Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Nghiên cứu đề xuất phương pháp tái chế rác thải rắn sinh hoạt cho thành phố vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.58 KB, 76 trang )

Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
Mở đầu
CHƯƠNG 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ VŨNG
TÀU
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
1.1.2. Đặc điểm khí hậu
1.2. Điều kiện kinh tế
1.2.1. Sản xuất công nghiệp
1.2.3. Thương mại, xuất nhập khẩu và dịch vụ
1.3. Điều kiện xã hội
1.3.1. Dân số
1.3.2. Y tế
1.3.3. Giáo dục
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN
ĐÔ THỊ
2.1. Tổng quan về CTRĐT
2.1.1. Khái niệm CTRĐT
2.1.2. Các nguồn phát sinh CTRĐT
2.1.3. Thành phần của CTRĐT
2.1.4. Tính chất của CTRĐT
2.1.5. Tốc độ phát sinh CTRĐT
2.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 1
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
2.3. Ảnh hưởng của CTRĐT đến môi trường
2.3.1. Ảnh hưởng đến môi trường nước
2.3.2. Ảnh hưởng đến môi trường không khí


2.3.3. Ảnh hưởng đến môi trường đất
2.3.4. Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khoẻ con người
2.4. Kỹ thuật và thiết bị xử lý CTRĐT
2.4.1. Xử lý cơ học
2.3.2. Xử lý hóa học
2.4.3 Xử lý sinh học
2.5. Phương pháp tái chế chất thải rắn
2.5.1 khái niệm về tái chế
2.5.2. Mục đích và ý nghĩa của việc thu hồi và tái chế
2.5.3. các loại vật liệu có khả năng tái chế
2.5.4. Nhừng yêu cầu để thực hiện thu hồi và tái chế chất thải rắn đô thị
2.5.5. Hoạt động thu hồi, tái chế và tái sử dụng phế liệu trên thế giới và ở việt nam
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ VŨNG
TÀU
3.1. Hiện trạng khối lượng CTRĐT ở Thành Phố Vũng Tàu
3.2. Hiện trạng thành phần CTRĐT ở Thành Phố Vũng Tàu
3.2.1. Thành phần riêng biệt
3.2.2. Độ ẩm
3.3. Hiện trạng quản lý CTRĐT ở Thành Phố Vũng Tàu
3.3.1 Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
3.3.2 Hiện trạng thu gom và xử lý rác thải khu công nghiệp và nông nghiệp
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 2
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
3.3.3 Hiện trạng thu gom và xử lý rác thải y tế
3.4. Dự báo diễn biến về CTRĐT ở Thành Phố Vũng Tàu
3.4.1.Về rác thải y tế:
3.4.2. Về rác thải sinh hoạt
3.4.3 Về chất thải nguy hại:
3.4.4.Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại

CHƯƠNG 4
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO THÀNH
PHỐ VŨNG TÀU
4.1. Đề xuất quy trình thu gom và phân loại
4.2. Đề xuất tái chế chất thải rắn hữu cơ dễ phân huỷ bằng phương pháp ủ phân
compost
4.2.1. Mô hình ủ phân compost
4.2.2. Lợi ích của phân compost khi bón cho cây
4.2.3. Đánh giá nhận xét chung về việc áp dụng phương pháp ủ phân compost để
xử lý chất thải rắn đô thị cho Thành Phố Vũng Tàu
4.3. Tái chế chất thải rắn khó phân huỷ thành các sản phẩm hữu ích cho sinh hoạt
và sản xuất
4.3.1. Tái chế các chất thải nhựa
4.3.2. Tái chế các chất thải là giấy
4.3.3. Tái chế các chất thải là thủy tinh
4.3.4. Tái chế các chất thải là kim loại
4.3.5. Nhận xét đánh giá các công nghệ tái chế
4.4. Các giải pháp hỗ trợ cho phương pháp tái chế CTRĐT ở Thành Phố Vũng Tàu
4.5. Kết luận
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 3
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
4.6. Kiến nghị
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 4
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cùng với
sự tăng thêm các cơ sở sản xuất quy mô ngày càng lớn, các khu tập trung dân cư
ngày càng nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm vật chất ngày càng tăng. Tất cả
các yếu tố đó tạo điều kiện kích thích cho các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ được mở rộng và phát triển nhanh chóng, đóng góp tích cực cho sự phát triển

