Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin và hệ quả của nó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.17 KB, 27 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân



Ngô thu giang


Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm
công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin
v hệ quả của nó



CHUYÊN NGNH: ti chính - ngân hng
Mã Số: 62340201







H nội, năm 2014

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN



Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:


gs.TS. cao cù béi


Phản biện 1:

Phản biện 2:


Phản biện 3:


Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án
cấp trường tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014.


Có thể tìm hiểu Luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân

1
MỞ ĐẦU

Lý do lựa chọn đề tài
Để thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động hiệu quả, các nhà đầu tư cần
được cung cấp thông tin đầy đủ cho các nhà đầu tư để họ có thể ra các quyết định
đầu tư phù hợp. Thông tin không cân xứng (các bên tham gia vào một giao dịch tài
chính có thông tin không đầy đủ) có tác động tiêu cực tới hoạt động bình thường của
thị trường tài chính.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ năm 2000 trong nền kinh tế đang

phát triển. Với hơn 10 năm vận hành, thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động
ổn định với những tổ chức và các công cụ cơ bản nhất là cổ phiếu và trái phiếu. Tuy
vậy thực tế hoạt động thời gian gần đây cho thấy, còn nhiều hạn chế đối với thị
trường để hoạt động hiệu quả như: tâm lý bầy đàn, giao dịch nội gián, giao dịch
chứng khoán dựa theo tin đồn v.v… Với những tồn tại trên, Luận án lựa chọn
nghiên cứu tác động của đặc điểm thuộc CTNY tới hoạt động công bố thông tin
của CTNY trên TTCK Việt Nam và tác động của công bố thông tin này tới TTCK
Việt Nam và CTNY.
Mục đích nghiên cứu
Câu hỏi quản lý đặt ra đối với các nhà quản lý TTCK Việt Nam và các
CTNY là làm thế nào để cải thiện hiệu quả hoạt động thị trường thông qua minh
bạch thông tin công bố và lợi ích của hoạt động này tới các CTNY và tới giao dịch
trên TTCK Việt Nam. Để trả lời câu hỏi này, các nhà quản lý TTCK Việt nam
và CTNY cần hiểu rõ hoạt động CBTT, đo lường được mức độ CBTT, những
yếu tố nào có thể tác động đến CBTT của CTNY, và kết quả giao dịch thị
trường của các cổ phiếu niêm yết sẽ như thế nào khi thực hiện hoạt động CBTT
trên TTCK Việt Nam.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động CBTT của các CTNY chính
thức trên hai Sàn giao dịch chứng khoán của thị trường Chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động CBTT từ ngày 1 tháng 1 năm 2011 tới ngày
31 tháng 12 năm 2013 của các công ty niêm yết có thời điểm niêm yết chính thức
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh trên TTCK Việt
Nam trước ngày 1 tháng 1 năm 2010.


2
Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể được phát triển như sau:
• Hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam có thể được đo lường với các biến số và chỉ tiêu đo
lường nào?
• Các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết có tác động tới mức
độ công bố thông tin tổng quát/ mức độ công bố công bố của các nhóm thông
tin từ công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào?
• Mức độ công bố thông tin của công ty niêm yết có tác động tới
thị trường niêm yết và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam thông qua chỉ tiêu nào và như thế nào?
Đóng góp mới của nghiên cứu
* Đóng góp về lý luận:
Luận án đã xây dựng một Cơ sở lý thuyết toàn diện mô tả về hoạt động công
bố thông tin (CBTT) của công ty niêm yết (CTNY) trên thị trường Chứng khoán.
Luận án đã phát triển các tiêu chí đo lường hoạt động CBTT; tổng hợp, điều chỉnh
và bổ sung các yếu tố thuộc CTNY và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này
đến hoạt động CBTT; và đánh giá hệ quả của hoạt động CBTT đến thị trường niêm
yết và CTNY. Luận án xây dựng mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và
sử dụng phương pháp nghiên cứu lượng hóa để kiểm định các mối tương quan giữa
các biến trong mô hình.
Cụ thể, hoạt động CBTT được đánh giá trên ba (3) phương diện: tính thông
tin, tính rõ ràng dễ hiểu và tính cập nhật của thông tin công bố. Các nghiên cứu trước
đây chỉ đánh giá tổng quát hoạt động CBTT qua chỉ tiêu tính thông tin.
Về yếu tố thuộc CTNY tác động tới CBTT, Luận án đã đánh giá năm nhóm
yếu tố: (1) Đặc điểm ngành nghề; (2) Đặc điểm về sở hữu: ngoài chỉ tiêu sở hữu
nước ngoài, Luận án đã bổ sung chỉ tiêu sở hữu nhà nước và mối quan hệ tương hỗ
là nhà sở hữu có tổ chức và là nhà nước; (3) Đặc điểm về quản trị công ty: luận án
đã điều chỉnh chỉ tiêu độc lập, theo đó, xét cả trường hợp thành viên HDQT kiêm
nhiệm vị trí Tổng giám đốc/ Giám đốc trong CTNY; (4) Đặc điểm về kết quả kinh
doanh: Luận án bổ sung chỉ tiêu dòng tiền trong kỳ; (5) Đặc điểm về niêm yết:
nghiên cứu điều chỉnh chỉ tiêu qui mô CTNY; và bổ sung chỉ tiêu Sở niêm yết.
Về hệ quả, không chỉ đánh giá tác động của CBTT tới chi phí vốn chủ sở hữu

của CTNY; luận án cũng đánh giá hệ quả CBTT tổng quát và CBTT của từ
ng nhóm

3
thông tin tới biến động thị giá cổ phiếu. Chưa có nghiên cứu nào trước đây xem xét
đánh giá tác động vĩ mô và vi mô của hoạt động CBTT đến thị giá như vậy.
* Những đóng góp về thực tiễn
Các nghiên cứu trước đây về lĩnh vực này được thực hiện chủ yếu tại các
nước có trình độ phát triển cao và/hay thị trường Chứng khoán (TTCK) có tốc độ
phát triển nhanh và có qui mô lớn. Việc nghiên cứu tại TTCK Việt Nam là một
điểm mới về thực tiễn của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cũng đem lại những phát
hiện mới về hoạt động CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam, cụ thể là:
(1) Thực trạng thực hiện CBTT của CTNY
(2) Những yếu tố tác động tích cực và tiêu cực tới CBTT của CTNY
(3) Hệ quả tích cực của CBTT tới chi phí vốn chủ sở hữu và biến động thị
giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam
Dựa trên thực trạng đó, luận án đã xây dựng hệ thống kiến nghị với (1) Cơ
quan quản lý nhà nước để hoàn thiện nội dung, qui trình trong các qui định về
CBTT của CTNY; (2) CTNY để tăng cường nhận thức và hướng thông tin chủ đạo
cần cung cấp tới nhà đầu tư; và (3) hướng nghiên cứu sau này về CBTT của CTNY
trên TTCK Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu trên Thế giới
Hoạt động CBTT của các CTNY được nghiên cứu khá phổ biến trong hơn 10
năm tại các nước trên Thế giới. Các nghiên cứu của Thế giới tập trung vào ba nội
dung chính của hoạt động CBTT là:
• Xu thế công bố các nhóm thông tin: CBTT theo qui định và CBTT
tự nguyện

• Lý giải các yếu tố tác động đến hoạt động công bố của CTNY.
• Tác động của hoạt động CBTT: các nghiên cứ
u xem xét tác động trực tiếp
của hoạt động CBTT đến chủ thể sử dụng thông tin; và từ đó tác động gián tiếp đến
thị trường niêm yết.
1.1.1.1 Thông tin công bố
Chỉ số thông tin trong các nghiên cứu đầu tiên là chỉ số được xây dựng cho
các thông tin công bố bắt buộc theo luật định. Theo sự phát triển của thị trường
Chứng khoán trên thế giới, các nhà nghiên cứu đã tìm ra xu hướng CBTT của các
CTNY không chỉ dừng lại ở CBTT theo luật định mà còn công bố các thông tin tự

