Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

phân tích thực trạng và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.59 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Môc lôc
Chương I: Kh¸i qu¸t vÒ C«ng ty dệt len Mùa Đông
Tổng quan về Công ty dệt len Mùa Đông
1. Khái quát về Công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt len Mùa đông
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Chương II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh tại Công ty dệt len Mùa đông
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Dệt len Mùa đông những
năm gần đây
1.1. Khái quát về thị trường kinh doanh của Công ty
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của Công ty dệt len Mùa
2. Thực trạng nghiệp vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng dệt len tại
Công ty dệt len Mùa Đông
2.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
2.2. Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu
2.3. Thuê phương tiện vận tải
2.4. Mua bảo hiểm cho hàng xuất khẩu
2.5. Làm thủ tục hải quan
2.6. Giao hàng cho phương tiện vận tải
2.7. Làm thủ tục thanh toán
2.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. Đánh giá chung về nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng
dệt len tại công ty dệt len Mùa Đông
3.1. Những kết quả đạt được


3.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thực hiện hợp đồng
xuất khẩu hàng Dệt len tại Công ty dệt len Mùa Đông
1. Phương hướng xuất khẩu trong thời gian tới của Công ty dệt len Mùa
§ông
1.1. Định hướng xuÊt khÈu trong thời gian tới của Công ty dệt len Mùa
§ông
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu tại Công ty dệt len Mùa Đông
2.1. Giải pháp đối với Công ty
2.2. Kiến nghị đối với Chính phủ
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lêi më ®Çu
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu thế phát triển tất yếu của
tất cả các quốc gia trên thế giới, nền kinh tế thế giới đang có những chuyển biến
mạnh mẽ và sâu sắc. Để hội nhập cùng với sự phát triển đó, mỗi quốc gia cần tìm
cho mình hướng phát triển đúng đắn và một trong những bước hết sức quan
trọng là xây dựng nền kinh tế hướng về xuất khẩu và tiến hành tự do hoá thương
mại, Việt Nam cũng đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới.
Vừa qua chúng ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO, điều này tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức rất lớn cho các
doanh nghiệp kinh doanh của Việt Nam trong khi tiến hành các hoạt động
thương mại quốc tế. Trong xu thế đó ngành dệt may Việt Nam và đặc biệt là
Công ty Dệt len Mùa đông đã tìm cho mình hướng phát triển và dần khẳng định
được vị thế của mình ở thị trường trong nước và trên thế giới.
Có thể nói sau nhiều năm hoạt động và sản xuất kinh doanh, Công ty dệt len
Mùa §ông đã đạt được nhiều thành tích và tạo dựng được thương hiệu vững
chắc. Để đạt được kết quả tốt, công ty hết sức coi trọng việc thực hiện hợp đồng

xuất khẩu.
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của Công ty không ngừng tăng để nâng cao
hiệu quả của công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì phải phân tích, đánh giá
tình hình kinh doanh của Công ty, rút ra những bài học kinh nghiệm khắc phục
những mặt còn yếu, còn tồn tại trong kinh doanh, phát huy ưu điểm sao cho kết
quả kinh doanh đạt được là tốt nhất.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau mt thi gian di hc tp v nghiờn cu em ó c cỏc thy cụ giỏo
Trng i hc Ngoại thơng gii thiu thc tp ti Cụng ty dt len Mựa Đụng.
Di s ch o, giỳp v hng dn nhit tỡnh ca Cụng ty, c bit l phũng
k hoch xut nhp khu, em ó cú c hi b sung nhng kin thc thc t b
ớch v hot ng kinh doanh quc t, giỳp em hon thnh bi thu hoạch thc tp
vi ti: Phân tích thực trạng và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ thực hiện hp ng xut khu ti Cụng ty dt len Mựa Đông
B cc bi vit gm 3 phn:
Phn I: Khái quát về công ty dệt len Mùa Đông.
Phn II: Thc trng về hoạt động kinh doanh ti Cụng ty dt len Mựa
Đụng.
Phn III: Mt s gii phỏp nhm hon thin nghip v thc hin hp
ng xut khu hng dt len ti Cụng ty dt len Mựa Đụng.
Vi thi gian thc tp ti Cụng ty dt len Mựa đụng, di s hng dn ch
bo tn tỡnh ca cỏn b tp th phũng k hoch xut nhp khu, ó giỳp em tip
thu c nhng kin thc thc t b ớch v hot ng kinh doanh ca mt doanh
nghip trờn th trng núi chung v hot ng kinh doanh xut nhp khu núi
riờng thụng qua tỡnh hỡnh kinh doanh ca Cụng ty. Nhng kin thc thc t ny
s giỳp em rt nhiu trong quỏ trỡnh cụng tỏc v sau.
Em xin chõn thnh cm n s giỳp nhit tỡnh v nhng iu kin thun
li m Cụng ty v c bit l tp th cỏn b phũng k hoch xut nhp khu ó

dnh cho em trong thi gian thc tp. c bit, em xin trõn trng cm n cô giỏo
thạc sĩ Lơng Thị Ngọc Oanh ó hng dn t m v tn tỡnh gúp ý, sa cha sai
sút giỳp em hon thnh bi vit ny.

