đó khách quốc tế 508.857 lượt tăng 26,5% so với năm 2003 khách nội
đòa là 516.452 lượt tăng 21,9% so với năm 2003.
- Khách lưu trú là 320.184 lượt tăng 22,9% so với năm 2003, trong đó khách
quốc tế 214.000 lượt tăng 30,2% so với năm 2003.
- Khách tham quan 705.125 lượt tăng 22,9% so với năm 2003, trong đó khách
quốc tế 294.686 lượt tăng 24,0% so với năm 2003.
- Khách tham quan Hội An 429.316 lượt, tăng 31,0% so với năm 2003, trong đó
khách quốc tế 212.490 lượt.

- Khách tham quan Mỹ Sơn 107.512 lượt, tăng 27,8% so với năm 2003, trong đó
khách quốc tế là 66.034 lượt.
Thu nhập xã hội từ du lòch năm 2004 ước tính 450 tỷ đồng tăng 35% so với năm
2003.( Nguồn: Sở Du lòch tỉnh Quảng Nam)
2.2 KHÁI QUÁT Tp TAM KỲ:
2.2.1 Điều kiện tự nhiên:
1. Vò trí đòa lý:
Thành phố Tam Kỳ là trung tâm hành chính, chính trò, kinh tế - xã hội của Tỉnh
Quảng Nam, nằm dọc theo Quốc lộ IA, cách Tp Đà Nẵng 70 km về phía Bắc, cách khu
kinh tế Dung Quốc( Quãng Ng) khoảng 25

40km về phía Nam.Tp có vò trí giao
thông thuận lợi để phát triển ra các vùng Kinh tế phía Bắc, phía Nam, vùng Tây
Nguyên, các cửa khẩu Việt- Lào thông qua con đường Hồ Chí Minh ở phía Tây.Vò trí
được xác đònh theo tọa độ đòa lý:
108
0
36’00’’

108
0
36’07’’ kinh độ Đông
15
0
30’20’’

15
0
36’10’’ vó độ Bắc
Ranh giới Tp Tam Kỳ được xác đònh như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Thăng Bình - Phía Đông giáp biển Đông

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
- Phía Nam giáp huyện Núi Thành


- Phía Tây giáp huyện Tiên Phước và
huyện Phú Ninh
Hình 2.3 Bản đồ hành chính TP Tam Kỳ – Quảng Nam

2. Đòa hình:
Tam Kỳ nằm trên vùng đồng bằng có độ dốc nhỏ. Khu vực đô thò của Tp tương
đối bằng phẳng ở phía Bắc, Đông và Nam, nhiều đồi núi ở phía Tây. Cao độ trung bình
của các khu vực ven sông và khu vực trung tâm thay đổi trong khoảng 2m – 4m. Phía
Tây có cao độ trên 6m với những quả đồi nằm tách biệt có đỉnh ở độ cao lên tới 40m.
3. Đặc điểm khí hậu:
Thành phố Tam Kỳ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, điển hình cho khu vự miền
Trung với 2 mùa trong năm.

Bảng 2.6 Số liệu về khí hậu Tam Kỳ, Quảng Nam

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
Đặc trưng
Nhiệt độ (
0
C)
Lượng mưa(mm)
Độ ẩm tương đối
(%)
Trung bình năm

25
2490
82
Trung bình tháng cao
nhất
29
1000
88
Trung bình tháng thấp
nhất
22
100
78
Lượng mưa: Lượng mưa cao nhất Tp tập trung vào tháng 10,11, chiếm 70% lượng mưa
trung bình năm
Số giờ nắng: Tp có thời gian chiếu nắng khá dài với số giờ nắng vào khoảng 2.200
h/năm, thay đổi theo muà trung bình từ 4h – 9h/ngày. Độ bốc hơi trung bình hàng năm
là: 1.300mm
Chế độ gió: Tp Tam Kỳ có những hướng gió như sau:
- Hướng gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 4 với vận tốc gió trung bình:
3.5m/s
- Hướng gió Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 9 với vận tốc gió trung bình: 4m/s –
6m/s
4. Hiện trạng tài nguyên:
a. Hiện trạng về môi trường đất:
Tổng diện tích toàn Thành phố Tam Kỳ (đến năm 2005) là 9.263,6ha; bình
quân 955m
2
/người, dân cư phân bố tập trung chủ yếu ở đô thò. Gồm:
- Đất khu vực nội thò là 4.116,5ha chiếm 44.4%. Bình quân 593m

