Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

ĐỀ TÀI: Giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.71 KB, 43 trang )

Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu :
Trong sự chuyển mình của nền kinh tế hiện nay ở nước ta, để có thể tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm ăn
có lãi. Muốn thực hiện được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới,
hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kinh doanh, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư
cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, đồng thời nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ công nhân viên.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghịêp là đạt được mức lợi nhuận tối đa với
mức chi phí tối thiểu, đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì
chi phí cho hoạt động kinh doanh phải luôn là một trong những mối quan tâm hàng
đầu. Tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh luôn được coi là một trong những chìa
khoá của sự tăng trưởng và phát triển, để làm được điều này nhất thiết các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến yếu tố đầu vào trong đó chi phí nguyên
vật liệu là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Nguyên vật
liệu là bộ phận quan trọng của hàng tồn kho, nó phản ánh tình hình sản xuất của doanh
nghiệp có được tiến hành bình thường hay không, kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên
vật liệu của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Mặt khác sự biến động của giá cả
nguyên vật liệu ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp, điều
này thể hiển ở chỗ nguyên vật liệu là đối tượng cấu thành thực thể sản phẩm cho nên
tiết kiệm cho chi phí nguyên vật liệu là biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội được thành lập trên cơ sở
chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Đầu tư Xây dựng Hà nội số 2 -
Công Ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng Hà Nội theo nghị quyết Hội Đồng Quản Trị số
106/NQHĐQT ngày 18/01/2007 của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Hà Nội.
Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và mẫu mã, vật liệu xây dựng trong công
ty chiếm 65 – 75% giá thành, có loại tới 85% và đây là một bộ phận dự trữ quan trọng.


Chính những đặc điểm trên đã khiến cho công tác quản lý và phản ánh tình hình biến
động giá cả vật liệu xây dựng tại công ty gặp phải một số khó khăn nhất định. Trong
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
1
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
quá trình tìm hiểu sự biến động về giá cả vật liệu xây dựng, công ty luôn tìm mọi giải
pháp cải tiến, hạn chế sự biến động này sao cho phù hợp với tình hình thực tế, tuy
nhiên vẫn không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra phương
hướng và biện pháp hoàn thiện.
Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà
Nội, nhận thức được tầm quan trọng của công tác đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế
sự biến động giá cả vật liệu xây dựng đối với công tác quản lý doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói chung và đối với Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội
nói riêng. Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Vũ Thị Minh Phương, em đã
đi sâu nghiên cứu đề tài: Giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu
xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của doanh nghiệp trong
giai đoạn hiện nay ( Ví dụ minh họa “Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô thị
Hà Nội” ).
Với đề tài này em muốn tìm hiểu về sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến
hoạt động kinh doanh của công ty và tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế sự biến
động của giá cả vật liệu xây dựng, cải tiến đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế
công tác quản lý vật liệu xây dựng và tình hình xử lý, sử dụng vật liệu xây dựng đối
với hoạt động kinh doanh công trình dân dụng tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát
Triển Đô thị Hà Nội.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Với tình trạng như trên, trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều ý kiến phản hồi từ
các doanh nghiệp cũng như những cá nhân trong cả nước về sự biến động leo thang
của giá cả vật liệu xây dựng. Nhiều ý kiến yêu cầu nhà nước cần có những giải pháp
nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp.

Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình biến động giá cả vật liệu xây dựng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế
sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân
dụng của doanh nghiệp.
Qua đề tài này, em cũng muốn tìm hiểu rõ hơn về tình hình lạm phát ở Việt Nam
trong thời gian gần đây, đồng thời xem xét ảnh hưởng của biến động giá tới hoạt động
kinh doanh thương mại của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội - thị trường chính của
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
2
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Tìm hiểu sự ảnh hưởng của lạm phát và biến động
giá cả có ảnh hưởng tới các hoạt động phát triển thương mại của doanh nghiệp như thế
nào?
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong đề tài bao gồm :
● Tìm hiểu nguyên nhân, các hướng giải quyết lạm phát và biến động giá?
● Thực trạng lạm phát đã ảnh hưởng như thế nào đối với nền kinh tế nói chung?
● Sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động
kinh doanh công trình dân dụng của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay?
● Đề tài đặt ra để tìm hiểu những hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp trong việc đối
phó với sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng để từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đối với hoạt động kinh doanh
công trình dân dụng của các doanh nghiệp.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu :
Mục tiêu chính của đề tài là hệ thống lại một cách tổng quát về lạm phát, nguyên
nhân lạm phát, phân loại lạm phát và phân tích ảnh hưởng của biến động giá cả vật
liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của các doanh nghiệp
trên địa bàn trong nước. Và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế sự biến động này
tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có thể giảm
thiểu được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình trong bối cảnh hội nhập
hiện nay.

Ngoài ra, thông qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp em nâng cao khả năng nghiên
cứu của mình, phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế một cách
nhanh chóng, rèn luyện được các kỹ năng thu thập và phân tích dữ liệu, các kỹ năng tư
duy logic của cá nhân…nhằm đáp ứng được yêu cầu của công việc sau khi tốt nghiệp.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
► Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của lạm phát và sự biến
động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị để nhằm hạn
chế tác động tiêu cực của lạm phát và sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng tới
hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của CôngTy Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển
Đô Thị Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
3
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
►Về không gian: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát và giá cả vật liệu xây
dựng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa và tập trung
chủ yếu ở thị trường miền bắc trong giai đoạn hiện nay.
►Về thời gian: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát và sự biến
động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của
doanh nghiệp trên thị trường nội địa trong giai đoạn hiện nay.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu về ảnh hưởng của
lạm phát và sự biến động giá cả vật liệu xây dựng.
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.5.1.1 Các khái niệm về giá cả:
♥ Lý thuyết cổ điển :
 Theo quan điểm của D.Ricardo: Giá cả dựa trên giá trị của lao động biển hiện bằng
tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra để có được hàng hóa.
 Theo quan điểm của Các Mác: Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị xã hội của một
hàng hóa nhất định. Giá cả là hình thức biểu hiện giá trị xã hội của hàng hóa thông
qua phương tiện là tiền tệ