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I
Kh¸I qu¸t vÒ C«ng ty dÖt len Mïa §«ng.
Tổng quan về Công ty dệt len Mùa §ông
1. Khái quát về Công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt len Mùa §ông
- Tên đơn vị: Công ty dệt len Mùa §ông
- Tên giao dịch: Mudong Knitwear Company.
- Địa chỉ: Số 47 - Đường Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội.
- Tổng diện tích của Công ty: 23ha
- Tài khoản: Mở tại Ngân hàng Vietcombank.
“Công ty dệt len Mùa ®ông” tiền thân là “Liên xưởng Công tư hợp doanh
Mùa ®ông” được thành lập vào ngày 15/9/1960, bởi hợp doanh các nhà tư sản
ngành dệt trong thắng lợi của quá trình cải tạo Công thương nghiệp tư bản, tư
doanh ở Hà Nội.
“Liên xưởng Công tư hợp doanh Mùa ®ông” là một dơn vị kinh tế cơ sở
chuyên sản xuất các mặt hàng dệt kim bằng nguyên liệu len và sợi tổng hợp trực
thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Với trang thiết bị máy móc ban đầu là: 110 máy
dệt, 22 máy khâu, 5 máy xén và một máy dạo cũ kỹ được rải trên một chục cơ sở
sản xuất nằm trên nhiều đường phố thuộc Quận Hoàn Kiếm như: 19 Hàng
Ngang, 160 Nguyễn Thái Học, 21 Lò Sũ, 38 Hàng Giày…

Năm 1970 “ Liên xưởng Công tư hợp doanh Mùa đông” được đổi tên thành
“ Nhà máy dệt len Mùa ®ông”. Ngày 08/7/1993, được sự đồng ý của UBND
thành phố Hà Nội, nhà máy chính thức mang tên “ Công ty dệt len Mùa ®ông”.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hiện nay, Công ty dệt len Mùa ®ông là doanh nghiệp Nhà nước thuộc khối
Công nghiệp địa phương, trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội, nằm trong khu Công
nghiệp Thượng Đình do UBND thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm quản lý.
Công ty dệt len Mùa ®ông là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại
sản phẩm áo len, sợi len, bít tất. Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu đi các
nước EU, Đông Âu, Nhật, Hàn Quốc, Úc, Canada, đặc biệt là thị trường Mỹ.
Những sản phẩm của công ty gồm:
- Áo len các loại
- Quần, váy len các loại
- Mũ len, khăn len, tất len sợi các loại
- Sợi các loại
Quá trình phát triển của Công ty có thể chia làm 2 giai đoạn: Giai
đoạn trước đổi mới và sau đổi mới ( Năm 1986).
Giai đoạn 1960 – 1986
Công ty Dệt len Mùa đông khi mới thành lập chỉ là một xí nghiệp nhỏ
gồm có: Một phân xưởng dệt may với 110 máy dệt, 22 máy khâu, 5 máy xén, 1
máy dạo và đội ngũ CBCNVC chỉ có hơn 300 người, nhìn chung là cơ sở vật
chất còn thô sơ và lạc hậu. Công ty chỉ sản xuất được mặt hàng áo len tiêu thụ
trong nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn do chiến
tranh và công cuộc khôi phục chiến tranh, máy móc thiết bị cũ kỹ, trình độ tay
nghề của công nhân yếu kém, nhiều bộ phận máy móc bị hư hỏng, độ chính xác
kém và không có phụ tùng thay thế. Khó khăn lớn nhất trong những năm 80 là
công ty luôn ở trong tình trạng nguyên liệu thiếu thốn ít hơn rất nhiều so với khả

năng sản xuất của Công ty, năm 1982 nguyên liệu chỉ đủ cho 50% lực lượng lao
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

