Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

giải pháp tăng cường đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xi măng của công ty xi măng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.88 KB, 91 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
1
Nội dung
2
Phần 1 : Tổng quan về công ty xi măng Hải phòng …………………
2
1.Sự ra đời và sơ lược qúa trình phát triển của công ty…………………
2
1.1.Sự ra đời và sơ lược qúa trình phát triển của công ty…………………………… 3
1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty…………………………………………….
3
2. Những đặc điểm chủ yếu của công ty ……………………………
8
2.1 Đặc điểm về sản phẩm……………………………………………………
8
2.2 Đặc điểm về qui trình chế tạo sản phẩm…………………………………
10
2.3 Đặc điểm về lao động……………………………………………………
13
2.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị……………………………………………
15
2.5 Đặc điểm về thị trường – khách hàng……………………………………
17
2.6 Đặc điểm vể vốn kinh doanh………………………………………………
18
3 Cơ cấu sản xuất và tổ chức quản lý của công ty……………………
19


3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuât của công ty………………………………
19
3.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý……………………………………
25
Phần 2 : Đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công
ty
27
1. Kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện hoạt động tiêu thụ
27
1.1 Kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty……………………………………
27
1.2 Tình hình thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty………………
31
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ ……………….
41
2.1 Các nhân tố bên trong…………………………………………………
41
2.2 Các nhân tố bên ngoài……………………………………………………
50
3. Những đánh giá thực trạng việc thực hiện các hoạt động tiêu thụ
53
3.1 Những thành tích đạt được…………………………………………………
53
3.2 Những thực trạng còn tồn tại trong hoạt động tiêu thụ xi măng……………
55
3.3 Những nguyên nhân…………………………………………………………
56
Phần 3 :Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ xi măng
58
1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty đến năm

2010……………
58
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ xi măng của công ty…
59
2.1Cải tổ cơ cấu quản lý nhằm nâng cao hoạt động nghiện cứu thị trường……
59
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2 Hoàn thiện chính sách sản phẩm ……………………………………………
60
2.3 Tổ chức và quản lý có hiệu qủa mạng lưới tiêu thụ…………………………
64
2.4 Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ ………………………………
65
2.5 Về khâu kiểm tra, kiểm soát trong phòng kinh doanh……………………
68
2.6 Một số vấn để khác …………………………………………………………
68
Kết luận
70
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với đà phát triển của Đất nước, các doanh nghiệp hiện nay cũng
đang dần chuyển mình để tự khẳng định bản thân trong nền kinh tế. Sự tăng
trưởng và phát triển của một doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có
khả năng kinh doanh tốt, điều gì làm nên khả năng kinh doanh tốt. Đó là vấn
đề của “Quản trị “ trong mỗi doanh nghiệp.
Là một môn khoa học, Quản trị kinh doanh đã thực sự không thể thiếu
trong sự phát triển kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy nên bộ môn quản trị