Giá trị xã hội là lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng
hóa nhất định.
 Theo quan điểm của Lê Nin: Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền giá trị xã hội của một
hàng hóa nhất định, của một đơn vị giá trị sử dụng nhất định.
♥ Lý thuyết hiện đại :
● Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi của hàng hoá. Về nghĩa rộng đó là
số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó.
 Đối với hoạt động trao đổi: giá cả được định nghĩa là mối tương quan trao đổi trên
thị trường. Giá cả là biểu tượng giá trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi.
Vì thế, không thể thiếu vắng giá cả ở bất kỳ một hoạt động trao đổi nào.
 Đối với người mua: giá cả là chi phí bằng tiền mà người mua phải bỏ ra để có được
những lợi ích mà họ tìm kiếm ở hàng hóa và dịch vụ.
 Đối với người bán: Giá cả của một hàng hóa, dịch vụ là khoản thu nhập người bán
nhận được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó.
● Giá cả của hàng hoá nói chung là đại lượng thay đổi xoay quanh giá trị. Khi cung và
cầu của một hay một loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau thì giá cả phản ánh và
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
4
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
phù hợp với giá trị của hàng hoá đó, trường hợp này ít khi xảy ra. Giá cả của hàng hoá
sẽ cao hơn giá trị của hàng hoá nếu số lượng cung thấp hơn cầu. Ngược lại, nếu cung
vượt cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị của hàng hoá đó.
1.5.1.2 Các khái niệm về lạm phát :
● Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi các
yêu cầu của quy luật kinh tế hàng hóa không được tôn trọng, nhất là quy luật lưu thông
tiền tệ. Ở đâu còn sản xuất hàng hóa, còn tồn tại những quan hệ hàng hóa tiền tệ thì ở
đó còn ẩn náu khả năng lạm phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật lưu thông
tiền tệ bị vi phạm.
● Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian.
● Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số lạm phát. Nó chính là GNPdanh nghĩa/ GNP

thực tế, trong thực tế nó được thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng hoặc tỷ số giá bán buôn
và được tính theo công thức sau:
I
p
= ∑ i
p
x d hoặc I
p
=


qp
qp
00
01
Trong đó: I
p
là chỉ số giá cả chung
i
p
: là chỉ số giá cá thể của từng loại hàng hóa, nhóm hàng
d : là tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại từng nhóm hàng
q
1
: là số lượng hàng hóa, dịch vụ ở thời kỳ báo cáo
p
1
: là giá cả hàng hóa dịch vụ kỳ báo cáo
p
0

: là giá cả hàng hóa, dịch vụ kỳ gốc
1.5.2 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.5.2.1 Tổng quan thị trường cung – cầu nguyên vật liệu xây dựng ở nước ta:
Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng sẵn có và tiềm ẩn có cùng một nhu
cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn đó. Đó là: nhu cầu mong muốn cụ thể, có khả năng thanh toán, có khả
năng thực hiện giao dịch, mong muốn được trao đổi.
Thời gian qua ở Việt Nam, cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, các cơn
sốt giá bất động sản đã tác động làm cho thị trường vật liệu xây dựng sôi động hẳn lên
với sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu và năng lực sản xuất. Cũng chính bởi
nguyên nhân này, khi thị trường bất động sản đóng băng đã gây lên tình trạng mất cân
đối cung - cầu ở một số loại vật liệu xây dựng rất rõ nét. Đây là bài học ở tầm vĩ mô,
cần có điều tiết từ định hướng đầu tư tới điều hành thị trường sao cho tương quan
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
5
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
cung - cầu hàng hóa ở thế chủ động, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng đứng
vững được trước các cú sốt thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, tương quan cung - cầu của mỗi loại hàng hóa là nhân
tố có vai trò ảnh hưởng quan trọng nhất tới diễn biến giá cả của hàng hóa đó. Mấy năm
gần đây, cùng với cơn sốt giá xăng dầu và nguyên, nhiên liệu thô trên thị trường thế
giới, giá của hầu hết các mặt hàng trên thị trường đều có xu hướng tăng bởi sức ép của
chi phí sản xuất tăng. Đối với các loại hàng vật liệu xây dựng, thời gian qua, tương
quan cung - cầu của từng nhóm hàng cụ thể diễn ra khá phức tạp, giữa các nhóm hàng
khác nhau diễn ra không cùng chiều với nhau nên diễn biến giá của chúng cũng có
nhiều điểm đáng quan tâm. Có thể chia các loại vật liệu xây dựng ở Việt Nam (theo
tương quan cung - cầu của chúng) thành 3 nhóm chính như sau :
● Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước thay đổi khá dễ dàng để
tương ứng với cầu (gạch nung ), còn gọi là cung cân đối với cầu. Trong trường hợp
này, khi cầu thay đổi thì cung sẽ nhanh chóng thay đổi theo để thích ứng. Vì vậy, giá

hàng hóa sẽ ở trạng thái tương đối ổn định và thường tăng hoặc giảm theo sự
tăng/giảm của chi phí sản xuất chung của loại hàng hóa đó.
● Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước nhỏ hơn cầu (xi măng,
thép ), còn gọi là cung nhỏ hơn cầu. Khi đó, nước ta phải nhập khẩu thành phẩm hoặc
nguyên liệu (Clinkers, phôi thép ) để đảm bảo cân đối cung - cầu trên thị trường. Do
vậy, giá của chúng thường có xu hướng tăng cao. Thêm vào đó, vừa qua giá những
loại nguyên liệu này lại tăng theo cơn sốt giá dầu trên thế giới nên chúng càng làm
tăng chi phí của doanh nghiệp kinh doanh (hay giá vốn) những mặt hàng này.
● Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước lớn hơn cầu (gạch ốp lát, sứ
vệ sinh, kính xây dựng ), còn gọi là cung lớn hơn cầu. Khi đó, các doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng này phải tìm cách tăng cầu (xuất khẩu ra nước ngoài ) hoặc giảm giá
bán sản phẩm để tăng sức mua trong nước. Tuy nhiên, nếu thực hiện phương cách
giảm giá quá nhiều sẽ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng thua lỗ nặng nề hoặc bị kiện
bán phá giá….Vì vậy, trước xu thế tăng giá phổ biến của hầu hết các mặt hàng trên thị
trường, các nhà sản xuất vẫn không dám tăng giá bán (thậm chí còn phải giảm giá) sản
phẩm của mình nhằm giải quyết vấn đề dư cung này.
Tóm lại, qua phân tích tương quan cung - cầu một số loại vật liệu xây dựng đại diện
như trên cho thấy cần có điều tiết của nhà nước để tạo sự cân đối cung - cầu trên thị
trường. Do vậy, nhà nước cần thực hiện và công bố quy hoạch từng nhóm hàng, công
bố tiến độ đầu tư của từng dự án để các doanh nghiệp có đủ thông tin trước khi quyết
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
6
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
định đầu tư. Đồng thời, nhà nước cần sử dụng công cụ thuế như một chiếc van điều
tiết hoạt động xuất nhập khẩu và định hướng đầu tư của doanh nghiệp theo hướng tạo
lập tương quan cung - cầu của từng mặt hàng ở trạng thái cân đối tích cực. Mặt khác,
các doanh nghiệp cần tính tới việc vươn ra thị trường ngoài nước bằng những việc cụ
thể như: lựa chọn công nghệ thích hợp để có sản phẩm đủ tiêu chuẩn đáp ứng được
nhu cầu của nước ngoài, đầu tư thích đáng vào việc thăm dò, tìm hiểu thị trường các
khu vực để có phương án tiêu thụ chủ động khi xảy ra các cú sốc thị trường.v.v.

