Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

ĐỀ TÀI: Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.13 KB, 94 trang )

Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
lời mở đầu
Đầu t là chìa khoá của sự tăng trởng, là cú huých ban đầu tạo đà cho tất
cả các ngành cùng phát triển. Do vậy, đẩy mạnh hoạt động đầu t có vai trò rất
quan trọng đối với sự phát triển của mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
nớc đang phát triển nh Việt Nam.
Để Việt nam có một nền kinh tế vững mạnh theo cơ cấu hợp lý: Công
nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp thì nhất thiết phải đẩy mạnh hoạt động đầu t.
Một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự đầu t đó, là điện
năng.
Sản phẩm điện vừa là t liệu sản xuất, vừa là t liệu tiêu dùng, nó tham
gia, có mặt trong tất cả mọi hoạt động kinh tế, dân trí của cả nớc. Điện năng
giúp cho sản xuất công nghiệp tăng năng suất, chất lợng và hiệu quả, giảm bớt
sức lao động của con ngời. Điện năng giúp cho việc bảo đảm tới tiêu, thuỷ lợi,
phục vụ sản xuất nông nghiệp Sản phẩm điện phục vụ cho các công trình
công cộng, phục vụ chiếu sáng sinh hoạt, cung cấp thông tin, nâng cao dân trí,
góp phần giảm bớt các tệ nạn xã hội, giúp cho ngời dân tiếp cận với tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Nh vậy đầu t để đảm bảo cung cấp
điện cho nhu cầu sản xuất của các ngành kinh tế và cho tiêu dùng sinh hoạt là
rất cần thiết.
Hà Nội là trung tâm của cả nớc, Hà Nội ngày càng đàng hoàng hơn, to
đẹp hơn với những nhà máy, công trờng, trờng học, bệnh viện, những toà nhà
cao tầng và những khu kinh tế mới Sự mở rộng quy mô sản xuất và tiêu
dùng kéo theo sự gia tăng về nhu cầu sử dụng điện trong khi việc cung cấp
điện là có hạn. Do vậy làm thế nào để đầu t phát triển ngành điện vẫn là một
vấn đề bức xúc, không thể giải quyết trong một thời gian ngắn và cần đợc sự
phối hợp, giúp đỡ của các cấp, các ngành và các thành phần kinh tế.
Đợc sự giúp đỡ của Thầy Từ Quang Phơng, của các cán bộ phòng
Kế hoạch, cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi quyết định chọn đề tài:
"Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội".
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 1


Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Qua đề tài này, trớc hết tôi mong muốn sẽ giúp đợc bản thân tổng hợp
đợc những kiến thức đã đợc học trong những năm qua, tích luỹ đợc kinh
nghiệm thực tế, và tôi mong rằng sẽ đề xuất đợc một số giải pháp có giá trị,
đóng góp đợc một phần nào đó trong việc giải quyết những vớng mắc trong
hoạt động đầu t của Công ty Điện lực Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần sau:
Phần I : Cơ sở lý luận chung về đầu t và điện năng.
Phần II : Thực trạng tình hình đầu t ở Công ty Điện lực Hà Nội
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng đầu t ở công ty Điện
lực Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 2
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Phần I
Cơ sở lý luận chung
về đầu t và đIện năng

I. Cơ sở lý luận chung về đầu t.
1. Khái niệm đầu t:
Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó, nhằm thu về các kết quả nhất định, lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để
đạt đợc các kết quả đó trong tơng lai. Những kết quả này có thể là: sự tăng
thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực.
Có thể hiểu đầu t là việc đa một lợng vốn nhất định vào quá trình hoạt
động kinh tế nhằm thu lại một lợng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian
nhất định. Điều này sẽ giúp ta phân biệt hoạt động đầu t với các hoạt động
mua sắm tiêu dùng, cũng nh các hoạt động tiêu dùng khác. Đối với nền kinh
tế hoạt động đầu t là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì hoạt động
của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
2. Vai trò của đầu t phát triển:

Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc
làm, nâng cao điều kiện sống của mọi ngời dân trong xã hội.
Đầu t là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự
tăng trởng. Một đất nớc phát triển mạnh là đất nớc đã biết phát huy đợc vai
trò của đầu t. Đầu t phát triển có các vai trò sau:
* Trên giác độ vĩ mô:
- Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
+ Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nền kinh tế. Đầu t có tác động đến tổng cầu trong ngắn hạn: khi đầu t tăng
làm cho tổng cầu ngắn hạn tăng lên, lúc này tổng cung cha kịp thay đổi.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 3
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
+ Đầu t tăng tác động đến tổng cung dài hạn làm tổng cung tăng lên,
kéo theo sản lợng tiềm năng tăng, giá cả giảm và cho phép tiêu dùng tăng.
Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
- Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế:
+ Tác động tích cực: đầu t là yếu tố duy trì sự ổn định của nền kinh tế.
Khi đầu t tăng sẽ tạo ra việc làm, nâng cao đời sống của ngời lao động, giảm
thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
+ Tác động tiêu cực: đầu t là yếu tố phá vỡ sự ổn định.
Tăng đầu t quá mức sẽ làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng,
đến một mức độ nào đó sẽ gây ra lạm phát, làm cho sản xuất đình trệ, đời
sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn, thâm hụt ngân sách và làm cho
nền kinh tế phát triển chậm lại.
Nhng giảm đầu t sẽ giảm việc làm, thất nghiệp tăng lên, gây nhiều tệ
nạn xã hội.
- Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.

Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ đợc tốc độ
tăng trởng ổn định ở mức trung bình, thì tỷ lệ vốn đầu t phải đạt đợc từ 15-
25% GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mối nớc (ICOR là sức đầu t tính cho một
đơn vị GDP tăng thêm ).
Mức tăng GDP = Vốn đầu t/ ICOR
ở các nớc đang phát triển ICOR thờng từ 5-7, do thừa vốn, thiếu lao
động, vốn đựơc sử dụng nhiều để thay thế lao động. Còn các nớc chậm phát
triển ICOR thấp từ 2-3 do thừa lao động thay cho vốn. Do đó, ở các nuớc phát
triển tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
Đối với các nớc đang phát triển, vấn đề phát triển về thực chất là đảm
bảo nhu cầu vốn đầu để đạt đợc mức tăng GDP nh dự kiến. Vì thế đầu t đóng vai
trò nh một "cái huých ban đầu", tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
- Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Kinh
nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy để có thể tăng tốc độ tăng trởng nh
mong muốn (9-10%) cần tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 4
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
khu vực công nghiệp và dịch vụ. Vì những ngành này có thể đạt tốc độ tăng
trởng cao nhờ sử dụng những tiềm năng về trí tuệ (vô hạn). Đối với công
nghiệp và dịch vụ để đạt tốc độ 15-20% là không khó khăn, nhng đối với nông
nghiệp do điều kiện hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc mục
tiêu tăng trởng 5-6% là khó khăn.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, đồng thời phát huy tối đa các lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế xã hội của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, tạo cơ sở
thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
- Đầu t tác động đến khả năng công nghệ và khoa học của đất nớc.