đất nước, nâng cao mức sống chung của xã hội. mặc khác cũng tạo ra một lượng
chất thải lớn như: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải
xây dựng….
Riêng về chất thải rắn, theo báo cáo diễn biến môi trường việt nam về chất
thải rắn và lượng chất thải rắn phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 15 triệu
tấn/năm. Và 1% trong số đó là chất thải nguy hại. đến năm nay lượng chất thải rắn
tăng từ 24-30% nguyên nhân là do các ngành chức năng chưa thật sự quan tâm đến
vấn đề xử lý rác thải, bảo vệ môi trường mà chỉ tập trung phát triển kinh tế và đáp
ứng nhu cầu của đời sống. chất thải ra không được xử lý an toàn sẽ tích tụ lâu dài
trong môi trường gây ô nhiễm đất, nước và khí ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây, vấn đề môi trường đã trở thành mối
quan tâm hàng đầu cho toàn xã hội. các nhà máy xí nghiệp liên tục phát triển về số
lượng lẩn quy mô, nhằm tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội. đồng thời với sự phát triển của sản xuất, lượng chất thải ra môi trường ngày
càng gia tăng. Nhiều đề tài quan trắc chất lượng môi trường đã cho thấy mức độ ô
nhiễm đã ở mức báo động nhất là ở các khu công nghiệp tập trung. Do đó, để bảo
vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững cho tương lai, con người đã đến lúc
phải tham gia vào xử lý, thu hồi các chất ô nhiễm, độc hại do sản xuất gây ra.
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 5
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Đối với Phành Phố Vũng Tàu nơi tập trung nhiều dân cư. Để đáp ứng nhu cầu
cho cuộc sống thành phố đang ra sức phát triển kinh tế thông qua các loại như: sản
xuất công nghiệp, dịch vụ thương mại…. do đó, tình hình phát sinh CTRĐT của
thành phố đang tăng cao và diễn ra phức tạp nhưng hiện nay công tác xử lý vẫn
chưa hiệu quả ảnh hưởng đến môi trường. Nên việc lựa chọn đề tài :“Nghiên cứu
đề xuất phương pháp tái chế rác thải rắn sinh hoạt cho Thành Phố Vũng Tàu” là
một vấn đề cần thiết.
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 6
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc

CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH
PHỐ VŨNG TÀU
1.1 Điều kiện tự nhiên
Vũng Tàu là thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, ở vùng Đông Nam Bộ
Việt Nam. Vũng Tàu từng là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa và giáo dục của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và là một trong những trung tâm kinh tế của vùng Đông
Nam Bộ. Từ ngày 2 tháng 5 năm 2012, tỉnh lỵ Bà Rịa-Vũng Tàu chuyển đến thành
phố Bà Rịa. Vũng Tàu là một thành phố ven biển, một địa điểm du lịch của miền
Nam Việt Nam. Vũng Tàu là khu vực hậu cần của ngành công nghiệp dầu khí Việt
Nam.
1.1.1 Vị trí địa lý –địa hình
 Vị trí đia lý
Vũng Tàu tiền thân là đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo là một bán đảo giáp Bà
Rịa và huyện Long Điền qua sông Cỏ May, nằm trên bán đảo cùng tên và có
cả đảo Long Sơn và đảo Gò Găng, cách Thành phố Hồ Chí Minh 125km về
phía Đông Nam theo đường bộ và 80km theo đường chim bay, đây là cửa ngõ quan
trọng của vùng Đông nam bộ ra biển. Nếu nhìn theo chiều Bắc Nam, Vũng Tàu
nằm ở khúc quanh đang đổi hướng từ Nam sang Tây của phần dưới chữ S (bản đồ
Việt Nam) và nhô hẳn ra khỏi đất liền như một dải đất có chiều dài khoảng 14km
và chiều rộng khoảng 6km.
 Địa hình
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 7
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Vũng Tàu là một thành phố biển có 42km bờ biển bao quanh, có núi Lớn (núi
Tương Kỳ) cao 245m và núi Nhỏ (núi Tao Phùng) cao 170m. Trên núi Nhỏ có
ngọn hải đăng cao 18m, chiếu xa tới 30 hải lý và có tuổi đời trên 100 năm, được coi
là ngọn hải đăng lâu đời nhất Việt Nam. Trên núi lớn có Hồ Mây là một hồ nước
ngọt lớn và rừng nguyên sinh.Thành phố được bao bọc bởi biển, các cánh rừng
nguyên sinh, các ngọn núi cao, ngoài ra còn có sông và nhiều hồ nước lớn giúp khí
hậu nơi đây quanh năm mát mẻ ôn hòa, trong thành phố có rất nhiều cây xanh và

hoa được trồng ở mọi nơi.
1.1.2 Đặc điểm khí hậu
Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ôn hòa do chịu ảnh hưởng của
biển, phân thành hai màu rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 25
0
C - 27
0
C, hiếm khi
có bão, thường xuyên có nắng, độ ẩm trung bình trên 80%. Thành phố Vũng Tàu
không có mùa đông nên có thể thực hiện các chuyến nghỉ ngơi, du lịch cả năm.
1.2 Điều kiện kinh tế
Vũng Tàu nằm ở vị trí rất đặc biệt là cửa ngõ của các tỉnh miền Đông Nam Bộ
hướng ra biền Đông, có ý nghĩa chiến lược về đường hàng hải quốc tế, có hệ thống
cảng biển lớn là đầu mối tiếp cận với các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế
giới. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng là tiềm năng để phát triển
nhanh và toàn diện các ngành kinh tế như: dầu khí, cảng và vận tải biển, sản xuất -
chế biến hải sản và đặc biệt là du lịch… Có giao thông đường bộ, đường biển,
đường hàng không phát triển khá đồng bộ… là điều kiện thuận lợi để giao lưu, phát
triển du lịch, thương mại và hợp tác đầu tư trong và ngoài nước.
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 8
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Trong 3 năm gần đây , kinh tế thành phố phát triển mạnh, đạt bình quân trên
17%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Công nghiệp xây dựng
86,54%; dịch vụ du lịch 11,5% và 0,52% là nông nghiệp 0,52%
Nằm trên thềm bờ biển của một khu vực giàu dầu khí và khí đốt, Vũng Tàu
hay cả tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là tỉnh xuất khẩu dầu khí lớn nhất Việt Nam, nơi có
trụ sở của Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Việt-Xô (Vietsovpetro). Nơi duy nhất ở
Việt Nam có khu nhà tập thể dành cho các chuyên gia Nga làm việc trong lĩnh vực
khai thác dầu khí sinh sống cùng gia đình và trường học cho con em họ. Hiện có