động của Công ty, cán bộ công nhân viên không có việc làm, hoạt động sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả, đó cũng là một thực trạng chung của các doanh nghiệp
nhà nước trong thời bao cấp.
Giai đoạn 1960 – 1965
Ngay từ đầu thành lập, với đội ngũ CBCNV rất hạn chế nhưng các tổ chức
Đảng (cấp chi bộ) và tổ chức Công đoàn đã được thành lập để lãnh đạo và vận
động giáo dục CNV trong lao động sáng tạo và trong công tác. Tuy khó khăn
thuở ban đầu là vô cùng lớn nhưng với tinh thần đoàn kết gắn bó tập thể CBCNV
“ Liên xưởng Công tư hợp doanh Mùa §ông” đã vượt qua mọi trở ngại, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, cùng giai cấp công nhân và người lao động
thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1960 – 1965. Chỉ tính riêng năm
1965 sản lượng xuất khẩu của “ Liên xưởng Công tư hợp doanh Mùa ®ông” đạt
224.217 sản phẩm cho nhiều thị trường như Liên Xô, Ba Lan, Đức cùng với
41.310 sản phẩm nội địa.
Giai đoạn 1965 – 1975:
Cũng như các cá nhân và đơn vị khác trong cả nước, Công ty vừa phải
đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ đất nước, vừa phải tìm mọi cách để
bảo vệ, bảo toàn cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và tiếp tục sản xuất để đảm bảo
đời sống vật chất cho c¸n bé nh©n viªn và chi viện cho chiến trường.
Giai đoạn 1976 –1985:
Trong giai đoạn này, công ty có sự thay đổi căn bản. Địa điểm sản xuất
của công ty từ chỗ phân tán ở 3 nơi chính là: 38 phố Hàng Bông, xóm 15 và 17
xã Cổ Nhuế thì năm 1977 cả 3 cơ sở được tập trung về một nơi hiện nay là 47
phố Nguyễn Tuân - Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Tạo điều kiện thuận lợi cho
khâu quản lý và phát triển sản xuất của Công ty. Khoảng thời gian 15 năm (1976
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

– 1990) đã ghi nhận bước phát triển không ngừng về quy mô và năng lực sản
xuất của công ty.
Một hệ thống quản lý và tổ chức sản xuất được thiết lập với 9 phòng ban
tham mưu và 6 phân xưởng chính là 3 phân xưởng dệt, 1 phân xưởng may, 1 phân
xưởng hoàn thành và 1 phân xưởng cơ điện. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
ngày càng tăng cao và cao nhất là 1257 người (năm 1979). Mặt khác, họ cũng
được đào tạo nâng cao tay nghề cho từng dây chuyền dệt may hoàn thành.
Hàng năm, các kế hoạch – pháp lệnh của nhà nước cho xuất khẩu sang
Đông Âu như: CHLB Đức, Tiệp Khắc, Liên Xô, Mông Cổ, Ba Lan… được công
ty thực hiện đầy đủ và vượt mức. Sản lượng năm 1979 xuất khẩu đạt gần
800.000 sản phẩm. Do những thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất và công
tác liên tục trong nhiều năm, năm 1979, công ty vinh dự đón đồng chí Lê Duẩn -
Tổng bí thư của Đảng Cộng Sản Việt Nam khi đó về thăm. Cũng trong năm đó,
công ty vinh dự Nhà nước tặng Huân chương Lao Động hạng ba.
Thời kỳ khó khăn năm 1981 –1985 qua đi, trong điều kiện sản xuất kinh
doanh hoàn toàn bao cấp, đã bộc lộ nhiều yếu kém, trong quản lý không phát huy
được tính năng động - tự chủ - sáng tạo của công ty.
Giai đoạn từ 1986 đến nay
Giai đoạn từ 1986 đến 1990
Sau đại hội Đảng VI (1986), nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường. Nhận thức rõ tình trạng SXKD kém hiệu quả của Công ty, lãnh đạo
Công ty đã kịp thời đổi mới về mọi mặt, tạo những tiền đề rất cơ bản cho Công
ty vào những năm 90.
Sự nghiệp đổi mới đã tạo đà cho sự chuyển biến mạnh mẽ của công ty,
chuyển từ thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang tự chủ hạch toán kinh
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


doanh. Điều đó vừa tạo ra khả năng phát huy nội lực vừa đặt ra khó khăn cho
việc giải quyết bài toán kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lần đầu tiên sản phẩm của công ty được đặt trên bàn cân của giá thị
trường, sức sống của sản phẩm mùa đông ở thị trường nội địa cũng như xuất
khẩu trở thành nỗi lo, nỗi trăn trở của lãnh đạo công ty, của phòng ban nghiệp vị
và của mỗi thành viên tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Khó khăn đặt
ra nhưng với sự tự tin vững bước đã giúp cho Mùa đông thực sự trưởng thành
trong những năm đầu của sự nghiệp đổi mới - những năm cuối của thập kỷ 80.
Với việc tập trung thực hiện đổi mới của quá trình sản xuất kinh doanh: sản
phẩm mới – công nghệ mới - vật liệu mới - thiết bị mới đã quyết định sự tồn tại
và đi len của công ty. Công ty đưa vào phục vụ sản xuất dây chuyền kéo sợi thể
hiện sức sống của sự nghiệp 4 đổi mới.
 Giai đoạn 1991 đến nay
Chặng đường 10 năm ( 1991 – 2003) của công ty với “ thời cơ – thách
thức - trưởng thành”.
Sau hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VI (1986), công ty bắt
đầu chuyển mình trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu chiến lược “ Bốn đổi
mới và cơ chế quản lý mới” đã tạo ra nền mong ban đầu vượt qua những khó
khăn trong những năm cuối cùng của thập kỷ 80 chuyển từ sản xuất kinh doanh
kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang hoạt động theo cơ chế thị trường.
Thời cơ đến, song công ty cũng gặp phải những thách thức quyết liệt. Với
sự sụp đổ của Liên Xô( 1991) và hàng loạt các nước Đông Âu, thị trường xuất
khẩu của Mùa Đông qua các hiệp định Thương Mại hàng năm từ 400.000 đến
700.000 sản phẩm xuất sang Đức, Liên Xô, Ba Lan, Mông Cổ… không còn nữa.
Sức ép của hàng nhập lậu từ biên giới phía Bắc mỗi năm tới 6000 tấn nguyên
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

liệu sợi acrylic và sản phẩm gia công trốn thuế của các cơ sở tư nhân và hộ gia
đình đã tạo ra những khó khăn và thách thức lớn cho sản xuất kinh doanh của