kinh doanh đươc coi là một môn chuyên ngành chính của Khoa Quản trị kinh
doanh, trường ĐH KTQD. Quản trị kinh doanh là môn đòi hỏi phương pháp
lý luận cao, tư duy lôgic và đặc biệt tính thực tế của các vấn đề Quản trị
doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trước những đòi hỏi như vậy, để tạo điều kiện cho sinh viên khoa
Quản trị kinh doanh có khả năng tiếp thu những lý luận Quản trị một cách
chuẩn mực và thấu đáo, nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tập
tốt nghiệp. Sau khi hoàn thành đợt thực tập khảo sát tổng hợp tại công ty xi
măng Hải phòng, trước tình hình sản xuất kinh doanh của công ty em đã
mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu công tác hoạt động tiêu thụ của công ty nhằm
đưa ra những giải pháp thích hợp. Nên em chọn đề tài : "Giải pháp tăng
cường đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xi măng của công ty xi măng Hải
phòng". Và được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn thực tập :
PGS.TS Đinh Thị Ngọc Quyên và các cán bộ, công nhân trong Công ty xi
măng Hải phòng em đã hoàn thành báo cáo Thực tập chuyên đề tại Công ty xi
măng Hải phòng sau 9 tuần thực tập tại Công ty.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn thực tập
và các cán bộ, công nhân của công ty xi măng Hải phòng.
NỘI DUNG
Phần 1: Tổng quan về công ty Xi măng Hải phòng
1. Sự ra đời và sơ lược quá trìnhphát triển của công ty.
1.1 Sự ra đời và sơ lược quá trình phát triển của công ty.
1.1.1 Sự ra đời của Công ty.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Xi măng là một vật liệu xây dựng, một chất kết dính trong xây dựng mà
các nhà khoa học đã tìm ra vào cuối thế kỷ XIX, được sản xuất đầu tiên tại
các nước tư bản chủ nghĩa phát triển như Anh, Pháp, Đan Mạch….Đầu thế kỷ
XX, xi măng đã thực sự trở thành nhu cầu không thể thiếu trong việc xây
dựng và phát triển của mỗi nước. Xi măng đã xuất hiện hầu hết trên các thị
trường thế giới.
Ngay trong quá trình xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp đã vận chuyển
một khối lượng xi măng lớn sang xây dựng bồn đốt, công sở, dinh thự, cầu
cống….Trong những năm 90 của thế kỷ XIX, thực dân Pháp đã xây dựng
nhiều công trình làm nền tảng cho kế hoạch xâm lược lâu dài của chúng.
Nhưng việc vận chuyển xi măng từ Pháp sang Việt Nam là rất đắt và khó
khăn, vì vậy chúng quyết định cho các nhà sản xuất xi măng của Pháp mở chi
nhánh sản xuất tại miền Bắc Việt Nam. Nhà máy xi măng ở Việt Nam sẽ có
rất nhiều thuận lợi cho chúng vì ở Việt Nam có nguồn nguyên liệu và nhiên
liệu rất tốt với khối lượng lớn. Mặt khác chúng còn tận dụng nguồn nhân công
dồi dào hầu hết là những người nông dân đang trong hoàn cảnh cực kỳ khó
khăn không có ruộng đất để cày cấy. Đồng thời chúng còn lợi dụng một thị
trường rộng lớn là chính xứ Đông Dương và cả một phần thị trường Viễn
Đông nữa.
Ngày 25/12/1899 thực dân Pháp bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy
Hải phòng trên địa phận làng Hạ Lý, tổng Lạc Viên, huyện An Dương, Hải
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phòng. Lúc đầu diện tích nhà máy là 10ha, sau mở rộng thêm thành 50ha và
với vốn đầu tư ban đầu là 1.500.000 phơrăng.
Trong những năm đầu sản xuất, toàn bộ nhà máy có 4 lò đứng hoạt
động đến năm 1925 phát triển thành 15 lò đứng theo kiểu Véctican Căngđờlô

và 4 lò theo kiểu Căngđơlô Candlot (hoạt động nửa thủ công, nửa cơ khí) như
vậy hình thành 2 hệ thống sản xuất với công suất thiết kế là 150.000 tấn xi
măng/năm (theo phương pháp khô).
Lực lượng lao động lúc mới thành lập chỉ khoảng gần 100 công nhân
và vài nhân viên, kỹ sư người Pháp. Sau này công nhân tăng dần theo từng
năm theo số lò đứng được xây dựng và đi vào sản xuất.
1.1.2 Sơ lược quá trình phát triển của Công ty.
Giai đoạn đầu đến năm 1955 : Trong giai đoạn này số vốn của công ty
đã tăng một cách mạnh mẽ với sản lượng tăng liên tục một cách đều đặn và
ổn định.
Bảng 1 : Vốn đầu tư – Sản lượng trong giai đoạn đầu SXKD.
Năm
Vốn đầu tư
(phơrăng)
Sản lượng (tấn) Xuất khẩu (tấn)
1899 1.500.000
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1919 2.000.000
1924 2.000.000 124.000
38.800
1926 12.000.000 139.000
59.500
1930 24.000.000 168.000
30.200
1939 42.750.000 305.000
156.890
1948 342.000.000 98.604