1.5.2.2 Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tế nước ta hiện nay:
Lạm phát đối với các hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng nhiều khi khó nhận thấy
nhưng vô cùng nguy hiểm. Khi có những diễn biến của lạm phát sẽ làm giảm lợi
nhuận thu được trên thực tế trong khi các nhà quản lý cứ ngỡ rằng Công ty mình đang
phát triển. Lạm phát cũng khiến mức đầu tư giảm và ảnh hưởng đến phân bổ tài
nguyên. Giá trị thị trường suy giảm, cổ phần hầu như không sinh lãi trong thời kì lạm
phát.
Đồng thời, cũng giống như bất kì mối đe dọa kinh tế nào khác, lạm phát chính là
"lửa thử vàng" dành cho các doanh nghiệp. Những Công ty muốn vượt qua các ảnh
hưởng tiêu cực của lạm phát có thể lợi dụng giai đoạn này để đánh bại các đối thủ yếu
hơn và nâng lợi thế cạnh tranh của mình.
● Đối với sản lượng việc làm:
Cùng với sự tăng mức giá chung, sản lượng của nền kinh tế cũng bị giảm sút, nền
kinh tế vừa có lạm phát vừa bị suy thoái. Nếu lạm phát do cầu thì sản lượng có thể
tăng lên nhưng thực chất chỉ là sự tăng sản lượng tối ưu mà giá vẫn tăng lên hay còn
gọi là lạm phát thuần. Nếu lạm phát do cả cung lẫn cầu thì tùy theo mức độ dịch
chuyển của cung và cầu mà sản lượng có thể tăng hoặc giảm.
● Đối với phân phối lại thu nhập:
Tác động của lạm phát đối với phân phối lại thu nhập phụ thuộc vào kết quả dự
tính tỷ lệ lạm phát, tính linh hoạt của tiền lương, sự chênh lệch về tốc độ tăng giá giữa
các loại hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên khi nền kinh tế có sự biến động lớn thì phân phối
thu nhập lại càng trở nên không cân bằng. Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến
những người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả, đặc biệt là những người
sống bằng thu nhập cố định như là những người hưởng lương hưu hay công chức.
Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi.
Việc phân phối lại thu nhập do lạm phát xảy ra theo chiều hướng chuyển bớt thu
nhập từ những người nắm các yếu tố có giá tăng chậm sang những người nắm các yếu
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
7
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp

tố có giá tăng nhanh hơn so với tỷ lệ lạm phát. Mức độ phân phối lại còn phụ thuộc ít
nhiều vào mức độ chênh lệch về tốc độ tăng của các loại hàng hóa, các yếu tố sản xuất,
các loại tài sản. Chênh lệch càng cao thì phân phối lại càng nhiều.
● Đối với cơ cấu kinh tế:
Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá các loại hàng hóa không thay đổi
theo cùng một tỷ lệ. Những ngành có giá tăng nhanh sẽ tăng tỷ trọng trong tăng trưởng:
 Do giá tăng nhanh, làm tăng giá trị sản lượng tính theo giá hiện hành.
 Do giá một số ngành tăng nhanh, nguồn sản xuất sẽ chảy về ngành đó, làm tăng giá
trị sản lượng thực của ngành. Đồng thời lúc đó sản lượng của các ngành khác có thể
giảm xuống. Kết quả là tỷ trọng của ngành có giá tăng nhanh hơn sẽ cao hơn, tỷ trọng
của ngành khác sẽ thấp hơn, cho dù tính giá hiện hành hay giá cố định.
● Đối với cơ cấu đầu tư:
Khi giá cả và lạm phát có diễn biến thất thường làm giảm hiệu quả của các khoản
đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư dài hạn. Hiện tượng thoái lui đầu tư diễn ra do các
nhà đầu tư không tin tưởng vào hiệu quả của các dự án đó mang lại thay vào đó là xu
hướng dự trữ những tài sản hoặc hàng hóa có giá trị hơn là giữ tiền mặt cũng như đầu
tư nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với tài sản của họ. Lạm phát cao
khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các
hoạt động sản xuất. Cơ cấu các nguồn lực được phân bổ lại một cách kém hiệu quả từ
đó ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
● Đối với hiệu quả kinh tế:
Lạm phát có thể tạo ra một số tác động làm cho việc sử dụng nguồn lực trở nên
kém hiệu quả do:
 Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá: giá là tín hiệu quan trọng để giúp cho người
mua có được quyết định tối ưu. Trong thời kỳ lạm phát cao, giá thay đổi quá nhanh
làm cho người tiêu dùng không kịp nhận biết mức giá tương đối giữa các loại hàng hóa
thay đổi như thế nào.
 Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền tệ.
Khi lạm phát xảy ra, càng giữ nhiều tiền mặt trong tay thì càng trở nên “nghèo” đi, do
giá trị đồng tiền bị giảm sút. Tiền mặt không còn được ưa chuộng thay vào đó là xu

hướng dự trữ một số mặt hàng có thể dự trữ hoặc dự trữ vàng , ngoại tệ…
Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng tới nhiều hoạt động kinh tế khác, do cơ cấu kinh
tế biến đổi làm cho các cá nhân mất thêm các khoản chi phí khác để thay đổi, thích
ứng với diễn biến khác nhau của thị trường.
1.5.2.3 Ảnh hưởng của lạm phát và biến động giá vật liệu xây dựng đến hoạt động
kinh doanh công trình dân dụng:
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
8
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
Khi xảy ra hiện tượng lạm phát hay biến động giá cả hàng hóa nói chung của lĩnh
vực kinh doanh công trình dân dụng thì có sự tác động không nhỏ đến nền kinh tế, đời
sống xã hội, tác động xấu đến sản xuất kinh doanh, đến chính sách kinh tế vĩ mô, ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa đó.
Biến động giá của một số loại nguyên vật liệu chính trên thị trường như cát, xi
măng, thép, đá… có ảnh hưởng rất lớn trong sự nghiệp phát triển các công trình dân
dụng và cải thiện môi trường kinh doanh thông qua những ảnh hưởng quan trọng sau :
Thứ nhất, ảnh hưởng đến hoạt động tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu
xây dựng trên thị trường.
Nguyên vật liệu xây dựng là mặt hàng có tác động dây chuyền đến nhiều lĩnh vực
quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nên khi giá cả nguyên vật liệu xây dựng tăng cao
hay có những diễn biến của lạm phát sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh công
trình dân dụng nói riêng, đồng thời cũng là một trở ngại lớn cho các ngành dịch vụ liên
quan như vận tải, kiến trúc…
Sự thay đổi đột ngột của thị trường vật liệu xây dựng đã có tác động không nhỏ đến
công việc kinh doanh của các cửa hàng, đại lý bán nguyên vật liệu xây dựng. Nguyên
nhân là khi thị trường lên cơn sốt, vì sợ giá cả tăng lên một số đại lý đã tích trữ hàng,
gây hiện tượng khan hiếm hàng hóa trên thị trường. Song khi thị trường đột nhiên
chững lại khiến các đại lý gặp nhiều khó khăn do một số người sử dụng tiền vay ngân
hàng, nên khi giá cả liên tục giảm thì lại bị lỗ nặng.
Thứ hai, ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng.