4
nguyện. Điều này xuất phát từ nhu cầu thiết yếu của các CTNY để thu hút sự chú ý
của các tổ chức liên quan bên ngoài.
Dựa trên nhu cầu của nguwofi sử dụng các nghiên cứu chuyển sang xây dựng
chỉ số thông tin công bố theo yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin; theo yêu
cầu của các nhà phân tích tài chính, bao gồm không chỉ thông tin công bố bắt
buộc theo luật định và thông tin công bố tự nguyện.
1.1.1.2 Yếu tố tác động đến CBTT
Đánh giá những yếu tố tác động đến hoạt động CBTT, có nhiều nghiên cứu
đã xem xét tác động của đặc điểm CTNY đến CBTT như các đặc điểm về cơ cấu sở
hữu của cổ đông bên ngoài, phạm vi niêm yết quốc tế, vốn hóa, ngành kinh doanh,
qui mô công ty, cơ cấu vốn, và kết quả sản xuất kinh doanh, tính độc lập giữa thành
viên của Hội đồng quản trị và ban giám đốc, và đặc điểm cá nhân của Ban Giám
đốc. Các nghiên cứu thực hiện mô hình hồi qui đa biến và tuyến tính để mô tả mối
tương quan giữa những yếu tố tác động đến mức độ CBTT.
1.1.1.3 Hệ quả của hoạt động CBTT
Xu hướng nghiên cứu thứ ba về hoạt động CBTT là hệ quả của hoạt động
CBTT tới đối với các nhà đầu tư, thể hiện trên biến động giao dịch của thị trường
Chứng khoán và tới CTNY.

Các nghiên cứu đã đánh giá tác động của CBTT đến biến động giá trên thị
trường Chứng khoán và tới chi phí vốn, tính thanh khoản của CTNY và giá trị của
CTNY. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tồn tại mối quan hệ giữa hoạt động CBTT,
chi phí vốn và tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu gián tiếp về CBTT với
Ngân hàng Thế giới, 2006 về Quản trị Công ty, Lê Trung Thành, 2010 về giám sát
giao dịch chứng khoán, Vũ Thị Thu Ngà, 2011 về Quản lý nhà nước về Pháp luật
đối với CTNY trên TTCK Việt Nam, đã đánh giá rằng Việt Nam thiếu một cơ chế
quản lý hiệu quả về chất lượng thông tin công bố; kiểm soát việc lập; nhà đầ
u tư
không tiếp cận được với thông tin hoặc là phản ứng rất chậm với thông tin công bố,
CBTT chậm và sơ sài so với qui định.
Nghiên cứu tập trung trực tiếp vào hoạt động CBTT Kelly Anh Vu, 2011; Tạ
Quang Bình, 2012 nghiên cứu về tác động của ban giám đốc độc lập và cơ cấu vốn
chủ sở hữu tới CBTT tự nguyện., về khoảng cách về nhu cầu thông tin giữa các
chuyên gia phân tích tài chính và quan điểm của giám đốc tài chính tại CTNY về
thông tin công bố tự nguyện trong báo cáo thường niên, những yếu tố tác động tạo

5
nên khoảng cách đó và ảnh hưởng tới giá chứng khoán trên thị trường và chi phí vốn
của CTNY trong năm 2009 và 2010.
1.2 Công bố thông tin và vai trò của CBTT với CTNY trên TTCK
1.2.1 Công bố thông tin
Trên thị trường chứng khoán; CBTT được hiểu là một quá trình truyền tải
thông tin giữa CTNY với các chủ thể trên TTCK có mối quan tâm đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của CTNY.
1.2.2 Vai trò của công bố thông tin đối với doanh nghiệp
CBTT là phương pháp hiệu quả để giảm thiểu và giải quyết vấn đề thông tin
không cân xứng và vấn đề đại diện đó là CBTT.

1.3 Chính sách về quản lý hoạt động công bố thông tin
1.3.1 Chính sách về CBTT theo cơ chế đăng ký xin phép phát hành
(1) Chính sách công bố thông tin bắt buộc
Qui định về CBTT tập trung vào giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng
với mục tiêu là qui định CBTT bắt buộc đối với các CTNY.
(2) Chính sách công bố thông tin tự nguyện
Được áp dụng khá phổ biến ở giai đoạn sơ khai của thị trường tài chính khi
qui mô và trình độ của thị trường còn rất yếu, mục tiêu giải quyết vấn đề người đại
diện, nhu cầu cần thể hiện và tạo uy tín của các CTNY trên thị trường và tăng tính
cạnh tranh trên thị trường Chứng khoán.
(3) Chính sách công bố thông tin hỗn hợp
Để khắc phục nhược điểm của Chính sách CBTT bắt buộc và chính
sách CBTT tự nguyện, và phù hợp với sự phát triển nhanh về trình độ và qui
mô của TTCK, chính sách CBTT hỗn hợp được ra đời với sự tham gia và bổ
trợ l
ẫn nhau của hai chính sách trên.
1.3.2 Chính sách về CBTT theo cơ chế phát hành dựa trên CBTT đầy đủ
Khi công ty đại chúng công bố thông tin đầy đủ, công ty đó sẽ được niêm yết
trên thị trường. Mục tiêu của chính sách này là xây dựng môi trường minh bạch
thông tin.
1.4 Chiến lược CBTT
Có hai loại chiến lược áp dụng cho CBTT: chiến lược chủ động và chiến
lược bị động. Chiến lược CBTT chủ động thỏa mãn nhu cầu thông tin của người sử
dụng; và công bố không hạn chế và đúng thời điểm. Chiến lược CBTT bị động chỉ
công bố các thông tin theo qui định và công bố hạn chế.

6
1.5 Các yếu tố cấu thành hoạt động CBTT
Các thành phần cấu thành hoạt động CBTT bao gồm thông tin, kênh thông tin
và thời điểm để thực hiện hoạt động CBTT.

1.5.1 Thông tin công bố
Khi ra quyết định liên quan đến hoạt động CBTT, các CTNY phải cân nhắc
và lựa chọn nhóm thông tin sẽ công bố. Hai nhóm thông tin công bố: (1) thông tin
công bố theo qui định (công bố định kỳ, bất thường và theo yêu cầu, và (2) thông tin
công bố tự nguyện.
1.5.2 Thời điểm CBTT
Thời điểm CBTT là thời điểm thông tin được truyền tải và xuất hiện trên TTCK.
1.5.3 Kênh CBTT
Kênh CBTT bao gồm: Đối thoại trực tiếp giữa ban lãnh đạo doanh nghiệp với
nhà đầu tư, Buổi giới thiệu thông tin về doanh nghiệp (Roadshow), Họp báo; Hội
thảo qua điện thoại; và Thông báo trên báo chí, Internet, tờ rơi.
1.6 Mức độ CBTT
Để đánh giá hoạt động CBTT, các nghiên cứu trước đây đã đưa ra các quan
điểm và các tiêu chí khác nhau để đánh giá hoạt động CBTT.
1.6.1 Quan điểm về “Minh bạch”
Tính minh bạch được xác định dựa trên số lượng mục thông tin công ty cung
cấp so với bộ thông tin yêu cầu của nhà đầu tư. Phương pháp đánh giá này chỉ đảm
bảo rằng thông tin đó được công bố chứ không đảm bảo rằng là đầy đủ.
1.6.2 Quan điểm về “Chất lượng”
Chất lượng thông tin được đánh giá theo sáu tiêu chí là tính giàu thông tin,
tính phù hợp, tính rõ ràng, tính đặc biệt, tần xuất xuất hiện, và tính ngoài kỳ vọng.
hay có thể đánh giá với ba tiêu chí: tính phù hợp; tính tin cậy và tính rõ ràng - dễ
hiểu. Nhược điểm của phương pháp này đó chính là tính khả thi khi thực hiện chỉ
tiêu đo lường tính tin cậy.
1.6.3 Quan điểm về “Hiệu quả”
Thông tin công bố được đánh giá là hiệu quả nếu thông tin đó được cung cấp
đầy đủ, chính xác và cập nhật. Quan điểm này đã bổ sung thêm đặc tính cập nhật
của thông tin mà hai quan điểm trên chưa thể hiện được.
1.6.4 Kết luận
Luận án cho rằng mức độ CBTT cần được đánh giá theo các tiêu chí cần thiết

