Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn SKKN những cách xác lập ý cho bài văn biểu cảm về sự vật, con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.11 KB, 23 trang )

Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lí luận
Thưở còn sinh thời, nói về mục đích của việc học, Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ: "Học để làm việc, làm người, làm cán bộ, học để phụng sự đoàn thể, giai
cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại", "Học để hành". Mỗi lứa tuổi, mỗi bậc
học có một yêu cầu, một mục tiêu tương ứng.
Hồ Chí Minh cũng luôn khẳng định phương châm giáo dục là: "Lí luận đi
đôi với thực hành", "Học đi đôi với hành", "Học để hành ngày càng tốt".
Thực tế cho thấy, tình hình thế giới và trong nước luôn luôn biến đổi, công
việc của chúng ta nhiều và mới, kỹ thuật của thế giới ngày càng tiến bộ nhưng
sự hiểu biết của mỗi cá nhân con người có hạn. Muốn tiến kịp với sự biến đổi vô
cùng tận thì ngay trong nhà trường giáo viên phải dạy cho trò biết phương pháp
học, phương pháp vận dụng kiến thức phân môn, bộ môn vào học tập, vào thực
hành.
Nghị quyết TW khoá VII đã xác định:" Khuyến khích cho học sinh tự
học, tự áp dụng các phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh
năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề".
Là giáo viên daỵ môn Ngữ văn, tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để học sinh
học tốt tập làm văn. Tôi thấy Tập làm văn là phân môn tổng hợp sử dụng tri thức
và kỹ năng ở hai phần Văn và Tiếng Việt.
Trong chương trình Ngữ văn 7 học sinh được học thể loại văn biểu cảm.
Đây là thể loại quan trọng trong chương trình THCS. Làm tốt thể loại văn này
học sinh sẽ vận dụng được cách viết một bài văn thuyết minh, nghị luận có cảm
xúc.
Văn biểu cảm là loại văn thể hiện nội tâm, tâm trạng của người viết. Đây
là thể văn không hoàn toàn mới lạ. Loại văn này trước đây đã được học dưới
nhan đề "Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học". Nhưng như vậy phạm vi lại
hẹp, tách rời mọi lĩnh vực của đời sống.Văn biểu cảm trong chương trình mới đã
5
khắc phục được vấn đề trên. Phạm vi biểu cảm biểu cảm đã gắn với toàn bộ đời


sống tình cảm, cảm xúc của con người về cả văn học nghệ thuật và cả thế giới sự
vật, con người. Học và tạo lập kiểu văn bản này sẽ tạo nền tảng để học sinh rèn
sâu hơn các kĩ năng biểu cảm và đặc biệt là trau dồi khả năng biểu đạt mọi tình
cảm, cảm xúc cho các em, giúp các em biết vươn tới những giá trị Chân -Thiện
-Mĩ.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Con người có trái tim biết rung động, có tâm tư tình cảm nên nhu cầu biểu
cảm của con người là rất lớn: từ cảm xúc đối với người thân trong gia đình đến
cảm xúc đối với bạn bè, thầy cô; từ tình cảm đối với đồ vật, phong cảnh làng
quê đến tình yêu Tổ quốc nhưng không phải ai cũng biết biểu đạt tình cảm của
mình một cách tinh tế-đặc biệt là biểu đạt bằng ngôn từ.
Nhu cầu biểu cảm của con người rất lớn. Đặc biệt đối với các em học sinh
khi tâm hồn, cảm xúc các em rất nhạy cảm. Nhiều sự vật hiện tượng đời sống để
lại ấn tượng sâu đậm. Có những lúc cần phải bày tỏ trực tiếp hay gián tiếp tình
cảm đó. Vì vậy việc hướng dẫn học sinh làm tốt kiểu bài văn biểu cảm về sự vật,
con người là rất quan trọng. Nó giúp các em biểu đạt tình cảm của mình trong
cuộc sống một cách chân thật tự nhiên, không cứng nhắc; góp phần nâng cao
phẩm giá và làm phong phú tâm hồn con người.
Là một giáo viên đứng lớp, nhận thức được tầm quan trọng của kiểu bài
biểu cảm. Tôi thấy việc trang bị cho học sinh những kĩ năng, cách làm kiểu bài
này là rất cần thiết. Hơn nữa, thực tế cho thấy khâu yếu nhất của học sinh khi
làm kiểu bài này là tìm ý(tìm cảm xúc) khi đứng trước đối tượng biểu cảm. Nên
tôi thiết nghĩ giáo viên cần cung cấp, hướng dẫn cho các em cách đặt đối tượng
biểu cảm vào mọi trường hợp để khám phá thế giới cảm xúc trong tâm hồn
mình. Hiểu được điều đó tôi đã chọn đề tài: "Những cách xác lập ý cho bài văn
biểu cảm về sự vật, con người", mong đóng góp kinh nghiệm nhỏ bé của mình
để nâng cao chất lượng dạy làm văn biểu cảm hiện nay.
1.2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
6
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục hiện nay là phải đào tạo ra con người vừa