0
1950 427.500.000 144.000
0
1952 235.000
0
1954 254.000
0
Có được những thành quả như vậy là do công ty đã đầu tư vào việc
mua công nghệ sản xuất mới của Đan Mạch năm 1928 - 1930: Đó là hệ thống
4 lò quay mới hoạt động theo phương pháp ướt với công suất thiết kế là 300
tấn/ngày. Đến năm 1941 lò quay thứ 5 cũng bắt đầu đi vào sản xuất. Tổ chức
sản xuất của nhà máy được xây dựng theo hệ thống dây chuyền khép kín.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công ty lực lượng lao động cũng
phát triển mạnh mẽ ngày càng đông, dù vậy họ hầu hết là những người nông
dân của Hải phòng và các tỉnh lân cận như : Thái Bình, Nam Định, Hà Nam…
bên cạnh đó lực lượng nhân viên, kỹ sư người pháp cũng ngày càng nhiều.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 2 : Cơ cấu lao động trong giai đoạn đầu SXKD
Năm 1912 1923 1926 1930 1932 1939
Số lượng
công nhân
1500 3000 3500 4000 3500 3000
Nhân viên
người Pháp
8 29 31 40 32 32
Dù những người lao động làm việc cực nhọc nhưng họ vẫn luôn bị chèn
ép bóc lột sức lao động một cách dã man của bọn thực dân Pháp. Đời sống vật

chất tinh thần thiếu thốn một cách trầm trọng. Tiền lương họ được trả không
đủ trang trải cuộc sống hàng ngày. Người lao động vẫn phải sống trong cảnh
cơ cực trái ngược với sự xa hoa tiêu xài lãng phí của bọn chủ thực dân Pháp
Dưới đây là mức lương công nhật của công nhân lao động giản đơn
được trả, số công nhân này chiếm hơn 90% toàn bộ công nhân nhà máy :
Bảng 3 : Bảng lương công nhân trong một số năm đầu
Công nhân Trước 1920 1920 - 1925 1925 - 1930
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nam 0,15-0,16 đ 0,18-0,20 đ 0,22-0,25 đ
Nữ 0,12 đ 0,16-0,18 đ 0,18-0,20 đ
Trẻ em 0,05-0,08 đ 0,12-0,14 đ 0,12-0,14 đ
Và chính đội ngũ công nhân nhà máy xi măng Hải phòng đã tham gia
một lực lượng đáng kể vào quá trình hình thành và phát triển giai của giai cấp
công nhân Việt Nam. Họ đã góp không ít công lao trong việc giải phóng
thành phố Hải phòng trong tay bọn thực dân Pháp (13/5/1953), thực hiện
nghĩa vụ cách mạng của giai cấp công nhân trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp. Đồng thời đưa nhà máy xi măng Hải phòng sang một giai
đoạn mới đó là giai đoạn phát triển thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, với sự
điều khiển của các cán bộ và công nhân Việt nam.
Giai đoạn 1955 - 1986 :
Trong thời gian từ năm 1955 đến 1964 đây là giai đoạn tiếp quản và
khôi phục lại toàn bộ dây chuyền sản xuất và tiếp tục đầu tư xây dựng. Với sự
giúp đỡ của Rumani năm 1964 nhà máy khởi công xây dựng 2 dây chuyền lò
nung số 6 và số 7 với công suất thiết kế 250 tấn clinker / ngày. Cũng trong
năm 1964 nhà máy đạt sản lượng cao nhất là 600.000 tấn / năm.
Từ năm 1964 đến năm 1986, giai đoạn này nhà máy trải qua nhiều cuộc
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, nhà máy bị tàn phá nặng nề, nhiều thiết