của một thông tin, cụ thể là đầy đủ, rõ ràng và cập nhật. Chính vì vậy, Luận án sẽ

7
đánh giá mức độ CBTT theo ba (3) tiêu chí: tính thông tin, tính rõ ràng dễ hiểu và
tính cập nhật.
1.7 Các yếu tố tác động đến hoạt động CBTT
Khi xem xét các yếu tố tác động đến hoạt động CBTT, các nghiên cứu chỉ tập
trung vào tác động của hai môi trường ngành và môi trường hoạt động nội bộ tới
doanh nghiệp.
1.7.1 Đặc điểm Ngành nghề kinh doanh
Yếu tố được nghiên cứu là loại ngành nghề kinh doanh và tính cạnh tranh của
ngành. Mối quan hệ giữa đặc điểm này và CBTT không đồng nhất trên các TTCK
khác nhau.
1.7.2 Đặc điểm Nguồn vốn Chủ sở hữu
Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu được xem xét với cơ cấu sở hữu của nhà quản
lý, cơ cấu sở hữu của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu của các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài, sở hữu gia đình; cơ cấu sở h
ữu của chính phủ.
1.7.3 Đặc điểm về Quản trị công ty
Các nghiên cứu xem xét vấn đề đại diện giữa HĐQT và BGĐ: kiêm nhiệm vị
trí Chủ tịch HĐQT và BGĐ, và tỷ lệ thành viên HDQT trong BGD.
1.7.4 Qui mô doanh nghiệp
Có sự tác động của qui mô doanh nghiệp tới hoạt động CBTT. Qui mô được
đo bằng chỉ tiêu vốn hóa trên TTCK của CTNY.
1.7.5 Đặc điểm về kết quả kinh doanh
Bộ chỉ tiêu sinh lời (ROA, ROE và ROS) là bộ chỉ tiêu được sử dụng phổ
biến nhất. Tuy nhiên, chỉ tiêu ROS chỉ phù hợp khi đánh giá các doanh nghiệp
cùng ngành.
1.7.6 Đặc điểm niêm yết
Thuộc tính niêm yết bao gồm thị trường niêm yết, thời điểm niêm yết;

giá trị niêm yết.
1.7.7 Chất lượng của Kiểm toán độc lập:
Vai trò của kiểm toán độc lập là nhằm kiểm tra tính tin cậy của TTCB. Tuy
nhiên, tác động của yếu tố chất lượng của kiểm toán độc lập tới mức độ CBTT là
không đáng kể.
1.7.8 Kết luận
Sau khi đánh giá tính khả thi trong áp dụng của các nhóm đặc điểm thuộc
CTNY, Luận án lựa chọn những nhóm đặc điểm sau:
(1) Ngành nghề kinh doanh: ngành nghề theo đăng ký kinh doanh của CTNY

8
(2) Đặc điểm Nguồn vốn chủ sở hữu: cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng sở hữu của
Nhà nước, tỷ trọng sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài, tỷ trọng sở hữu của
nhà đầu tư tổ chức
(3) Đặc điểm về Quản trị công ty: độc lập giữa HĐQT và vị trí Tổng Giám đốc/
Giám đốc; tỷ trọng thành viên HĐQT tham gia BGĐ
(4) Đặc điểm về Kết quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh tổng quát: ROA và tỷ
lệ dòng tiền thuần trên doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: ROE,
tỷ lệ dòng tiền thuần trên lợi nhuận sau thuế và tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
(5) Đặc điểm về niêm yết: số năm niêm yết, Sở GDCK niêm yết và tỷ lệ vốn hóa
trên một cổ phiếu
1.8 Hệ quả của hoạt động CBTT
Hoạt động thị trường được đánh giá là tốt khi : (1) Giá cả và khối lượng giao
dịch hàng hóa biến động để phản ánh thông tin công bố đến thị trường; (2) Tính
thanh khoản cao, và (3) Tối thiểu hóa chi phí giao dịch.
Theo góc độ chủ thể phát hành là các CTNY, hoạt động thị trường được đánh
giá là tốt khi tối thiểu hóa chi phí huy động vốn chủ sở hữu, nâng cao giá trị thị
trường của công ty. Tuy nhiên, mức độ và cấp độ tác động của CBTT còn hoàn toàn
phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về thị trường Chứng khoán Việt Nam
Quá trình ra đời và phát triển của TTCK Việt Nam qua hai giai đoạn. Giai
đoạn 1 là Chuẩn bị thành lập thị tr
ường Chứng khoán (1990s). Giai đoạn 2 –
Vận hành thị trường Chứng khoán: Từ năm 2000. Với hơn 10 năm hoàn thiện
và phát triển, từ 5 cổ phiếu, tới cuối năm 2013, số lượng CPNY trên thị trường
đạt 983 cổ phiếu.
2.2. Quản lý nhà nước về CBTT của CTNY trên TTCK
2.2.1. Chính sách quản lý CBTT của CTNY trên TTCK Việt nam
Cơ quan quản lý thị trường đã quyết định lựa chọn chính sách qui định là
CBTT đầ
y đủ thay thế cho CBTT theo qui định. Với chính sách này, mục đích của
cơ quan quản lý nhà nước không chỉ là tăng cường tính minh bạch của thị trường mà
còn là cơ sở để thị trường Chứng khoán Việt Nam áp dụng cơ chế phát hành dựa
trên CBTT đầy đủ thay cho cơ chế đăng ký xin phép phát hành hiện tại.

9
2.2.2. Hệ thống văn bản pháp qui về CBTT của CTNY trên TTCK Việt nam
2.3. Qui định cụ thể về hoạt động CBTT của CTNY trên TTCK Việt
Nam
2.3.1. Thông tin công bố
Theo thông tư số 09/2010/TT-BTC qui định về CBTT trên thị trường Chứng
khoán Việt Nam, CTNY cần công bố các nhóm thông tin như sau:
Thông tin định kỳ:
Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên (26 mục thông tin)
Thông tin bất thường và theo yêu cầu:7 nhóm thông tin
Sau một năm áp dụng Thông tư 09/2010, thông tư 52/2012 TT-BTC được