C«ng ty dÖt len Mùa Đông. Ngoài ra, cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu
vực Đông nam Á cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty (những điều này đòi hỏi công ty phải không ngừng nghiên cứu, đa dạng
hoá mẫu mã, màu sắc, chủng loại sản phẩm, với chất lượng cao).
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Uỷ, Ban giám đốc và với truyền thống của tập
thể công nhân, công ty từng bước tháo gỡ khó khăn trở ngại để tồn tại và ngày
càng phát triển.
Thành quả hơn 10 năm đổi mới là minh chứng cho những nỗ lực phấn đấu
của công ty. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1991 là 6,4 tỷ đồng đến năm 2001
là 38,9 tỷ đồng, tăng 6 lần. Doanh thu năm 1991 là 9,3 tỷ đồng, tới năm 2001 là
29 tỷ đồng, tăng 3,1 lần. Công ty đã duy trì công ăn việc làm ổn định cho gần
1000 CBCNV, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và đã khẳng định
sự tồn tại, đi lên của công ty trong sự nghiệp đổi mới.
Trong quá trình hình thành và phát triển của công ty đã không ngừng đổi
mới và hiện đại hoá các máy móc thiết bị sản xuất, thay thế các máy cũ lạc hậu,
đồng thời mở rộng sản xuất với quy mô ngày càng lớn. Bên cạnh đó công ty luôn
luôn có kế hoạch và thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV. Tổ chức
các lớp học và bồi dưỡng nâng cao tay nghề trình độ cho công nhân. Nếu như
trước đây công ty chỉ có một phân xưởng dệt may và phải mua len để dệt áo, nay
đã mở rộng sản xuất gồm một phân xưởng sợi, một phân xưởng nhuộm, bốn
phân xưởng dệt may với máy móc thiết bị hiện đại, chủ động được phần nguyên
liệu cho khâu dệt nhất là sản phẩm áo len khi có các đơn hàng xuất khẩu, màu
sắc không còn bị hạn chế như trước nữa. Do với quy mô khép kín, nên công ty
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vừa tiết kiệm được chi phí, đảm bảo quá trình sản xuất từ khâu đầu đến khâu
cuốI không bị gián đoạn, vừa tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
CBCNV.
Đến nay, qua hơn 40 năm hình thành phát triển, Công ty dệt len Mùa

®ông luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ Nhà nước giao, làm phong phú thị
trường may mặc trong nước và góp phần tạo nên bộ mặt mới cho ngành Dệt may
Việt Nam trên thị trường thế giới. Năm 1994, 1999 Công ty dệt len Mùa §ông
đã vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao Động hạng ba. Nhiều
năm liền Công ty đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến của Sở công nghiệp Hà Nội.
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Trước năm 1986, hoạt động sản xuất của Công ty được thực hiện theo chỉ
tiêu pháp lệnh Nhà nước giao. Từ khi chuyển đổI cơ chế kinh tế, Công ty xây
dựng kế hoạch sản xuất, mua sắm vật tư, thiết bị, bán hàng theo giá cả và quan
hệ cung cầu trên thị trường dÖt len Mùa ®ông là sản xuất kinh doanh các loại sản
phẩm len để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, công ty còn làm
gia công cho các bạn hàng quốc tế. Bên cạnh đó Công ty còn đảm nhiệm những
chức năng cơ bản sau :
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về SX kinh doanh
theo đúng quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và Sở công nghiệp Hà Nội.
- Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về
quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế,
bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phát triển theo kế hoạch mục
tiêu, chiến lược phát triển của đại hội công nhân viên chức đề ra.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu
của khách hàng.
- Quản lý toàn diện, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
theo pháp luật chính sách nhà nước và sự phân cấp quản lý của Sở để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, chăm lo đời sống tạo điều kiện cho

người lao động, thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội theo
quy định của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng, được thể hiện qua hình sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
hành
chính
Phòng
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổ chức
LĐTL
Phòng
xuất

nhập
khẩu
Phòng
điều
hành
Phân xưởng
kéo sợi
Phân xưởng
dệt
Phân xưởng
nhuộm
Phân xưởng
bít tất
Phân xưởng
hoàn thành
Các tổ
sản xuất
Các tổ
sản xuất
Các tổ
sản xuất
Các tổ
sản xuất
Các tổ
sản xuất
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp – Công ty dệt len Mùa ®ông)
Ban giám đốc: Có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của

Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.
Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý
của Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động, điều hành sản xuất
kinh doanh trong Công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Trợ giúp giám đốc, trực tiếp chỉ đạo
khâu mua bán nguyên vật liệu, phụ trách toàn bộ hệ thống tiêu thụ sản phẩm mở
rộng thị trường tìm đối tác, phụ trách đào tạo lại, đào tạo mới và xây dựng sửa
chữa kiến thiết cơ bản.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Trợ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm
điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, chỉ đạo về mặt kỹ thuật, mẫu mã,
chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc kỹ thuật: Trợ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm về kỹ thuật
công nghệ dây truyền sản xuất máy móc thiết bị
Các phòng ban: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh
và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
Phòng tổ chức lao động tiền lương (LĐTL): Lập kế hoạch tuyển dụng lao
động, đào tạo công nhân học nghề, quản lý lao động, tiền lương, thưởng của các
cán bộ công nhân viên, cung cấp các thông tin về nhân sự, tiền lương, thưởng và
phụ cấp của CBCNV trong công ty chuyển cho phòng kế toán tập hợp chi phí và
ghi sổ.
Phòng hành chính: Đảm bảo công tác hành chính, văn thư của công ty
như: Vệ sinh, nước, tổ chức hội họp, tiếp khách, tiếp nhận và lưu trữ công văn tài
liệu… Phụ trách khâu kiến thiết cơ bản của công ty.
Phòng tài vụ: Theo dõi tình hình tài chính của Công ty, xác định nhu cầu
về vốn, tình trạng luân chuyển vốn, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công

tác kế toán, phụ trách quản lý vật tư tài sản tiền vốn, tính giá thành, tổ chức hạch
toán kế toán. Theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản, tình
hình hoạt động SXKD trong Công ty, cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho
Ban giám đốc và đóng góp ý kiến về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Lập các loạI báo cáo tài chính.
Phòng Kinh doanh: Cung ứng vật tư, vật liệu theo nhu cầu sản xuất và
theo lệnh sản xuất yêu cầu. Quản lý nguyên vật liệu, kho tàng, thành phẩm nhập
kho, theo dõi toàn bộ hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty, khai thác và mở
rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp các thông tin về thị trường cho Giám đốc ký
lệnh sản xuất.
Phòng kế hoạch & xuất nhập khẩu: Có 2 chức năng chính:
+ Lập kế hoạch sản xuất, điều độ, phân bổ kế hoạch cho từng phân xưởng
sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất viết và ký các lệnh sản xuất, dự trù nguyên vật
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

liệu sản xuất cho phòng kinh doanh có kế hoạch dự trữ cấp phát. Xây dựng định
mức vật tư, định mức lao động, tính giá thành kế hoạch các loại sản phẩm.
+Tổ chức thiết lập mối quan hệ kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài
nước, ký kết hợp đồng kinh tế. Làm công tác nhập khẩu nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị từ nước ngoài, xuất khẩu sản phẩm đi các nước.
Phòng thiết kế: Xác định nhu cầu thị trường nghiên cứu mẫu mã cho
phòng kỹ thuật chế thử, cung cấp các thông tin về qui cách tiêu chuẩn sản phẩm
cho phòng điều hành & xuất nhập khẩu viết lệnh sản xuất.
Phòng kỹ thuật: Chế thử mẫu mã, đưa ra và theo dõi kỹ thuật qui trình
công nghệ dệt may, qui cách sản phẩm, chất lượng sản phẩm sản xuất, hướng
dẫn kỹ thuật cho các tổ sản xuất.
Bộ phận KCS: Mỗi một công đoạn trên dây truyền sản xuất của công ty
đều bố trí bộ phận KCS để kiểm tra toàn bộ sản phẩm trên dây truyền và thành
phẩm trước khi nhập kho hay giao hàng cho bạn hàng

Bộ phận y tế: Có chức năng chăm lo sức khoẻ, khám và cấp phát thuốc
cho toàn bộ CBCNV trong công ty.
Bộ phận bảo vệ: Bảo vệ toàn bộ tài sản trong Công ty.
CHƯƠNG II
Thùc tr¹ng vÒ ho¹t ®éng kinh doanh t¹i
CÔNG TY DỆT LEN MÙA ĐÔNG.
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty dệt len Mùa ®ông
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1. Khái quát về thị trường kinh doanh của Công ty
Hiện nay vớI 30% doanh thu của công ty là từ thị trường nội địa, doanh
thu từ thị trường nước ngoài chiếm đến 70% cho thấy thế mạnh chủ yếu của
công ty là thị trường xuất khẩu.
Công ty dệt len Mùa ®ông đã tham gia thị trường nước ngoài thông qua
hình thức xuất khẩu ngay từ những năm đầu mớI thành lập, vào giai đoạn 1960 –
1965 Công ty đã xuất khẩu được sản phẩm của mình sang thị trường Liên Xô, Ba
Lan, Đức.
Cho đến nay, thị trường xuất khẩu của công ty đã được mở rộng ra rất
nhiều, khu vực thị trường xuất khẩu chính của Công ty là EU, Đông Âu và Châu
Á. Kim ngạch xuất khẩu vào mấy khu vực thị trường này luôn chiếm khoảng
70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Thị trường chủ yếu của công ty là các nước thuộc EU, đây là một thị
trường lớn, có sức mua cao, lại không muốn quan hệ bằng hình thức gia công mà
thường đặt mua đứt. Thị trường tiếp theo là Nhật, hàng dệt may là mặt hàng
được Nhật nhập khẩu mạnh do giá nhân công tại Nhật quá cao.Hơn nữa Nhật lại
là thị trường vừa xuất khẩu gia công trực tiếp lại vừa cả quan hệ “ mua đứt bán
đoạn”. Hiện nay xuất khẩu của dệt len Mùa §ông sang thị trường Nhật Bản đang
trong xu hướng tăng dần lên. Đó là dấu hiệu khởi sắc của Công ty đối với thị
trường tiềm năng này. Thứ ba phải kể đến thị trường Mỹ, thị trường mới của