bị, nhà xưởng bị phá hủy hoặc hư hỏng, vì thế tình hình sản xuất của nhà máy
không ổn định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Từ khi thống nhất đất nước năm 1975 cả nước bắt tay vào xây dựng
hàn gắn vết thương chiến tranh. Nhà máy xi măng Hải phòng được Nhà nước
đầu tư sửa chữa phục hồi và nâng cao năng lực sản xuất. Năm 1978 được sư
giúp đỡ của Chính phủ Rumani hai lò nung số 8 và số 9 được khởi công xây
dựng với công suất thiết kế 250 tấn / ngày lò.
Giai đoạn 1986 đến nay :
Năm 1987 hệ thống lò quay xây dựng thời kỳ Pháp thuộc đã quá cũ rão.
Công ty đã tiến hành thanh lý 5 dây chuyền lò nung quay.
Nặm 1990 được sự chỉ đạo của Tổng công ty xi măng Việt nam, công
ty đã khôi phục lò nung số 3 đã thanh lý cải tạo chuyển đổi thiết bị phụ theo
công nghệ sản xuất xi măng trắng bằng công nghệ ướt với hệ thống lò quay
công suất thiết kế là 40.000 tấn xi măng trắng / năm bằng vốn góp của các
công ty xi măng Hải phòng, xi măng Hoàng thạch, xi măng Bỉm sơn.
Từ năm 1991 – 1993 nhà nước đã đầu tư chiều sâu cho nhà máy với 48
tỷ đồng nhằm mục tiêu nâng cao sản lượng xi măng sản xuất đạt 350.000 tấn
xi măng đen / năm.Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hóa bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đến nay
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã tiếp cận nhanh chóng. Sản xuất
giữ vững và tăng trưởng. Công ty thực hiện sản xuất và kinh doanh có hiệu
quả, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Sản xuất xi măng sản xuất năm sau
cao hơn năm trước, chủng loại xi măng đa dạng hóa đáp ứng được đòi hỏi của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


thị trường. Khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng được công ty đẩy mạnh, đạt mức
cao trong nhiều năm.
1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty.
Để thống nhất quản lý và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất
xi măng quyền chủ động trong sản xuất và kinh doanh làm tiền để cho sự phát
triển của công ty trong cơ chế thị trường. Bộ xây dựng đã có quyết định số
3563/ BXD – TCLĐ ngày 9/8/1993 đổi tên Nhà máy xi măng Hải phòng
thành Công ty xi măng Hải phòng trên cơ sở sát nhập công ty kinh doanh xi
măng Hải phòng vào Nhà máy xi măng Hải phòng với nhiệm vụ :
- Công ty xi măng Hải phòng là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động độc
lập tự chủ trong sản xuất và kinh doanh xi măng.
- Công ty có trách nhiệm cung cấp xi măng ổn định trên địa bàn các
tỉnh được phân công đố là : TP Hải phòng; tỉnh Thái Bình; một số tỉnh lân
cận; theo giá trần qui định của Nhà nước (Vì xi măng là mặt hàng do Nhà
nước thống nhất quản lý)
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty xi măng Hải phòng là kinh
doanh và sản xuất xi măng, khai thác đá và sản xuất kinh doanh bao bì xi
măng
2. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
2.1 Đặc điểm về sản phẩm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Xi măng là một chất kết dính trong xây dựng. Sản phẩm xi măng đáp
ứng nhu cầu mọi nhu cầu xây dựng kể trong sản xuất lẫn tiêu dùng. Với kết
cấu sản phẩm đơn giản và dễ bảo quản trong nơi khô ráo tránh mưa ướt. Vì là
một nguyên liệu trong những công trình xây dựng nên việc vận chuyển xi
măng thường là với khối lượng lớn. phương tiện vận chuyển thường là Ô tô,