xây dựng và qui định chỉ số thông tin công bố theo luật định của Việt Nam khá toàn
diện với 21 nhóm thông tin lớn với mục tiêu là các CTNY phải CBTT đầy đủ.
Thông tin định kỳ:
Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên (26 mục thông tin) và báo cáo quản trị
Thông tin bất thường và theo yêu cầu: 19 nhóm thông tin
2.3.2. Thời gian công bố
Với các báo cáo định kỳ, thời gian qui định trong Thông tư 52/2012 ngắn hơn
10 ngày so với qui định trong Thông tư 09/2010. Đối với thông tin công bố bất
thường và theo yêu cầu thông thường như thông tin niêm yết, giao dịch, giám sát,
nghị quyết Đại hội Cổ đông, Nghị quyết Hội đồng Quản trị thời gian công bố yêu
cầu là trong 24 giờ kể từ khi thông tin đó được thiết lập.
2.3.3. Kênh công bố
Thông tin v
ề tổ chức niêm yết được công bố qua 4 kênh sau đây: (1) Báo cáo
thường niên, trang thông tin điện tử (Website) và các ấn phẩm khác của tổ chức
niêm yết; (2) Các phương tiện CBTT của Ủy ban Chứng khoán nhà nước
(UBCKNN); (3) Các phương tiện CBTT của Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK);
(4) Phương tiện thông tin đại chúng khác.
2.4. Vi phạm trong CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam
Vi phạm về CBTT là vi phạm phổ biến trong các vi phạm trong lĩnh vực
chứng khoán. Các lỗi vi phạm xếp theo m
ức độ phổ biến vi phạm như sau:
Về thông tin công bố:
• Vi phạm về chậm nộp hoặc thiếu trung thực khi công bố các báo cáo tài chính,
Công bố báo cáo thường niên, Công bố tình hình quản trị công ty, Công bố các
Nghị quyết Đại hội cổ đông và Nghị quyết Hội đồng quản trị, Công bố về việc
thay đổi nhân sự, báo cáo về giao dịch cổ phiếu quỹ, báo cáo tiến độ sử dụng

10
vốn, nộp hồ sơ lý lịch các thành phần chủ chốt và Công bố về thông tin bất

thường trong Doanh nghiệp.
Về kênh công bố:
• Trang tin điện tử của CTNY không có đầy đủ thông tin, thiếu tính cập nhật
2.5. So sánh CBTT của CTNY tại Việt Nam và Thế giới
Tùy vào qui mô và trình độ phát triển của thị trường, các cơ quan quản
lý thị trường phải xác định chính sách về quản lý hoạt động CBTT sẽ áp dụ
ng
trên thị trường.
2.5.1. CBTT trên Thế giới trong nghiên cứu của S&P
Theo nghiên cứu của Standard & Poor's, tính minh bạch trong CBTT được
đánh giá dựa trên mức độ chi tiết của ba nhóm thông tin là (1) cơ cấu nguồn vốn chủ
sở hữu và quyền của nhà đầu tư; (2) báo cáo tài chính và thông tin kinh doanh; (3)
cơ cấu sở hữu và lợi ích của các cấp quản lý. Kết quả cho thấy tính minh bạch trong
CBTT trên thị trường tài chính của các nướ
c đang phát triển như Châu Mỹ la tinh và
các nước phát triển Châu Á rất thấp, nhóm TTCB chủ yếu là “báo cáo tài chính và
thông tin kinh doanh”
2.5.2. CBTT của CTNY tại Việt Nam theo tiêu chí S&P
Tính minh bạch trong CBTT của CTNY trên TTCK Việt nam tốt ngang với
các nước phát triển như Châu Âu, Nhật bản…Tuy nhiên chất lượng và tính đầy đủ
của từng mục thông tin công bố trong nhóm rất thấp.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên tổng quan nghiên cứu cũng như là khoảng trống cần nghiên cứu về
hoạt động CBTT, luận án xây dựng Mô hình nghiên cứu, và được thể hiện như
trong hình sau:

Hình 3-1 Mô hình nghiên cứu
ĐẶC ĐIỂM

CÔNG TY NIÊM YẾT
CÔNG BỐ
THÔNG TIN
THỊ TRƯỜNG
NIÊM YẾT



CÔNG TY NIÊM YẾT
N
g
ành n
g
h


V

n chủ s

h

u
K
ế
t
q
uả kinh doanh
Q
uản t

r

côn
g
t
y

Đ

c đi

m niêm
y
ế
t
Tính thôn
g
tin
Tính c

p
nh

t
Tính rõ ràn
g
dễ hi

u
Biến động giá giao

d

ch của c


p
hi
ế
u
Chi phí
v

nch

s

h

u

11
Các giả thuyết về mối tương quan giữa đặc điểm CTNY với hoạt động
CBTT; và giữa hoạt động CBTT và kết quả giao dịch của cổ phiếu và tới CTNY dự
kiến như sau:
(1) Giả thuyết kiểm định tính phù hợp của mô hình đề xuất
H1. Đặc điểm thuộc công ty niêm yết có tác động có nghĩa tới mức độ công
bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường Chứng khoán
(2) Giả thuyết kiểm định tác động của từng nhóm yếu tố đặc điểm tới
mức độ công bố thông tin
H2. Các CTNY thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau có mức độ công

bố thông tin khác nhau
H3. CTNY có tỷ trọng nguồn vốn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu
tư có tổ chức càng lớn thì CBTT tốt hơn trên TTCK
H4.CTNY có thành viên HĐQT giữ vị trí Tổng Giám đốc/ Giám đốc trong
BGĐ, và tỷ lệ thành viên HĐQT tham gia BGĐ càng lớn thì mức độ CBTT trên
TTCK càng cao
H5. CTNY có kết quả sản xuất kinh doanh tốt thì CBTT trên TTCK tốt hơn
H6. CTNY có đặc điểm niêm yết khác nhau có mức độ CBTT khác nhau.
Khi thời gian niêm yết càng dài, vốn hóa càng lớn thì mức độ CBTT của CTNY
đó càng tốt
(3) Giả thuyết kiểm định tác động của mức độ công bố thông tin tới
thị trường Chứng khoán niêm yết và công ty niêm y
ết
H7. CTNY có mức độ công bố thông tin trên TTCK tốt sẽ giảm được chi phí
vốn chủ sở hữu
H8. CTNY có mức độ công bố thông tin trên TTCK tốt sẽ giảm được biến
động giá giao dịch
3.3. Mẫu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động CBTT của các CTNY trên thị
trường Chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là bao gồm các CTNY niêm yết
trước ngày 1 tháng 1 năm 2010, được lựa chọn bằng phương pháp ngẫ
u nhiên. Thời
kỳ nghiên cứu là 3 năm từ năm 2011 tới năm 2013.
3.4. Nhân tố, biến số và chỉ tiêu đo lường
Như đã trình bày ở phần trên, mô hình nghiên cứu của luận án bao gồm ba
nhóm nhân tố. Biến số và thước đo của các biến số được thể hiện trong bảng sau:


12
Bảng 3-2 Nhân tố, biến số và đo lường

Tên
nhân
tố
Biến số
Định nghĩa
biến số
Đo lường
Nguồn thu thập

Đặc điểm thuộc công ty niêm yết
1.1
Ngành nghề
kinh doanh
Nhóm ngành
nghề
Sử dụng tiêu chí phân ngành –
VSIC2007 áp dụng phân
ngành đồng nhất cho hai Sở
GDCK.
Mục thông tin về
CTNY (trang thông
tin điện tử của Sở
Giao dịch)
1.2
Đặc điểm về
nguồn vốn
chủ sở hữu
Tỷ trọng sở hữu
của các chủ sở
hữu trong tổng

nguồn vốn chủ
sở hữu
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn
Tỷ trọng sở hữu của Nhà nước
Tỷ trọng sở hữu của nhà đầu
tư có tổ chức,
Tỷ trọng sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài
Mục thông tin Chủ
sở hữu (trang thông
tin điện tử của
CTNY và của cộng
đồng nhà đầu tư –
stox.vn)
1.3
Đặc điểm về
quản trị công
ty
Vị trí và số lượng
thành viên trong
HĐQT và BGĐ
Chấm điểm tính độc lập: là 1
hoặc 0 đối với các CTNY có
Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm/
hoặc không kiêm nhiệm Tổng
GĐ/ GĐ
Tỷ lệ Kiêm nhiệm: tỷ lệ thành
viên HĐQT tham gia vào
BGĐ