2
/người
- Đất khu vưc ngoại thò là 5.147,1ha chiếm 45.6%. Bình quân 1868m
2
/người
b. Tài nguyên nước - Hiện trạng và bảo vệ:
Nước mặt:
Sông Tam Kỳ: Là hợp lưu của 10 con suối nhỏ, bắt nguồn từ các dãy núi phía
Tây, chảy theo hướng Tây sang Đông xuống dòng chính tại Xuân Bình- Phú Thọ, xã
Tam Trà, huyện Núi Thành, rồi theo hướng Tây Bắc- Đông Nam chảy ra cửa An Hòa-
Núi Thành. Diện tích lưu vực khoảng 800km
2
với lưu lượng lớn nhất của s.Tam Kỳ là
20,7m
3
/s

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
Sông Bàn Thạch: Là sông lớn nhất chảy qua Tp Tam Kỳ, từ Tây sang Đông và
hình thành nên vành đai phía Bắc dài 5,5km đi qua khu vực đô thò của Tp.S.Bàn Thạch
hợp lưu với s.Tam Kỳ tại phía Đông Tp rồi hợp với s.Trường Giang trước khi đổ ra
biển. Lưu lượng lớn nhất là 96,6m
3
/s
Hệ thống sông này chòu ảnh hưởng của thủy triều, hiện tượng bồi lắng ở cửa
sông, xói lở bờ, nhiễm mặn và phân dòng khá mạnh. Độ dốc lòng sông >2%
Sông Trường Giang: Là sông nước mặn chạy sát biển nối cửa An Hòa với cửa
Đại(Hội An), khi lũ lớn chỉ ảnh hưởng tràn bờ, vùng sát ven sông có độ cao nền <2,5m
Hồ chứa nước Phú Ninh: Nằm cách Tam Kỳ khoảng 7km về phía Tây,được xây
dựng năm 1997 có tác dụng điều hòa dòng chảy tại s.Tam Kỳ. Hồ là nguồn cung cấp

nước cho khu vực đô thò Tam Kỳ, các hoạt động thủy lợi của tỉnh Quảng Nam.
Nước ngầm:
Tp Tam Kỳ nằm trên khu vực đất phù sa mới gồm các lớp cát và sỏi, trên cùng
là lớp đất sét (Theo Liên đoàn đòa chất Trung Bộ) nên mực nước ngầm xuất hiện ở độ
sâu 4- 7m.
c. Tài nguyên khoáng sản:
Trên đòa bàn Tp có một số nhưng không nhiều, gồm cát, Kaolin và vàng
d. Các khu bảo tồn và tài nguyên du lòch:
Bãi biển Tam Thanh: Nằm cách Tp Tam Kỳ
7km về phía Đông, có bãi biển trải dài
8km, nằm trong vùng quy hoạch phát triển
của Khu kinh tế mở Chu Lai. Phong cảnh
hữu tình cùng với sự ưu đãi các loại đặc
sản biển tươi sống, khí hậu nhiệt đới gió
mùa thuận lợi với các loại hình du lòch biển
phát triển.
Khu du lòch Hồ Phú Ninh: Nằm cách Tp
Tam Kỳ 7km về phía Tây. Thiên nhiên
hùng vỹ, phong cảnh kỳ thú, không khí trong lành cùng với nguồn nước khóang lộ
thiên,…chính là nét hấp dẫn thu hút du khách đến với nơi này.
Khu du lòch Hồ Phú Ninh là khu du lòch sinh thái đa dạng có tổng diện tích trên
23.000ha, trong đó diện tích mặt Hồ là 3.433ha, sức chứa hơn 344 triệu m
3
nước, cung
cấp nước sinh hoạt cho Tp Tam Kỳ và tưới cho hơn 23.000ha đất canh tác của tỉnh
Quảng Nam. Bao quanh lòng hồ Phú Ninh là núi non, các suối thơ mộng, những rừng
phi lao, bạch đàn, thông caribê tươi tôt với màu xanh bất tận, đặc biệt có suối nước
Hình 2.4 Bãi biển Tam Thanh



GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
nóng. Nơi đây có hệ động thực vật vô cùng phong phú gồm nhiều loài chim, 34 loài
thú, 26 loài bò sát và 14 động thực vật được ghi vào sách đỏ.
2.2.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội:
1. Tình hình phát triển Kinh tế:
Kinh tế Tp Tam Kỳ trong những năm gần đây phát triển tương đối mạnh. Mức
tăng trưởng bình quân trong khoảng 2002 – 2004 là 14,8%, cao hơn bình quân chung
toàn tỉnh là 3,5%. Điều này khẳng đònh Tp Tam Kỳ là trung tâm kinh tế lớn của tỉnh
Quảng Nam.
Mục tiêu kinh tế của Tp đặt ra từ năm 2005 – 2015 : bình quân thu nhập đầu
người cao hơn mức bình quân của tỉnh từ 25 – 30%, giữ vững tốc độ tăng trưởng bình
quân GDP thời kỳ 2005 – 2010 từ 15,5 – 16%, GDP bình quân đầu người năm 2010
tăng gấp 2 lần hiện nay.
2. Đặc điểm dân cư và lao động:
Bảng 2.7 Dân số Tam Kỳ năm 2005:
STT
Tên phường
S
tự nhiên
(km
2
)
Dân số trung
bình (người)
Mật độ dân
số
(người/km
2
)
Thôn, khối

phố
Số hộ
1
Tổng cộng
92,64
98.623
1.065
103
22.574
2
P.Hòa Thuận
6,55
6.516
996
7
1.562
3
P.Tân Thạnh
5,20
7.065
1.659
8
1.727
4
P.An Mỹ
1,89
10.023
5.300
11
2.133

5
P.Trường
Xuân
4,73
5.968
1.261
7
1.592
6
P.An Xuân
1,09
10.114
9.322
11
1.167
7
P.Phước Hòa
0,64
5.876
9.157
6
1.167
8
P.An Sơn
2,48
8.586
3.463
8
1.902
9

P.Hòa Hưng
3,97
8.822
2.233
8
1.882

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
10
P.An Phú
14,62
7.991
547
7
1.864
11
Xã Tam
Thăng
20,48
6.899
337
8
1.578
12
Xã Tam
Thanh
6,30
6.635
1.503
7

1.399
13
Xã Tam Phú
26,63
8.209
494
8
2.036
14
Xã Tam Ngọc
8,06
5.919
734
7
1.432
(Nguồn: Phòng thống kê UBND Tp Tam Kỳ)
Theo Cục thống kê tỉnh Quảng Nam, số dân Tp Tam Kỳ năm 2007 là 100.920 người
3. Văn hóa, giáo dục, y tế:
Văn hóa:
Văn hóa thể thao: Tp có :
- Một Trung tâm TDTT tại Hòa Hương
đang được cải tạo nâng cấp bao gồm
sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi.
- Một trung tâm Văn hóa tỉnh, một
trung tâm Văn hóa Tp
- Một thư viện tỉnh, một thư viện Tp
- Trung tâm Thanh thiếu niên miền
Trung
Các xã, phường, khối phố đều có Nhà
sinh hoạt văn hóa riêng


GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
Công trình dòch vụ, thương mại:
- Toàn Tp có 14 khách sạn, nhà hàng với tổng 246 phòng, 575 giường, từ 2 – 4 tầng,
xây dựng kiên cố, tiện nghi hiện đại
- Một siêu thò được xây dựng và sắo đưa vào hoạt động.Còn lại là các cơ sở ăn uống,
giải khát,…với quy mô nhỏ
- Hệ thống chợ còn nghèo, chưa đảm bảo được thông thoáng và phòng chống cháy nổ.
Giáo dục: Toàn Tp có 17 trường mẫu giáo mầm non, 24 trường cấp 1 và 2 với khoảng
16.700 học sinh, 5 trường THPT với tổng 7.306 học sinh. Đòa bàn Tp tập trung nhiều
trường đào tạo, gồm: Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam, trường Cao đẳng Kinh tế
- Kó thuật, trường dạy nghề, trường trung học Kinh tế Kó thuật Phương Đông, trường
công nghệ Đông Á, trường Quân chính, Trung tâm Văn hóa – thông tin và trung tâm
giáo dục thường xuyên, …
Y tế: Mạng lưới Y tế của Tp có: một bệnh viện Đa khoa tỉnh quy mô 500 giường bệnh,
một BV Y học Dân tộc quy mô 100 giường bệnh, một BV lao phổi, một BV tâm thần.
Ngoài ra còn có các trung tâm Y tế chuyên sâu thuộc Sở Y tế Quảng Nam, các phường
xã đều có trung tâm Y tế trên 70 đạt chuẩn Quốc gia
4. Hiện trạng hạ tầng Kó thuật:
Giao thông:
Đường bộ và đường sắt đầy đủ, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và các
hoạt động giao thông, thương mại liên tỉnh
Đường thủy: Tp Tam Kỳ có sông Bàn Thạch và sông Tam Kỳ chảy qua nhưng
do hạn chế về chiều sâu lòng sông nên chỉ có thuyền nhỏ qua lại được để vận chuyển
hành khách và hàng hóa trong phạm vi đòa phương. Hiện có một cảng cá tại khu vực
ngã ba s.Tam Kỳ và s.Bàn Thạch, ngoài ra có một bến thuyền tại Chợ Tam Kỳ phục
vụ cho nhân dân Tp
Đường hàng không: Tp không có sân bay nhưng cách Tp 70km về phía Bắc có
sân bay Quốc tế Đà Nẵng, cách 30km về phía Nam có sân bay Chu Lai vừa được đưa
vào sử dụng

Hệ thống thoát nước:
Tp có một hệ thống thoát nước chung, tập trung ở các phường nội thò. Hệ thống
thoát nước được xây dựng từ năm 1993 và hiện tại chỉ có 20% các tuyến đường giao

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
thông có hệ thống thoát nước. Khoảng 70% nước mặt của các phường thoát ra s.Bàn
Thạch và s.Tam Kỳ.
Tại những khu vực hầu như chưa có hệ thống thoát nước, nước mưa và nước chủ
yếu được tiêu thoát theo độ dốc đòa hình tự nhiên vào các sông suối thuộc hệ thống
s.Tam Kỳ và s.Trường Giang thóat ra biển qua cửa An Hòa
Hiện trạng cấp điện:
Nguồn điện cung cấp cho Tp từ trạm 110/35/15kV, gồm 2 trạm: Trạm thủy điện
Phú Ninh công suất lắp đặt 1.600kW, nguồn Diezel tại chỗ công suất lắp đặt 3.600kW
2.3 NHU CẦU VÀ HIỆN TRẠNG DÙNG NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM
VÀ TP TAM KỲ:
Tổng lượng nước cần dùng trong tỉnh Quảng Nam từ 1.441,58x10
6
m
3
năm 2000
tăng lên khoảng 2.334 x 10
6
m
3
vào năm 2010, tức là tăng 1,6 lần trong 10 năm, bình
quân mỗi năm tăng khoảng 90 triệu m
3
.
2.3.1 Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch:
Phương thức cấp nước phổ biến nhất ở các vùng nông thôn Quảng Nam là