khoảng trên 3000 người Nga đang sinh sống và làm việc tại đây. Trên địa bàn thành
phố hiện có 2 khu công nghiệp lớn là Khu công nghiệp Đông xuyên (160 Ha), Khu
công nghiệp dầu khí Long Sơn (1.250 Ha) hiện đang triển khai dự án nhà máy lọc
dầu Long Sơn và tổ hợp hóa dầu Miền nam. Ngoài ra thành phố còn có hơn 10
cảng biển và cảng sông phục vụ ngành dầu khí, quốc phòng, đóng tàu và xuất nhập
khẩu, hiện thành phố cũng đang triển khai dự án cảng trung chuyển Container quốc
tế Sao Mai - Bến Đình.
Nghề thủ công sản xuất hàng mỹ nghệ của Vũng Tàu cũng phát triển. Những đồ
trang sức được làm công phu từ các sản phẩm như vỏ ốc, đồi mồi
Là trung tâm hành chính- chính trị- kinh tế- văn hóa tỉnh BR-VT, Vũng Tàu
được nhiều người biết đến không chỉ với hình ảnh một thành phố biển tươi đẹp,
quyến rũ, mà còn là một trong những địa phương làm tốt công tác xúc tiến đầu tư,
thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước. Năm năm qua (2005-2010), đã có thêm
51 dự án nước ngoài có vốn đầu tư đăng ký 6,806 tỷ USD và trong 3 năm 2007-
2009, có 11 dự án trong nước đã được cấp phép với vốn đăng ký 12.457 tỷ đồng.
Từ nguồn ngân sách tỉnh tăng cường, cùng một phần ngân sách của nguồn vượt
thu, thành phố đã từng bước hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng cơ sở. Nhiều công trình
trọng điểm trong các lĩnh vực giao thông, cấp thoát nước, trường học, trạm y tế, trụ
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 9
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
sở văn phòng làm việc và các công trình phúc lợi khác hoàn thành đã phát huy hiệu
quả, thúc đẩy kinh tế- xã hội thành phố phát triển, cải thiện đời sống nhân dân.
Hiện nay, 100% tuyến đường giao thông chính của TP.Vũng Tàu đã bê tông
nhựa hóa. Trong đó, tuyến đường Hạ Long- Quang Trung- Trần Phú chạy dọc Bãi
Trước được Bộ Giao thông Vận tải công nhận “đường đẹp Việt Nam”. Hơn 90%
ngõ hẽm được xây sửa, nâng cấp khang trang bằng phương thức “nhà nước, nhân
dân cùng làm”. Ngay xã Long Sơn, hiện cũng không còn là xã đảo biệt lập, bởi hệ
thống cầu đường khang trang không chỉ nối liền đảo với các khu dân cư, mà đã mở
hướng phát triển cho vùng đảo đầy tiềm năng, hòa nhập vào dòng chảy phát triển
chung. Các tuyến đường giao thông kết nối liên vùng với các đô thị khác cũng đang

trong quá trình đầu tư và chuẩn bị đầu tư như mở rộng quốc lộ 51 (Vũng Tàu - Biên
Hòa) rộng 8 làn xe dài 90 km, hoàn thành năm 2012, xây mới tuyến đường cao tốc
Biên Hòa - Vũng Tàu kết nối với đường cao tốc Bắc Nam, dự án đường sắt cao tốc
Vũng Tàu - Biên Hòa - TP.HCM kết nối với hệ thống đường sắt quốc gia, xây dựng
sân bay Quốc tế Gò Găng trên đảo Gò Găng để di dời sân bay Vũng Tàu các dự
án hạ tầng giao thông này khi hoàn thành sẽ thúc đẩy kinh tế thành phố phát triển
nhanh hơn.
20 năm qua (1/11/1991 – 1/11/2011) với tốc độ tăng trưởng hàng năm bình
quân là 18%/năm, TP. Vũng Tàu đã không ngừng vươn lên về mọi mặt để xứng
đáng với vai trò là một đô thị tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học
kỹ thuật của tỉnh. Phát triển kinh tế tại TP. Vũng Tàu trong những năm qua không
chỉ đạt được sự tăng trưởng cao mà còn bảo đảm những yêu cầu của sự phát triển
bền vững, theo đúng định hướng, cơ cấu phát triển kinh tế của địa phương. Tổng
sản phẩm nội địa (không tính dầu khí) tăng bình quân hàng năm 22,6%. Thu nhập
bình quân đầu người (không tính dầu khí) đạt 6.060 USD/người/năm. Doanh thu
ngành dịch vụ năm 2011 là 9.000 tỷ đồng, gấp 170 lần so với năm 1992. Trong đó,
doanh thu dịch vụ du lịch đến năm 2011 ước đạt 2.500 tỷ đồng, tăng gấp 100 lần so
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 10
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
với năm 1992. Tổng thu ngân sách năm 2011 ước đạt 2.500 tỷ đồng, gấp 179 lần so
với thời điểm mới thành lập thành phố. Đời sống nhân dân được nâng cao, không
có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,03%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng theo hướng dịch vụ - công nghiệp – chế biến
trong đó dịch vụ – du lịch chiếm 71,01%; công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
14,01%; hải sản: 14,98%.Phấn đấu GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt
7.690 USD. Trong đó, chú trọng tăng vốn đầu tư cho ngành thương mại (tăng bình
quân 29%/năm), doanh thu tăng bình quân 35%/năm. Trên địa bàn thành phố hiện
có 2 Khu công nghiệp tập trung là: KCN Đông Xuyên & KCN Dầu khí Long Sơn.
Ngoài ra, dự án Trung tâm hành chính TP.Vũng Tàu cũng đang được khẩn
trương tiến hành để chào mừng 20 năm thành lập tỉnh và 20 năm thành lập