có trí tuệ vừa giàu tính sáng tạo vừa có tính nhân văn. Hay theo cách nói của
Bác là đạo tạo lớp trẻ vừa hồng vừa chuyên. Để làm được điều đó thì phải bồi
dưỡng cho học sinh cả về tâm hồn và trí tuệ. Học sinh không chỉ học toán mà
còn cần phải học văn. Các dạng bài tập làm văn ở trường THCS luôn có sự quan
hệ mật thiết nhau.Trong một kiểu bài luôn có sự kết hợp của nhiều phương
thức .Rèn cho học sinh cách xác lập ý để làm tốt văn biểu cảm cũng là góp
phần nâng cao kĩ năng làm văn trong chương trình- thực hiện mục tiêu giáo dục
của bộ môn nói riêng và dạy học nói chung.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chương trình Trung học cơ sở ban hành năm 2002, phần Nội dung
chương trình quy định văn biểu cảm chỉ được học 14 tiết ở lớp 7 với 2 dạng khái
quát.
*Văn biểu cảm về con người, sự vật
*Văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
Trong khuôn khổ sáng kiến này, tôi chỉ đi sâu vào vấn đề rèn kĩ năng biểu
cảm về con người, sự vật. Trọng tâm của vấn đề này tôi nghiên cứu vấn đề rèn
kĩ năng lập ý cho học sinh làm nền tảng cho việc lập dàn ý và viết bài văn hoàn
chỉnh.
1.4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khi đặt ra vấn đề rèn kĩ năng xác lập ý cho học sinh nhằm mục đích làm
tốt bài văn biểu cảm, tôi muốn các đồng nghiệp chia sẻ cùng tôi những kinh
nghiệm giảng dạy, trao đổi bàn luận để tìm ra biện pháp thiết thực, khả thi nhất,
giải quyết triệt để tình trạng học sinh chỉ chú ý đến môn học tự nhiên hơn môn
học xã hội; bộc lộ tình cảm, cảm xúc một cách khô khan cứng nhắc. Học sinh
biết xác lập ý cho bài văn biểu cảm Mục đích cuối cùng của tôi khi viết sáng
kiến này là trang bị cho các em học sinh phương pháp để biểu cảm, để gọi ra
cảm xúc của mình một cách chân thành và có thể khơi gợi được sự đồng cảm
nơi người khác
7
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khi thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- So sánh - đối chiếu
- Phân tích - tổng hợp
- Thống kê - phân loại
Phần 2:NỘI DUNG
2. LÍ LUẬN CHUNG VỀ VĂN BIỂU CẢM
Văn biểu cảm là loại văn thể hiện nội tâm, tâm trạng của người viết. Ngồi
trước trang giấy, nếu tâm hồn trống rỗng không cảm xúc, đầu óc mông lung
không rõ ý nghĩ gì thì người viết không thể có được một bài văn biểu cảm có
hồn .Lúc đó, bài văn hoặc khô khan, nhạt nhẽo, ngắn ngủi hoặc giả tạo, vay tình
mượn ý. Người giáo viên, khi dạy văn THCS nói chung, dạy văn biểu cảm nói
riêng, ngoài nắm kiến thức, phương pháp lên lớp còn cần có một tâm hồn, một
trái tim sống cùng tác giả, tác phẩm .
Để dạy và học tốt văn biểu cảm ở THCS, người dạy và người học cần
nắm vững hệ thống chương trình gồm 6 bài học và luyện tập về văn biểu cảm
(trong số 14 tiết học văn biểu cảm ở lớp 7 – học kì I ) gồm :
- Tìm hiểu chung về văn biểu cảm
- Đặc điểm của văn biểu cảm
- Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm
- Cách lập ý của bài văn biểu cảm
- Các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm
- Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
Tình cảm trong văn biểu cảm phải là những tình cảm chân thật, thấm
nhuần tư tưởng nhân văn như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, ghét
những thói tầm thường độc ác những tình cảm ấy sẽ góp phần nâng cao phẩm
giá của con người, làm phong phú tâm hồn con người. Vì vậy mà văn biểu cảm
rất dễ tác động tới tình cảm của người đọc, người nghe; dễ tạo nên sự đồng cảm
8
giữa con người với con người. Chẳng hạn đến với ca dao Việt Nam ta bắt gặp
thế giới tinh thần của lao động với những khúc ca trữ tình đằm thắm ca ngợi tình

cảm gia đình, tình yêu quê hương, tình yêu đôi lứa, thái độ mỉa mai phẫn nộ
trước cái xấu, cái ác trong xã hội.Cuộc sống của họ phải chịu bao nỗi vất vả,
nhọc nhằn nhưng họ đã dũng cảm vượt lên số phận để sống tốt, sống có ý nghĩa.
Nghe những bài ca dao đó ta không chỉ cảm thông, yêu mến và khâm phục họ
mà còn nhắc nhở mình phải sống nhân ái, có nghị lực, ước mơ.
Cách biểu hiện tình cảm trong văn biểu cảm có thể biểu hiện trực tiếp hoặc
gián tiếp. Biểu cảm trực tiếp là bộc lộ những cảm xúc nỗi niềm thầm kín trong
lòng bằng những từ ngữ trực tiếp gọi ra những tình cảm ấy: lời than, câu cảm,
những từ ngữ "yêu", "xao xuyến", "ước mơ" Biểu cảm gián tiếp là thông qua
vịêc miêu tả một phong cảnh, kể một câu chuyện để gửi gắm tình cảm. Miêu tả,
kể chuyện chỉ là phương tiện để nâng đỡ những cảm xúc từ trái tim làm cho
cách biểu hiện tình cảm trở nên kín đáo, tế nhị mà sâu sắc. Hình thức biểu cảm
này ta thường gặp nhiều trong thơ, văn xuôi.
Cách làm bài văn biểu cảm: Để tạo lập bài văn biểu cảm cần tiến hành các
bước theo quá trình tạo lập văn bản nói chung: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài,
viết thành bài văn, đọc và sửa bài.
Các phương pháp tìm ý cho bài văn biểu cảm rất phong phú và đa dạng.Vì
thế, muốn tìm ý cho bài văn biểu cảm không phải cứ ngồi một chỗ mà đợi ý
nghĩ, cảm xúc đến. Sau khi có một đề bài, hãy quan sát kĩ đối tượng đề bài nêu
ra để từ đó, cảm xúc xuất hiện. Nếu không có điều kiện quan sát trực tiếp, hãy
t×m trong trí nhớ, trong kỉ niệm những gì mình biết về đối tượng và từ từ nhớ lại
các chi tiết. Nếu cả kỉ niệm trong kí ức cũng không có thì tìm đọc sách báo, xem
phim ảnh về đối tượng để ghi nhận các chi tiết cần thiết.
Bài văn biểu cảm cũng có kết cấu ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) như các
kiểu văn bản khác.
* Mở bài: Giới thiệu đối tượng và cảm xúc chính về đối tượng.
9
* Thân bài: lần lượt nêu những cảm xúc suy nghĩ của riêng mình về đối
tượng.
* Kết bài: Khái quát lại những cảm nghĩ, những liên tưởng khác