giếng đào.
Các giếng khoan, giếng đào chủ yếu do nhân dân tự xây dựng, không tuân
theo quy đònh: không nắm được đặc điểm đòa chất thủy văn, không đảm bảo các
yêu cầu về đảm bảo vệ sinh, nên chất lượng nước các giếng này không đảm bảo
tiêu chuẩn nước sinh hoạt nông thôn. Hiện chỉ có khoảng 36% dân cư nông thôn
được sử dụng nước sạch.
Bảng 2.8 Thống kê tình hình sử dụng nước tại tỉnh Quảng Nam.
TT
Đòa
phương
Tỉ lệ người có
công trình cấp
nước (%)
G. xây
(cái)
G. khoan
(cái)
Giếng
đào (cái)
Nước máy
(hộ)
1
Tam Kỳ
79,32
19.423
38
3.177
3830
2
Hội An

95,57
1.022
14.255

1.000
3
Điện Bàn
96,58
6.147
32.448
411
1.583
4
Thăng Bình
87,59
18.718
13.285

700
5
Núi Thành
76,43
12.572
10.598
1.902

6
Đại Lộc
71,47
11.607

12.599
584

7
Duy Xuyên
68,71
8.661
9.859


8
Quế Sơn
79,38
17.517
3.228
20.77

9
Hiệp Đức
38,04
2.166

972

10
Tiên Phước
53,87
6.775
107
1.502



GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
11
Trà My(cũ)
29,83
2.035
15
1.289

12
Phước Sơn
41,30
745
4
797

13
Hiên (cũ)
1,94
84

27

14
Nam Giang
16,40
411

203


(Nguồn: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Quảng Nam - quý III/2003)
Bảng 2.9 Kết quả phân tích nước giếng nhà ông Thi, thò trấn Núi Thành.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vò
Kết quả đo
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
01
pH

4,98
4,95
6,38
5,20
02
Sắt tổng
mg/l
KPH
0,001
0,001
0,012
03

Độ cứng (theo CaCO
3
)
mg/l
56,00
60
65
25
04
Chất rắn tổng số
mg/l
261,10
300
180
194
05
Nitrat
mg/l
14,52
20,6
31,5
31,4
06
Sulphat
mg/l
18,00
34
19
8
07

Màu
Độ (Pt-Co)
10,00
15
26
28
08
Tổng Coliform
MNP/100ml
43
KPH
29
KPH

Bảng 2.10 Kết quả phân tích nước giếng bà Đệ, Cẩm Hà, Hội An
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kết quả đo
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
01
pH


5,09
5,30
6,03
6,5
02
Sắt tổng
mg/l
0,14
0,002
0,002
0,238
03
Độ cứng (theo CaCO
3
)
mg/l
3,00
45
45
35
04
Chất rắn tổng số
mg/l
250,00
200
222
162
05
Nitrat
mg/l

3,74
8,5
21,2
28
06
Sulphat
mg/l
9,00
15
15
20
07
Màu
Độ (Pt-Co)
KPH
25
9
13
08
Tổng Coliform
MNP/100ml
KPH
9
17
KPH
Một vấn đề quan trọng khác là tình trạng khai thác nước ngầm hiện nay khá tràn lan,
tự phát, chưa được quy hoạch, quản lý; điều này gây nên nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
các tầng nước ngầm và càng nghiêm trọng hơn khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng

tăng theo sự phát triển của xã hội
Hệ nước tự chảy đơn giản: loại hình này tập trung ở các vùng núi cao, mỗi hệ
thống này cung cấp cho khoảng từ 1 đến 20 hộ gia đình, tuy vậy số lượng còn ít. Hiện
nay, đây là phương thức cấp nước có hiệu quả, số lượng người hưởng nước sạch từ
phương thức này chiếm 12% tổng số dân nông thôn được dùng nước sạch. Trong các
năm gần đây, tỉnh Quảng Nam được tham gia dự án DFID (do chính phủ Vương quốc
Anh tài trợ) nên một số xã vùng cao của các huyện miền núi như: LaÊ (Nam Giang),
Sông Kôn (Đông Giang), Trà Zon, Trà Tập, Trà Mai (Trà My), được đầu tư đồng bộ,
khép kín các loại hình cấp nước trên toàn xã, nâng tỷ lệ số người có nước sinh hoạt
của các xã này lên đến 70%.
Bể chứa nước mưa: đây là phương thức ít phổ biến ở tỉnh Quảng Nam, hiện
nay ở một số xã như Tam Hải (Núi Thành), Sông Kôn (Đông Giang) và khoảng 2%
dân số được dùng nước từ các bể chứa nước mưa.
Công trình chứa nước tập trung: trên đòa bàn nông thôn tỉnh có các công
trình cấp nước tập trung, với công suất thiết kế từ 300 - 3.000 m
3
/ngày đêm, phục vụ
khoảng 1.000 - 10.000 người/công trình. Hầu hết các công trình cấp nước này không
tận dụng hết công suất thiết kế (đạt khoảng 60% công suất thiết kế). Ngoài ra còn có
khoảng 50 công trình cấp nước tập trung kiểu tự chảy ở các huyện miền núi.
2.3.2 Hiện trạng sử dụng nước Thành phố Tam Kỳ:
Trước khi Hồ Phú Ninh được xây dựng, Tp hoàn toàn dựa vào nguồn khai thác
nước ngầm mạch nông.
Hiện nay Nhà máy nước Tam Kỳ đang cấp nước cho khu vực đô thò Đông Tam
Kỳ và các khu du lòch ven biển, việc này chỉ đáp ứng được cho một bộ phận dân cư.
Bộ phận lớn còn lại vẫn sử dụng nước ngầm mạch nông phục vụ cho sinh hoạt, trong
khi chất lượng nước ngầm không đảm bảo theo tiêu chuẩn cấp nước cho ăn uống, sinh
hoạt.
Bảng 2.11 Kết quả phân tích nước giếng nhà hàng Lục Quốc- Tam Kỳ.
TT

Chỉ tiêu
Đơn vò
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
01
pH

4,63
5,30

02
Sắt tổng
mg/l
0,02
0,007
0,001
03
Độ cứng (theo CaCO
3
)
mg/l
18,00
110
61
04
Chất rắn tổng số
mg/l
359,00
241

170
05
Nitrat
mg/l
18,48
25,6
32
06
Sulphat
mg/l
116,00
96
13

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
07
Màu
Độ (Pt-Co)
KPH
7
7
08
Tổng Coliform
MNP/100ml
KPH
KPH
23

Bảng 2.12 Kết quả phân tích nước giếng nhà ông Nguyễn Hữu Cương,Tam Kỳ.
TT

Chỉ tiêu
ĐVT
Kết quả đo
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
01
pH

5,22
6,0


02
Sắt tổng
mg/l
0,02
0,001
KPH
0,001
03
Độ cứng (theo CaCO
3
)
mg/l

3,00
50
50
33
04
Chất rắn tổng số
mg/l
142,60
250
135
167
05
Nitrat
mg/l
16,28
2,1
6,1
19,5
06
Sulphat
mg/l
30,00
38
31
32
07
Màu
Độ (Pt-Co)
10,00
19

11
14
08
Tổng Coliform
MNP/100ml
110
KPH
17
KPH

2.3.3 Tổng lượng nước cần cấp cho Tp Tam Kỳ:
Dân số Tp Tam Kỳ đến năm 2007 là: 100.920 người trong đó số dân 4 xã là:28.258
người và số dân các phường nội thành Tam Kỳ: 72.662 người
Tỷ lệ tăng dân số chung là 1,81% năm. Tính đến năm 2020 thì số dân Tp sẽ là:
P
tt
= P
o


