Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thơng mại
1.1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng của ngân
hàng thơng mại:
1.1.1. Ngân hàng th ơng mại:
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
NHTM là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là
cho vay vốn và huy động vốn. NHTM còn là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức,
huy động vốn từ nơi nhàn rỗi và sử dụng vốn vào nơi khan hiếm.
Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM:
ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thờng xuyên nhận của công
chứng dới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Còn ở Việt Nam:
Theo sắc lệnh số 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20-10-1969 của chính quyền Sài
Gòn cũ cho rằng: Ngân hàng thơng mại là mọi xí nghiệp công hay t lập, kể cả chi
nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thờng xuyên là thi
hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính với tiền kí thác
của t nhân hay của xí nghiệp hay cơ quan công quyền.
Theo Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-05-1990 của Hội đồng Nhà nớc xác định
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và th-
ờng xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phơng tiện thanh toán.
1.1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thơng mại:
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N1
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
* Chức năng trung gian tín dụng:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa
ngời thừa vốn và ngời có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai
trò là ngời đi vay, vừa đóng vai trò là ngời cho vay và hởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia - ngời gửi tiền và ngời đi vay.
Đối với ngời gửi tiền, họ thu đợc lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dới hình thức
lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an
toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với ngời đi vay, họ sẽ thỏa mãn đợc nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc
chắn và hợp pháp; chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian
cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất đợc thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
Chức năng trung gian tín dụng đợc xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thơng mại.
* Chức năng trung gian thanh toán:
ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nh trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Việc NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối
với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng
nhiều phơng tiện thanh toán tiện lợi nh séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền,
thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình
phơng thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền
trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngời phải thanh toán dù ở gần hay xa mà
họ có thể sử dụng một phơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy
các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh
toán an toàn.
Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm đợc lợng tiền mặt trong lu
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N2
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt nh chi phí in ấn, đếm nhận, bảo
quản
NHTM thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thể hiện trên số d có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
* Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền
mới của Ngân hàng Nhà nớc. Bản thân các NHTM trong quá trình thực hiện các chức
năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của
lợng tiền đợc sử dụng trong các giao dịch.
Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ
thống NHTM có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự
trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi.
Hệ số này đến lợt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ
vợt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Chức năng tạo tiền đợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động đợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đợc khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số d trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng vẫn đợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đợc họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là
tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lợng tiền
ghi sổ do các NHTM tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lu thông tiền
tệ. Một khối lợng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của
NHTM, từ đó làm tăng lợng tiền cung ứng.
* Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng:
Ngoài 3 chức năng chủ yếu trình bày bên trên, ngân hàng thơng mại còn có các
chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng nh là:
Huy động tiết kiệm.
Tài trợ ngoại thơng.
Dịch vụ ủy thác.
Bảo đảm an toàn vật có giá.
Dịch vụ kinh kỹ.
.
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N3
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng th ơng mại:
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó hoạt
động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của các
NHTM, do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Tín dụng của NHTM là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia
là các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mợn giữa ngân hàng với tất cả các cá
nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch
chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch
chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mợn
có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhợng tạm
thời quền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thơng mại:
1.2.1. Vị trí cho vay tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng th -
ơng mại:
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng:
"Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng
(cá nhân, hộ gia đình hay doanh nghiệp vừa và nhỏ) quyền sử dụng một lợng giá
trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên
đã ký kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả) nhằm giúp cho khách
hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trớc khi họ có khả năng chi trả,
tạo điều kiện cho họ có thể hởng một cuộc sống cao hơn."
Định nghĩa về cho vay tiêu dùng có thể khác nhau nhng nội dung cơ bản là giống
nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại hình cho vay này: cho vay tiêu dùng là để
phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, những ngời có
nhu cầu nâng cao mức sống nhng cha có khả năng chi trả trong hiện tại. Ngân hàng
phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu đợc
gốc hoàn trả cũng nh lợi nhuận từ khoản vay.
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:
- Khách hàng vay là những cá nhân và hộ gia đình.