Thông thường cơ cấu vật liệu chiếm 60 – 80% giá thành xây dựng, nên khi giá cả
vật liệu tăng 1% thì đã làm ảnh hưởng tăng đáng kể đến giá thành xây dựng. Do chi
phí dành cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các công trình xây dựng, trong
đó giá thép, xi măng, cát, đá lại chiếm đáng kể, do vậy hiện tượng giá thất thường
không những làm thiệt hại đến người tiêu dùng và các nhà sản xuất khác mà còn làm
xấu đi môi trường đầu tư, từ Nhà Nước cũng như các doanh nghiệp, đặc biệt đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Đã không ít nhà đầu tư nước ngoài phải bỏ ý đồ đầu tư tại
Việt Nam không chỉ vì những thủ tục hành chính quan liêu mà còn vì chi phí giao dịch
và giá thành các loại nguyên vật liệu quá cao so với các nước khác trong khu vực.
Thứ ba, ảnh hưởng đến chất lượng các công trình xây dựng dân dụng.
Trong trường hợp xảy ra lạm phát hay khi giá cả nguyên vật liệu tăng lên thì các
doanh nghiệp xây dựng có thể tăng lợi nhuận của mình bằng cách giảm chất lượng
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
9
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hóa, dịch vụ, ăn bớt vật liệu, làm gian dối. Vì thế, không ít những “thủ thuật”,
“ngón nghề” đã được các chủ thầu áp dụng để bù lỗ giá vật liệu. Việc cung cấp hàng
hóa và dịch vụ với chất lượng thấp và không ổn định có thể tìm thấy nhiều ví dụ trong
các công trình xây dựng dân dụng ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Chất lượng
công trình thấp đã gây tổn thương lớn cho chính những người tiêu dùng các loại hàng
hóa đó.
Thứ tư, làm sai lệch phân bổ nguồn lực.
Sự biến động tăng lên của giá cả vật liệu xây dựng đã tác động tăng giá trị dự toán
công trình. Đặc biệt sự tăng giá thép đột biến đã làm cho nhiều công trình phải dãn
tiến độ thi công, một số nhà thầu sau khi trúng thầu nhưng không thực hiện hoặc các
chủ đầu tư dự án sử dụng vốn Nhà nước thường chờ chủ trương chung của Nhà nước
điều chỉnh dự toán làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch đầu tư
xây dựng đã đề ra và gây khó khăn cho các tổ chức xây dựng.
Qua khảo sát thực tế cho thấy, lao động ở các khu vực kinh tế trọng điểm gần đây
đã và đang giảm mạnh đáng kể về số lượng. Thực tế từ năm 2008 đến nay, nhiều

doanh nghiệp trong các khu vực công nghiệp đã cắt giảm lao động do suy thoái kinh
tế. Tại nhiều nhà máy, số lao động còn làm việc chỉ bằng 30 – 60% so với trước đây.
Chính vì vậy mà có sự dịch chuyển lao động từ vùng này sang vùng khác, từ ngành
này sang các ngành khác. Do đó, có sự phân bổ sai lệch nguồn lực trong nền kinh tế.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ CẢ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề :
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu :
 Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia bằng cách đưa phiếu
điều tra phỏng vấn ở phần phụ lục 01. Dự kiến đưa ra 9 phiếu điều tra, mỗi phiếu gồm
5 câu hỏi. Đối tượng được phỏng vấn là các chuyên gia trong Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội. Nội dung của phiếu phỏng vấn nói về những tác động
của sự biến động giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
10
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
dụng của công ty trong giai đoạn hiện nay, từ đó có được những thông tin khách quan,
chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu.
 Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các báo cáo kết quả tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh ( doanh thu, chi phí, lợi nhuận ) của Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Qua bảng số liệu về biến
động giá cả vật liệu xây dựng từ các báo cáo, tạp chí, trên các website và tổng hợp số
liệu từ phòng kinh doanh của Công ty để phân tích thực trạng ảnh hưởng của sự biến
động giá vật liệu xây dựng tới hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của Công ty.
2.1.2 Các phương pháp phân tích dữ liệu :
Các kết quả trong đề tài có được là do sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau như: thống kế mô tả, phân tích, so sánh, phương pháp phân tích định tính, định
lượng. Và điều đặc biệt là bài viết có sử dụng các thống kê báo cáo thực tại Công Ty

Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội.
 Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp phân tích thống
kê mô tả để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được. Sử dụng phương
pháp này để biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu về biến động giá cả và bảng số
liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, biểu diễn các dữ liệu này bằng đồ
thị giúp mô tả dữ liệu hoặc so sánh dữ liệu.
 Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích tổng hợp những số liệu thu thập được
từ các năm về sự biến động giá cả.
 Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích sự biến động qua
từng giai đoạn hay thời kỳ của giá cả vật liệu xây dựng. Từ đó đánh giá được sự tăng
giảm qua các năm và phân tích xem sự biến động đó do nhân tố nào tác động và ảnh
hưởng như thế nào đến thị trường vật liệu xây dựng của Công ty.
Ngoài ra, báo cáo còn sử dụng nhiều phương pháp sơ đồ hóa, mô hình hóa từ
những số liệu thu thập được.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt
động kinh doanh của Công ty.
2.2.1 Tổng quan tình hình lạm phát và biến động giá cả vật liệu xây dựng trên địa
bàn nước ta.
Thời gian qua ở Việt Nam, cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, các cơn
sốt giá bất động sản đã tác động làm cho thị trường vật liệu xây dựng sôi động hẳn lên
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
11
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
với sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu và năng lực sản xuất. Cũng chính bởi
nguyên nhân này, khi thị trường bất động sản đóng băng đã gây lên tình trạng mất cân
đối cung - cầu ở một số loại vật liệu xây dựng rất rõ nét. Đây là bài học ở tầm vĩ mô,
cần có điều tiết từ định hướng đầu tư tới điều hành thị trường sao cho hạn chế được
tình hình lạm phát và biến động giá cả các loại vật liệu xây dựng đến mức tối đa nhất,
đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững được trước các cú sốt thị trường.
Dưới đây là sơ đồ biểu thị diễn biến lạm phát hàng tháng trong năm 2010 vừa qua:


Sang tới năm 2011 Theo Cục Thống kê thành phố Hà Nội, lạm phát tăng cao khiến chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2011 tại Thủ đô tăng 2,41% so với tháng trước, tăng
13,56% so cùng kỳ năm 2010. Tuy đây chưa phải là mức tăng cao nhất cả nước, song lại
là mức tăng cao nhất của Hà Nội trong hơn 1 năm trở lại đây tính từ tháng 2 năm 2010.
Cụ thể, trong tháng 3/2011, toàn bộ 11 nhóm hàng đều tăng; có 5 nhóm hàng có
CPI tăng trên 1%. Dẫn đầu là nhóm giao thông tăng mạnh tới 7,41%; tiếp theo là
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
12
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,19%; nhóm hàng hóa và
dịch vụ khác tăng 1,94%
Song, bất chấp tình hình trong nước và quốc tế còn nhiều khó khăn, kinh tế - xã hội
của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm đã có những chuyển biến tích cực. Cụ thể, tốc
độ tăng GDP quý I đạt 5,5%, xấp xỉ mức tăng trưởng cùng kỳ 2010. Xuất khẩu trong
3 tháng cũng tăng trưởng mạnh với mức tăng 31%, cao gấp 3 lần đề ra. Trong khi đó,
thu ngân sách Nhà nước, tính đến hết tháng 2 tăng 17,6% so với cùng kỳ.
2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
2.2.2.1 Môi trường bên ngoài:
Trong sự nghiệp phát triển của nền kinh tế đất nước thì các nhân tố môi trường góp
phần ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bao
gồm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, môi trường vi mô. Các nhân tố thuộc môi trường
này có tác động quan trọng tới sự biến động giá nguyên vật liệu xây dựng như: môi
trường kinh tế, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường văn hóa xã hội, môi
trường công nghệ, môi trường nhân khẩu học… có tác động sâu sắc tới hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và đối với CTCP Đầu Tư Phát Triển Đô
Thị Hà Nội nói riêng. Phải kể đến một số nhân tố quan trọng sau:
● Môi trường kinh tế:
Đối với các doanh nghiệp nói chung và CTCP Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội

nói riêng cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp
của Chính phủ tới nền kinh tế.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào
các ngành, các khu vực.
+ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai
đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp
cho riêng mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, giá cả, lạm phát.
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát
triển kinh tế của Chính phủ.
+ Các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
13
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất
GDP trên vốn đầu tư
Hiện nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang tăng nhanh trong những
năm gần đây khoảng 6 – 8%, nhưng vẫn còn nhiều bất ổn. Tình hình lạm phát tăng cao
trong một hai năm trở lại đây khiến cho giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng lên
nhanh chóng. Song nhu cầu về cơ sở vật chất, xây dựng… có sự biến đổi đáng kể là
nguyên nhân dẫn tới sự biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường.
● Môi trường chính trị - pháp luật:
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ,
các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất
cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải
bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị,
ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện
tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung
đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.

+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu
nhập sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc
quyền, chống bán phá giá
Việt Nam hiện nay có môi trường chính trị khá ổn định. Nhà nước đang dần hoàn
thiện hệ thống pháp luật để giúp các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh ổn định,
thu hút đầu tư. Hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ điều tiết các
doanh nghiệp hoạt động trong một khuôn khổ hành lang pháp lý nhất định. Đó là nhân
tố có ảnh hưởng lớn tới giá cả nguyên vật liệu xây dựng trong thời gian tới.
● Môi trường công nghệ:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi
tác động của môi trường công nghệ. Sự tăng trưởng và phát triển hoạt động kinh doanh
của Công ty hầu như phụ thuộc vào thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại phù hợp với
xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Công nghệ góp phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng
của Công ty, vì thế để có bước nhảy vọt về kinh tế thì cần chú trọng và nâng cao chủ
yếu là nhân tố con người và công nghệ mới.
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
14
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
Sự tiến bộ của công nghệ kỹ thuật có tác động sâu sắc tới việc tạo ra các sản phẩm
thay thế độc đáo hấp dẫn và có sức hút mạnh đối với người sử dụng, từ đó tác động tới
lượng cung - cầu và giá cả hàng hóa trên thị trường, trong đó có các NVLXD.
● Môi trường văn hóa xã hội:
Mỗi quốc gia có một phong tục tập quán và lối sống khác nhau. Ở Việt Nam,
người dân có xu hướng sử dụng hàng hóa theo trào lưu, cầu hàng hóa thường có sự
biến động theo thời kỳ, do đó nắm bắt nhu cầu dân cư và xây dựng các chiến lược kinh
doanh phù hợp, đa dạng là rất cần thiết để nắm bắt thị trường nhằm tạo nguồn cung
phù hợp với thị trường, là cơ sở để dự báo giá cả.
● Môi trường cạnh tranh :
Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh giữa những người bán về

giá cả…Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, phát triển thị
trường nếu cạnh tranh là bình đẳng và ngược là sẽ kìm hãm nếu cạnh tranh là không
bình đẳng. Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn về cạnh tranh để chấp nhận cạnh
tranh theo hướng tích cực, mặt khác chủ động đối phó với nó để nâng cao cạnh tranh.
2.2.2 Môi trường bên trong:
● Đối thủ cạnh tranh:
Trong kinh doanh tất cả các doanh nghiệp/ tổ chức hầu như không có cơ may hoạt
động trong môi trường mà không hề có một sự cạnh tranh nào. Nếu chúng ta là một
CEO thì chúng ta luôn phải giả định rằng mình đang hoặc sẽ phải đối mặt với những
đối thủ thật sự khó chịu hội tụ đầy đủ sức mạnh kinh tế và lợi thế. Chúng ta nên nhìn
nhận và đánh giá cao những đối thủ này bởi chính điều đó sẽ giúp chúng ta trở nên
mạnh mẽ hơn. Vì thế khi hoạch định các chính sách, chúng ta cần phải xác định rõ
ràng đối thủ mục tiêu của ta, bởi chính những gì đối thủ đang có và đạt được là thứ mà
doanh nghiệp/ tổ chức của ta hướng tới, đã có rất nhiều nhưng quan niệm sai lầm về
đối thủ cạnh tranh. Nhiều người cho rằng trong cùng ngành bất cứ ai sản xuất/ kinh
doanh sản phẩm/dịch vụ giống / tương tự như chúng ta được coi là đối thủ cạnh tranh,
cũng có người quan niệm những đối thủ đang ở phía trước mới là đối thủ cạnh tranh
mà quên đi rằng đằng sau hàng loạt đối thủ khác đăng rút dần khoảng cách với ta…
Vậy chúng ta hiểu đối thủ cạnh tranh thế nào là đúng? Để câu trả lời chính xác trước
tiên bạn cần trả lời được câu hỏi doanh nghiệp của bạn là ai? Đang đứng ở đâu trong
ngành? Vì vậy, trong mỗi 1 doanh nghiệp chúng ta trước khi đưa ra các chính sách hay
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
15
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
giải pháp phát triển, nâng cao hiệu quả của Công ty, trước tiên cần phải đưa ra câu hỏi,
trả lời và đánh giá thông tin về đối thủ cạnh tranh của Công ty mình.
● Khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:

+ Khách hàng lẻ
+ Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết
định mua hàng. Bởi vậy, khách hàng luôn là yếu tố đáng quan tâm và cần thiết trong
việc kiểm định giá cả trên thị trường.
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập.
2.3.1 Kết quả điều tra về những ảnh hưởng của sự biến động giá cả vật liệu xây
dựng đến hoạt động kinh doanh của Công ty:
2.3.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm:
Để góp phần làm phong phú thêm thông tin của bài báo cáo, em đã tiến hành thu
thập ý kiến từ nhiều cá nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau bằng các phiếu
điều tra trắc nghiệm, nhằm đánh giá một cách khách quan về những ảnh hưởng của sự
biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường nước ta hiện nay.
Mẫu phiếu điều tra xem phụ lục số 01.
Số phiếu phát ra là 9 phiếu, mỗi phiếu gồm 5 câu hỏi. Kết quả được tổng hợp ở bảng
sau :
STT Nội dung câu hỏi
Kết quả đánh giá
Trả lời Tỉ lệ %
1 Nhân tố nào ảnh hưởng nhất tới thị
trường vật liệu xây dựng của công ty
trong giai đoạn hiện nay?
Tỷ giá hối đoái
Lạm phát
Giá cả
Nhân tố khác
30%
30%
35%

5%
2 Rủi ro về giá cả 60%
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
16
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro mà công ty phải gánh chịu? Rủi ro về tỷ giá
Rủi ro khác
30%
10%
3 Sự biến động giá cả trong thời gian
vừa qua có ảnh hưởng như thế nào
đến thị trường vật liệu xây dựng của
công ty?
Biến động ít
Biến động bình thường
Biến động nhiều
5%
15%
70%
4 Nhà nước đã có chính sách vĩ mô để
can thiệp vào sự biến động giá cả
trong thời gian vừa qua?

Chưa
60%
40%
5 Ông/bà có ý kiến gì để đóng góp vào
việc hoàn thiện giải pháp nhằm hạn
chế sự biến động của giá cả vật liệu
xây dựng đến hoạt động kinh doanh

công trình dân dụng của doanh
nghiệp?
Bảng 2.2 : Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Nhận xét: Qua kết quả điều tra thu được thì hầu hết các cá nhân đều nhận thấy được
những diễn biến của sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường nước ta hiện
nay và những ảnh hưởng của nó tới đời sống cũng như hoạt động kinh doanh nền kinh
tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Các cá nhân cũng đã đóng góp được một số ý kiến vào việc hoàn thiện các giải
pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát và sự biến động giá cả vật liệu xây dựng
như sau:
- Hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc để giảm lượng cung trong nước, cân
bằng lượng cung cầu hàng hóa trên thị trường.
- Tiến hành khai thác hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có.
- Kích cầu tiêu dùng bằng cách cho vay vốn để tăng cường tiêu thụ NVL.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.3.1.2 Kết quả điều tra phỏng vấn :
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
17
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
Việc điều tra phỏng vấn thu thập thông tin được tiến hành với các cán bộ tại đơn vị
thực tập “Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội” với danh sách phỏng
vấn như sau :
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
1 Trần Đức Phong Giám Đốc
2 Hà Minh Hải Phó Giám Đốc Phụ Trách Kế Hoạch
3 Võ Nguyên Qúy Phó Giám Đốc Phụ Trách Dự Án Đầu Tư
4 Nguyễn Đức Bình Phó Giám Đốc Phụ Trách Xây Lắp
5 Nguyễn Hoàng Quang Bộ Phận Kinh Doanh
Bảng 2.3 : Danh Sách Phỏng Vấn
Mẫu phiếu phỏng vấn xem ở phụ lục 02.

Sau quá trình phỏng vấn các cán bộ quản lý của Công ty, những người có kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, em đã tổng hợp các ý kiến để phục vụ công tác làm
chuyên đề như sau:
Thứ nhất, hầu hết các cán bộ quản lý đều có cùng một quan điểm cho rằng nền kinh
tế thế giới có nhiều ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Trong thời điểm hiện nay,
do suy thoái kinh tế nên giá cả các mặt hàng nói chung có nhiều biến động khó có thể
dự báo được, lạm phát gia tăng, người dân có xu hướng giảm chi tiêu mặc dù nhà nước
đã có những chính sách kích cầu tiêu dùng.
Thứ hai, phần lớn các ý kiến đều cho rằng tình hình giá cả vật liệu xây dựng biến
động lên xuống thất thường trong thời gian qua, nhưng hiện nay lại có xu hướng tăng
cao, đặc biệt là giá thép, xi măng…
Thứ ba, có nhiều ý kiến khác nhau nhưng tựu chung lại thì những khó khăn về sự
tăng giá vật liệu xây dựng mà Công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh công trình
dân dụng đó là:
● Khó dự đoán trước được những chi phí sẽ phát sinh thêm nên Công ty có thể chịu
nhiều rủi ro trong tương lai và sản lượng bán sẽ bị giảm.
● Thiếu nguồn cung ứng nguyên vật liệu, khó thu hồi vốn.
● Thời gian thi công kéo dài, chậm tiến độ bàn giao công trình, Công ty sẽ gặp phải
khó khăn trong việc định giá công trình.
Thứ tư, những biện pháp mà các cán bộ quản lý đưa ra khá đa dạng để đối phó trước
tình hình lạm phát và những diễn biến phức tạp của sự biến động giá vật liệu xây dựng
như:
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
18
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
● Dự trữ nguồn hàng trong ngắn hạn.
● Ký hợp đồng với các nhà sản xuất và cung ứng trong nước để tránh những biến động
bất thường do giá cả tăng cao.
● Tìm những nguồn hàng chất lượng tốt, giá rẻ trong và ngoài nước.
Thứ năm, các kiến nghị với các chính sách của Chính phủ và Nhà nước trong tình