Theo định nghĩa của ESCAP: công nghệ bao gồm tất cả các kỹ năng,
kiến thức, thiết bị và phơng pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo hoặc dịch vụ
công nghiệp, dịch vụ quản lý.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng trởng khả năng công nghệ. Mọi phơng án đổi
mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là phơng án không khả thi.
Nếu tăng vốn đầu t sẽ góp phần đổi mới công nghệ cũ, lạc hậu. Với
máy móc mới, công nghệ mới sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng chất lợng
sản phẩm, thúc đẩy tiêu dùng, tăng doanh thu và sản xuất mở rộng.
* Trên giác độ vi mô (đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh) .
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thì đầu t quyết định sự
ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Bởi muốn cho một cơ sở sản xuất ra
đời cần phải có nhà xởng, đội ngũ cán bộ, máy móc thiết bị mặt khác trong
quá trình phát triển chúng ta phải có các chi phí định kỳ sửa chữa máy móc,
mua sắm trang thiết bị nhằm duy trì sự tồn tại của cơ sở. Đồng thời để phát
triển chúng ta phải tuyển thêm lao động, mở rộng quy mô sản xuất, lắp đặt
dây truyền sản xuất mới với công nghệ hiện đại muốn vậy chúng ta cũng
cần phải có tiền.
Đối với các cơ sở vô vị lợi nh trờng học, bệnh viện để duy trì sự hoạt
động bình thờng thì ngoài việc định kỳ, phải tiến hành sửa chữa các cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có, còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với
sự hoạt động của các cơ sở vầt chất kỹ thuật, mà tất cả các chi phí này đều đợc
tính vào vốn đầu t.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 5
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Tóm lại, vốn đầu t đóng vai trò quan trọng đến phát triển kinh tế và là
chìa khoá của sự tăng trởng. Nó tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế nh:
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự ổn định, tổng cung, tổng cầu của nền kinh
tế, khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc.
3. Đặc điểm của đầu t phát triển.

Đầu t có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, do
đó cần phải đẩy mạnh hoạt động đầu t. Tuy vậy, không phải mọi hoạt động
đầu t đều mang lại kết quả khả thi, có lãi, vì vậy để có một quyết định đúng về
đầu t chúng ta phải hiểu rõ về đặc điểm của đầu t.
- Thứ nhất: tiền vốn vật t, lao động cần thiết cho một dự án thờng là rất
lớn. Do đó cần phải tính toán chính xác khả năng có thể đầu t, và để không bị
thiếu vốn thì chủ đầu t nên đầu t theo giai đoạn: hạng mục công trình nào cần
làm trớc và hạng mục công trình nào có thể làm sau. Đồng thời cần phải làm
tốt các bớc của quá trình lập dự án và phải biết huy động vốn từ nhiều nguồn.
- Thứ hai: thời gian cần thiết cho một công cuộc đầu t kéo dài, có thể
kéo dài từ tháng này sang tháng khác, hoặc từ năm này sang năm khác. Do
vậy chủ đầu t cần đề ra biện pháp khắc phục những rủi ro có thể xảy ra.
- Thứ ba: thời gian vận hành các kết quả đầu t cũng kéo dài, nhiều khi
là vĩnh viễn.
- Thứ t: đa số các công trình thuộc đầu t phát triển đợc tạo ra ở một vị
trí cố định. Nên nó chịu ảnh hởng của điều kiện kinh tế tự nhiên xã hội của
vùng. Để hoạt động đầu t có hiệu quả nhà đầu t cần tìm hiểu rõ điều kiện khí
hậu, tôn giáo, thói quen của ngời dân nơi công trình đợc đầu t.
- Thứ năm: vì thời gian đầu t và vận hành kết quả kéo dài, vốn đầu t lớn
nên đầu t có mức độ rủi ro cao. Do đó phải nghiên cứu kỹ mọi yếu tố tác động
đến hoạt động đầu t của dự án, xem xét các nguyên nhân rủi ro và biện pháp
loại bỏ, hạn chế rủi ro.
4. Phân loại hoạt động đầu t phát triển.
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu t, các nhà kinh
tế phân loại hoạt động đầu t theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mối tiêu thức
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 6
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
phân loại đáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau.
Những tiêu thức phân loại đầu t thờng đợc sử dụng là:
* Theo bản chất của các đối tợng đầu t:

Bao gồm đầu t cho các đối tợng vật chất (đầu t tài sản vật chất, tài sản
thực ), các đối tợng tài chính (nh: mua cổ phiếu, trái phiếu, các chứng khoán
khác ) và đầu t cho các đối tợng phi vật chất (đầu t tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực ).
* Theo cơ cấu tái sản xuất:
Bao gồm đầu t theo chiều rộng và đầu t theo chiều sâu.
Đầu t theo chiều rộng, nguồn vốn thờng lớn, nằm khê đọng lâu, thời
gian thực hiên và thời gian cần hoạt độnh để thu hồi đủ vốn thờng kéo dài,
tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu t theo chiều sâu đòi hỏi
lôựng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu t không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn
so với đầu t theo chiều rộng.
* Theo phân cấp quản lý:
Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành theo nghị định 52/CP,
phân dự án đầu t thành 3 nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của mối
dự án, trong đó dự án nhóm A do Thủ Tớng Chính phủ quyết định, nhóm B, C
do Bộ trởng, thủ trởng cơ quan, cơ quan trực thuộc Chính phủ , UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng quyết định.
* Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu t:
Có thể phân chia hoạt động đầu t thành đầu t phát triển sản xuất kinh
doanh, đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng.
* Theo đặc điểm hoạt động của kết quả đầu t:
Các hoạt động đầu t đợc phân chia thành đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất
các tài sản cố định, đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho cơ sở
sản xuất hiện có, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật không thuộc
các doanh nghiệp.
* Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t
Trong quá trình tái sản xuất xã hội có thể phân hoạt động đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh thành đầu t thơng mại và đầu t sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 7
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội

Đầu t thơng mại là hoạt động đầu t mà thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t ngắn, vốn vận động nhanh,
độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự
đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Đầu t sản xuất là loại đầu t dài hạn, vốn đầu t lớn, thu hồi chậm, thời
gian thực hiện đầu t lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ thuật của hoạt động đầu
t phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tơng lai không
thể dự đoán hết và dự đoán chính xác đợc.
* Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng
Để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra của các kết quả đầu t có thể phân chia hoạt
động đầu t thành đầu t ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
* Theo quan hệ quản lý đầu t:
Hoạt động đầu t có thể phân chia thành đầu t trực tiếp và đầu t gián
tiếp.
Đầu t gián tiếp: trong đó ngời bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều
hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đó là việc các
chính phủ thông qua các chơng trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại
với lãi suất thấp cho các chính phủ của các nớc vay để phát triển kinh tế xã
hội, là việc cá nhân, tổ chức mua các chứng chỉ có giá để hởng lợi tức.
Đầu t trực tiếp: trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đầu t trực tiếp lại đợc
phân chia thành đầu t chuyển dịch và đầu t phát triển.
+ Đầu t chuyển dịch: là loại đầu t trong đó ngời có tiền mua lại một số
cổ phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong tr-
ờng hợp này đầu t không làm tăng tài sản của doanh nghiệp mà chỉ làm thay
đổi quyền sở hữu các cổ phần của doanh nghiệp.
+ Đầu t phát triển: là loại đầu t bỏ vốn đầu t để tạo nên năng lực sản
xuất phục vụ mới. Đây là loại đầu t để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp để
cung cấp việc làm cho ngời lao động, là tiên đề để thực hiện đầu t tài chính và
đầu t chuyển dịch.