Mục thông tin
doanh nghiệp (trang
thông tin điện tử của
CTNY và của cộng
đồng nhà đầu tư)
1.4
Đặc điểm về
kết quả kinh
doanh
Các chỉ tiêu về
doanh thu, lợi
nhuận, tài sản,
nguồn vốn và
dòng tiền
Thu thập kết quả kinh doanh
của năm trước và năm hiện tại:
- ROA, ROE, Dòng tiền
SXKD/lợi nhuận; Dòng tiền
SXKD/ doanh thu; tăng trưởng
lợi nhuận.
Báo cáo thường
niên; Báo cáo tài
chính

13
1.5
Đặc điểm
niêm yết
Thời gian niêm
yết, Sở GDCK

niêm yết, tăng
trưởng khi niêm
yết
Thu thập:
- Số năm tham gia niêm yết
- Sở giao dịch niêm yết
- Tỷ lệ tăng trưởng vốn hóa so
với giá trị niêm yết ban đầu.
Thông tin niêm yết
trên Sở Giao dịch
Chứng khoán
Mức độ công bố thông tin

Nhóm thông
tin công bố:
Thời kỳ
nghiên cứu
(năm 2011
đến 2013).
Tính thông tin: số
lượng thông tin công
bố định kỳ và bất
thường và theo yêu
cầu
Điểm số là 1/hoặc 0 đối với
thông tin xuất hiện/ hoặc
không xuất hiện theo qui
định.
- Chấm điểm báo cáo
thường niên: kiểm tra thực tế

công bố so với nội dung qui
định.
- Chấm điểm thông tin công
bố định kỳ khác: Báo cáo
quản trị, báo cáo tài chính
- Chấm điểm thông tin công
bố bất thường và theo yêu
cầu
Thông tin công
bố trong kỳ, và
thông tin công bố
chi tiết trong Báo
cáo định kỳ của
doanh nghiệp
Tính rõ ràng – dễ
hiểu: cách thức trình
bày thông tin công bố
(số liệu và diễn giải)
- Xác định tỷ trọng trình bày
bằng số và bằng chữ của các
mục CBTT trong báo cáo
thường niên.

Thu thập và phân
tích từ các báo
cáo thường niên
công bố của
CTNY.
Tính cập nhật Điểm số là 1 đối với thông
tin xuất hiện trước; tại thời

điểm qui định hay tại thời
điểm hình thành thông tin.
Ngoài các trường hợp này,
điểm số cập nhật sẽ là 0.
Các thông tin liên
quan tới thời
điểm CBTT;
thời điểm qui
định công bố, và
thời điểm hình
thành thông tin
của từng thông
tin công bố.

14
Hệ quả của hoạt động công bố thông tin
3.1 Hệ quả về giá
thị trường
của cổ phiếu
Biến động của giá
trong khoảng thời
gian trong và sau khi
CBTT
Biến động giá tổng thể trong
kỳ nghiên cứu.
Biến động giá khi có sự công
bố của nhóm thông tin.
Tính chỉ tiêu suất sinh lời bất
thường cộng dồn CAR trong
thời kỳ từ thời điểm CBTT

tới 3 ngày sau đó của từng
thông tin trong nhóm thông
tin
Thu thập dữ liệu
về giá giao dịch
trước, trong và
sau khi công bố
từng nhóm thông
tin. Nguồn thông
tin: Sở GD
Chứng khoán.

3.2 Hệ quả về chi
phí vốn chủ
sở hữu
Hệ số bê ta của
CTNY trong kỳ
nghiên cứu
Hệ số bê ta được xác định
thông qua phương pháp hồi
qui đơn giữa suất sinh lời
của cổ phiếu và suất sinh lời
của thị trường. Giá trị này
được so sánh lại với giá trị
xác định của các tổ chức
CBTT tới cộng đồng nhà
đầu tư
Thu thập và xử lý
dữ liệu giao dịch
ngày của cổ

phiếu niêm yết
để xác định hệ số
bê ta của cổ
phiếu trong kỳ
nghiên cứu.
Nguồn thông tin:
Sở GD Chứng
khoán.



15
CHƯƠNG 4
KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
4.1. Đo lường biến số
4.1.1. Đặc điểm công ty niêm yết
4.1.1.1. Ngành nghề kinh doanh
Tiêu chí phân ngành VSIC2007 đã được UBCK NN phê duyệt để áp dụng
trong phân ngành tại Sở GDCK TP Hồ Chí Minh. Để đồng nhất mẫu trong đánh
giá, tiêu chí này được Luận án áp dụng để phân ngành cho Sở GDCK TP Hà Nội.
Với tiêu chí phân loại này, số lượng các công ty được phân bố không đồng
đều trong các ngành. Ngành nghề có số lượng CTNY lớn nhất là ngành C. “Công
nghiệp chế biến chế tạo” với tỷ trọng là 34,6% và 41,8%; và ngành F. “Xây dựng”
với tỷ lệ tương ứng là 28,0% và 7.1% tương ứng trên Sở GDCK TP Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh.
4.1.1.2. Đặc điểm nguồn vốn Chủ sở hữu
Dữ liệu thu thập về các đặc điểm Nguồn vốn Chủ sở hữu của các CTNY
trong nghiên cứu như sau: cơ cấu vốn chủ sở hữu trung bình trong tổng nguồn vốn
là 47,57%. Vốn nhà nước chiếm tỷ lệ trung bình trong các công ty nghiên cứu là
27,80%. Trái ngược với sở hữu nhà nước và sở hữu nội bộ, tỷ trọng các nhà đầu tư

nước ngoài chiếm trung bình trong mẫu nghiên cứu là 12,40%. Nhà đầu tư có tổ
chức lớn nhất chính là nhà nước.
4.1.1.3. Đặc điểm quản trị Công ty
Kết quả thống kê cho thấy, trên 75% công ty trong mẫu nghiên cứu có thành
viên của Hội đồng Qu
ản trị là Giám đốc/ Tổng Giám đốc. Khi xét tỷ lệ thành viên trong
Hội đồng Quản trị tham gia Ban Giám đốc, giá trị thống kê cho thấy trung bình thành
viên của HĐQT tham gia vào BGĐ là 52,37%, đặc biệt giá trị này có xu hướng tăng
lên từ năm 2011 là 41,47%.
4.1.1.4. Kết quả kinh doanh
Trong kỳ nghiên cứu, sức sinh lời bình quân của Tổng tài sản năm trước và
năm nghiên cứu tương ứng là 6,68% và 5,66%. Điểm đáng lưu ý là trong kỳ nghiên
cứu, tỷ l
ệ dòng tiền trên doanh thu của doanh nghiệp là rất nhỏ. Sức sinh lời bình
quân của Vốn chủ sở hữu năm trước và năm nghiên cứu là 15.8%và 12,5%.Trong
kỳ nghiên cứu, các công ty luôn phải đối mặt với tình trạng lợi nhuận giảm.
4.1.1.5. Đặc điểm về niêm yết
Các công ty trong mẫu nghiên cứu có thời gian niêm yết khá dài. Năm niêm
yết trung bình là 3,76 năm. Mẫu nghiên cứu chủ yếu là các CTNY trên Sở GDCK