Công ty, kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này ban đầu còn nhỏ
nhưng cho đến nay, con số này đang ngày một tăng lên và hiện nay Mỹ đang
thực hiện một dự án liên doanh với dệt len Mùa ®ông.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài ra, Hàn Quốc, Đài Loan là thị trường xuất khẩu gia công trực tiếp.
Thực chất những khách hàng từ nước này đa số là trung gian thương mại đưa
hàng đến thị trường khác như EU, Nhật.
Để tìm hiểu khái quát về hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt len Mùa
®ông, cụ thể là tình hình xuất khẩu sang từng thị trường của Công ty như thế nào
chúng ta sẽ xem xét cơ cấu xuất khẩu sang từng thị trường trong 4 năm qua
(2003 – 2006) của Công ty
Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu sang các khu vực thị trường qua các năm.
(Đơn vị: 1000 USD)
Stt
Khu vực
thị trường
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 EU 223,763 27 390,136 39 645,744 36 711,412 42
2 Mỹ 99,45 12 100,035 10 143,499 8 118,569 7
3 Đông Âu 165,751 20 190,066 19 304,934 17 321,829 19
4 Châu Á 124,313 15 150,052 15 358,746 20 287,952 17
5 Tiệp 215,476 26 170,059 17 340,809 19 254,076 15
6 Tổng 828,754 100 1000,349 100 1793,732 100 1693,838 100
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 – Phòng XNK – Công ty dệt len Mùa ®ông)
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua những năm gần đây.
Đến nay, qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, Công ty dệt len Mùa
®ông luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ Nhà nước giao, làm phong phú thị

trường may mặc trong nước và góp phần tạo nên bộ mặt mới cho ngành Dệt may
Việt Nam. Có thể nói Công ty Dệt len Mùa đông đã tạo dựng vững chắc thương
hiệu của mình tại thị trường trong nước và trên thế giới.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Là DN sản xuất các sản phẩm: sợi len, quần áo, váy và bít tất len…có uy
tín lơn trên thị trường trong nước và thế giới, Công ty Dệt len Mùa đông là một
trong những doanh nghiệp hàng đầu về hàng dệt len tại Việt Nam.Vượt qua
những khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh ngày càng lớn về giá cả (nhất là hàng
dệt may giá rẻ của Trung Quốc), Công ty từng bước khẳng định lợi thế của mình.
Sản phẩm của công ty có mặt tại nhiều nước trên thế giới như: Pháp, Đức, Đan
Mạch, Canada, Mỹ, Hà Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, CH Séc…Tại các thị trường
này, sản phẩm của Công ty được đánh giá cao về chất lượng, đa dạng về mẫu
mã, phong phú về kiểu dáng và chất liệu sản phẩm.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty năm 2003 – 2006
Đơn vị: 1000 USD
Stt
Mặt
hàng
2003 2004 2005 2006
GT (%) GT (%) GT (%) GT (%)
1
Áo
len
633,560 76,45 758,855 75,86 1357,840 75,70 1355,400 80,0
2
Bít
tất
71,844 8,67 71,800 7,18 138,650 7,73 109,300 6,5

3
Váy
len
41,907 5,06 63,360 6,33 107,853 6,01 89,150 5,3
4
Quần
len
26,240 3,17 34,600 3,46 59,589 3,32 46,200 2,7
5

len
4,275 0,52 6,629 0,66 10,124 0,56 8,750 0,5
6
Khăn
len
13,745 1,66 23,100 2,31 29,043 1,62 9,738 0,6
7
SợI
len
37,183 4,49 42,005 4,20 90,633 5,05 75,300 4,4
8 Tổng 828,754 100 1000,349 100
1793,73
2
100
1693,83
8
100
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Nguồn: Phòng XNK – Công ty dệt len Mùa ®ông, n¨m 2006)
Kết quả xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu
Stt Năm 2003 2004 2005 2006
1
Kim ngạch xuất khẩu
(1000 USD)
828,754 1000,394 1793,732 1693,838
2
Xuất khẩu trực tiếp
(1000 USD)
272,66 401,14 756,955 779,165
3
Mức tăng xuất khẩu trực tiếp
(1000 USD)
- 128,48 355,815 22,21
4
Xuất khẩu gia công
(1000 USD)
556,094 599,209 1036,777 914,673
5
Mức tăng xuất khẩu gia công
(1000 USD)
- 43,115 437,568 -122,104
6
Tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp
(%)
32,9 40,1 42,2 46
7
Tỷ trọng xuất khẩu gia công
(%)