* Theo nguồn vốn:
Bao gồm vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 8
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Vốn huy động trong nớc là vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh
nghiệp, tiền tiết kiệm của dân c.
Vốn huy động từ ngoài nớc là vốn đầu t trực tiếp hoặc gián tiếp của các
chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài.
* Theo vùng lãnh thổ:
Phản ánh tình hình đầu t của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hởng
đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng địa phơng.
II. Một số vấn đề lý luận về điện năng và đặc điểm
đầu t trong ngành điện.
1. Đặc điểm chung của ngành điện và sản phẩm điện.
Lê Nin đã từng nói: "Chủ nghĩa cộng sản là chính quyền Xô Viết cộng
với điện khí hoá". Ngành điện là một ngành cơ sở hạ tầng, tạo nên động lực
của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Tất cả những nớc phát triển đều dựa trên cơ
sở điện khí hoá. Ngày nay khi khoa học công nghệ càng phát triển thì vai trò
của điện khí hoá càng rõ nét.
Ngành điện là một trong số rất ít những ngành sản xuất độc quyền ở n-
ớc ta, do Nhà nớc điều phối và quản lý. Ngành công nghiệp điện là một
ngành sản xuất vật chất thuộc loại hình sản xuất giản đơn. Quy trình sản xuất
sản phẩm theo một chu trình khép kín, liên tục. Quá trình sản xuất, truyền
tải, phân phối điện năng đợc diễn ra đồng thời trên cùng một đơn vị thời gian.
Sản phẩm do ngành công nghiệp điện sản xuất ra không có hình thái vật chất
cụ thể và không thể dự trữ trong kho đợc. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm không thể tách rời nhau, khối lợng sản phẩm sản xuất ra đồng nhất với
khối lợng sản phẩm tiêu thụ và sản phẩm điện tiêu thụ đợc truyền trực tiếp từ
nơi sản xuất đến các hộ tiêu dùng điện bằng hệ thống đờng dây truyền tải,
phân phối và qua các trạm biến áp.

Sản phẩm của ngành điện là điện năng - là một khâu trong việc cung
cấp và luân chuyển toàn quốc. Điện năng vừa là t liệu sản xuất và vừa là t
liệu tiêu dùng: là t liệu sản xuất cho mọi ngành sản xuất khác (nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ ) và là t liệu tiêu dùng cho mọi đối tợng, mọi ngời dân
trong xã hội, do vậy ngoài ý nghĩa kinh tế, sản phẩm điện còn mang ý nghĩa
lớn về mặt xã hội: tạo sự thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, xã hội văn
minh, đất nớc ngày càng phát triển hơn, tơi sáng hơn. Khác với những loại
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 9
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
hàng hoá thông thờng, sản phẩm đện đợc khách hàng tiêu thụ trớc, sau một
thời gian mới ghi nhận và tính toán lợng điện năng khách hàng đã tiêu dùng.
Quá trình ghi nhận số liệu điện năng tiêu dùng đó đợc chuyên biệt hoá thành
công tác ghi điện. Ghi điện giống nh việc đọc trị số trên các phơng tiện đo l-
ờng khác vì vậy trong kinh doanh điện xuất hiện nhu cầu cần phải có những
biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình ghi điện.
Trong kinh doanh hàng hoá thông thờng, khâu đầu tiên là mua và nhận
hàng, còn khâu cuối cùng là bán và xuất hàng. Còn trong kinh doanh điện
năng, khâu đầu tiên chính là quá trình ghi điện đầu nguồn (do tổng công ty
Điện lực Việt Nam bán) và khâu cuối cùng là quá trình ghi điện từ các đồng
hồ đo điện tại nơi tiêu thụ của khách hàng.
Về phơng tiện đo đếm cũng mang mang tính chất đặc biệt, ở những
ngành kinh doanh thông thờng, ngời bán có thể dùng phơng tiện đo đếm
chung để cân, đong, đo đếm hàng hoá cho khách hàng, còn trong kinh doanh
điện, đồng hồ đo điện là phơng tiện đặc biệt dùng để đo lờng sản lợng điện
khách hàng đã tiêu thụ tơng tự nh cân, thớc đo và mỗi khách hàng phải dùng
đồng hồ riêng, nên tầm quản lý rộng và hết sức khó khăn. Vì thế chất lợng và kỹ
thuật đo đếm có ảnh hởng rất lớn đến sản lợng điện bán ra.
Thời điểm lập hoá đơn, thu tiền và tiêu thụ hàng hoá trong kinh doanh
đIện cũng mang tính chất đặc thù. Đối với những hàng hóa thông thờng, hầu
nh chỉ sau khi lập hoá đơn, xuất kho và thu tiền, khách hàng mới đợc tiêu

dùng hàng hoá. Còn đối với sản phẩm điện, khách hàng tiêu dùng xong mới
lập hoá đơn và thu tiền (phải bỏ ra chi phí lu thông trớc).
Giá cả trong kinh doanh điện năng cũng khác nhau. Với hàng hoá
thông thờng thì giá mua hàng và bán hàng do thị trờng quyết định. Còn trong
kinh doanh điện, một mặt do điện năng là một loại vật t kỹ thuật có tính
chiến lợc, mặt khác do nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên XHCN, nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, nên Nhà nớc còn phải có những điều
tiết nhất định, trong đó có giá mua và bán điện. Bên cạnh đó việc bán điện
cho khách hàng còn đợc điều chỉnh bởi mục đích sử dụng (dùng cho sinh
hoạt, dùng cho sản xuất, dùng cho cơ quan hành chính sự nghiệp ) và sản l-
ợng điện mà khách hàng tiêu thụ.
Đối với hàng hoá thông thờng, hàng hoá lu kho lâu ngày có thể bị h
hỏng, biến chất nhng thờng vẫn tồn tại ở những dạng có thể quan sát đợc.
Ngợc lại, điện năng là sản phẩm không nhìn thấy đợc, không đợc bảo tồn và
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 10
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
lu trữ trong kho, tổn thất điện năng gồm tổn thất kỹ thuật và tổn thất phi kỹ
thuật. Tổn thất kỹ thuật là tất yếu, phụ thuộc vào tình trạng lới đIện, tổn thất
phi kỹ thuật hoàn toàn do chủ quan của những ngời làm công tác quản lý
kinh doanh: bị ăn cắp điện, tính toán điện năng trên hoá đơn sai
Nh vậy, ngành điện là một ngành độc quyền, điện năng là một sản
phẩm đặc biệt, sản phẩm này bán ra không phải cạnh tranh, việc tiêu thụ sản
phẩm không phải qua khâu quảng cáo, tiếp thị, không phải xây dựng các
chiến lợc chiếm lĩnh thị trờng Đối với sản phẩm điện, ngời tiêu dùng đơng
nhiên sẽ mua nếu họ thấy cần.
2. Đặc điểm đầu t trong ngành điện.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành điện đã ảnh hởng đến tính
chất đầu t của chính ngành này:
- Với vai trò là ngành cung cấp t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng cho
xã hội do đó ngành điện có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của các