tàu thuỷ, xà lan…việc vận chuyển cũng tương đối dễ dàng.
Xi măng là một nguyên liệu không thể thiếu trong những công trình xây
và đồng thời là chất kết dính duy nhất tạo nên hình dáng mọi công trình xây
dựng. Có thể nói xi măng hầu như không có sản phẩm thay thế.
Hiện nay công ty xi măng Hải phòng có những chủng loại sản phẩm
chính như bảng 4.
Ngoài ra công ty còn sản xuất nhiều chủng loại xi măng khác theo yêu
cầu của khách hàng và thì trường. Các chủng loại xi măng được đóng bao
giấy xi măng hoăc bao PP có lớp giấy Kráp với trọng lượng 50 Kg hoặc có
thể xuất bán rời theo yêu cầu của khách hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 4: Danh mục sản phẩm chủ yếu
Danh mục
sản phẩm
Nhãn hiệu Tính chất Sử dụng
Xi măng xám Pooc
land Canast PCB 30
và PCB 40
Con rồng xanh
Đạt “TCVN 2682-
1992” về cường độ
chịu nén, thời gian
đông cứng
Các công trình
dân dụng : Nhà
cao tầng, đổ bê
tông khối lớn,

đập đường…
Xi măng trắng
PCW 301
Con rồng xanh
vờn quả cầu đỏ
Đạt “TCVN 5691-
2000”,có đặc tính cơ lí,
phần trăm độ trắng cao
>75% so với BaSO
4

tinh khiết(95%độ
trắng)
Sử dụng làm vật
liệu trang trí, ôp
lát gạch bông
Xi măng Pooc land
bền Sun phát cao
PC
hs
-40
Con rồng xanh
Đạt tiêu chuẩn Việt
Nam “TCVN 6067-
1995”
Các công trình
xây dựng môi
trường nước
mặn, nước nợ
ven biển, hải

đảo…
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2 Đặc điểm về qui trình chế tạo sản phẩm.
Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất xi măng Đen theo phương
pháp ướt .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

THAN
ĐẤT SÉT Đ VÔIÁ
QUẶNG
SẮT
M Y SAYÁ
M YÁ NGHIỀN
THAN MỊN
M Y Á
BỪA
BỂ
CHỨA
M Y NGHIÁ ỀN
M Y B AÁ Ú
KÉT
CHỨA

LÒ LUNG LINKER
BỂ DỰ TRỮ B N Ù
“P TÁ ”
GIẾNG
ĐIỀU CHẾ

LINKER
M Y HÁ ẤP
LINKE
R
THẠCH
CAO NHỎ
MÁY
NGHIỀN
SIILÔ
CHỨ
A
BỘT
XM
KHO CHỨA XI MĂNG
BAO
MÁY
ĐÓNG
BAO
THẠCH CAO
TO
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Từ sơ đồ trên ta có sơ lược qui trình sản xuất xi măng đen qua 4 giai

đoạn như sau :
Giai đoạn 1 : Đá vôi khai thác từ mỏ đá Tràng kênh, kích thước 250
đến 300 mm được chuyển về nhà máy bằng đường thuỷ. Dùng hệ thống máy
búa đập nhỏ thành đá dăm cỡ hạt 25 mm rổi chuyển tới két chứa nhà nghiền.
Giai đoạn 2 : Đất sét bãi sông Cửa Cấm chuyển vào máy bừa làm cho
nhuyễn thành bùn đất có hàm lượng nước nhất định và được loại trừ tạp chất.
Qua hệ thống bơm bùn đất được chuyển về máy nghiền bùn cùng với đá dăm,
nước theo một lượng nhất định qua hệ thống nạp liệu. Sau khi nghiền được
một hỗn hợp bùn nhuyễn mịn gọi là bùn “pát”, qua hệ thống bơm bùn “pát”
được đưa về bể điều chế và bể dự trữ bằng đường ống. Bể bùn được trang bị
máy khuấy và khí nén làm sục bùn để cho bùn luôn luôn đồng nhất. Phòng thí
nghiệm trung tâm có trách nhiệm kiểm tra nguyên liệu bùn “pát” đúng tiêu
chuẩn chế tạo mới được cung cấp cho lò nung.
Giai đoạn 3: Than Hòn Gai có chất bốc cao được đưa vào máy sấy khô
và chuyển về máy nghiền thành bột than mịn, sau đó bằng hệ thống bơm khí
nén và các đường ống dẫn chuyển về két chứa lò nung.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khi hoạt động thân lò từ từ quay, than mịn được thổi vào két chứa và
cháy ở khu vực nung luyện. Bùn “pát” được bơm qua hệ thống nạp liệu chảy
vào lò, di chuyển từ đầu cao đến đầu thấp, xuất hiện liên tiếp các phản ứng lý
hoá và khi tới khu vực nung luyện có nhiệt độ 1.450 độ C thì xảy ra phản ứng
clinker hoá, tào thành viên clinker.
Giai đoạn 4 : Qua hệ thống làm nguội, clinker được chuyển về két để
ủ, sau đó đưa sang hệ thống máy nghiền để nghiền cùng với thạch cao theo
một tỉ lệ nhất định để ra xi măng. Xi măng bột được chuyển về hệ thống Si-lô
chứa, sau 7 ngày được chuyển về hệ thống đóng bao, kết thúc quá trình sản
xuất xi măng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ 2 : Qui trình công nghệ sản xuât xi măng Trắng theo phương
pháp ướt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHỤ GIA,RỬA ,
ĐẬP
ĐÁ, RỬA ĐÁ
CAO LANH,
RỬA
DẦU MFO
ĐẬP BÚA
KÉT MÁY
NGHIỀN
MÁY NGHIỀN
LOẠI
SẮT,BƠM
G. ĐIỀU CHẾ
LÒ NUNG
KÉT HỖN HỢP
MÁY NGHIỀN
VỎ BAO
KHO CHỨA
CL
SILÔ CHỨA
XM
MÁY THÁO