16
TP Hà Nội.Các công ty nghiên cứu có tỷ lệ vốn hóa rất khả quan, với giá trị vốn hóa
trung bình là 2,45 lần so với mệnh giá của cổ phiếu niêm yết.
4.1.2. Mức độ công bố thông tin
4.1.2.1. Tính thông tin
• Thông tin công bố trên báo cáo thường niên
Đối với thông tin công bố trong báo cáo thường niên,lượng thông tin công bố năm
2010 – 2011 và 2012 tương ứng là 62,88%và 83,59% so với yêu cầu. Trong các
nhóm thông tin từ A đến G, thông tin thuộc nhóm A “Lịch sử hoạt động của công
ty” và D “Báo cáo tài chính” được công bố đầy đủ nhất, Tuy nhiên, thông tin về

triển vọng và kế hoạch trong năm báo cáo và quyền lợi của Ban Giám đốc, Kế toán
trưởng, và Người lao động là nhóm ít hoặc không được công bố.
Thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu
Các thông tin bất thường và theo yêu cầu của công ty ngày càng phong phú hơn. Năm
2011, số lượng thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu không lớn, có 3 nhóm
thông tin phổ biến được các CTNY công bố là thông tin khi có sự việc bất thường,
thông tin chào mua công khai và thông tin về giao dịch cổ phiếu của cổ đông lớn. Từ
cuối 2012 đến năm 2013, lượng thông tin liên quan tới giải trình, thay đổi trong quản trị
công ty, nghị quyết định kỳ và bất thường của Hội đồng quản trị được công bố tốt hơn
rất nhiều so với năm 2012.
Tổng lượng thông tin công bố
Lượng thông tin công bố giữa các quan sát là khá khác biệt. Số lượng thông tin bình
quân công bố là 30 thông tin, tuy nhiên, mức độ chênh lệch trung bình giữa số lượng
công bố với giá trị bình quân này là 17 thông tin. Trong mẫu nghiên cứu, có tới hơn
50% CTNY có số lượng thông tin công bố nhỏ hơn số lượng công bố trung bình của
toàn mẫu.
So sánh tính thông tin trong công bố giữa các Sở GDCK
Kết quả kiểm định của bốn tiêu chí kiểm định cho thấy hoạt động CBTT trên hai Sở
GDCK là hoàn toàn khác nhau với độ tin cậy xấp xỉ 100%. Kết quả thống kê về tính
thông tin cho thấy các CTNY trên Sở GDCK TP Hồ Chí Minh công bố nhiều thông
tin, lượng thông tin trong báo cáo thường niên và lượng thông tin bất thường và theo
yêu cầu nhiều hơn và đồng đều hơn.
4.1.2.2. Tính cập nhật
Về tổng thể, các CTNY tuân thủ khá tốt về thời gian CBTT. Thông tin được cung
cấp đúng thời hạn nhất là các báo cáo định kỳ. Thời điểm CBTT bất thường và theo
yêu cầu cũng tuân thủ tốt. Về thông tin công bố định kỳ, kết quả thống kê trên toàn

17
mẫu nghiên cứu cho thấy báo cáo thường niên là báo cáo được công bố đúng theo
qui định nhất, sau đó là tới báo cáo quản trị. Báo cáo tài chính là báo cáo thường

được công bố chậm hơn so với qui định. Về tuân thủ thời gian đối với CBTT bất
thường và theo yêu cầu, Nhóm thông tin được đánh giá công bố đúng thời hạn nhất
là nhóm thông tin về niêm yết, giao dịch, chào mua công khai, thông tin bất thường.
Thông tin nhạy cảm liên quan tới tình hình quản trị của công ty, giải trình về chênh
lệch kết quả kinh doanh so với kỳ trước, cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt
động kinh doanh của công ty thường được công bố chậm hơn so với qui định.
So sánh sự tuân thủ về thời gian CBTT trên hai Sở GDCK: Đối với tính cập nhật
của toàn bộ thông tin công bố và thông tin công bố định kỳ, không đủ cơ sở để
khẳng định có sự khác biệt về tính cập nhật trong CBTT giữa các công ty trên hai Sở
GDCK. Tuy nhiên, đối với thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu, các
CTNY trên Sở GDCK TP HCM thực hiện thời gian công bố tốt hơn so với Sở
GDCK TP Hà Nội.
4.1.2.3. Tính rõ ràng – dễ hiểu
Tính rõ ràng dễ hiểu của báo cáo thường niên năm 2010 và 2011 không tốt, với
lượng số liệu và bảng biểu trung bình trong báo cáo thường niên chiếm tỷ lệ rất nhỏ
là 17,13%. Báo cáo thường niên năm 2012 có nội dung trình bày tốt hơn so với kỳ
trước Trong các nhóm thông tin của báo cáo thường niên, phần có nhiều bảng biểu
và số liệu nhất chính là phần trình bày các dữ liệu liên quan tới tỷ trọng sở hữu của
cổ đông. Nội dung là đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh năm trước và kế
hoạch kinh doanh năm kế tiếp có phần dữ liệu số và bảng biểu chiếm tỷ trọng rất ít
trong toàn bộ nội dung của báo cáo.
4.1.2.4. Mối quan hệ giữa các đo lường của Biến Mức độ CBTT
Dữ liệu cho thấy có mối quan hệ chặt có ý nghĩa thống kê và cùng chiều giữa tính
thông tin và tính cập nhật của từng hoạt động CBTT, có nghĩa là khi công ty công
bố nhiều thông tin thì cũng có ý thức tốt hơn về thời hạn công bố.
4.1.3. Hệ quả của hoạt động CBTT
4.1.3.1. Biến động giao dịch thị trường
Biến động trung bình của suất sinh lời của cổ phiếu trong toàn mẫu nghiên cứu là
3% và độ lệch chuẩn chỉ là 0.875%.Như vậy, các công ty trong kỳ nghiên cứu có xu
hướng biến động sức sinh lời là khá tương đồng với nhau.

4.1.3.2. Chi phí huy động vốn cổ phần
Giá trị bê ta trung bình của các công ty trong mẫu nghiên cứu là 0,8346. Về tổng thể,
giá thị trường của các cổ phiếu nghiên cứu biến động ít hơn so với chỉ số thị trường.

18
4.2. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
4.2.1. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình
Bảng hệ số tương quan giữa các đo lường của các biến độc lập cho thấy hầu hết các
biến độc lập đều thực sự độc lập với nhau. Các đo lường không độc lập với nhau là
các đo lường thuộc biến “Đặc điểm vốn chủ sở hữu”, “Kết quả sản xuất kinh doanh”
và đo lường “tỷ lệ vốn hóa trên một cổ phiếu” thuộc biến “Đặc điểm niêm yết”, hai
đo lường phụ thuộc này được chuyển thành một đo lường mới gọi là đo lường thể
hiện “Mối quan hệ tương hỗ” giữa các biến có mối quan hệ chặt có nghĩa.
4.2.2. Tác động của đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin
Kiểm định H1 với hoạt động công bố thông tin tổng hợp
Kết quả kiểm định cho thấy cơ sở để kết luận rằng tồn tại tác động có nghĩa
từ đặc điểm của CTNY tới lượng thông tin và tính cập nhật của thông tin. Kết
quả này cũng thể hiện tính ổn định và phù hợp của mô hình, mặc dù đã được
điều chỉnh, trên thị trường Chứng khoán Việt Nam.
Kiểm định H1 với hoạt động công bố thông tin định kỳ
Biến phụ thuộc trong kiểm định là số lượng và tính cập nhật của báo cáo định
kỳ được công bố trong kỳ nghiên cứu. Kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm
của CTNY có tác động có nghĩa tới hoạt động CBTT định kỳ trên thị trường.
Kiểm định H1 với hoạt động công bố báo cáo thường niên
Kết quả cho thấy đặc điểm CBTT tác động tới lượng thông tin trong báo cáo
với độ tin cậy lên tới 100%; tác động tới tính cập nhật của báo cáo với độ tin
cậy lên tới 90%; tuy nhiên lại không có đủ căn cứ để kết luận là có tác động
tới tính rõ ràng dễ hiểu trong báo cáo thường niên.
Kiểm định H1 với hoạt động công bố thông tin bất thường và theo yêu
cầu