TP.Vũng Tàu (1991 - 2011). Hiện nay, lãnh đạo thành phố đã chỉ đạo Ban Quản lý
dự án nhanh chóng triển khai việc thỏa thuận địa điểm xây dựng dự án, lập quy
hoạch và thiết kế, giải phóng mặt bằng, tổ chức thi tuyển quy hoạch và thiết kế
công trình, lập dự án đầu tư xây dựng, tổ chức đấu thầu. Việc xây dựng Khu trung
tâm hành chính TP.Vũng Tàu mới tại phường 11 nhằm đáp ứng được quy mô một
Trung tâm hành chính của đô thị loại I.
1.3 Điều kiện xã hôi
Diện tích 140,1km²
Dân số 322 873 người (năm 2011). Nếu tính cả những người đang làm việc và
sinh sống lâu năm nhưng không có hộ khẩu tại Vũng Tàu thì dân số thực tế lớn hơn
rất nhiều.
Trên địa bàn Thành phố có 34.980 người theo đạo công giáo, chiếm tỉ lệ 11%
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 11
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Vũng Tàu gồm 16 phường : 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Thắng
Nhất, Thắng Tam, Rạch Dừa, Nguyễn An Ninh, và xã đảo Long Sơn.
Thu nhập bình quân đầu người (không tính dầu khí) đạt 6.000
USD/người/năm, đứng đầu toàn quốc năm 2011, gấp 5,2 lần so với thu nhập bình
quân của cả nước.
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 12
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THỈA RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ
2.1. Tổng quan về CTRĐT
2.1.1. Khái niệm về CTRĐT
Chất thải rắn là toàn bộ vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động
kinh tế-xã hội của mình (bao gồm hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy
trì sự sống của cộng đồng,….). Trong đó quan trọng nhất là chất thải sinh ra từ các
hoạt động sản xuất và hoạt động đời sống.
Chất thải rắn có thể phân thành ba nhóm: chất thải đô thị, chất thải rắn công

nghiệp và chất thải độc hại. Trong đề tài này nhóm em xin đề cập đến chất thải rắn
đô thị.
2.1.2. Nguồn phát sinh CTRĐT
Chất thải rắn phát sinh từ các nguồn khác nhau chất thải rắn đô thị có 6 loại:
CTR phát sinh từ nhà ở khu dân cư, CTR thương mại, CTR phát sinh từ các cơ
quan, cơ sở, trường học, CTR xây dựng, CTR phát sinh từ các dịch vụ đô thị, CTR
phát sinh từ các khu xử lý, tái chế chất thải.
Bảng 2.1. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
Nguồn phát
sinh
Hoạt động phát sinh CTR Chất thải rắn
Chất thải
rắn đô thị:
a). CTR CTR nhà ở( độc lập, nhiều Chất thải thực phẩm, cuống rau,
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 13
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
khu dân cư hộ), chung cư vỏ hoa quả, giấy, bìa carton,
nhựa, CTR có nguồn gốc từ
hàng dệt may, da, CTR vườn,
gỗ, thủy tinh, can thiếc, nhôm
và các kim loại khác, tro bếp, lá
cây đường phố, CTR loại đặc
biệt( CTR cồng kềnh, đồ điện
gia dụng, đồ gỗ hỏng, dầu mỡ,
lốp xe, pin và chất thải rắn nguy
hại gia đình
b). CTR
thương mại
Nhà kho, cửa hàng ăn
uống, chợ, siêu thị, văn