Khi viết bài văn biểu cảm cần chú ý lời văn. Lời văn biểu cảm giàu nhạc
điệu , giàu hình ảnh, giàu cảm xúc Nên cần chú ý đến cách diễn đạt, cách hành
văn.
Bài văn biểu cảm có sự kết hợp của những yếu tố như tự sự, miêu tả. Song
các yếu tố đó chỉ là phụ, làm nền cho việc biểu cảm. Cần có sự kết hợp nhuần
nhuyễn các yếu tố đó để bài văn cụ thể, sinh động, gợi cảm.
Việc hướng dẫn học sinh làm tốt kiểu văn bản biểu cảm chính là thực hiện
tốt yêu cầu cung cấp, truyền thụ kiến thức và nâng cao kết quả dạy học môn
Ngữ văn nói riêng và kết quả dạy học trong nhà trường nói chung.
2.2.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Năm học 2007 - 2008, 2008 - 2009 tôi được phân công giảng dạy môn
ngữ văn 7. Tôi nhận thấy mặc dù biểu lộ tình cảm, cảm xúc là một nhu cầu thiết
yếu của con người nhưng học sinh chưa biết cách bộc lộ cảm xúc của mình để
“khơi gợi lòng đồng cảm nơi người đọc” (Văn 7 – tập 1). Trước đề văn các em
chưa biết sẽ bộc lộ tình cảm như thế nào với đối tượng và bộc lộ tình cảm theo
những hướng nào. Mặc dù tình cảm là vốn có trong các em nhưng khi viết còn
gượng ép. Chính vì thế, điểm các bài kiểm tra và điểm trung bình môn văn của
các em còn thấp. Vì sao học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc làm văn biểu
cảm? Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng dạy và học văn biểu cảm cho học
sinh THCS? Cần hướng dẫn các em xác lập ý để làm bài văn biểu cảm như thế
nào? Đó là những vấn đề tôi trăn trở, day dứt, muốn cùng được chia sẻ với các
đồng nghiệp trong sáng kiến kinh nghiệm này.
Qua hai năm giảng dạy chương trình ngữ văn lớp 7, tôi nhận thấy kĩ năng
xác lập ý và cách bộc lộ tình cảm trong bài tập làm văn của một bộ phận học
sinh còn yếu. Các em chưa biết khơi gợi những tình cảm đẹp, chân thành với
đối tượng.
10
Năm học 2007 - 2008, khi viết bài tập làm văn số 2 với đề bài “Loài cây
em yêu”. Dù mới học và hình thành kĩ năng tạo lập văn bản biểu cảm nhưng
nhiều học sinh không phân biệt được văn miêu tả và văn biểu cảm nên bài viết

không phải viết về thái độ và t×nh cảm của mình đối với một loài cây cụ thể mà
tả về loài cây đó. Hoặc tiết viết bài tập làm văn số 3, đề yêu cầu “Cảm nghĩ của
em về hình ảnh người bà thân yêu của mình”, có học sinh viết “Cảm nghĩ của
em về bà là một người bà yêu mến con cháu”. Các em cảm nhận và viết văn như
nghĩa vụ, làm qua loa cho xong rồi đem nộp. Các em chưa biết đặt đối tượng
vào những tình huống khác nhau để khơi gợi cảm xúc. Sau đây là bảng số liệu
thống kê điểm trung bình môn văn học kì I khối 7 năm học 2007 - 2008:
Sĩ số
Tỉ lệ học
sinh giỏi
Tỉ lệ học
sinh khá
Tỉ lệ học
sinh trung
bình
Tỉ lệ học
sinh yếu
Tỉ lệ học
sinh kém
58
10.3% 36.2% 37.9% 13.7% 1.9%
* Nguyªn nh©n
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên thì có nhiều song theo tôi, do một số
nguyên nhân chủ yếu sau:
- Đối với người dạy
+ Đa số giáo viên đều tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm
đến học sinh nhưng vẫn còn những mặt hạn chế sau :
+ Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không
nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao.
+ Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương

pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của
học sinh.
+ Giáo viên chưa khơi gợi được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi người
học sinh; chưa hướng dẫn được các em kĩ năng xác lập ý để định hướng nguồn
cảm xúc.
+ Giáo viên chưa quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh tìm ý.
- Đối với học sinh
11
+ Mt s hc sinh vỡ li hc, chỏn hc nờn khụng chun b tt tõm th
cho gi hc vn.
+ Một số học sinh li hoc khụng bao gi c sỏch, k c vn bn trong
SGK.
+ i sng vn húa tinh thn ngy mt nõng cao, mt s nhu cu gii trớ
nh xem ti vi, chi game ngy cng nhiu lm cho mt s em cha cú ý thc
hc, b lụi cun, xao nhóng vic hc .
nõng cao cht lng dy hc văn biểu cảm, trc ht cn rốn cho cỏc
em k nng xỏc lp ý nh hng tỡnh cm . Theo tụi cn ỏp dng mt s bin
phỏp sau:
2.3. GII PHP THC HIN
2.3.1. HNG XC LP í CHO BI VN BIU CM V S VT,
CON NGI
hc tt vn biu cm, cn bit to nờn cm xỳc; bi cm xỳc l s cm
th ca trỏi tim, ca tm lũng v tỡnh cm ngi hc. Cỏc em hóy n vi gi
vn bng trỏi tim, bng tm lũng ca mỡnh thỡ nhng cung bc tỡnh cm vui,
bun, thng, hn gin t bi ging ca thy cụ s i vo lũng cỏc em. Cỏc em
s bit thng cm nhng s phn bt hnh, bit cm ghột s bt cụng, cỏi xu,
cỏi ỏc; bit yờu thiờn nhiờn hoa c, yờu quờ hng t nc, Ngi vi ngi
sng yờu nhau ( T Hu). Theo tụi mun ỏnh thc nhng cm xỳc thm
kớn, tim tng trong trỏi tim cỏc em thỡ phi cú ngh thut khi gi t nhiờn, tinh
t.Giỏo viờn t ra nhng cõu hi tỡm ý nh hng cho cỏch lm bi vn cho