BƠM CAO ÁP
BỒN CHỨA
KHO XI MĂNG
BĂNG,GẦU,VÍ
T
BƠM
HỆ THỐNG
SẤY
XUẤT XI
MĂNG
PHỤ GIA
THẠCH CAO
KÉT THẠCH
CAO
NƯỚC
NƯỚC
BĂNG,GẦU,VÍ
T
CAF2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Qui trình sản xuất xi măng Trắng của nhà máy xi măng Hải phòng
tương tự như qui trình sản xuất xi măng Đen theo đúng 4 giai đoạn, chỉ khác
ở phần nhiên liệu của qui trình sản xuất xi măng trắng là dầu MFO và nguyên
liệu chính chỉ gồm đá và thạch cao mà thôi. Hiện nay nhà máy xi măng Hải
phòng chỉ có một lò nung quay để sản xuất xi măng trắng với công suất
khoảng 50.000 tấn một năm.
Tuy nhiên qui trình sản xuất theo phương pháp ướt này đã thực sự cũ
và lỗi thời, nên công suất của cả 4 lò nung quay của nhà máy chỉ đạt sản
lượng hơn 400.000 tấn xi măng đen một năm, kém xa với phương pháp mới

bây giờ là sản xuất theo phương pháp khô với dây chuyền máy móc hiện đại,
một dây chuyền sản xuất có công suất 1,2 triệu tấn một năm.
2.3 Đặc điểm về lao động.:
Nói chung lực lượng lao động của công ty xi măng Hải phòng trong
nhều năm gần đây có xu hướng giảm dần về mặt số lượng và cơ cấu cũng có
những thay đổi theo một chiều hướng nhất định.
Qua Bảng 5 ta thấy tổng số lao động của công ty đang giảm, lượng
giảm chủ yếu là lao động trực tiếp, bên cạnh đó lao động gián tiếp lại ngày
một tăng, đăc biệt tăng 10,4% trong năm 2002. Bên cạnh đó xét theo giới tính
thì lực lượng lao động chủ yếu là Nam, và lượng giảm tương đối cân bàng
theo tốc độ giảm khoảng 0,8 đến 1,2%. Tỷ trọng giới tính của lượng lao động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

của công ty mang tính ổn định, Nam chiếm khoảng 69%, Nữ chiếm 21%. Do
đặc tính của ngành kinh doanh xi măng nên tỷ trọng Nam chiếm đa số.
Xét trình độ chuyên môn ta thấy lực lượng lao động của công ty đang
có xu hướng tăng về trình độ Đai học, cao đẳng và trên Đại học.với tốc độ
tăng cao từ 8 đến 10 %, đạt được như vậy là do công ty thực hiện triển khai
công tác đào tạo nâng bậc, trình độ và tuyển dụng mới một cách triệt để. Lực
lượng lao động có trình độ PTCS,PTTH cũng giảm dần đó là do lực lượng
này nghỉ hưu và đã đào tạo nâng bậc trình độ lên CNKT…
Bảng 5 : Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2000 – 2002
Đơn vị : Người
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
00-01
So sánh