phòng, cửa hàng in, photo,
trạm phục vụ, cửa hàng
sửa chửa ôtô
Giấy, bìa cacton, nhựa, gỗ, CTR
thực phẩm, đồ ăn thải bỏ, thủy
tinh, kim loại, chất thải đặc biệt
(như trên)
c). Cơ quan
công sở
Trường học, nhà trẻ, nhà
tù, viện nghiên cứu, các cơ
quan chức năng của chính
phủ, địa phương.
Giấy, bìa cacton, nhựa, gỗ, CTR
thực phẩm, đồ ăn thải bỏ, thủy
tinh, kim loại, chất thải đặc biệt
(như trên)
d). CTR
xây dựng
Công trường xây dựng,
(xây dựng mới, cải tạo):
cải tạo đường phố, phá vở
công trình, bóc vở áo
đường.
-Phế thải do các hoạt động như
là: dây điện và các thiết bị điện;
thiết bị vệ sinh; các sản phẩm từ
gỗ: khuôn cửa đi, của sổ, tre,
gỗ, gỗ ván, bêtông vỡ; vôi vửa,
gạch ốp lát, đất, đá, gạch ngói,

sành gạch; săt thép phế liệu…
-Đất cát do đào móng công
trình;
-Trong quá trình xây dựng: vật
liệu rơi vãi do hoạt động xây
dựng công trình: vôi; vửa, sành
gạch; gỗ; bêtông… đinh, dây
thép buộc, ximăng, mẩu sắt
thép, đường ống, cấp, thoát
nước…
-Chất thải rắn nguy hại phát
sinh từ quá trình xây dựng: vỏ
hộp đựng sơn sau sử dụng; các
hóa chất dùng trong xây dựng,
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 14
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
đinh và các vật nhọn, que hàn.
e). CTR
các hoạt
động dịch
vụ đô thị
Quét dọn đường phố, công
viên và các công trình
công cộng khác, vệ sinh
bến tàu, bãi biển và các
khu vui chơi khác
Rác quét dọn từ công viên và
các nơi công cộng khác, CTR
loại đặt biệt
f). CTR

khu xử lý,
tái chế chất
thải
Nhà máy xử lý nước cấp,
trạm xử lý nước thải, khu
xử lý, tái chế CTR
Rác thải từ các song chắn rác;
bùn đất, cát phát sinh trong quá
trình xử lý.

2.1.3 Phân loại chất thải rắn đô thị
Người ta có thể phân loại chất thải rắn đô thị theo các cách sau:
a. Nguồn gốc phát sinh, bản chất nguồn tạo thành CTR (trình bày ở mục
2.1.2)
b. Chất thải rắn loại vô cơ, hữu cơ:
Chất thải rắn loại hữu cơ, vô cơ cũng được phân loại theo khả năng phân hủy:
loại dể phân hủy, loại khó phân hủy.
Chất thải hữu cơ dễ phân hủy như: cuống rau, hoa quả hỏng, mẩu thịt, đầu cá
và các loại chất thải khác phát sinh trong quá trình chế biến thực phẩm; các loại
thức ăn thừa,… Các loại chất thải này nhanh phân hủy, dễ tạo mùi và thu hút côn
trùng (ruồi, nhặng, gián, muỗi và các lạo côn trùng khác).
Chất thải hữu cơ khó phân hủy như: nilông, nhựa…
Đây là yếu tố quan trọng để lựa chọn tần suất thu gom, các trang thiết bị lưu
chứa, vận chuyển CTR; xem xét khả năng sản xuất phâm compost từ CTR loại hữu
cơ dễ phân hủy.
Chất thải rắn vô cơ như: thủy tinh, sành sứ, can thiết, nhôm, kim loại sắt và
kim loại không sắt; đất đá và bụi đất.
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 15
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
c. Theo khả năng tái chế và thu hồi phế liệu

Có thể tận dụng nhiều loại phế thải làm nguồn vật liệu thô như: giấy, bìa cát
tông, cao su, chất dẻo, vải dụng, thủy tinh, nhôm, kim loại sắt và kim loại không
sắt. Giấy cũng có nhiều loại theo phân loại có đến 40 loại khác nhau() các loai giấy
thải điển hình là: giấy báo; sách vở; tạp chí; giấy in văn phòng; bìa cacton giấy; bìa
cacton bao bì; giấy vệ sinh; giấy ăn; Ngoại trừ giấy vệ sinh và giấy ăn các loại giấy
khác có thể thu hồi và tái chế.
Nhựa cũng có nhiều loại. Trong thực tế thường có 7 loại nhựa, chất dẻo sau
đây:
• Polyethylene terephtalene (PETE/1)
• High-density Polyethylene (HDPE/2)
• Polyvinyl Chloride (PVC/3)
• Low-density Polyethylene (LDPE/4)
• Polypropylene (PP/5)
• Polystyrene (PS/6)
• Other mitylayered plastic material (7)
Những loại CTR không tái chế được thu hồi rồi mới đi chôn lắp
d. Theo khả năng cháy được và không cháy được
 Các loại chất thải hữu cơ cháy được như: giấy, bìa cát tông, nhựa và các sản
phẩm có nguồn gốc từ nhựa, vải, da, gỗ, cachf cây và các chất thải thực
phẩm như: mở thịt thái bỏ,…. Người ta tận dụng các loại chất thải hữu cơ
loại cháy được, có năng lượng tỏa nhiệt cao đem đốt để thu hồi nhiệt.
 Các chất thải không cháy được thường là CTR vô cơ như: thủy tinh, kim
loại, bụi, tro, gạch…
e. Theo mức độ nguy hại và không nguy hại
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 16
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Theo mức độ nguy hiểm CTR đô thị có 2 loại:
 Chất thải rắn đô thị loại thông thường;
 Chất thải rắn đô thị nguy hại.
Chất thải rắn đô thị thông thường chủ yếu là chất thải sinh hoạt.