ngành khác và đối với toàn xã hội. Trong quá trình phát triển đất nớc theo h-
ớng công nghiệp hoá - hiện đại hóa, tất cả các ngành các lĩnh vực đều cùng
phát triển với nhiều nhà máy, trờng học, bệnh viện cùng mọc lên nên nhu
cầu tiêu dùng điện ngày càng tăng lên. Nhng với đặc điểm của điện - là một
sản phẩm không thể tích luỹ trớc, mà quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra
đồng thời, do vậy đặc điểm của đầu t trong ngành điện là: phải đầu t đi trớc
một bớc so với các ngành khác, đầu t trớc về máy móc, thiết bị, nguồn, trạm
và đờng dây để khi có phát sinh nhu cầu của các ngành khác thì sẽ có điện để
cung cấp kịp thời và không làm trễ thời gian hoạt động sản xuất.
- Đầu t vào ngành điện đòi hỏi một khối lợng vốn rất lớn, vốn để xây
dựng nhà máy điện, trạm điện, đờng dây Dòng điện có thể tạo ra từ nhiều
nguồn khác nhau: nhiệt điện, thuỷ điện, năng lợng hạt nhân Với mỗi phơng
thức khác nhau đó đòi hỏi khối lợng vốn sử dụng khác nhau. Do đó mỗi đất
nớc, mỗi khu vực, mỗi vùng có thể lựa chọn phơng thức nào phù hợp nhất với
điều kiện hiện có để sản xuất ra điện hợp lý, an toàn và hiệu quả nhất.
- Để có đợc sản phẩm cuối cùng cho tiêu dùng và sản xuất là điện thì
đòi hỏi phải đầu t vào nguồn, trạm và đờng dây. Đầu t trong ngành điện chủ
yếu là đầu t về kỹ thuật, máy móc chứ không đòi hỏi đầu t vào mua nguyên
nhiên vật liệu nh các ngành khác. Đầu t vào nguồn là đầu t vào các nhà máy
thuỷ điện, đầu t vào trạm và đờng dây là đầu t để mua những thiết bị máy
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 11
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
móc mới, hiện đại và phù hợp, có năng suất cao và an toàn. Nguồn chính là
các nhà máy phát điện, trạm là nơi nhận điện từ đầu nguồn và cung cấp đi
các nơi, đờng dây là công cụ để truyền tải trực tiếp điện từ nguồn đến trạm và
từ trạm đến nơi cần dùng. Những lĩnh vực cần đầu t trong ngành điện, cụ thể
nh sau:
a. Con ngời.
Không một nhà máy nào có thể hoạt động nếu không có con ngời.
Ngành điện là một ngành đặc thù về kỹ thuật, nguy hiểm, yêu cầu độ an

toàn phải cao, không giống nh những ngành sản xuất khác, trong lĩnh vực sản
xuất và phân phối điện không phải bất kỳ ngời nào cũng có thể làm đợc mà
đòi hỏi ngời công nhân phải có trình độ chuyên môn cao, không đợc có bất kỳ
một sự sai sót nào, nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng của nhiều ngời
dân. Chính vì vậy con ngời là một lĩnh vực, một yếu tố quan trọng để duy trì
và phát triển ngành điện, nên đầu t đào tạo con ngời là một trong những yếu
tố hàng đầu.
b. Thiết bị.
Để có đợc nguồn ánh sáng cung cấp cho nhu cầu của xã hội là cả một
quá trình sản xuất liên tục và phức tạp với rất nhiều máy móc thiết bị, để tạo
nên một hệ thống gọi là hệ thống điện.
Hệ thống điện gồm: nguồn phát điện, lới, hệ thống phân phối.
* Nguồn phát điện: là các nhà máy điện, nơi trực tiếp sản xuất ra điện
năng. Thiết bị điện chiếm vị trí quan trọng nhất trong các nhà máy điện là
máy phát điện (gồm máy phát điện tuabin hơi và máy phát điện tuabin nớc)
Các máy phát điện biến đổi cơ năng thành điện năng là khâu chính của quá
trình sản xuất năng lợng điện và giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
chất lợng điện năng. Do vậy để có đủ điện cho quá trình sản xuất và tiêu dùng
thì cần phải có sự đầu t ngay ở nguồn phát điện, cụ thể là đầu t vào hệ thống
máy phát điện.
* Lới điện: bao gồm các đờng dây truyền tải: 220kV, 110kV, 500kV
Để hệ thống lới điện hoạt động tốt và có hiệu quả thì cần phải đầu t vào chất l-
ợng các đờng dây truyền tải để sao cho các đờng dây không cũ, lạc hậu.
* Hệ thống phân phối:
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 12
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
- Đờng dây trung áp (66, 35, 22, 15, 10, 6kV): để có hệ thống đờng dây
trung áp tốt thì cần phải đầu t, có thể là đầu t để tăng tiết diện đờng dây (tăng
khả năng truyền tải), hoặc là tăng số lợng đờng dây để đáp ứng cho nhu cầu
tăng lên về tiêu dùng điện.

- Trạm biến áp phân phối: gồm các bộ phận sau:
+ Máy biến áp: điện năng đợc sản xuất ở nhà máy điện đợc truyền tải
đến hộ tiêu thụ thờng qua nhiều lần biến đổi bằng các máy biến áp tăng áp và
giảm áp. Trong hệ thống điện ngời ta dùng các máy biến áp tăng và giảm áp,
hai cuộn dây và ba cuộn dây, máy biến áp ba pha và tổ máy một pha. Các máy
biến áp ba pha và ba cuộn dây đợc sử dụng rộng rãi trong hệ thống điện, máy
biến áp ba cuộn dây dùng khi cần có hai cấp điện áp ra.
+ Khí cụ điện:
Trong các thiết bị phân phối điện ngời ta dùng các loại khí cụ điện khác
nhau để đóng mở mạch, đo lờng Chúng đợc nối với nhau bằng thanh dẫn,
thanh góp theo sơ đồ nối điện nhất định. Tuỳ theo chức năng đảm nhận, khí cụ
điện đợc phân thành các nhóm sau:
Khí cụ chuyển mạch nh máy cắt điện, dao cách ly.
Khí cụ bảo vệ khí có quá dòng hay quá áp nh cầu chì, thiết bị chống
sét.
Khí cụ hạn chế dòng ngắn mạch nh điện trở phụ, kháng điện.
Khí cụ đo lờng nh biến dòng điện, biến điện áp.
. Máy cắt điện cao áp:
Máy cắt điện cao áp (trên 1000V) dùng để đóng, cắt mạch khi có dòng
phụ tải và cả khi có dòng ngắn mạch. Yêu cầu đối với chúng là phải cắt
nhanh, khi đóng cắt không gây nổ hoặc cháy, kích thớc gọn nhẹ, giá thành hạ.
Trong máy cắt cao áp, vấn đề dập tắt hồ quang khi cắt ngắn mạch rất quan
trọng. Chính vì vậy ngời ta thờng căn cứ vào phơng pháp dập tắt hồ quang để
phân loại máy cắt.
Máy cắt nhiều dầu: dùng khí nén để dập tắt hồ quang.
Máy cắt ít dầu: lợng dầu ít chỉ đủ để sinh khí dập tắt hồ quang, còn
cách điện là chất rắn.
Máy cắt không khí: dùng khí nén để dập tắt hồ quang.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 13
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội

Máy cắt tự sinh khí: dùng vật liệu cách điện có khả năng tự sinh khí d-
ới tác dụng nhiệt độ cao của hồ quang. Khí tự sinh áp suất cao có khả năng
dập tắt hồ quang.
Máy cắt điện t: Hồ quang đợc dập tắt trong môi trờng chân không.
Máy cắt phụ tải: chỉ dùng để cắt dòng phụ tải, không cắt đợc dòng ngắn
mạch. Hồ quang đợc dập tắt bằng khí sinh từ vật liệu rắn tự sinh khí dới tác
dụng nhiệt độ cao của hồ quang.
. Dao cách ly:
Dao cách ly là một khí cụ dùng để đóng cắt mạch cao áp chủ yếu là khi
không có dòng. Dao cách ly còn dùng để cách ly phần khí cụ cần đợc sửa
chữa với phần còn lại của lới điện. Các đầu tiếp xúc của dao cách ly không có
buồng dập hồ quang nên khi thao thác nhầm - dùng dao cách ly cắt dòng phụ
tải hay ngắn mạch, hồ quang sẽ xuất hiện có thể dẫn đến sự cố.
Có hai loại dao cách ly chủ yếu: dao cách ly đặt trong nhà và dao cách
ly đặt ngoài trời. Dao cách ly đặt trong nhà có thể một pha hay ba pha. Dao
cách ly ba pha có thể có một khung đỡ chung hay ba khung đỡ riêng cho từng
pha. Dao cách ly đặt ngoài trời thờng có kiểu đặt trên đế và kiểu treo.
. Cầu chì: đợc dùng để bảo vệ mạch khi quá dòng. Bộ phận chủ yếu của
cầu chì bao gồm dây chảy và vỏ, có khi còn có cả bộ phận dập tắt hồ quang.
Dựa vào kết cấu có thể chia thành các loại: cầu chì kiểu hở, kiểu ống
không có chất độn, kiểu ống có chất độn và cầu chì có bộ phận dập tắt hồ
quang sự sinh khí.
. Kháng điện: Dùng để hạn chế dòng ngắn mạch trong các mạch công
suất lớn, đồng thời để duy trì điện áp trên thanh góp ở một giá trị nhất định
khi có ngắn mạch sau kháng. Kháng điện chủ yếu đợc dùng ở điện áp 6-10kV.
. Biến áp đo lờng: biến điện áp dùng để biến đổi điện áp từ trị số lớn
xuống trị số thích hợp để cung cấp cho các dụng cụ đo lờng, rơle và tự động
hoá.
. Khí cụ điện áp: có rất nhiều loại khí cụ điện áp khác nhau, ngời ta
phân loại chúng theo nhiều cách. Theo chức năng có các loại: khí chụ điện

khống chế (dùng để đóng mở, hãm động cơ ), khí cụ điện bảo vệ (dùng để
bảo vệ mạch khi quá tải), khí cụ điều khiển từ xa (dùng để thu nhận, phân tích
và khống chế hoạt động của mạch điện). Theo nguyên lý làm việc có các loại:
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 14
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
điện từ, điện động, cảm ứng, cực tính, nhiệt, có tiếp điểm và không có tiếp
điểm.
Một số loại khí cụ điện hạ áp thông dụng nhất: cầu dao, áp tô mát, công
tắc tơ, khởi động từ.
- Đờng dây hạ thế và các thiết bị đo đếm (công tơ): để có một đờng dây
tốt thì cần phải đầu t mới các đờng dây đã cũ, quá tải và đầu t vào các thiết bị
đo đếm để có độ chính xác cao.
Nh vậy đầu t vào con ngời và đầu t vào thiết bị là yếu tố để tạo nên sự
phát triển bền vững của ngành điện.
3. Nội dung công tác truyền tải và kinh doanh điện năng.
Công tác kinh doanh điện năng bao gồm các nội dung:
- Truyền tải điện từ Nhà máy sản xuất điện đến các trạm hạ cấp, trạm
biến áp rồi đến các hộ tiêu dùng.
- Ký kết hợp đồng cung ứng sử dụng điện.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
- Đặt và quản lý công tơ.
- Ghi chỉ số điện năng tiêu thụ.
- Làm hoá đơn.
- Thu tiền điện.
- Phân tích kết quả kinh doanh điện năng.
Sơ đồ: Biểu diễn tiến trình
công tác kinh doanh điện năng.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 15
KW tự dùng và
tổn thất trong

truyền tải
KW tổn thất
trong phân phối
và kdoanh điện
cân đối giữa cung
và cầu
Quyết toán đIện
năng
Cấp
điện
mới
Thiết kế và
xây dựng
công trình
Hợp đồng
cung ứng
sử dụng
điện
Bán
điện
Ghi
điện
Hoá
đơn
Thu
tiền
Ngân
hàng
Ngân hàng thanh toán
(Đối với hộ sử dụng điện cơ quan)

Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
*Một số yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh doanh điện năng.
Việc quản lý quá trình truyền tải và phân phối điện năng phải đạt đợc một số yêu cầu cơ bản:
- Điện năng phải cung cấp liên tục.
Mất điện sản xuất sẽ bị đình trệ. Mất điện đột ngột thiết bị và sản phẩm có thể bị h hỏng. Điện cung cấp cho các hộ tiêu dùng với yêu
cầu đủ số lợng, chất lợng và thời gian.
- Đảm bảo tính an toàn cho sản xuất và tiêu thụ đối với các thiết bị tiêu thụ điện: điện áp cung cấp phải ổn định, tần
số dòng điện phải ổn định. Vì hệ thống điện là một hệ thống khép kín và thống nhất, có tính đồng bộ cao từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ, nếu chỉ cần một khâu nào đó trong dây chuyền sản xuất bị sự cố thì nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến toàn bộ
hệ thống.
- Bảo đảm công tác quản lý trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng: giảm lợng tổn thất điện năng trong quá trình
truyền tải và phân phối kinh doanh điện năng.
Nếu khâu quản lý tốt sẽ giảm đợc chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành của
1KWh điện, dẫn đến giảm giá bán điện, tạo điều kiện cho việc hạ chi phí đầu vào của các ngành sản xuất và giảm chi phí
cho các hộ tiêu dùng điện sinh hoạt, góp phần thúc đẩy nền sản xuất phát triển và nâng cao đời sống nhân dân.
III. Sự cần thiết phải đầu t vào ngành điện.
Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội nhu cầu điện cho máy móc hoạt động sản xuất, cho tr ờng học, bệnh viện,
công xởng, cơ quan và cho tiêu dùng ngày càng tăng lên đã khẳng định vai trò rất quan trọng của ngành điện với sự phát
triển của thế giới, đất nớc nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng.
1. Vai trò của ngành điện với sự phát triển của thế giới.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 16
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Trong nhiều năm qua ngành điện đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của toàn thế giới, điều này đợc thể hiện qua số
liệu về mối quan hệ giữa tốc độ tăng nhu cầu sử dụng điện với tốc độ tăng GDP hàng năm ở các khu vực chủ yếu trên thế giới nh
sau:
Bảng1: tốc độ tăng nhu cầu sử dụng điện năng
Khu vực Tốc độ tăng GDP (%) Tốc độ tăng nhu cầu sử dụng điện (%)
Bắc Mỹ 2,6 2,1
Tây Âu 2,5 2
Đông á