cỏc em.
Cú th hng dn hc sinh t cõu hi tỡm ý theo nhng cỏch sau:
a.Hồi tởng về quá khứ
Là hình thức dùng trí tởng tợng để liên tởng tới những kí ức trong quá khứ,
gợi sống dậy những kỉ niệm để từ đó suy nghĩ về hiện tại. Đây cũng chính là
hình thức lấy quá khứ soi cho hiện tại khiến cho cảm xúc của con ngời tr nên
sâu lắng hơn. Cách biểu cảm này sẽ tạo nên mối liên hệ gắn kết rất nhuần
nhuyễn và tự nhiờn giữa quá khứ và hiện tại.
12
Giỏo viờn cn hng dn hc sinh khi hi tng quỏ kh cn la chn
nhng hỡnh nh, s vic giu giỏ tr biu cm nht lm nn cho dũng cm xỳc
chõn thnh, sõu lng.
cỏch khi ngun cm xỳc ny cú th kt hp c biu cm giỏn tip qua
k, t v biu cm trc tip.
Vớ d: Những năm tháng xa quê, giông tố cuộc đời tởng chừng cuốn bay tất
cả, nhng trong tâm t tôi những dòng sông quê mênh mông vẫn cuồn cuộn
chảy, nhng dòng kinh biêng biếc vẫn lững lờ trôi. Tôi yêu những cánh đồng
bao la vàng rực ngày mùa, mù mịt khói rạ, thơm vị mía lùi và trắng xoá sơng
mù sau tết. Yêu cả tiếng chuông chùa ngân thăm thẳm canh khuya. Tôi yêu
ánh nắng chiều tà trải màu vàng tái trên những dãy khoai mì, nghiêng
nghiêng trên triền núi
(Trích An Giang quê mẹ mến yêu-Mai Văn Tạo)
Chng hn khi gp vn: Cõy bng gi trong kớ c tui th.
Vỡ l kớ c tui th nờn giỏo viờn hng dn hc sinh tỡm ý bng cỏch gi nh
v quỏ kh.Cú th cho cỏc em t cõu hi: Trong quỏ kh hỡnh nh cõy bng
nh th no? Gn vi k nim no ca ngi vit ? T ú dũng cm xỳc c
khi ngun. õy l mt vớ d, ngi vit ó miờu t hỡnh nh gi cm ca cõy
bng trong quỏ kh vi cm xỳc nh nhung tha thit, do cỏch lp ý trờn em
li:"Trng c kia ri - ni bao nhiờu nm vn gỡn gi kớ c tui th tụi. Tng
k nim ựa v khi nhỡn thy l hc trũ ang võy quanh gc bng gi . Bao nm

khụng tr li, gi bng ó gi vi nhng mu mt ca thi gian. Nh li hi
chỳng tụi l l hc trũ lp 7cõy mi cao hn u ngi ln, tỏn lỏ nh chic dự .
Ri xuõn n nú bung n nhng chựm hoa trng li li khin l hc trũ ngc lờn
ng ngng, trõn trng. Chỳng tụi nhỡn nhau ch ngy hỏi qa. Cỏi mựi v va
chua, va chỏt khin a no a y nhỡn nhau phỏ lờn ci. ễi, tui hc trũ!
Cng theo hng hi tng quỏ kh ú, cú th vn dng khi dy cm
xỳc v ngi thõn yờu trong kớ c " B ni ó xa, hỡnh nh ca b ch cũn trong
k nim. Nhng mi ln nhỡn rng na b trng, lũng tụi li tro dõng lờn xỳc cm
nh b. Cỏi dỏng ngi mnh khnh, cỏi lng cũng c cm ci bờn nhng gc
13
na. B bo trng na cho cỏc chỏu sau ny c n qu. Rng na ó búi qu ln
u. Hng v ngon ca nú nh cú c s m ỏp cht chiu ca tỡnh b
b. Liên hệ hiện tại với tơng lai( M c v tng lai)
Là hình thức dùng trí tởng tợng để liên tởng tới tơng lai, mợn hình ảnh tơng
lai để khơi nguồn cảm xúc về đối tợng biểu cảm trong hiện tại. Cách biểu cảm
này tạo nên mối liên hệ gắn kết rất tự nhiên, gần gũi và nhuần nhuyễn giữa hiện
tại với tơng lai.
Vớ d, Nguyn Tuõn ó ngh n tng lai vi nhng gc go trờn cỏch ng
Ngha L.
Hoa gạo nở trên con đờng vào trạm 62 càng gợi lại cái tha thiết của
anh bạn kiến trúc s muốn Điện Biên Phủ chỳng ta sẽ đầy trời nở đầy hoa gạo.
Tôi xin ng hộ ý kiến rất có tình ấy. Phải đó, hãy cứ trồng thử một cây đi. Rồi
sau đây sẽ là việc của con chim, việc của làn gió mà rồi hoa gạo Điện Biên
cũng nhiều nh hạt lúa nông trờng. Những anh em đã dũng cảm sống với Tây
Bắc. Những anh em đã vào đến cánh đồng Nghĩa Lộ, hẳn không thể nào
quên đợc những hàng cây gạo giữa cánh ồng Nghĩa lộ. Chao ôi, những gốc
cây gạo hiên ngang vĩ đại và thân mật trên cánh đồng Nghĩa Lộ, bên con
suối to nh một nhánh sông đồng bằng! Tôi đã thấy những gốc gạo trên khắp
các chân ruộng bậc thang châu Văn Chấn, tôi càng mong thấy nó nay mai rộ
hoa ở Điện Biên cùng với rừng ban sánh nhau trong cái lịch hoa của Tây Bắc