67,1 59,9 57,8 54
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 – Phòng tài vụ - Công ty dệt len Mùa ®ông)
2. Thực trạng nghiệp vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng dệt len tại
Công ty dệt len Mùa ®ông:
2.1. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu:
Sau khi đã ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, Công ty tiến hành chuẩn
bị hàng xuất khẩu dựa trên yêu cầu của hợp đồng đó.
Công ty dệt len Mùa ®ông là một công ty thực hiện kinh doanh thương mại
là chính nên với vai trò là người xuất khẩu, họ nhận những đơn đặt hàng gia
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cụng ca khỏch hng nc ngoi v sn xut hng sau ú xut khu theo n
hng ó ký kt vi khỏch, trong n hng cú quy nh rừ tờn hng, s lng, giỏ
c, v tr giỏ hng xut khu. Cú nhng sn phm m nguyờn ph liu Cụng ty
phi nhp khu t nc ngoi, nhng cng cú nhng sn phm mua c
nguyờn ph liu trong nc. Do NPL ở Việt Nam còn hạn chế các đơn hàng ở
công ty đa số là nguyên phụ liệu phải nhập khẩu ở nớc ngoài: Vớ d trong hp
ng gia cụng hng xut khu s 03/ HQ- HAN/07, Cụng ty ó ký vi bờn t
gia cụng l 1 cụng ty ca Hn Quc (Bờn A) quy nh nguyờn ph liu do bờn A
cung cp phi y , ng b, khụng s dng nguyờn liu trong nc, trng
hp do nhng nguyờn ph liu khụng kp gi sang thỡ Cụng ty c phộp t
cung ng.
Khi hng hoỏ c sn xut theo ỳng thi gian quy nh trong hp ng,
hng hoỏ c vn chuyn ti a im giao hng, nh trong vớ d trờn thỡ a
im giao hng cui cựng s do bờn A ch nh, bờn A s thụng bỏo thi gian
giao hng, bt k s giao hng tr no cng khụng c s chp nhn nu khụng
cú lý do thớch hp.
Bờn A s thanh toỏn phớ gia cụng cho Cụng ty theo hỡnh thc TTR hoc
L/C, v sau 15 ngy k t ngy ó xp lờn tu m bờn A thanh toỏn chm thỡ

phi chu lói 0.2%/ngy.
Khi khỏch hng nc ngoi nhn c hng xut khu ca Cụng ty ri m
khụng cú khiu ni gỡ thỡ bờn nhn gia cụng mi hon tt trỏch nhim. Nu thnh
phm cú vn v cht lng, thiu ht hoc giao hng tr khụng cú lý do thớch
hp thỡ bờn t gia cụng cú quyn khiu ni ũi bi thng v phi cú bng
chng.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vic úng gúi bao bỡ, k ký nhón hiu hng hoỏ, tờn gi, xut x hng hoỏ
cng l nhng bc quan trng v cn thit chun b cho hng hoỏ xut khu.
i vi hng dt may thỡ bao gúi, nhón hiu ca sn phm khụng ch bo v sn
phm m cũn lm tng giỏ tr cm nhn ca ngi mua, khng nh thng hiu
ca cụng ty. Bao bì nhãn hiệu hàng hoá của công ty đa phần là do khách hàng
cung cấp đó cũng là nguyên nhân hạn chế việc quảng bá và khẳng định thơng
hiệu của công ty.
2.2. Kim tra hng hoỏ xut khu:
Hng hoỏ sau khi xut khu phi c kim tra, do th trng xut khu ca
Cụng ty l nhng khỏch hng t cỏc nc cú mc sng cao v rt khú tớnh, do ú
sn phm ca Cụng ty phi c kim tra cht lng, phi m bo tiờu chun
quc t v qun lý h thng theo tiờu chun ISO 9002, trỏch nhim xó hi SA
8000 v o c trong kinh doanh theo tiờu chun WRAP.
Cụng ty thng c i din ca mỡnh n tn ni sn xut kim tra cht
lng sn phm, v nhng ln i kim hng thỡ luụn cú khỏch hng nc ngoi
trc tip i cựng hoc i din ca bờn khỏch hng. Nu sn phm t yờu cu
ca khỏch thỡ lỳc ú hng mi c úng container v vn chuyn ti cng bc
hng xut khu.
2.3.Thuờ phng tin vn ti:
õy l bc tip theo trong quy trỡnh thc hin hp ng xut khu, hin
nay cụng ty s dng mt s phng thc giao hng xut khu nh l FCA, C&F,