6,2 5,6
Nam á
5,6 6,6
Trung Quốc 7,8 5,9
Mỹ La Tinh 3,7 3,7
Châu Phi 4,1 5,1
Nguồn: Tạp chí Điện lực số 5/2000
Kinh nghiệm của nhiều nớc trên thế giới cho thấy sẽ không có sự tăng trởng kinh tế nếu không có đầu t vào cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là ngành điện, nhất là đối với những nớc đang phát triển ở Châu á, Mỹ La Tinh. Chính vì vậy ở nhiều nớc
trên thế giới đã chú trọng đầu t để phát triển ngành điện với nhiều loại hình khác nhau. Chủ trơng cho t nhân đầu t vào
ngành điện dới hình thức cho nhà đầu t độc lập trong và ngoaì nớc (IPP) có ở Mỹ từ năm 1980 theo luật Purpa. Từ năm
1989 Anh đã cho phép t nhân đầu t vào ngành điện và thiết lập thị trờng cạnh tranh về năng lợng, khuyến khích sự phát
triển các dự án t nhân. Năm 1996 có thể nói là năm phát triển nhiều IPP ở nhiều nớc nh Inđônêxia, Thái lan, một số nớc
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 17
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi Tổng cộng có khoảng 106 IPP hoạt động trên 60 quốc gia. Đầu t vào ngành điện tăng lên một
cách khác thờng: năm 1989 tăng 70 tỷ $ so với năm 1985, tiếp theo năm sau tăng lên gấp đôi đạt tới 190 tỷ $ và dự kiến
đến năm 2020 sẽ lên tới 1,3 ngàn tỷ $.
Nhiều dự báo cho thấy trớc cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Châu á đã là một khu vực đầu t cho ngành điện rất
cao, sau khủng hoảng nhờ kinh tế khôi phục, đầu t tăng vì nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất tăng lên, cụ thể nh sau:
Bảng2: nhu cầu sử dụng điện các nớc trên thế giới
Khu vực Tốc độ tăng
1971-1993 (%)
Tốc độ tăng
1993-2000 (%)
Tốc độ tăng
2000-2010 (%)
Thế giới 4 2,9 3,2
Bắc Mỹ 3,2 2 2,1
Tây Âu 3,1 2,2 1,8

Đông á
9,4 6,3 5
Nam á
8,1 5,5 6,7
Trung Quốc 8,5 6,4 5,5
Mỹ La Tinh 6,7 4,2 3,3
Châu Phi 6,6 5,3 5,6
Nguồn: Tạp chí Điện lực số 5/2000
Sự phát triển của ngành điện sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành khác kéo theo sự phát triển của toàn xã
hội, do vậy mỗi quốc gia nói riêng và toàn thế giới nói chung cần phải đẩy mạnh hoạt động đầu t cho ngành điện.
2. Vai trò của ngành điện với sự phát triển của Việt Nam.
* Khía cạnh kinh tế:
Năng lợng điện đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và dân sinh. Việc phát triển ngành
Điện luôn phải đi trớc một bớc và đã đợc Nhà nớc ta nhiều năm nay rất quan tâm.
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ mà Đại hội Đảng lần thứ XI nêu ra thì: "Ngành Điện phải tăng nhanh nguồn điện,
hoàn thành xây dựng và xây dựng gối đầu một số cơ sở phát điện lớn để tăng thêm công suất điện, gối đầu khoảng 1000-1500
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 18
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
MWA công suất cho sau năm 2000. Đảm bảo cung cấp điện đồng bộ với nguồn, có chính sách và biệc phát tích cực, hữu hiệu để sử
dụng điện hợp lý và tiết kiệm".
Quả thật sản ngành điện có vai trò rất quan trọng đối với tất cả các ngành khác, sản phẩm điện là giá trị đầu vào, nó
tham gia, có mặt trong tất cả mọi hoạt động kinh tế, dân trí của cả nớc; giá thành điện ảnh hởng trực tiếp đến giá thành
các loại sản phẩm của nền sản xuất, lợng điện năng có liên quan mật thiết đến chất lợng các loại sản phẩm có quy trình
sản xuất sử dụng điện. Điện năng giúp cho sản xuất công nghiệp tăng năng suất, chất lợng và hiệu quả, giảm bớt sức lao
động của con ngời. Đặc trng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại là tự động hoá, muốn tự động hoá các máy phải chạy bằng
điện. Nói đến tự động hoá phải nói đến sử dụng điện năng. Điện năng giúp cho việc đảm bảo tới tiêu, thuỷ lợi, phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ, điện là một thành phần không thể thiếu để đẩy mạnh hoạt động này phát
triển.
Ngoài tác dụng gián tiếp, ngành điện còn đóng góp trực tiếp một lợng doanh thu hàng năm cho ngân sách nhà nớc.
Nh vậy ngành điện có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nớc, góp phần nâng cao đời sống của mọi