nhiều màu
(Trớch"Dọn nhà lên Điện Biên"- Nguyễn Tuân)
Giỏo viờn cn hng dn hc sinh t i tng biu cm vo trong tng lai
tng tng. i tng biu cm ú s nh th no, em mong c iu gỡ?
T ú by t tỡnh cm, cm xỳc. Hc sinh trung hc c s ang tui trớ
tng tng phong phỳ nờn giỏo viờn gi dn cho cỏc em c nhng c m bỡnh
d n nhng c m bay bng lóng mn. Quan trng qua ú gi gm c tỡnh
cm cm xỳc ca ngi vit.
Vớ d khi biu cm v ngi thõn, giỏo viờn cú th gi dn cỏc em bc l
cm xỳc. Trong tng lai em mong c iu gỡ vi ngi thõn ú? Em s cú
vic lm, tỡnh cm nh th no? Hc sinh cú th m c" c gỡ thi gian khụng
th lm ụi mt m hn sõu thờm nhng vt chõn chim v ụi bn tay m khụng
14
thụ rỏp thờm tụi cm thy mỡnh nh ngi cú li cho s nhc nhn ú ca
m " hoc on vn " B ra i, i n mt th gii khỏc, ni ú b s khụng
cũn bnh tt, s thoỏt khi cuc sng thng au ny.V b hóy yờn tõm, con s
luụn nh nhng li dy ca b, s luụn thng yờu, kớnh trng bit n b, s
sng theo gng sỏng m b ó ri ng cho con i. Hỡnh nh ca b s luụn
p trong lũng con. Nhng k nim, nhng tỡnh cm b dnh cho con, con s
ụm p, trõn trng, nú nh chớnh linh hn ca mỡnh."
Hoc khi biu cm v mt ngi bn thõn, hc sinh th tng tng v tỡnh
bn ú trong tng lai nh "Ri chỳng tụi s ln lờn, mi ngi mt ng nhng
tụi mong c tỡnh bn s cũn mói vi nhng kớ c tht p.V ú l nhng hnh
trang tụi bc vo i."
Hoc khi biu cm v dũng sụng quờ hng cú bn mong c" Không biết
bao giờ tôi mới đợc trở về quê hơng? Nhng tôi vẫn tin rằng nhất định tôi sẽ về
nơi tôi hằng thơng nhớ. Điu tôi mong ớc hơn cả là đựơc trở lại với con sông quê
hơng hiền hoà và ngày ngày đợc ngi bên sông, dới bóng mát của tre, tôi sẽ viết
nhiều hơn nữa về con sông quê hơng của mình"
c.Tởng tợng, liên tởng, suy tởng tạo nên dòng chảy cảm xúc.

Là hình thức liên tởng phong phú, từ những hình ảnh thực đang hiện hữu
để đặt ra các tình huống và gửi gắm vào đó những suy nghĩ, cảm xúc về đối tợng
biểu cảm cũng nh ớc mơ, hi vọng. Cách biểu cm này đòi hỏi ngời viết văn biểu
cảm phải có trí tởng tợng phong phú.
Vi bi "Loi cõy em yờu" cú em ó khi ngun cm xỳc bng cỏch
liờn tng rt gn gi, quen thuc:
"Cú th thy rng bn lnh bn sc ca ngi Vit v vn húa Vit cú
nhng nột tng ng vi sc sng v v p ca cõy tre t Vit. Tre khụng
mc riờng l m sng thnh tng ly tre, rng tre. c im c kt ny tng
trng cho tớnh cng ng ca ngi Vit. Tre cú r ngm sõu xung lũng t,
sng lõu v sng mi vựng t. Chớnh vỡ th tre c vớ nh l con ngi Vit
Nam cn cự, siờng nng, bỏm t bỏm lng : R sinh khụng ngi t nghốo, Tre
bao nhiờu r by nhiờu cn cự. Tre cựng ngi Vit Nam tri qua bao thng
trm ca lch s, qua bao cuc chin tranh gi nc tre xng ỏng l hỡnh nh
15
biu tng cho tớnh kiờn cng, bt khut ca ngi Vit Nam, l cỏi p Vit
Nam."
Hoc cõy bng khi ụng n "Thng nht l khi cõy bng vo ụng.
Trong nng ụng hao hao, nhng chic lỏ bng sm bun bun. B bỏn xụi
u ngừ gúi xụi bng chic lỏ y cm gúi xụi va thi va n, em mi thy
cõy bng dự khi ti tt hay khi tn ỳa vn luụn luụn cú ớch cho i"
Khi cm nhn v mựa xuõn, cú bn ó cm nhn, liờn tng bng nhng
hỡnh nh gn gi "Tit xuõn nm nay lnh hn mi nm nhng lũng ngi thỡ
m ỏp l kỡ. õu ú ỏnh la hng ca ni bỏnh chng sụi sựng sc. õu ú em
th tung tng khoe b vỏy ti, nm chc bn tay ca m gia phiờn ch Tt.
õu ú c gi rõu túc bc ph ang ci kh bờn chỏu vo ngy húa vng cho
ụng b t tiờn. V ti ni no ú, bn ang nn nút vit cho tụi tm thip mng
xuõn kốm theo bit bao li nguyn c chõn thnh v mt nm mi an khang
thnh vng. V gi phỳt ny, ụi mụi tụi cng ang ngõn nga giai iu bi hỏt
Happy new year. Mựa xuõn khụng ch p cnh sc m cũn p lũng

ngi "
d.Quan sát, suy ngẫm.
Là hình thức liên tởng dựa trên sự quan sát những hình ảnh đang hiện hữu
trớc mắt để có những suy ngẫm về đối tợng biểu cảm. Cách lập ý này thờng tạo
nên những cảm xúc chân thực, sâu sắc.
cỏch ny cú th phi hp gia biu cm trc tip v biu cm giỏn tip
qua miờu t, t s song cn la chn nhng c im, hỡnh nh gi cm, xỳc
ng nht gi v nhng cm xỳc, suy ngm, trỏnh lc sang k v t l ch
yu, ln ỏt mc ớch biu cm.
Vi bi "Loi cõy em yờu" Giỏo viờn gi ý cho hc sinh quan sỏt c
im ca cõy ri suy ngm, biu cm. Vi cõu hi nh: Cõy cú c im gỡ gi
cm? c im ú gi cm xỳc gỡ trong em? Em s biu cm trc tip hay giỏn
tip
"Mựa ụng, cõy ng im lỡm khụng khoỏc c chic ỏo rm rp rc,
cng khụng mc c chic ỏo xanh non m ỏp bao trựm lờn c th tr tri cnh
16
lá, chỉ còn vỏ thân xù xì, nó cũng ghen tị với các loài cây me tây nhiều lắm. Nó
ao ước rằng được như những người bạn khác. Khi bàn tay tôi chạm vào những
chỗ xù xì của nó, nó đau lắm nhưng cũng cố lay động cùng chị gió. Đó là một nụ
cười mà cây dành cho tôi. Tôi vui lắm. Cây phượng là thế đó, nó trải qua nhiều
kỉ niệm vui buồn . Nó phải tận mắt chứng kiếm cảnh học sinh nghỉ hè, cả trường
vắng lặng, chỉ có nó là thắp lên ngọn lửa đỏ cháy bỏng cả sân trường. Hè về học
sinh nghỉ, trống nghỉ, trường nghỉ sau một thời gian làm việc mệt mỏi. Cây
phượng vẫn ung dung làm việc của mình làm cho sân trường nhộn nhịp hẳn lên
bởi chính màu hoa của nó. Sự cuốn hút của hoa màu đỏ như nhung, mịn như bột
đã làm cho mọi vật trong trường bừng giấc. Hè về những chú ve là dàn đồng ca
mùa hạ ẩn nấp vào thân cây phượng tấu lên bản nhạc của mùa hè thật réo rắt và
nhộn nhịp. Hoa phượng hàm chứa kỉ niệm vui đầy ắp. Những cánh hoa tụi con
gái chúng tôi tách ra tạo thành những chú bướm thật là đẹp, thật dễ thương và
đầy nụ cười."