01-02
2000 2001 2002 CL % CL %
1.Tổng số lao động
3218 3183 3133 -35 -1,1 -5,0 -1,6
2.Theo tính chất lao động
-Lao động trực tiếp 2777 2733 2636 -44 -1,6 -97 -3,5
441 450 497 9 2,0 47 10,4
3.Theo giới tính
-Nam
2189 2171 2135 -18 -0.8 -36 -1.7
1021 1012 998 -9 -0,9 -14 -1.4
4.Theo độ tuổi
-Từ 18 – 29 tuổi
222 219 208 -3 -1.4 -11 -5,0
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1668 1660 1640 -8 -0,5 -20 -1,2
434 429 417 -5 -1,1 -12 -1,8
847 838 827 -11 -1,3 -11 -1,3
5.Theo trình độ
-PTCS
-PTTH
-CNKT
-THCN
1239 1212 1148 -27 -2,1 -58 -4,8
1790 1768 1728 -12 -0,7 -40 -2,3
1841 1826 1787 -15 -0,8 -23 -1,3
66 54 43 -12 -18,2 -11 -20,4

242 250 257 8 3,3 27 10,8
Qua đây ta thây rằng trình độ lao động chủ yếu trong công ty là PTTH
và CNKT chiếm số đông, số lượng lao đông trình độ PTCS và THCN chiếm
số lượng ít, và đều đang ở xu hướng giảm dần qua từng năm với mức ổn định.
Bên cạnh đó lượng lao động ở trình độ Cao đẳng, ĐH và trên ĐH ngày càng
tăng điều này thể hiện mức độ cải tạo cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên
chức trong công ty. Lực lượng này tăng đều tương ứng với tăng lao động gián
tiếp. Tuy vậy mặt bằng chung về trình độ lao động của công ty là tương đối
thấp, hầu hết là những CNKT và PTTH. Điều này thể hiện tính chất công việc
không đòi hỏi cao trong sản xuất kinh doanh, những người có trình độ cao
thường trong tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tóm lại, tình trạng lao động của công ty hiện nay đang có xu hướng
giảm đó là do công ty đang có chiến lược mới trong kinh doanh nên từng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bước giảm dần lực lượng lao động phổ thông thay vào những công nhân có
trình độ cao.
2.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của công ty có thời gian sử dụng lâu dài, có những
thiết bị từ thời Pháp thuộc, lại chịu hậu quả chiến tranh phá hoại nặng nề của
đế quốc Mỹ. Nhưng được Nhà nước cấp vốn đầu tư có chiều sâu, cùng với sự
cố gắng trong quản lý, vận hành và bảo đảm chế độ bảo dưỡng sửa chữa định
kỳ. Đồng thời với việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sửa chữa và các giải
pháp công nghệ nên tuổi thọ của thiết bị sau chu kỳ sữa chữa dài hơn, năng
suất cao hơn, có những thiết bị đạt và vượt mức thiết kế. Thời gian sử dụng so
với định mức đạt từ 94 – 109 %, năng suất thiết bị đạt 98 – 111,6 % so với kế
hoạch
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 6 : Cơ cấu máy móc thiết bị hiện nay của công ty
Tên thiết bị
Số
lượng(cái
)
Công suất thiết kế Ghi chú
A.Qui trình sản xuất xi măng Đen :
1.Lò nung quay
4 250tấn /ngày lò
Rumani sản xuất,lắp
đặt 1964-1978
2.Máy nghiền NL 5 18 tấn / giờ cái Ruami sản xuất
3.Máy bừa 3 60 m3 / giờ cái
4.Giếng điều chế 5 1.500 m3
5.Máy nghiền than 3 11 tấn / giờ cái
6.Máy sấy than 5 14 tấn / giờ cái
7.Máy Bơm Pulls 3 35 tấn / giờ cái
8.Máy nghiền Clinker 6 15 tấn / giờ cái
9.Máy nghiền đóng bao 3 34 tấn / giờ cái
10.Máy cán đá 3 40 tấn / giờ cái
B. Qui trình sản xuất xi măng Trắng.
1.Máy đập 1 20 tấn / giờ cái
2.Máy nghiền NL 1 18 tấn / giờ cái
3.Lò nung 1 150 tấn / ngày lò
4.Máy nghiền Clinker
trắng
2