ngời dân trong xã hội.
* Khía cạnh xã hội:
Đất nớc ta ngày càng tơi đẹp hơn với nhiều nhà máy, trờng học, bệnh viện, những đờng phố dài đầy ánh điện sáng.
Điện năng đã mang lại ánh sáng của các đờng phố, ngôi nhà, cho các em học sinh đến trờng cho mọi hoạt động của xã
hội. Điện phục vụ cho các công trình công cộng, phục vụ chiếu sáng sinh hoạt, cung cấp thông tin, nâng cao dân trí, góp
phần giảm bớt các tệ nạn xã hội, giúp ngời dân tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Nh vậy, ngành
điện đã đóng góp một phần lớn trong công cuộc phát triển đất nớc, làm cho đất nớc ta ngày càng to lớn hơn, tơi sáng hơn.
3. Vai trò của ngành điện với sự phát triển của Thủ đô Hà Nội.
Ngành điện có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của cả nớc nói chung và với thủ đô Hà Nội nói
riêng. Trong những năm qua nền kinh tế của Thủ đô đã phát triển rất nhanh ở tất cả các ngành, các lĩnh vực, một trong
những yếu tố tạo nên sự thành công đó là nhờ có nguồn điện năng, bởi lẽ không có điện năng thì máy móc không thể hoạt
động đợc, không có ánh sáng cho học sinh đến trờng, bệnh viện sẽ đóng cửa Nh vậy điện lực có vai trò rất quan trọng để
Hà Nội đợc phát triển nh ngày nay.
* Hiện trạng kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội.
Hà Nội là Thủ đô nớc CHXHCN Việt Nam, là trung tâm về chính trị văn hoá và khoa học kỹ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về kinh tế
và giao dịch quốc tế của cả nớc.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 19
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Tổng diện tích của thành phố Hà Nội là 927,39km2.
Mật độ dân số của Hà Nội đợc đánh giá chung là 2767 ngời/ km2.
Về kinh tế: Hà Nội đã vợt qua thời kỳ suy thoái, kinh tế tăng trởng nhanh và liên tục. Tốc độ tăng trởng kinh tế của Hà
Nội (GDP) trong suốt thời kỳ 1991-1995 tăng bình quân 11,9% năm, năm 1997 GDP đã tăng 12,5% so với năm 1996.
Thực trạng cơ cấu kinh tế của Hà Nội đang ngày càng chuyển dịch theo hớng tăng tỉ trọng công nghiệp, thơng mại -
dịch vụ, trong GDP giảm tơng đối tỉ trọng nông nghiệp.
+ Hiện trạng công nghiệp và thủ công nghiệp.
Hà Nội là một trong những trung tâm công nghiệp lớn của cả nớc.
Theo hớng phát triển kinh tế thị trờng, đầu t của nớc ngoài vào Hà Nội tăng nhanh: Năm 1997 thành phố có 290 dự
án với tổng số vốn đầu t đăng ký là 6777 triệu USD, vốn đầu t đã thực hiện 2158 triệu USD, bằng 32% so với vốn đăng ký.
Các dự án đầu t đi vào sản xuất kinh doanh đã tạo ra doanh số 1732 triệu USD, thu hút 17000 lao động. Năm 1998 tổng số có 314
dự án đầu t với tổng vốn đăng ký 7,6 tỷ USD, vốn đã thực hiện 2,7 tỷ USD bằng 35,5% so với vốn đăng ký.

+ Hiện trạng thơng nghiệp, dịch vụ và du lịch.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội tăng qua các năm, năm 1997 kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 16,1%,
năm 1998 tăng 7,5% so với năm 1997.
Hoạt động du lịch Hà Nội tăng khá, tổng lợt du khách tăng 6%, doanh thu tăng 8% so với năm 1997.
Mạng lới thơng mại - dịch vụ đã đợc quy hoạch và sắp xếp lại, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng.
+ Nông nghiệp:
Năm 1998 giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,4% so năm 1997. Nhờ chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi thâm
canh tăng vụ phát triển ngành nghề nên giá trị sản lợng tính trên một đơn vị diện tích tăng nhanh.
+ Đời sống văn hoá - xã hội.
Năm 1998 thành phố đã xây dựng thêm 339191m2 nhà ở, tăng 55% so với năm 1997. Đời sống ngời dân đã tăng
lên nhiều so với những năm trớc đây, số hộ giầu tăng lên còn số hộ nghèo giảm xuống.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất của cả nớc, là điểm hội tụ của các tuyến đờng sắt, đờng bộ, đờng
sông và hàng không dân dụng.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 20
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Hiện tại Hà Nội có gần 1500km đờng bộ, trong đó hơn 700km đờng nhựa và bê tông, 155km đờng sông, hơn 200
cây cầu. Hệ thống đờng giao thông nội thành có mật độ 4,7km/ km2 trên 300 đờng phố lớn nhỏ có tổng chiều dài 180 km
với 484 nút giao thông.
Khối lợng hàng hoá luân chuyển qua Hà Nội ngày càng tăng lên, Hà Nội có sân bay với các đờng bay trong nớc và
quốc tế, mức vận chuyển hành khách khoảng hơn 1 triệu ngời/ năm.
Thông tin liên lạc, y tế tất cả đều phát triển, tạo nên một Hà Nội ngày càng tơi đẹp hơn, huy hoàng hơn với những nhà
máy, trờng học, bệnh viện, những toà nhà cao tầng những đờng phố dài, rộng và những ánh đèn toả sáng khắp nơi.
Để đạt đợc những kết quả trên, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều đòi hỏi phảI sử dụng điện năng để tiến hành sản xuất kinh doanh,
với nhu cầu cụ thể nh sau: (bảng dới).
Qua số liệu của bảng ta thấy nhu cầu dùng điện tăng lên qua các năm đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, điều này cho
thấy vai trò của ngành điện rất quan trọng đối với việc duy trì hoạt động sản xuất, sinh hoạt và tồn tại của con ngời, vì vậy
đầu t phát triển ngành điện là rất cần thiết.
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ điện năng của Thành phố qua các năm
Đơn vị: KWh

Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 21
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Năm Thơng phẩm Công nghiệp Điện lực phi
công nghiệp
Giao thông
vận tải
Nông nghiệp
ánh sáng sinh
hoạt
P max
1995 1.269.960.501 373.600.685 109.162.190 15.400.000 126.029.000 645.768.626 320
1996 1.535.258.013 437.920.768 106.900.150 17.230.000 156.721.687 816.485.408 360
1997 1.689.049.000 444.390.000 112.481.000 19.468.000 171.433.000 941.277.000 365
1998 1.926.263.619 495.540.985 118.696.587 21.040.498 27.536.693 1.263.448.856 435
1999 2.044.840.000 638.609.000 23.474.000 1.382.757.000 540
2000 2.235.000.000 720.102.000 31.507.000 1.483.391.000 630
Nguồn: Kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2001-2005 và Điều chỉnh quy hoạxh lới điện Thành Phố Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 22
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Phần II
Thực trạng tình hình đầu t
ở công ty đIện lực Hà nội
A. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Điện lực Hà Nội.
I. Lịch sử hình thành công ty.
Công ty Điện lực Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc
lập, là đơn vị thành viên của Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Tiền thân của Công ty Điện lực Hà Nội là Nhà máy đèn Bờ Hồ. Năm
1892 sau khi thực dân Pháp xâm chiếm toàn bộ nớc ta, chúng tiến hành xây
dựng Nhà máy đèn Bờ Hồ với vốn đầu t ban đầu là 3 triệu Fr. Năm 1895 hoàn