Còn khi biểu cảm về con người, có thể dùng cách lập ý này. Với đề bài"
Biểu cảm về người em thương yêu nhất", có thể biểu cảm qua việc quan sát suy
ngẫm về hình ảnh người đó trong thực tại rồi biểu cảm.Có thể đặt câu hỏi gợi
mở: Người thân đó có đặc điểm gì làm em suy nghĩ về hình dáng, về việc làm?
"Bố tôi không may mắn như những người đàn ông khác. Trong suốt cuộc đời bố
có lẽ không bao giờ được sống trong sự sung sướng, vui vẻ. Bốn mươi tuổi khi
chưa đi được nửa chặng đời người, bố đã phải sống chung với bao nhiêu bệnh
tật: Đầu tiên đó chỉ là những cơn đau dạ dày, rồi tiếp đến lại xuất hiện thêm
nhiều biến chứng. Trước đây, khi còn khỏe mạnh, bao giờ bố cũng rất phong độ
Thế nhưng bây giờ, vẻ đẹp ấy dường như đã dần đổi thay: Thay vì những
cánh tay cuồn cuộn bắp, giờ đây chỉ còn là một dáng người gầy gầy, teo teo. Đôi
mắt sâu dưới hàng lông mày rậm, hai gò má cao cao lại dần nổi lên trên khuôn
mặt sạm đen vì sương gió. Tuy vậy, bệnh tật không thể làm mất đi tính cách bên
trong của bố, bố luôn là một người đầy nghị lực, giàu tự tin và hết lòng thương
yêu gia đình.
17
Gia đình tôi không khá giả, mọi chi tiêu trong gia đình đều phụ thuộc vào
đồng tiền bố mẹ kiếm được hàng ngày. Dù bệnh tật, ốm đau nhưng bố chưa bao
giờ chịu đầu hàng số mệnh. Bố cố gắng vượt lên những cơn đau quằn quại để
làm yên lòng mọi người trong gia đình, cố gắng kiếm tiền bằng sức lao động của
mình từ nghề xe lai.
e. Sự kết hợp của những cách lập ý trong bài văn
Trên đây là những cách để hướng nguồn cảm xúc vào đối tượng biểu cảm,
gọi tình cảm ra với đối tượng. Tuy nhiên trong quá trình viết bài cần có sự kết
hợp các cách lập ý ấy một cách tự nhiên để diễn tả cảm xúc mới mẻ, hấp dẫn, để
tình cảm gọi về phong phú, đa dạng. Dù dùng cách gì thì tình cảm cũng phải
chân thật. Tuy nhiên cũng cần xác định phát huy cao độ con đường khơi nguồn
cảm xúc nào và kết hợp với những cách nào, mức độ ra sao là tuỳ thuộc ở đối
tượng biểu cảm và năng lực biểu cảm của người viết.
Do vậy người giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách khơi dậy cảm xúc và

sự khéo léo sử dụng các cách lập ý để gọi về cảm xúc ấy.
Cụ thể khi hướng dẫn học sinh viết bài văn biểu cảm về" Cây bàng già ở
góc trường trong kí ức tuổi thơ em" tôi có gợi dẫn các em kết hợp nhiều cách
lập ý để khơi nguồn cảm xúc bằng cách đặt ra các câu hỏi tìm ý:
Trong kí ức tuổi thơ cây bàng đó có đặc điểm gì gợi cảm? Em đã có kỉ niệm
nào gắn bó với cây? Gặp lại, em thấy cây có đặc điểm gì khác xưa? Đặc điểm đó
gợi cho em sự liên tưởng gì? Em mong ước điều gì trong tương lai với cây?
Và có em đã lập ý cho bài văn như sau:
*Hồi tưởng quá khứ, nhắc lại kỉ niệm về cây bàng trong kí ức tuổi thơ: kỉ
niệm gắn với cây bàng cùng bạn bè, những buổi trưa hè ngồi dưới tán bàng cây
như chứng kiến tình bạn đẹp của tuổi học trò
*Quan sát để suy ngẫm về các đặc điểm gợi cảm của cây: tán bàng, thân
bàng, lá bàng gợi liên tưởng điều gì
*Liện hệ hiện tại với tương lai, sự gắn bó với cây bàng trong kí ức đẹp của
tuổi thơ. Em mong ước điều gì
18
*Giỏo ỏn minh ho
Tiết 36 Cách lập ý của bài văn biểu cảm
I. MC TIấU CN T
1. Kin thc:
- í v cỏch lp ý trong bi vn biu cm
- Nhng cỏch lp ý thng gp trong bi vn biu cm.
2.K nng.
Bit vn dng cỏc cỏch lp ý hp lớ i vi cỏc vn c th.
II. CHUN B
- Giỏo viờn: giỏo ỏn
- Hc sinh: bi son , xem trc BT(SGK).
III. TIN TRèNH BI HC
1.n nh t chc
2. Kim tra bi c