Chất thải rắn nguy hại là chất rắn có 1 trong 7 đặc tính sau đây: dễ cháy;dễ ăn
mòn; dễ bị oxy hóa; dễ nổ; gây độc cho người và sinh vật; độc hại cho hệ sinh thái;
lây nhiễm bệnh. Chất thải nguy hại chủ yếu phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, y
tế, làng nghề…. Cũng có một lượng CTR nguy hại từ hoạt động sinh hoạt.
f. Chất thải rắn loại đăc biệt
Phát sinh từ các khu dân cư, thương mại bao gồm: Chất thải cồng kềnh, đồ
điện gia dụng, thùng sắt tây, dầu mỡ, pin, lớp xe. Các loại CTR rắn này cần phải
thu gom và xử lý riêng.
 CTR cồng kềnh như: các loại đồ dùng gia đình và cơ quancos kích thước lớn
như: gường, tủ ( tủ hồ sơ, tủ sách, tủ đựng quần áo ), bàn, ghế hỏng bị loại
bỏ;
 Đồ điện gia dụng bị hỏng, vở như: tivi, tủ lạnh, máy giặt, máy sáy, lò nướng,
lò vi sóng. Các loại chất thải này cần phải gom riêng để đem đến các cơ sở
sửa chửa, tái chế ví dụ như thu hồi nhôm, đồng, chì…
 Pin, bình ắcquy: nguồn thải từ các hộ gia đình, cơ quan, công sở, ắcquy ôtô
và các sơ sở sửa chửa, bảo dưởng xe máy, ôtô.
Pin cũng có rất nhiều loại; trong pin có chất kiềm, bạc, thủy ngân, kẽm,
cadimi, niken…. Các chất có trong pin là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước,
mạch nước ngầm do chúng có trong gỉ ra từ pin ở dạng lỏng.
Trong ắc quy ôtô có chứa axit lỏng; trong mổi ắcquy ước tính chứa khoảng 18
pound chất lỏng (pound= 0.453 kg) và 1 gallon axit sunfuric (1gallon= 1.78 lít) ;
cả hai chất trên điều rất nguy hại.
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 17
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Dầu mỡ ôtô sau sử dụng, nếu không được thu gom đúng quy cách, mà đổ ra
đất không những gây mất vệ sinh mà còn gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt,
nước ngầm và không khí; Nếu lẫn với các chất thải thông thường khác sẽ gây ô
nhiểm các thành phần khác của CTR, làm phức tạp quá trình thu gom, phân loại,
vận chuyển và xử lý sau này.
g. Bùn, rác do nạo vét cống và bùn, rác tù khu xử lý chất thải:

Các loại chất thải này thường ở dạng bán lỏng như bùn, rác cống thoát nước;
bùn, rác ở trạm xử lý nước thải. Bùn cũng rất khác nhau, phụ thuộc vào dây chuyền
công nghệ xử lý. Thu gom và xử lý bùn, cặn lại không thuộc vào trách nhiện của
Công ty môi trường đô thị; tuy nhiên bùn xử lý từ trạm xử lý được xử lý và sử dụng
làm phân compost, hoặc chôn lắp tại bãi chất thải hợp vệ sinh
Như vậy, việc quản lý bùn, rác từ hoạt động nạo vét cống; bùn rác phát sinh từ
các trạm xử lý chất thải là một trong các thành phần nội dung của hệ thống huy
hoạch xử lý CTR.
2.1.4. Tính chất của CTRĐT
a. Tính chất vật lý
Những tính chất quan trọng của chất thải rắn gồm: nhiệt độ, độ ẩm, khả năng
giữ ẩm của chất thải, kích thước hạt của chất thải rắn.
b. Tính chất hóa học
Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn bao gồm: chất hữu cơ, chất
tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị
c. Tính chất sinh học
Trừ các hợp phần nhựa dẻo, cao su, kim loại,… đa phần chất hữ cơ của
CTRĐT có thể bị biến đổi sinh học tạo thành khí đốt và chất trơ, các chất vô cơ liên
quan. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan đến các quá trình phân hủy của
các vật liệu hữu cơ có trong thành phần CTRĐT.
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 18
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
2.1.5. Tốc độ phát sinh CTRĐT
Việc tính toán tốc độ phát sinh CTRĐT là một yếu tố quan trọng trong việc
quản lý, bởi vì từ đó người ta có thể xác định lượng CTRĐT phát sinh tương lai
trong một khu vực cụ thể để có kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý.
Phương pháp xác định tốc độ phát thải chất rắn sinh hoạt cũng gần giống như
phương pháp tổng lượng CTRĐT. người ta dùng phân tích để xác định lượng chất
thải sinh hoạt thải ra ở một khu vực:
Đo khối lượng