14 tấn / giờ cái
C. Phương tiện vận tải
1.Tầu kéo 12 2.210 CV
2.Sà lan 43 9.800 tấn
3.Sà lan tự hành 2 300 tấn
4.Tầu trở dầu 1 150 tấn
5.Máy xúc 2 2.5 m3/ gầu
6.Cần trục 2 10 tấn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

7.Cầu trục 9 10 tấn
2.5 Đặc điểm về thị trường khách hàng.
Sản phẩm xi măng Hải phòng đã có hơn 100 năm nay trên thị trường,
nên có thể dễ dàng thấy rằng thị trường chính của công ty là những thị trường
truyền thống mà công ty có sự uy tín, trách nhiệm cao.
Bảng 7: Cơ cấu sản phẩm – thị trường
Các sản phẩm chủ
yếu của công ty.
THỊ TRƯỜNG
1. Xi măng đen
Hải phòng, Thái bình và 6 tỉnh phía bắc
(Vĩnh phúc, Phú thọ, Yên bái, Lào cai, Hà
Giang và Tiên quang.)
2. Xi măng trắng
TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, TP Hồ Chí
Minh.
3. Clinker Hải phòng, Thái bình, Hà nội, …
Có thể nói thị trường tiêu thụ xi măng Hải phòng là khá lớn, chủ yếu đó

là thị trường truyền thống của công ty. Thị trường này tiêu thụ gần 80% tổng
sản phẩm của công ty sản xuất ra trong đó riêng thị trường Hải phòng và một
số vùng lân cận chiếm gần 60%. Đặc biệt sản phẩm xi măng Trắng của công
ty là một sản phẩm đặc chủng mà chỉ có số ít nhà máy hiện nay sản xuất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

được nên chúng có một thị trường phân bố rất rộng lớn trong cả nước với chất
lượng khá tốt được khách hàng tin dùng.
Chính từ đặc điểm của thị trường phân phối, ta thấy lượng khách hàng
tiêu dùng sản phẩm xi măng Hải phòng chủ yếu là những khách hàng quen
thuộc.
2.6 Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu được hình thành từ ngân sách của
Tổng công ty xi măng Việt Nam. Qua đây chúng ta xem xét cơ cấu nguồn
vốn kinh doanh của công ty theo như bảng sau :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Báo cáo thực tập chuyên đề SV: Đặng Văn Hưng, lớp : Công nghiệp 42A
Bảng 8 :Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty năm 2000 - 2002 như sau:
Chỉ tiêu
Năm So sánh 00-01 So sánh 01-02
2000 2001 2002 CL % CL
%
1.Vốn ngân sách
99.520,0 86.516,9 83.709,1 -13.0031 -13 -2.807,8 -3,2
- Vốn cố định
70.562,2 60.411,8 57.604,0 -10.156,4 -14,4 -2.8078 -4,6
- Vốn lưu động

28.957,8 26.105,1 26.105,1 -2852,7 -9-8 0 0
2.Vốn tự bổ xung
50.870,2 45.515,2 44.708,3 -5.355 -10,5 -806,9 -1,8
- Vốn cố định
47.166,6 0 0
- Vốn lưu động
2.903,6 0 0
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×