? Nhc li cỏc bc lm bi vn biu cm?
3. Bi mi
Gii thiu bi mi.
to ý cho bi vn biu cm, khi ngun cho mch cm xỳc ny sinh, ngi
vit cú th hi tng k nim quỏ kh, suy ngh hin ti, m c tng lai,
tng tng nhng tỡnh hung gi cm, hoc va quan sỏt va suy ngm v th
hin cm xỳc. ú l nhiu cỏch lp ý ca bi vn biu cm.
c on vn ( SGK 117)
? Vic liờn tng n tng lai t nc bc
vo thi kỡ cụng nghip hoỏ ó khi gi
nhng cm xỳc gỡ v cõy tre?
- Nhc n nhng cụng dng ca cõy tre ->
khng nh v mong mun cõy tre mói trng
I. Nhng cỏch lp ý thng
gp ca bi vn biu cm
1. Liờn h hin ti vi tng
lai
* c on vn.
* Nhn xột:
- Tre gn bú vi cỏc em , dõn
tc Vit Nam -> chia ngt s
19
tồn
? Cây tre gắn bó với con người Việt Nam bởi
những công dụng như thế nào?
* Gv: Bài này tác giả viết vào 1956, khi đó
ông chưa nghĩ đến sự xuất hiện của đồ nhựa,
mới chỉ nghĩ đến xi măng cốt sắt. Nhưng dù
có đồ nhựa đi nữa thì tác dụng của cây tre vẫn
nhiều hơn những gì tác giả viết: chiếu tre, tăm

tre, đũa tre, hàng mĩ nghệ bằng tre…
Tác giả lập ý ( biểu cảm) bằng cách nào?
(Nhắc lại quan hệ với sự vật, liên hệ với
tương lai -> cách bày tỏ tình cảm với sự vật.)
- Đọc đoạn văn SGK 118
? Tác giả say mê con gà đất như thế nào?
( Chú gà đẹp mã, oai vệ. Nhớ lại những kỷ
niệm khi chơi con gà đất, khi hoá thân vào
con gà trống để cất lên điệu nhạc sớm mai)
? Việc hồi tưởng quá khứ gợi lên cảm xúc gì?
( Suy nghĩ về hiện tại: lý giải vì sao đồ chơi
hấp dẫn với trẻ em, nuối tiếc đồ chơi tuổi thơ)
? Cách lập ý của đoạn văn này là gì?
- Đọc đoạn văn 1 SGK 119
? Trí tưởng tượng đã giúp người viết bày tỏ
lòng yêu mến cô giáo như thế nào?
? Cách bày tỏ tình cảm của người viết với cô
giáo như thế nào?
bùi
- Tre là bóng mát, là khúc
nhạc tâm tình
- Tre làm sáo…
-> cây tre mãi gắn bó và hữu
ích
-> từ thực tại mà liên hệ tới
tương lai, bộc lộ cảm xúc
2. Hồi tưởng quá khứ và suy
nghĩ hiện tại
* Đọc đoạn văn.
* Nhận xét:

+ Nhắc lại kỉ niệm khi chơi
con gà đất.
+ Nuối tiếc đồ chơi tuổi thơ.
-> từ việc hồi tưởng quá khứ
mà suy nghĩ về hiện tại
3. Tưởng tượng tình huống ,
hứa hẹn mong ước
* Đoạn 1:
- Lòng yêu mến cô giáo
+ Chẳng bao giờ em lại quên
được cô.
20

- HS đọc đoạn 2(SGK 120)
? Việc liên tưởng từ Lũng Cú, cực Bắc của tổ
quốc tới Cà Mau, cực Nam của tổ quốc đã
giúp tác giả bày tỏ tình cảm gì?
? Đoạn văn lập ý theo cách nào?
- Tưởng tượng, giả định tình huống.
Đọc đoạn văn
? Cho biết đối tượng miêu tả là ai?
- U tôi
? Đoạn văn nhắc đến hình ảnh gì về U tôi.
Hình dáng? Nét mặt của U tôi được miêu tả
như thế nào? Qua đoạn văn em thấy sự quan
sát có tác dụng thể hiện tình cảm như thế
nào?
- Gợi tả bóng dáng khuôn mặt mẹ với tất cả
lòng thương cảm, hối hận của mình vì đã vô
tình, thờ ơ)

? Quan sát hình ảnh người mẹ tác giả đã bày
tỏ tình cảm của mình như thế nào?
? Em nhận xét gì về tình cảm trong các bài
văn, đoạn văn trên?
( Tình cảm chân thật, do người viết trải
nghiệm hoặc có trong kinh nghiệm của người
viết.)
+ Khi lớn lên em luôn nhớ cô,
nhớ lại những kỉ niệm khi còn
học cô -> tưởng tượng tình
huống: không thể quên cô
giáo.
* Đoạn 2:
+ Ở cực Bắc, nghĩ tới cực
Nam, trên núi ông nghĩ đến
vùng biển, nơi đầy chim nhớ
về xứ Tôm.
-> tình yêu đất nước và khát
vọng thống nhất đất nước.
4. Quan sát , suy ngẫm
* Đọc đoạn văn
* Nhận xét
+ Đoạn văn dùng biện pháp
quan sát chi tiết -> nảy sinh
cảm xúc
+ Nhà văn gợi tả bóng dáng,
khuôn mặt người mẹ già ->
thương cảm và hối hận vì
mình đã thờ ơ, vô tình.
→ Khắc họa hình ảnh con

người, nêu nhận xét và bày tỏ
tình cảm với người đó.
21
* GV: Dù lập ý bằng cách nào cũng yêu cầu
tình cảm phải chân thật -> bài văn mới thuyết
phục làm cho người đọc tin, đồng cảm.
- HS đọc ghi nhớ * Ghi nhớ ( SGK 121)
- HS đọc ,
nêu yêu cầu
bài tập.
- Gv hướng
dẫn làm bài.
- HS làm ->
trình bày ->
HS nhận
xét.
- GV sửa
chữa.
- HS đọc đề
c(SGK
121), nêu
yêu cầu của
đề
II- Luyện tập.
1. Bài tập 1: Tập lập ý bài văn biểu cảm
* Đề 1 : Cảm xúc về vườn nhà.
- Xác định, hình dung khu vườn nhà em từng có, đang có, mơ
ước.
- Xác định vị trí không gian, thời gian viết về vườn nhà. Điều
này sẽ quy định cảm xúc của bài.