Có đủ cơ sở để khẳng định rằng có mối quan hệ có nghĩa giữa đặc điểm của
CTNY với lượng thông tin và tính cập nhật của các thông tin công bố bất
thường và theo yêu cầu với độ tin cậy đạt tới 100%.
4.2.2.3. Kiểm định tác động của nhóm đặc điểm
Giả thuyết H2
Biến “Ngành nghề kinh doanh” được phân thành hai nhóm: Nhóm 1 bao gồm
các công ty trong mẫu thuộc ngành nghề C. “Công nghệ chế biến chế tạo” và
F. “Xây dựng”; và Nhóm 2 bao gồm các công ty trong mẫu thuộc các ngành
nghề còn lại. Kết quả kiểm định về mối quan hệ giữa ngành nghề kinh doanh

19
và hoạt động CBTT với kiểm định t-test cho thấy không có sự khác biệt về
mức độ CBTT do tác động của đặc điểm ngành nghề, ngoại trừ về đo lường
“tổng lượng thông tin công bố”.
Giả thuyết H3
Kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm nguồn vốn chủ sở hữu có tác động có
nghĩa tới lượng thông tin công bố và tính cập nhật của thông tin.Yếu tố có tác
động mạnh nhất và cùng chiều tới lượng thông tin công bố là tỷ trọng vốn
của nhà đầu tư nước ngoài. Hai yếu tố vốn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
và vốn sở hữu của nhà nước có tác động ngược chiều nhau tới tính cập nhật
của thông tin công bố, và có xu hướng triệt tiêu nhau.
Về CBTT định kỳ, không đủ căn cứ để kết luận rằng đặc điểm nguồn vốn chủ
sở hữu có tác động tới mức độ CBTT này của CTNY. Trong đó, với báo cáo
thường niên, kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm sở hữu, cụ thể là tỷ trọng
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động cùng chiều tới lượng thông tin
công bố trong báo cáo. Với tính cập nhật, chỉ có tỷ trọng Nợ trên vốn chủ sở
hữu có tác động có nghĩa nhưng ngược chiều. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
không đủ căn cứ để kết luận đặc điểm vốn chủ sở hữu có tương quan tới tính
rõ ràng dễ hiểu trong báo cáo này.
Về CBTT bất thường và theo yêu cầu, đặc điểm vốn chủ sở hữu có tác động

có nghĩa với độ tin cậy 100% tới mức độ CBTT. Trong đó, tỷ trọng sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài có tác động mạnh nhất và cùng chiều trong khi tỷ
trọng sở hữu của Nhà nước lại có tác động ngược chiều tới mức độ CBTT
trên cả hai phương diện tính thông tin và tính cập nhật.
Giả thuyết H4
Về tổng thể, đặc điểm Quản trị công ty có tác động có nghĩa tới hoạt động
CBTT. Đặc điểm có tác động mạnh nhất và cùng chiều với hoạt động CBTT
là “độc lập”, có nghĩa là nếu một thành viên HĐQT nắm giữ vị trí Giám đốc/
Tổng Giám đốc thì hoạt động CBTT sẽ có tính thông tin và tính cập nhật tốt
hơn. Yếu tố kiêm nhiệm lại có tác động ngược chiều tới lượng thông tin công
bố bất thường và theo yêu cầu. Với báo cáo thường niên, chỉ có yếu tố “độc
lập”, là có tác động cùng chiều tới lượng thông tin và chỉ tiêu số/ bảng biểu
trong báo cáo thường niên.

20
Giả thuyết H5
“Kết quả kinh doanh không có tác động tới mức độ công bố thông tin”
Kết quả kiểm định cho thấy không có đủ căn cứ để kết luận rằng “Hiệu quả
kinh doanh” có tác động tới mức độ CBTT của CTNY. Chỉ có suất sinh lời
của tổng tài sản tác động trực tiếp và cùng chiều tới lượng thông tin công bố.
Về hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, kết quả kiểm định cho thấy, chỉ
có suất sinh lời của vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều và có nghĩa tới
lượng thông tin công bố trong toàn kỳ nghiên cứu, và tới tỷ lệ số/ bảng biểu
trong Báo cáo thường niên.
Giả thuyết H6
Kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm niêm yết là một trong các biến có tác
động rất quan trọng tới mức độ CBTT của CTNY. Đặc điểm này có tác động
cùng chiều với lượng thông tin và tính cập nhật của hoạt động công bố tổng
hợp; tới số lượng và tính cập nhật của các báo cáo công bố định kỳ; tới lượng
thông tin và tính cập nhật trong báo cáo thường niên; và tới lượng và tính cập

nhật của các thông tin công bố bất thường và theo yêu cầu. Đặc tính rõ ràng
dễ hiểu trong báo cáo thường niên là không chịu tác động của biến đặc điểm
niêm yết. Tuy nhiên, “tỷ lệ vốn hóa trên một cổ phiếu” là chỉ tiêu chỉ có tác
động cùng chiều tới mức độ CBTT tổng hợp và CBTT bất thường và theo
yêu cầu.
4.2.2.4. So sánh mức độ tác động của các nhóm yếu tố tới mức độ CBTT
Đối với hoạt động công bố thông tin tổng hợp, yếu tố tác động tích cực
và lớn nhất từ chỉ
tiêu thể hiện năng lực sản xuất – suất sinh lời của tổng tài
sản (ROA) và suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Về tính cập nhật, trong khi
chỉ tiêu tỷ trọng vốn sở hữu nước ngoài có tác động tích cực và lớn nhất tới
tính cập nhật của CBTT tổng hợp; thì tỷ trọng vốn sở hữu nhà nước lại có tác
động ngược chiều và có mứ
c độ tác động tương đương.
Đối với hoạt động công bố thông tin định kỳ, yếu tố có tác động tích
cực và lớn nhất tới tính thông tin và tính cập nhật là sự độc lập giữa HĐQT
và BGĐ công ty. Yếu tố có tác dụng tiêu cực và mạnh mẽ nhất tới hoạt động
CBTT định kỳ trên cả hai mặt thông tin và cập nhật chính là Sở niêm yết.
Đối với hoạt động công bố thông tin bất thường và theo yêu cầu, ngoài
yếu tố sở hữu nhà nước, các yếu tố khác đều có tác động tích cực tới tính
thông tin và tính cập nhật của hoạt động CBTT. Yếu tố có tác động lớn nhất
là tỷ trọng sở hữu nước ngoài trong CTNY. Yếu tố có tác dụng tiêu cực duy