Phân tích thống kê
Phương pháp xác định tỷ lệ chất thải sinh hoạt
Tính cân bằng vật chất
Dựa vào các đơn vị thu gom CTRĐT( xe đẩy, thùng chứa…)
2.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
Hệ thống quản lý CTR đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên trách về
CTR đô thị trong cấu trúc quản lý tổng thể của một tổ chức (cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường, doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, đơn vị sản xuất…) được
biểu diễn bởi hình :
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 19
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Hình : mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thông chất thải rắn
2.2.1 Mục đích của quản lý CTRĐT
1. Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Bảo vệ môi trường.
3. Sử dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
4. Tái chế và sử dụng tối đa rác hữu cơ.
5. Giảm thiểu chất thải rắn
2.2.2 Thứ bậc của quản lý tổng hợp CTRĐT
1. Giảm thiểu tại nguồn
2. Tái chế
3. Chế biến chất thải: sản xuất phân bón, khí sinh học, đốt tận dụng nhiệt,
tiêu hủy
4. Chôn lấp hợp vệ sinh
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 20
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
2.2.3 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý CTRĐT
a. Phân loại CTR tại nguồn
Phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng được các phế liệu có thể tái sinh, tái
chế, hạn chế việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguy cơ phát tán dịch

bệnh từ rác thải sinh hoạt, không gây mất mỹ quan đô thị vì các bãi rác lộ thiên,
góp phần xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn và giảm gánh nặng cho ngân
sách nhà nước về khoản công tác vệ sinh đường phố, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn đô thị.
b. Thu gom chất thải rắn
Thu gom chất thải rắn là quá trình thu nhặt rác thải từ các hộ dân, công sở hay
từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và vận chuyển đến điểm trung chuyển,
trạm xử lý hay những nơi chôn lấp CTR. Thu gom CTR trong khu đô thị là vấn đề
khó khăn và phức tạp, bởi vì CTR phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, khu
công nghiệp cũng như trên các đường phố, công viên và ngay cả các khu đất trống.
CTR lại phát sinh phân tán (không tập trung) và tổng khối lượng CTR gia tăng làm
cho công tác thu gom trở nên phức tạp hơn bởi chi phí nhiên liệu và nhân công cao.
Do đó, công tác thu gom là một trong những vấn đề quan trọng trong việc quản lý
CTR.
Dịch vụ thu gom rác thải có thể chia làm hai loại:
- Thu gom sơ cấp là thu gom rác thải từ nguồn phát sinh ra nó và chở đến bãi chứa
chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp.
- Thu gom thứ cấp là thu gom các loại chất thải rắn từ các điểm thu gom chung
(điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng thành phần hoặc cả tuyến thu
gom đến một trạm trung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp bằng các loại
phương tiện chuyên dụng có động cơ
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 21
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Bảng 2.2. Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chỗ
Nguồn phát sinh rác thải Người chịu trách nhiệm Thiết bị thu gom
1. Từ các khu dân cư
- Nhà ở thấp tầng
- Nhà trung bình
- Nhà cao tầng
- Dân cư tại khu vục

người làm thuê
- Người làm thuê, nhân
viên phục vụ của khu nhà,
dịch vụ của các công ty vệ
sinh
- Người làm thuê, nhân
viên phục vụ của khu nhà,
dịch vụ của các công ty vệ
sinh.
- Các đồ dùng thu gom tại
nhà, các xe gom
- Các máng tự chảy, các
thang nâng, các xe gom,
các băng chuyền chạy
bằng khí nén.
- Các máng tự chảy, các
xe gom, các thang nâng,
các băng truyền chạy bằng
khí nén.
2. Các khu vục kinh
doanh thương mại
Nhân viên dịch vụ của các
công ty vệ sinh.
Các loại xe thu gom có
bánh lăn, các container
lưu giữ, các thang nâng
hoặc băng truyền.
3. Các khu công nghiệp Nhân viên dịch vụ của các
công ty vệ sinh.
Các loại xe thu gom có

bánh lăn, các container
lưu giữ, các thang nâng
hoặc băng truyền
4. Các khu sinh hoạt
ngoài trời (quảng
trường…)
Chủ nhân của khu vực
hoặc các công ty công
viên, cây xanh.
Các thùng lưu giữ có mái
che hoặc nắp đậy.
5. Các trạm xử lý nước
thải
Các nhân viên vận hành
trạm.
Các loại băng truyền khác
nhau và các thiết bị.
6. Các khu nông nghệp Chủ nhân khu vực hoặc
công nhân.
Tùy thuộc vào trang bị
của từng đơn vị lẻ.
c. Trung chuyển và vận chuyển
 Trung chuyển
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 22
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Trung chuyển là hoạt động mà trong đó CTR từ các xe thu gom nhỏ được
chuyển sang các xe lớn hơn. fác xe này được sử dụng để vận chuyển chất thải trên
một khoảng cách khá xa, hoặc đến trạm thu hồi phế liệu, hoặc đến bãi đổ rác.
Các trạm trung chuyển rác là cần thiết bởi:
- Hạn chế tối đa sự xuất hiện các bãi rác hở không hợp pháp do khoảng cách vận