-> Nếu xa: hoài niệm về vườn (Hồi tưởng quá khứ)
- Miêu tả khu vườn gắn bó với đời sống của gia đình em ( Hiện
tại hoặc lâu đời). Nếu thiếu nó cuộc sống của gia đình em sẽ như
thế nào?( Quan sát suy ngẫm)
- Em có thể nghĩ đến công lao, ý nguyện của người tạo lập khu
vườn mà bày tỏ lòng biết ơn. Nếu chẳng may phải bán vườn ->
nuối tiếc.( Tưởng tượng tình huống)
* Đề 2 : Cảm xúc về người thân.
* Gợi ý:
+ Xác định người thân định viết là ai? Mối quan hệ thân tình của
mình với người đó
- Hồi tưởng những kỉ niệm, ấn tượng mình đã có với người đó
trong quá khứ
- Nêu lên sự gắn bó của mình với người đó trong niềm vui, nỗi
buồn trong sinh hoạt vui chơi.
- Nghĩ đến hiện tại và tương lai của người đó mà bày tỏ tình
cảm, sự quan tâm, lòng mong muốn.

22
4.Củng cố: Có mấy cách lập ý cho bài văn biểu cảm, đó là những cách nào?
5. Hướng dẫn học bài
- Học ghi nhớ;
- Làm bài tập b,d
- Chuẩn bị: “ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”
2.4.HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
Qua một năm rút kinh nghiệm và thay đổi, áp dụng những giải pháp nêu
trên tôi nhận thấy chất lượng dạy và học văn biểu cảm ở môn văn khối 7 năm
học 2008 - 2009 được nâng cao rõ rệt. Ở phương diện là một giáo viên trực tiếp
đứng lớp giảng dạy, tôi thấy mình vững vàng hơn trong chuyên môn; tự tin say
mê hơn với sự nghiệp trồng người.

Đối với các em học sinh, các em bước đầu đã ý thức được tầm quan trọng
của môn văn, biết bộc lộ cảm xúc của mình đúng cách, đúng nơi, đúng lúc. Học
sinh không còn loay hoay trước yêu cầu tìm ý mà biết sử dụng các cách lập ý để
bộc lộ cảm xúc. Bài viết có xúc cảm chân thành, tự nhiên, gắn bó với đối tượng
biểu cảm. Số lượng học sinh có kĩ năng làm văn biểu cảm tốt, khá nhiều. Cụ thể,
thống kê điểm trung bình môn văn học kì I năm học 2008 - 2009 nh sau:
Sĩ số
Tỉ lệ học
sinh giỏi
Tỉ lệ học
sinh khá
Tỉ lệ học
sinh trung
bình
Tỉ lệ học
sinh yếu
Tỉ lệ học
sinh kÐm
58
15.5% 43.1% 34.5% 5.2%
1.7%
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
23
T thc t ging dy, tụi ó ỳc rỳt kinh nghim rốn k nng lp ý cho
bi vn biu cm. ti ny ó giỳp nõng cao hiu qu vic lm vn biu cm
v s vt, con ngi núi riờng v dng vn biu cm núi chung.
Tuy nhiờn ti cng mang tớnh cht ch quan v cng mi ch l nhng suy
ngh ban u, cn cú thi gian kim nghim mc , tỏc dng, tip tc bi
p cho hon thin hn. Rt mong nhn c s úng gúp xõy dng ca ng

nghip vng vng hn trong chuyờn mụn nghip v.
3.2. XUT, KIN NGH.
nõng cao cht lng dy và hc văn biểu cảm trong chng trỡnh ng
vn bc THCS núi chung v ng vn 7 núi riờng cn :
- Hc sinh:
+ Hc sinh phi nm vng kin thc b mụn, rốn luyn nng lc tỡm tũi, sỏng
to cú k hoch hc tp phự hp.
+ Tớch cc tu dng o c, hng ti tỡnh cm p, trong sỏng.
+ Tham gia cỏc cuc thi, cỏc hot ng cú ý ngha nh vit bỏo tng, vit
th UPU
+ c sỏch m mang hiu bit.
- Giỏo viờn:
+ Tng thờm thi lng thc hnh cho cỏc khõu tỡm ý, vit on trong bi vn
biu cm.
+ T chc nhiu hot ng tp th, nhiu cuc thi cỏc em cú iu kin bc
l cm xỳc, rốn k nng vn dng phng phỏp lm vn biu cm vo vic lm
vn biu cm trong i sng v ngc li.
- Phòng giáo dục, trờng học t chc hi tho chuyờn cho giỏo viờn b mụn
vn trong tng nm giỏo viờn cú dp trao i kinh nghim, bn lun tỡm ra
bin phỏp ti u, tớch cc nõng cao cht lng dy hc mụn vn.
Xin trõn trng cm n !

24

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên ngữ văn 7, tập 1
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004–
2007 ) môn ngữ văn – quyển 1 và 2 – NXB Giáo dục
3. Phương pháp dạy học ngữ văn ở trường THCS theo hướng tích hợp và
tích cực – Đoàn Thị Kim Nhung - NXB Đại học quốc gia TPHCM

4. Dạy học tập làm văn ở trung học cơ sở - Nguyễn Trí – NXB Giáo dục
5. Văn biểu cảm trong chương trình ngữ văn trung học cơ sở - Nguyễn Trí
,Nguyễn Trọng Hoàn – NXB Giáo dục
6. Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn Tập I - NXB Giáo dục.
25
MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
1 Phần 1: Mở đầu 5
2 1.1. Lí do chọn đề tài 5
3 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
4 1.3. Mục đích nghiên cứu 7
5 1.4. Phương pháp nghiên cứu 7
6 Phần 2: Nội dung 8
7 2.1.Lí luận chung 8
8 2.2. Thực trạng của vấn đề 10
9 2.3. Giải pháp thực hiện 12
10 2.4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 23
11 Phần 3: Kết luận 24
12 3.1. Kết luận 24
26
13 3.2. Đề xuất - Kiến nghị 24
27

×