21
nhất tới hoạt động CBTT này trên cả hai mặt thông tin và cập nhật chính là tỷ
trọng sở hữu của nhà nước trong CTNY.
Đối với hoạt động công bố báo cáo thường niên, yếu tố có tác động lớn
nhất và tích cực nhất tới tính thông tin trong BCTN là tỷ trọng sở hữu nước
ngoài trong CTNY, sau đó là tới các yếu tố Sở niêm yết, sự độc lập giữa
HĐQT và BGĐ. Yếu tố có tác dụng tiêu cực duy nhất, làm giảm lượng số

liệu trong BCTN là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.
4.2.3. Kiểm định hệ quả của hoạt động công bố thông tin
Giả thuyết H7
Kết quả kiểm định cho thấy mức độ CBTT có tác động có nghĩa và ngược
chiều tới giá trị beta của CTNY.
Giả thuyết H8
Mức độ CBTT tác động có nghĩa và ngược chiều tới biến động giá giao dịch
của cổ phiếu. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn tác động của từng nhóm TTCB tới
biến động giá cổ phiếu của công ty đó trên thị trường. Nghiên cứu đo lường
biến động của từng nhóm thông tin cho thấy công bố BCTN và BCTC có tác
động mạnh nhất tới biến động thị giá cổ phiếu. BCQT được đánh giá là kém
hấp dẫn. Về TTCB bất thường và theo yêu cầu, TTCB về những bất thường
và những thay đổi về quản trị công ty của CTNY gây ra sự biến động thị giá
mạnh hơn so với TTCB về giao dịch cổ phiếu của các cổ đông lớn, cổ đông
nội bộ và người liên quan.
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Đóng góp của Luận án về lý luận
Nghiên cứu tổng quát hóa hoạt động thông tin một cách toàn diện: chỉ tiêu đo lường
CBTT, yếu tố tác động từ đặc điểm CTNY, và hệ quả của hoạt động này tới CTNY
và tới thị trường niêm yết của cổ phiếu.
5.2. Đóng góp của Luận án về thực tiễn
Nghiên cứu đã mô tả và kiểm định hoạt động CBTT của các CTNY trên thị
trường Chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã nêu được bản chất
của hoạt động CBTT, các yếu tố tác động và những hệ quả thực tế mà hoạt
động CBTT đã tạo ra trên thị trường Chứng khoán Việt Nam. Dựa trên kết
quả nghiên cứu đó, Luận án nêu ra các kiến nghị đối với (1) Cơ quan quản lý
nhà nước để hoàn thiện nội dung, qui trình trong các qui định về CBTT của

22

CTNY; (2) CTNY để tăng cường nhận thức và hướng thông tin chủ đạo cần
cung cấp tới nhà đầu tư; và (3) hướng nghiên cứu sau này về CBTT của
CTNY trên TTCK Việt Nam.
5.3. Kiến nghị
5.3.1. Đối với Cơ quan Quản lý Nhà nước về thị trường Chứng khoán
5.3.1.1. Chính sách quản lý về CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam:
Chính sách CBTT đầy đủ hiện tại là cơ sở tốt để Cơ quan quản lý nhà nước
thực hiện chuyển đổi cơ chế phát hành của CTNY từ xin phép đăng ký sang
cơ chế phát hành dựa trên công bố thông tin đầy đủ. Luận án kiến nghị Cơ
quan Nhà nước tiếp tục giữ và kiện toàn hệ thống văn bản pháp lý hỗ trợ
Chính sách này được tiến hành đúng đắn.
5.3.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý về CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam
Thông tin công bố
Với thông tin công bố định kỳ, VBPL nên bổ sung/ điều chỉnh các nội
dung sau trong qui định:
Về nội dung, trong báo cáo thường niên nên chia nhỏ thêm các mục
thông tin qui định. Về báo cáo quản trị, nên điều chỉnh nội dung của báo cáo,
tăng tính có nghĩa của báo cáo trong đánh giá của nhà đầu tư. Nội dung về
danh sách và giao dịch của cổ đông: nên chuyển thành thông tin về sở hữu
của các cổ đông; Về nội dung khác: nên chuyển nội dung này các hoạt động
quản trị doanh nghiệp của HDQT và BGD.
Về loại báo cáo, cần thiết phải bổ sung báo cáo về tình hình vốn chủ sở
hữu và báo cáo phát triển bền vững.
Về thông tin bất thường và theo yêu cầu, cơ quan Quản lý Nhà nước
cần lưu ý (1) điều chỉnh nhóm thông tin sau trong qui định hiện hành: Thông
tin về giao dịch của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người liên quan: kiến
nghị cơ quan Nhà nước b
ổ sung yêu cầu công bố về báo cáo tóm tắt tình
trạng sở hữu sau các giao dịch lớn, giao dịch của các cổ đông lớn, cổ đông
nội bộ và người có liên quan. (2) Bổ sung nhóm thông tin sau vào các qui

định hiện hành: các thay đổi trong kinh doanh, rủi ro phát sinh khi có biến
động của môi trường kinh doanh.
Kênh công bố thông tin
Cơ quan QLNN cần bổ sung nội dung trong qui định về kiểm soát định
kỳ nội dung, tính cập nhật của các trang thông tin công bố của CTNY.
Qui trình công bố thông tin
Cầ
n bổ sung bước kiểm tra tính xác thực của thông tin công bố. CTNY

23
phải có tổ chuyên trách về CBTT, với sự tham gia của đại diện HĐQT, BGĐ,
BKS, Công đoàn và cán bộ chuyên trách của Công ty kiểm toán độc lập; chịu
trách nhiệm về tính xác thực của thông tin và công bố thông tin đúng qui định
tới cơ quan quản lý nhà nước.
Ngôn ngữ sử dụng trong công bố thông tin:
Nên bổ sung ngôn ngữ tiếng Anh trong các qui định về CBTT.
Về chế tài xử phạt trong công bố thông tin
Đối với chế tài xử phạt hành chính đối với các vi phạm trong CBTT,
kiến nghị cơ quan nhà nước sử dụng chế tài xử phạt linh hoạt. Đối với vi phạm
CBTT về các giao dịch lớn, nên áp dụng giá trị phạt tương đối, nghĩa là theo
một tỷ lệ phần trăm của giá trị giao dịch vi phạm. Đối với các vi phạm CBTT
khác như vi phạm về CBTT khác, nên áp dụng giá trị phạt tuyệt đối bậc thang,
nghĩa là giá trị phạt tăng dần theo tính tái phạm của vi phạm CBTT.
5.3.1.4. Các qui định quản lý nhà nước về đặc điểm thuộc CTNY
(1) Về đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của CTNY trên TTCK Việt Nam:
Cơ quan quản lý nhà nước nên bổ sung một nội dung cụ thể mô tả về
ngành nghề kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính đặc thù cần trình bày đối với
từng loại hình ngành nghề kinh doanh của từng CTNY.
(2) Về đặc điểm về sở hữu của CTNY:
Cơ quan quản lý nhà nước nên xem xét khuyến khích tăng tỷ trọng sở

hữu của các Nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty niêm yết. Do đặc điểm
tỷ trọng sở hữu của nhà nước có tác động tiêu cực tới CBTT của CTNY trên
TTCK, Cơ quan quản lý nhà nước nên cân nhắc tỷ lệ sở hữu, Luận án kiến
nghị xem xét mức 25%.
(3) Về đặc điểm Quản trị công ty của CTNY:
Kiến nghị Cơ quan Quản lý Nhà nước hạn chế hiện tượng “vấn đề đại
diện” thông qua việc xem xét và hạn chế số lượng thành viên của Hội đồng
quản trị tham gia vào Ban Giám đốc. Theo phân tích, số lượng thành viên của
Hội đồng quản trị tham gia vào BGĐ không nên quá 50% tổng số thành viên.
(4) Về đặc điểm kết quả kinh doanh của CTNY:
Do chỉ tiêu ROA và ROE của kỳ trước hay kỳ báo cáo đều tác động
tích cực tới hoạt động CBTT của CTNY. Do đó, kiến nghị các báo cáo định
kỳ đều phải trình bày các dữ liệu về hai chỉ số này. Các chỉ tiêu này cần được
lập theo quý, bán niên và năm.
(5) Về đặc điểm niêm yết của CTNY:
Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cần xem xét việc hợp nhất vận

×