hình giá cả vật liệu xây dựng biến động như hiện nay của doanh nghiệp phần lớn là
đều muốn Nhà nước dùng cơ chế giá trần để can thiệp, tạo môi trường kinh doanh
thông thoáng, điều trỉnh thuế xuất nhập khẩu hợp lý, bình ổn giá cả thị trường nguyên
vật liệu xây dựng trong nước để nó không còn gặp nhiều biến động nữa, khuyến khích
phát triển thị trường trong nước để có nguồn hàng phong phú.
2.3.2 Ảnh hưởng của lạm phát và sự biến động giá cả NVLXD đến hoạt động
kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội:
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm, do đó nó
quyết định giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công tác quản lý tổ chức cấp phát và sử
dụng nguyên vật liệu là một trong những khâu quan trọng. Vì thế mà nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta
cần tiến hành cải tiến và tăng cường công tác quản lý cho phù hợp điều kiện thực tế
của doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta, đất nước ngày càng phát
triển sánh ngang với nền kinh tế thế giới. Thì việc cải tạo và thi công các công trình
xây dựng, đặc biệt là thi công xây lắp các công trình dân dụng ở trong nước như : xây
dựng cầu, hầm, nút giao thông khác cốt công trình giao thông đường bộ, xây lắp các
trạm, bồn chứa, đường ống và thiết bị ga, xăng dầu…nhằm làm tăng sự văn minh của
nền kinh tế đất nước là rất cần thiết và quan trọng. Theo đánh giá của nhân viên
nguyên cứu thị trường thì 5 năm gần đây thị trường vật liệu xây dựng phát triển rất
mạnh và rầm rộ, nhiều nhà máy, xí nghiệp đã ra đời, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và
cung ứng nguyên vật liệu xây dựng ra thị trường. Bởi vậy mà việc phân định và nghiên
cứu những ảnh hưởng của lạm phát và sự biến động giá của các loại vật liệu xây dựng
là công việc quan trọng và mấu chốt cần phải thực hiện trong quá trình hoạt động kinh
doanh các công trình xây dựng của CTCP Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội.
Thị trường vật liệu xây dựng của Công ty hiện rất phong phú về mẫu mã, chủng loại
cũng như chất liệu. Đặc biệt, ngoài tính thẩm mỹ cao, các sản phẩm còn đáp ứng được
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
19
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp

sự tiện ích. Có rất nhiều loại vật liệu xây dựng cần thiết trong việc thi công công trình
xây dựng như: xi măng, sắt, thép, gạch, sơn, gốm sứ…được sản xuất, chế biến rất rộng
rãi và phổ biến trong cả nước. Nếu không có những loại vật liệu này thì việc thi công
xây lắp các công trình không còn ý nghĩa. Vì vậy, cần thiết phải chú trọng, quan tâm
hơn nữa đến việc khảo sát thị phần các loại vật liệu xây dựng này.
Trong thời gian gần đây, Công ty đã không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh, tăng cường các dự án công trình xây dựng nhằm tối đa hóa lợi
nhuận cho Công ty và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, dưới ảnh hưởng của lạm phát
và sự biến động giá của thị trường nói chung, đặc biệt là giá cả các loại nguyên vật liệu
xây dựng trong thời gian qua đã gây không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của một Công ty có doanh thu từ xây dựng chiếm đáng kể như CTCP Đầu Tư Phát
Triển Đô Thị Hà Nội.
Dưới đây là bảng biến động giá một số loại nguyên vật liệu xây dựng quan trọng
trên thị trường trong giai đoạn hiện nay:
Đơn vị tính : đồng
STT Tên NVLXD chủ Biến động giá qua các năm
T10/2008 T11/2009 %09/08 T11/2010 % 10/09
1 Xi Măng (Tấn) 840.000 885.714 5,443% 1.014.545 14,55%
2 Đá (m3 ) 132.000 120.000 - 9,09% 170.000 41,67%
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
20
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
3 Thép cuộn (tạ ) 1.200.000 1.105.000 - 7,92% 1.400.920 26,78%
4 Cát xây dựng(m3) 50.000 48.000 - 4% 55.000 14,6%
5 Gạch ốp lát( m2) 118.980 125.169 5,2% 149.558 19,5%
Nguồn số liệu: Tổng Cục thống kê
Bảng 2.4 : Bảng giá những vật liệu chính
Hình 2.2 : Biểu đồ biến động giá một số nguyên vật liệu chính
Từ biểu đồ biến động giá của một số nguyên vật liệu chính cho thấy thời gian gần
đây, giá nguyên vật liệu xây dựng không ngừng tăng cao gây khó khăn cho không ít

dự án của Công ty. So với năm 2008 thì năm 2009 hầu như giá các loại nguyên vật
liệu có xu hướng giảm xuống nhưng không đáng kể, đối với xi măng thì giá năm 2009
là 885.714 nghìn đồng/1 tấn tăng 5,443% so với năm 2008, còn đối với gạch ốp lát thì
năm 2009 tăng 5,2% so với năm 2008. Năm 2010 thì giá cả của chúng lại tăng cao do
ảnh hưởng của lạm phát gây ra biến động giá, đặc biệt là đối với mặt hàng đá thì giá
năm 2010 là 170.000 nghìn đồng/m3 tăng 41,67% và với mặt hàng thép cuộn thì giá
năm 2010 là 1.400.920 đồng tăng 26,78% so với năm 2009. Tuy những điều này đã
được cán bộ quản lý của Công ty tính toán kỹ lưỡng trong quá trình đầu tư, cũng đã
lường trước những biến động liên quan tới chi phí xây dựng bằng việc lập một kế
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
21
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
hoạch tài chính vững chắc trong quá trình thực hiện dự án. Nhưng cũng không thể
tránh khỏi hết những diễn biến khôn lường của biến động giá trong thời gian này.
Tuy nhiên, đối với các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính yếu, đây là vấn đề nan giải,
nói cách khác nếu không có chiến lược cơ cấu và kế hoạch tài chính tốt đối với giá đầu
ra thì việc tiếp tục thực hiện các dự án sẽ gặp phải nhiều khó khăn và có dẫn đến giảm
doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều đó dự báo một sự thanh lọc trong thời
gian tới và tạo nên hướng phát triển thực chất hơn, vững chắc hơn.
Như vậy sự biến động tăng, giảm giá thất thường của các loại vật liệu trên đều làm
cho doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có
sự thay đổi theo, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh công trình dân dụng. Nhưng
ảnh hưởng đó ở mức độ nào thì lại do phản ứng từ phía Công ty trong hoạt động điều
hành và quản lý.
Dưới đây là kết quả báo cáo tài chính của Công Ty trong 3 năm gần đây :
Đơn vị tính : nghìn đồng

STT
CHỈ TIÊU
NĂM

2008 2009 %09/08 2010 %10/09
1 Tổng Chi Phí 11.281.850
18.145.302 60,8%
19.222.233 5,94%
2 Doanh Thu
23.096.857 27.790.402 20,4%
29.660.445 6,73%
4 Tổng LNTT 1.146.699
1.828.384 59,4%
2.290.898 25,3%
5 Tổng LNST 860.025
1.371.288 59,47%
1.718.174 25,3%
( Nguồn: Báo cáo tài chính của CTCP Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội 2008-
2010)
Bảng 2.5: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty từ năm 2008 – 2010
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
22
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 2.3 : Đồ thị doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công Ty năm 2008 – 2010
Nhìn vào bảng doanh thu của Công ty cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty tương đối tốt, nhất là trong điều kiện như hiện nay. Năm 2008 doanh thu của
Công ty là hơn 23 tỷ đồng, đến năm 2009, khi thị trường có sự tăng trưởng mạnh thì
doanh thu đã tăng lên tới hơn 27 tỷ đồng ( tăng khoảng 4 tỷ đồng tương ứng tăng
20,4% ).Và cho đến năm 2010 mặc dù giá cả các loại vật liệu xây dựng trên thị trường
có những diễn biến khôn lường nhưng doanh thu của Công ty vẫn tăng lên đạt gần 30
tỷ đồng, tăng gần 2 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 6,73%. So với năm 2009
thì năm 2010 cũng đã có sự tăng trưởng nhưng do chịu nhiều ảnh hưởng của những
diễn biến về lạm phát và sự biến động của giá cả trên thị trường nên doanh thu từ hoạt
động kinh doanh của Công ty tăng không đáng kể. Đây thực sự là khó khăn lớn trong