thành tổ máy phát điện một chiều công suất 500 KW. Năm 1899 đặt một máy
500 mã lực để chạy tàu điện. Năm 1903 đặt thêm một máy phát điện đa công
suất Nhà máy đèn Bờ Hồ lên 800 KW.
Gần 20 năm sau vào năm 1922 nhà máy đèn Bờ Hồ mới đợc đặt thêm
một máy phát điện nhãn hiệu Thuỵ Sĩ với công suất 1000 KW lúc này sản l-
ợng điện hàng năm của nhà máy đã lên đến 1 triệu KWh. Cùng với việc xây
dựng các tổ máy phát điện, ngời Pháp bắt đầu xây dựng các đờng dây tảI điện
3,3 KV- Hà Nội - Bạch Mai - Hà Đông.
Năm 1925 Thực dân Pháp mở rộng mạng lới đờng dây cao thế từ Hà
Nội đi các tỉnh đồng bằng Bắc bộ với chiều dài đờng dây cao thế là 653 km và
42 km cáp ngầm trong nội thành Hà Nội.
Năm 1954 điện thơng phẩm cho Hà Nội là 17,2 triệu KWh, lới điện
còn rất nhỏ bé chỉ có 819 KW đờng dây cao hạ thế các loại. Toàn bộ công
nhân viên Nhà máy chỉ có 716 ngời.
Năm 1960, nhà máy đèn Bờ Hồ đợc đổi tên thành Sở quản lý và phân
phối điện khu vực I. Sở đợc giao quản lý trạm 110 KV Đông Anh và phần lớn
đờng dây 110KV. Từ năm 1961-1965 là thời kỳ ngành điện đợc u tiên phát
triển với tỷ trọng vốn đầu t chiếm 6,9% tổng số vốn đầu t của nền kinh tế quốc
dân. Nhiều nhà máy nhiệt điện mới đợc xây dựng và đa vào hoạt động. Tính
đến cuối năm 1964 sản lợng điện thơng phẩm đã đạt đợc 251,5 triệu KWh
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 23
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
(Riêng khu vực Hà Nội là 82,5 triệu KWh) gấp 12 lần so với năm 1954. Trong
những năm 1966 -1972 là thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ, Sở Điện lực Hà nội cùng các trạm biến áp điện là một trong những mục
tiêu ném bom của giặc Mỹ. Nhng với khẩu hiệu " Tổ quốc cần điện nh cơ thể
cần máu", cán bộ công nhân viên ngành điện cùng với nhân dân Thủ đô đã
dũng cảm chiến đấu bảo vệ máy móc thiết bị. Hàng trăm tấn máy móc thiết bị
và các trạm trung gian đợc chuyển đi đến nơi an toàn. Trên một chục các trạm
phát điện Diezel đợc xây dựng rải rác ở những nơi quan trọng với công suất

gần bằng nhà máy Điện Yên Phụ nhằm hỗ trợ kịp thời khi lới điện bị đánh
phá. Hàng loạt đờng dây cao thế đã trở về các xã ngoại thành để phục vụ
chiến đấu, phục vụ sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
Sau khi hiệp định Pari 1973 đợc ký kết, cán bộ Sở đã nhanh chóng khẩn
trơng khôi phục sơ sở sản xuất bị h hỏng trong chiến tranh, kịp thời phục vụ
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Điện năng thơng phẩm cung cấp năm
1974 lên tới 286,9 triệu KWh tăng gần 100 triệu KWh so với năm 1972.
Đến năm 1980 Sở quản lý và phân phối điện khu vực I đợc đổi tên
thành Sở Điện lực Hà Nội. Chính trong năm nay, Sở điện lực Hà Nội đã đợc
củng cố một bớc về tổ chức sản xuất, các trạm 110 KV tách khỏi sở để thành
lập Sở truyền tải. Phân xởng Diejel tách ra thành lập nhà máy Diejel. Bộ phận
đèn đờng tách ra trở thành Xí nghiệp đèn công cộng trực thuộc thành phố.
Nhiệm vụ của Sở Điện lực Hà Nội lúc này là : quản lý vận hành lới điện 35
KV trở xuống; kinh doanh phân phối điện và làm chủ đầu t các công trình
phát triển lới điện.
Từ năm 1984 lới điện Hà Nội bắt đầu đợc cải tạo với quy mô lớn nhờ sự
giúp đỡ của Liên Xô. Tuy nhiên, do nguồn điện còn nhiều khó khăn nên việc
cung cấp điện cho Hà Nội vẫn không ổn định, cha thoả mãn đợc nhu cầu sản
xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân Thủ đô. Cuối năm 1984 điện năng
thơng phẩm đạt 604,8 triệu KWh (khu vực Hà Nội 273,4 triệu KWh) tăng
26,8 lần so với năm 1954 và lới điện đã phát triển tới 3646,58 km đờng dây
cao hạ thế. Năm 1987, khu vực nội thành chỉ đạt bình quân 330KWh/ ngời/
năm, ở ngoại thành, chỉ một số phụ tải thiết yếu mới đợc cấp điện. Tới năm
1998, do nguồn điện không tăng thêm nhng số phụ tải liên tục phát triển nên
việc cung cấp điện còn khó khăn hơn năm 1987.
Năm 1989, các tổ máy của Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình lần lợt đa vào
hoạt động. Nguồn điện của Thủ đô dần đợc bảo đảm. Đợc sự đồng ý của Bộ
Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 24
Thực trạng và giải pháp đầu t phát triển ngành điện Hà Nội
Năng lợng, Sở Điện lực Hà Nội tiến hành cải tạo lới điện hạ thế đảm bảo cho

việc cấp điện ổn định, giảm tỷ lệ tổn thất.
Từ năm 1991 đợc sự giúp đỡ của Chính phủ Thuỵ Điển thông qua tổ
chức SIDA, Sở điện lực Hà Nội tiến hành triển khai 5 dự án và đã sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn tài trợ.
Đến tháng 4-1995 Sở điện lực Hà Nội đợc đổi tên thành Công ty Điện
lực Hà Nội theo quyết định số 381-NL/TCCBLĐ của Bộ Năng lợng. Công ty
Điện lực TP Hà Nội đã chuyển sang một giai đoạn mới: là doanh nghiệp Nhà
nớc kinh doanh điện năng trên phạm vi Thành phố Hà Nội. Là đơn vị hạch
toán độc lập, chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam về bảo
toàn vốn và các nguồn lực, tài sản do Tổng Công ty Điện lực Việt nam giao
cho. Công ty Điện lực TP Hà Nội có tên giao dịch đối ngoại là " Hanoi power
Company" trụ sở chính đặt tại 69 Đinh Tiên Hoàng- Hoàn Kiếm - Hà Nội.
II. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty
Điện lực Hà Nội:
1. Chức năng, quyền hạn của công ty:
1.1 Xây dựng kế hoạch.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh:
Công ty xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trên cơ sở
đảm bảo các mục tiêi, chỉ tiêu và sự cân đối về nguồn lực của công ty phù hợp
với kế hoạch của Tổng công ty giao.
Căn cứ vào kế hoạch 5 năm đợc duyệt để dự tính phân bổ kế hoạch
năm, công ty phân bổ và lập kế hoạch toàn diện hàng năm để trình Tổng công
ty duyệt về các mặt phát triển, cải tạo, nâng cấp, đại tu phát triển lới điện
phân phối trong phạm vi công ty quản lý kế hoạch lới điện thơng phẩm, cung
ứng điện cho các thành phần kinh tế và các địa phơng, kế hoạch chơng trình
giảm tổn thất điện năng, giảm chi phí kinh doanh, kế hoạch đổi mới công
nghệ, thiết bị lới điện, thông tin, liên lạc trong kinh doanh phân phối điện
năng.
Công ty chỉ đạo lập, duyệt giao kế hoạch hàng năm, hàng quý cho các
đơn vị trực thuộc. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế kể trên.

Luận văn tốt nghiệp - Phơng Thị Bích Thảo - KTĐT 39B 25

×