FOB, v FOB l iu kin giao hng c cụng ty s dng ch yu. Thc t,
cỏc doanh nghip ca ta hay giao hng theo nhng phng thc trờn, bi phn
ln cỏc hóng kinh doanh vn ti cha ỏp ng c nhu cu chuyờn ch bng
ng bin mt cỏch tt nht, bờn cnh ú cha cú s phi hp ng b gia cỏc
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiệp XNK với các hãng kinh doanh vận tải nên ta vẫn chưa giành được
quyền thuê phương tiện vận tải trong các hợp đồng TMQT.
Đặc trưng của hàng dệt len không như những mặt hàng rau củ quả hay hàng
tươi sống, do đó không cần vận chuyển gấp mà chỉ cần đúng thời gian giao hàng
theo quy định trong hợp đồng. Công ty thực hiện thuê tầu theo phương thức thuê
tàu chợ. Các thông tin về hãng tàu như lịch trình, uy tín của hãng tàu cũng như
giá cả của nó sẽ được Công ty nghiên cứu để lựa chọn sao cho phù hợp. Công ty
cũng có những hợp đồng mà điều kiện giao hàng là đường hàng không, khi đó
điều kiện giao hàng là FCR Nội Bài.
Sau khi hàng được kiểm tra, kiểm nghiệm, đóng gói và có đầy đủ các chứng
từ cần thiết, cán bộ XNK của Công ty thông báo cho khách hàng và các hãng vận
tải biết về những công việc đã hoàn thành.
2.4. Mua bảo hiểm cho hàng xuất khẩu:
Ký một hợp đồng bảo hiểm đồng nghĩa với rủi ro được chia sẻ và phải trả
một khoản gọi là phí bảo hiểm. Việc người bán hay người mua sẽ mua bảo hiểm,
hay mua bảo hiểm loại nào, mua của Công ty bảo hiểm nào thì phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện cơ sở giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng và bản thân
hàng hoá.
Tuỳ thuộc vào đièu kiện cơ sở giao hàng mà Công ty tiến hành mua bảo
hiểm, như trong hợp đồng đã nêu trên Công ty thuê tàu với điÒu kiện CIF nên
dựa vào giá trị thực tế của lô hàng và đặc điẻm của hàng dệt len là không chịu
tác động lớn lắm từ bên ngoài Công ty có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng xuất
khẩu ở điều kiện bảo hiểm tối thiểu.

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau đó cán bộ XNK của Công ty sẽ gửi cho hãng bảo hiểm một văn bản gọi
là “Giấy yêu cầu bảo hiểm” và trên cơ sở đó tiến hành đàm phán ký kết hợp
đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm và nhận giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trong các hợp đồng xuất theo điều kiện CIF, Công ty thường lựa chọn mua
bảo hiểm của B¶o Việt là PJICO (Công ty bảo hiểm Petrolimex). Sự lựa chọn là
theo yêu cầu của khách hàng và cũng bởi đây là công ty bảo hiểm có uy tín và
giải quyết các thủ tục rất nhanh chóng.
2.5. Làm thủ tục hải quan:
Công ty phải làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất cảnh qua biên giới,
Công ty thường xuất hàng ở cảng Hải Phòng. Công ty phải chuẩn bị một loạt các
chứng từ như hoá đơn thương mại, bảng kê chi tiết,…sau đó Công ty tiến hành
mở tờ khai hàng hóa xuất khẩu, trong đó nêu rõ tên và địa chỉ của bên XK, bên
NK, số vận đơn, số hợp đồng đã ký, tên cảng bốc hàng và dỡ hàng, tên nước XK
và NK, tên loại hàng hóa, mã số hàng hoá, số lượng và giá trị của lô hàng.
Trên cơ sở tờ khai hàng hoá XK, hải quan tiến hành kiểm tra hàng xuất khẩu.
Sau khi kiểm tra, hải quan đưa ra những nhận xét của họ về tình trạng thực tế của
hàng hoá có phù hợp so vớI tờ khai hay không và xác nhận đằng sau tờ khai hàng
hoá xuất khẩu. Công ty không phải nộp thuế do là hàng xuất khẩu mà chỉ bị tính
thuế khi nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về, nhưng Công ty phải nộp thủ tục
phí hải quan cho việc thực hiện thực hiện thủ tục kiểm tra và giám sát.
Khi hàng hoá đã hợp lệ đầy đủ giấy tờ cần thiết và được phép xuất khẩu, hải
quan sẽ quyết định cho hàng đi qua biên giới.
2.6. Giao hàng cho phương tiện vận tải:
Sau khi thủ tục hải quan hoàn tất, Công ty tiến hành vận chuyển hàng tới
cảng xuất hàng, và chủ yếu đi từ cảng H¶i Phòng. Công ty phải chở hàng tới nơi
25

×