(1+a)
n

Trong đó:
+P
o
: Là số dân hiện tại,P = 100.920 người.
+ a : Tốc độ tăng trưởng dân số, a = 1,81% năm
+ n : Số năm tính toán, n = 13 năm



P
n
= 100.920

(1 + 0,0181)
13
= 127.425 người
Tiêu chuẩn cấp nước của Tp Tam Kỳ như sau:
- Cung cấp nước cho 100% dân số của các phường: An Xuân, An Sơn, An Mỹ, Phước Hòa,
Tân Thạnh và Trường Xuân ( 70.083 người) với q
tc
= 130l/người.ngày.
- Cung cấp cho 85% dân số phường và xã còn lại(57.342 người) với q
tc
= 95l/người.ngày .

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
(*)Được tính như sau:
Lưu lượng trung bình:
ngaym
ml
ngaynglng
ml
ngaynglng
qPqP
Q
tcntcn
tbsh
/741.13

/1000
./95342.57%85
/1000
./130083.70%100
1000
.%85
1000
.%100
3
33
2211
,










Lưu lượng ngày dùng nước lớn nhất :
max,,max, ngàytbshsh
KQQ 
(m
3
/ngày)
Trong đó :
K

ngày, max
: hệ số không điều hoà ngày lớn nhất , chọn K
ngày,max
= 1,3
Lưu lượng tính toán trong ngày dùng nước lớn nhất:
Q
sh,max
= 13.741

1,3 = 17.863m
3
/ngày
(**) Được tính toán như sau:
Hiện tại Tp Tam Kỳ có các cụm công nghiệp: Trường Xuân, An Phú, An Sơn, Tam
Đàn với tổng diện tích đến nay là: 80ha
Lưu lượng nước cho cụm công nghiệp: Q
cn
= 22m
3
/ha.ngày

82ha = 1.804m
3
/ngày
Bảng 2.12 Lượng nước tính toán cấp đến năm 2020:
Đối tượng tiêu thụ
Tiêu chuẩn cấp nước năm 2020
 Lượng nước tính
toán (m
3

/ngày)
1. Nước sinh
hoạt:Q
sh

- 10 phường
- 4 xã


130 l/người.ngày (100%)
95 l/người.ngày (85%)



17.863(*)
2. Nước phục vụ
công cộng (tưới cây,
rửa đường, cứu
hỏa )Q
cc

10% Q
sh

1.786
3. Nước cho dòch vụ
Q
dv

10% Q

sh
1.786
4. Nước cho khu
công nghiêp Q
cn

22m
3
/ha.ngày
1.804(**)

GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
5. Nước thất thóat
Q
tt

20% (Q
sh
+ Q
cc
+ Q
dv
+ Q
cn
)
4.648
6. Nước cho nhu cầu
riêng của nhà máy
XL nước
7% (Q

sh
+ Q
cc
+ Q
dv
+ Q
cn
+ Q
tt
)
1.952
TỔNG
29.839
Vậy công suất cần thiết kế đến năm 2020 là 30.000m
3
/ngàêm
Trong đó chia ra làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: 5.000m
3
/ngày đêm( đến năm 2010)
- Giai đoạn 2: 10.000m
3
/ngày đêm, tổng công suất là 15.000m
3
/ngày đêm ( đến năm
2015)
- Giai đoạn 3: 15.000m
3
/ngày đêm, tổng công suất lên 30.000m
3

/ngày đêm (đến năm
2020)



GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
CHƯƠNG III: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ

3.1 LỰA CHỌN NGUỒN NƯỚC:
3.1.1. Nước ngầm :
Theo đánh giá nguồn nước mạch sâu tại Tp Tam Kỳ và các vùng phụ cận có trữ lượng
không đáng kể, do đó việc khoan giếng khai thác không thuận lợi cho việc cấp nước
thô cho Thành phố. Tuy nhiên có thể dùng để cấp nước thô cho các trạm nước cấp cục
bộ, công suất nhỏ.
3.1.2. Nước mặt:
Ở Tp Tam Kỳ và các vùng phụ cận có 3 nguồn nước mặt lớn là: s.Trường Giang, s.Tam
Kỳ và Hồ Phú Ninh.
1. Sông Trường Giang: Độ dốc dòng chảy lớn, lưu lượng lớn về mùa mưa,
nhỏ về mùa khô, bò nhiễm mặn và nhiễm chất hữu cơ do đó không thể làm nguồn cung
cấp nước cho Thành phố.
Phân tích mẫu nước ở sông Trường Giang (Thời điểm lấy mẫu: ngày
16.5.2005.) tại tọa độ thu mẫu: N 15
0
27’09”, E 108
0
37’41”

Bảng 3.1 Kết quả phân tích nước tại sông Vónh Điện và sông Trường Giang

TT

Thông số
Đơn vò
đo
Kết quả đo
TCVN
S.Vónh Điện

S.Trường Giang

01
pH

7,1
8,1

02
DO
mg/l
4,5
7

03
Độ đục
mg/l
99
16

04
SS (chất rắn lơ
lửng)

mg/l
178
131

05
BOD
5
mg/l
18
48

06
COD
mg/l
30
130

07
Nitrat
mg/l
6,1
6,4

08
Tổng Coliform
MNP/1
00ml
4600
4600


09
Thủy ngân
mg/l
0,007
KPH

10
Xianua
mg/l
KPH
KPH

11
Chất tẩy rửa
mg/l
KPH
KPH

12
Diazinon
g/l
KPH
KPH


GVHD: Ts. Đặng Viết Hùng SVTH: Phạm Thò Hoài Ly
13
Fenitrothion
g/l
KPH

KPH

14
Izoprothiolane
g/l
KPH
KPH

15
Cypermethrin
g/l
KPH
KPH

16
Butachlor
g/l
KPH
KPH


2. Sông Tam Kỳ:
Từ khi xây dựng đập chắn trên sông tạo khu Hồ Phú Ninh, hơn 235km
2
lưu vực
thượng nguồn của s.Tam Kỳ được sử dụng để cấp và điều tiết cho hồ nên chế độ dòng
chảy hạ lưu phụ thuộc nhiều vào chế độ mở cống chắn đập, tại hạ lưu vào mùa khô
lưu lượng dòng chảy giảm nhiều và bò mặn xâm nhập.
Các dòng sông ở Tam Kỳ hầu hết bò ô nhiễm hữu cơ do là nơi tiếp nhận của
nguồn nước thải sinh hoạt của đô thò.

Chất lượng nước sông tại hạ lưu s.Tam Kỳ rất kém.

Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu của mẫu nước sông Tam Kỳ:

Chỉ tiêu
Đơn vò
Kết quả
Hữu cơ môi trường axit
mg/l
19,8
Hữu cơ môi trường kiềm
mg/l
14,0
Hàm lượng muối
mg/l
2500
Chỉ số Coli
con/l
800
Chỉ số Welchia
con/l
>20

Như vậy đoạn hạ lưu sông Tam Kỳ không đảm bảo chất lượng cũng
như lưu lượng liên tục 12 tháng trong năm nên không thể dùng làm nguồn cấp nước
cho Tp Tam Kỳ

3. Hồ Phú Ninh:
Đây là hạng mục công trình chính trong hệ thống thủy nông Phú Ninh. Khu hồ
cách trung tâm Tp khoảng 7km.

 Theo hồ sơ thiết kế , hồ có các chức năng sau:
- Tích nước để tưới cho 23.000ha đất nông nghiệp của tỉnh (chức năng chính)
- Trữ nước chạy trạm thủy điện công suất 655.10
6
kW

×