chuyển khá xa
- Vị trí của bãi đỗ cách xa tuyến thu gom
- Việc sử dụng các loại xe thu gom vừa và nhỏ không thích hợp cho việc vận
chuyển rác đi xa
- Có nhiều tổ chức thu gom rác quy mô nhỏ từ các khu dân cư
- Sự hiện hữu của khu vực thu gom CTR có mật độ dân cư thấp.
- Việc hoạt động của các xe thu gom dùng thùng chứa luân chuyển cho các khu
thương mại
- Việc sử dụng phương thức vận chuyển rác từ nguồn bằng khí nén hoặc dòng
nước
- Khi có sự thay đổi phương tiện vận chuyển: đường bộ - đường sắt, đường bộ -
đường thủy.
 Các dạng trạm trung chuyển
• Trạm Trung Chuyển (TTC) chất tải trực tiếp
Tại TTC chất tải trực tiếp, chất thải từ xe thu gom được chuyển sang xe vận chuyển
hoặc chuyển sang thiết bị ép chất thải vào xe vận chuyển hoặc thành từng kiện chất
thải để để chuyển đến bãi chôn lấp (BCL). Trong một số trường hợp, chất thải được
đổ ra bệ đổ và sau đó được đẩy vào xe vận chuyển sau khi đã tách lọai các vật liệu
có thể tái sinh được.
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 23
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
• Trạm trung chuyển chất tải – lưu trữ
Trong TTC chất tải - lưu trữ, chất thải được đổ trực tiếp vào hố chứa, từ hố này chất
thải sẽ được chuyển lên xe vận chuyển bằng nhiều thiết bị phụ trợ khác. sự khác
biệt giữa TTC chất tải trực tiếp và TTC chất tải – lưu trữ là TTC chất tải lưu trữ
được thiết kế để có thể chứa chất thải trong khoảng từ 1-3 ngày.
• Trạm trung chuyển kết hợp chất tải trực tiếp và chất tải thải bỏ
Hoạt động ở TTC này có thể mô tả như sau: tất cả những người chuyển chở chất
thải rắn đến TTC đều phải qua khâu kiểm tra ở trạm cân. Những xe thu gom lớn sẽ
được cân, sau đó đổ chất thải trực tiếp sang xe vận chuyển, rồi trở lại trạm cân, cân

xe và tính lệ phí thải bỏ
 Phương tiện và phương pháp vận chuyển
Xe vận chuyển đường bộ, xe lửa và tàu thuỷ là những phương tiện chủ yếu sử
dụng để vận chuyển chất thải rắn. Hệ thống khí nén và hệ thống thuỷ lực cũng được
dùng.
Ở những nơi có thể vận chuyển chất thải từ TTCđến BCL cuối cùng bằng xe vận tải
thì các loại xe có toa moóc, xe có toa kéo một cầu và xe ép được dùng để vận
chuyển. Tất cả các loại xe náy có thể sử dụng ở bất cứ loại TTC nào. Một cách tổng
quát, các xe vận chuyển phải thoả mãn những yêu cấu sau:
- Chi phí vận chuyển thấp nhất.
- Chất thải phải được phủ kín trong suốt thời gian vận chuyển
- Xe phải được thiết kế vận chuyển trên đường cao tốc
- Không vượt quá giới hạn khối lượng cho phép
- Phương pháp tháo dỡ chất thải phải đơn giản và có khả năng thực hiện độc lập
2.3. Ảnh hưởng của CTRĐT đến môi trường
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 24
Đồ án công nghệ GVHD:Th.s Lê Thị Bích Ngọc
2.3.1 Ảnh hưởng của môi trường nước
Các CTR giàu hữu cơ, trong môi trường nước nó sẽ bị phân hủy nhanh chóng.
Phần nổi lên mặt nước bị phân hủy với tốc độ cao. Chúng sẽ trải qua quá trình
khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian. Sau đó, những sản phẩm
cuối cung sẽ là khoáng chất và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân
giải yếm khí để tạo các hợp chất trung gian và sau đó là sản phẩm cuối cùng như:
CH
4
, H
2
S, H
2
O, CO

2
. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi hôi thối và rất độc.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiểm nguốn
nước.
Những chất kim loại trong CTRSH sẽ gây nên hiện tượng ăn mòn trong môi
trường nước. Sau đó quá trình oxy hóa sẽ xuất hiện và gây nhiễm bẩn cho môi
trường nước, nguồn nước. Nhửng chất thải độc như: thủy ngân, chì hoặc các chất
phóng xạ sẽ làm nguy hiểm hơn.
2.3.2 Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Một phần chất hữu cơ như: thực phẩm, trái cây bị hôi thối, có trong CTRSH
dễ phân hủy mang theo mùi làm ô nhiễm môi trường không khí và ảnh hưởng đến
sức khỏe à khả năng hoạt động của con người, đặc biệt trong các điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp (nhiêt độ tốt nhất là 35
o
C, độ ẩm là 70- 80%).
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp CTRSH được
thể hiện ở bảng sau.
Bảng: Thành phần khí thải trong CTRSH
Thành phần % thể tích
CH
4
45- 60
CO
2
40- 60
N
2
2- 5
Tái chế chất thải rắn đô thị Trang 25

×