việc củng cố và phát triển hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Công ty. Điều này góp
phần ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động quản lý mức chi phí đầu vào của Công ty và
đưa quyết định mức giá đầu ra để thu được lợi nhuận cho Công ty.
Để hạn chế được những ảnh hưởng không tốt của lạm phát và biến động giá thì cần
thiết Công ty phải đưa ra được một số giải pháp để đối mặt với những khó khăn đó.
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
23
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu:
3.1.1 Các kết luận:
Qua kết quả điều tra phỏng vấn và phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh tại CTCP Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội nhận thấy sự biến động của giá
nguyên vật liệu xây dựng trong một số năm trở lại đây đã có ảnh hưởng rất lớn tới toàn
bộ nền kinh tế nước ta nói chung và với hoạt động của CTCP Đầu Tư Phát Triển Đô
Thị nói riêng.
Nhìn chung, những ảnh hưởng đó thể hiện ở các mặt như sản xuất kinh doanh, đầu
tư xây dựng, tài chính, chất lượng các công trình xây dựng, phân bổ nguồn lực trong
xã hội …Và phải kể đến một số kết quả đạt được như sau:
1. Về quy mô: trong 3 năm vừa qua Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh của mình
bất chấp những tác động xấu của nền kinh tế, khi lạm phát và giá cả biến động hết sức
phức tạp.
2. Về cơ cấu kinh doanh: Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu của CTCP Đầu Tư Phát
Triển Đô Thị Hà Nội vẫn là sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị xây dựng,
vật tư và thiết bị nội ngoại thất, các sản phẩm sắt thép, nhôm kính, đồ gỗ nội ngoại
thất, sơn và bột bả gốm, sứ và đặc biệt là các mặt hàng kinh doanh công trình dân
dụng. Bên cạnh đó, Công ty cũng kinh doanh mua bán, thi công lắp đặt các trang thiết
bị cho các công trình xây dựng, hệ thống điện chiếu sáng, thiết bị bảo vệ, hệ thống báo
động, hệ thống bơm nước, ống nước, điều hòa không khí…. một số cơ cấu kinh doanh

đa dạng có tính chất phụ trợ cho các nhóm sản phẩm khác nhau đã giúp Công ty tận
dụng được các nguồn lực của mình cũng như khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng
trong thời buổi kinh tế khó khăn nhiều biến động bất thường trong thời gian này.
3. Về hiệu quả kinh doanh:
- Doanh thu: bước ra khỏi khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát năm 2008 tăng cao
là 19,89%, nhưng doanh thu của Công ty vẫn tăng lên và đem lại mức lợi nhuận tối đa
năm 2009 là 27,79 tỷ đồng, trong khi đó năm 2008 chỉ với 23,1 tỷ đồng. Có được
thành quả trên ngoài nỗ lực của toàn Công ty còn là do Công ty được hưởng lợi từ gói
kích cầu năm 2009 của Chính phủ,“Gói kích cầu” trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
24
Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp
tiếp cận được các nguồn vốn ngân hàng với chi phí rẻ hơn, từ đó góp phần giảm giá,
tăng cạnh tranh và tăng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ trên thị trường, có thêm cơ hội
giữ vững và mở rộng sản xuất.
- Lợi nhuận: mặc dù nền kinh tế khó khăn, thu nhập thực tế của người dân giảm nhưng
bằng mọi nỗ lực thì lợi nhuận sau thuế của Công ty vẫn có xu hướng tăng lên năm
2008 là xấp xỉ 861 triệu đồng, năm 2009 xấp xỉ 1,4 tỷ đồng, năm 2010 là 1,72 tỷ đồng.
Trong tương lai gần Công ty sẽ còn lớn mạnh hơn nữa dù thị trường Hà Nội đang có
sự cạnh tranh và biến động gay gắt.
3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu :
Giá cả các mặt hàng NVLXD liên tục biến động, bên cạnh nguyên nhân khách quan
về giá trên thị trường thế giới, không thể phủ nhận nguyên nhân chủ quan là sự yếu
kém trong công tác quản lý, điều hành từ các cơ quan quản lý như :
1. Khả năng dự báo thị trường thế giới còn quá kém và bất cập: Các cơ quan quản lý
chưa làm tốt công tác phân tích, đánh giá tác động mang tính định lượng để tham mưu
cho Chính phủ trước thay đổi giá một loại vật tư hàng hóa. Hệ quả là Chính phủ sử
dụng các công cụ vĩ mô (thuế, phụ thu, giá) mang tính bị động đối phó với giá thế giới
mà chưa mang tính chủ động. Nhất là đối với các loại nguyên vật liệu như sắt thép lại
phụ thuộc nhiều vào giá phôi nhập khẩu trên thị trường thế giới. Do đó khi giá thế giới

tăng, giá trong nước cũng tăng nếu ngân sách của công ty không đủ khả năng bù lỗ.
2. Cơ chế quản lý và tổ chức thị trường còn nhiều yếu kém bất cập: hệ thống kinh
doanh còn chồng chéo, vòng vèo, thậm chí rối loạn không kiểm soát được, cơ chế kinh
doanh ngành hàng không minh bạch…đã làm cho thị trường bị lũng đoạn.
3. Dùng công cụ thuế chưa đủ: hiện nay, nhà nước chủ yếu mới sử dụng biện pháp
thuế, khi giá tăng lên thì nhà nước giảm thuế, còn khi giá hạ xuống thì nhà nước tăng
thuế. Nhưng về lâu dài, biện pháp cần thiết là hành lang pháp lý như Luật cạnh tranh,
Luật chống độc quyền, kể cả việc sửa đổi Luật Thương Mại.
Trên thực tế vẫn xảy ra tình trạng lợi dụng vị thế độc quyền trong nhập khẩu để tăng
giá như đợt tăng giá giữa năm 2008 do trách nhiệm của DNNN trong nhiệm vụ giữ
bình ổn giá không rõ ràng nên lợi dụng sự tăng giá thế giới để đẩy mạnh giá trong
nước lên nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Các biện pháp quản lý, điều hành của Nhà nước là rất cần thiết nhưng, hiện nay các
biện pháp can thiệp của chính phủ chưa đủ mạnh. Ví dụ, tình hình biến động giá thép
Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
25

×