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N4
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
- Mục đích nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình mà không
xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó, phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng
khách hàng và chu kỳ kinh tế của ngời đi vay.
- Độ rủi ro cao hơn cho vay thơng mại; trong cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ th-
ờng là thu nhập thờng xuyên của ngời vay. Thế nhng, thu nhập này lại có thể thay đổi
nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe ngời đi vay. Ngân hàng sẽ
phải đối mặt với rủi ro khi ngời tiêu dùng bị đuổi việc, bị tai nạn Khiến họ không
có thu nhập để trả nợ. Ngân hàng thờng hạn chế rủi ro bằng cách yêu cầu ngời vay
vốn mua bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm tai nạn
- Chi phí CVTD tốn phí hơn cho vay thơng mại: các khoản CVTD thờng có quy
mô nhỏ (trừ những khoản cho vay mua nhà) nên chi phí giao dịch lớn (chi phí bố trí
cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, chi phí thu thập thông tin về khách hàng).
- Xuất phát từ mục đích các món vay là nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, thời
gian vay trong CVTD thờng chỉ là ngắn hạn. Bên cạnh đó, do chính sách khuyến
khích sản xuất kinh doanh, cho nên lãi suất thơng mại thờng thấp hơn lãi suất CVTD.
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động CVTD khá cao.
- Phụ thuộc vào mức thu nhập và trình độ dân trí. Do nguồn trả nợ đợc trích từ thu
nhập hàng tháng của các thành viên trong gia đình nên nó phụ thuộc vào quá trình
làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của họ.
1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng trong ngân hàng th ơng mại:
1.2.2.1. Căn cứ theo thời hạn vay:
Theo căn cứ này, CVTD chia làm 3 loại chính:
Cho vay ngắn hạn:
Là loại cho vay có thời hạn ngắn, thờng dới 12 tháng và đợc sử dụng bù đắp sự
thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
Cho vay trung hạn:
Cho vay trung hạn có thời hạn vay từ 12 tháng đến 60 tháng (5 năm). Loại hình
tín dụng này đợc sử dụng cho vay doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, cải tiến
trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Doanh nghiệp cũng có thể vay thời hạn
trung hạn dùng cho việc hình thành vốn lu động thờng xuyên, nhất là đối với doanh
nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn:
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N5
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm (nhng tối đa không quá thời gian hoạt
động còn lại của doanh nghiệp, chủ thể xin vay). Loại hình cho vay này đợc cấp
nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn nh mua sắm trang thiết bị mới, xây dựng nhà ở, mua
sắm phơng tiện vận tải cỡ lớn, xây mới xí nghiệp
Thông thờng các NHTM chủ yếu cho vay ngắn hạn do có độ rủi ro thấp hơn. Sang
đầu những năm 70 trở lại đây, các NHTM đã có những chuyển đổi trong kinh doanh,
chuyển sang kinh doanh tổng hợp, nâng cao dần tỷ trọng của cho vay trung và dài
hạn.
1.2.2.2. Căn cứ mức độ tín nhiệm với khách hàng:
Theo căn cứ này, CVTD đợc phân làm 2 loại:
Cho vay không có tài sản đảm bảo:
Là loại hình tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay không cần có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 cho khoản vay mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Phạm vi áp dụng của loại hình này thờng rất hạn chế, chỉ các
khách hàng có một số điều kiện nhất định nh có mối quan hệ với ngân hàng thờng
xuyên, khả năng tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh thì khi đó ngân
hàng mới áp dụng hình thức cho vay này.
Cho vay có tài sản đảm bảo:
Là loại cho vay dựa trên cơ sở có các hình thức đảm bảo cho khoản vay nh thế
chấp tài sản, cầm cố tài sản, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Những sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thể có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất trong trờng hợp nguồn thu này không chắc chắn cho khoản
vay.
Trớc đây các NHTM không đợc cho vay không có đảm bảo, trừ các doanh nghiệp
nhà nớc làm ăn có hiệu quả hay cho vay theo chỉ định của chính phủ.
Từ 29/12/1999, chính phủ đã ban hành nghị định số 178/199/NQĐ-CP về quy chế
đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng, việc cho vay không đảm bảo của các ngân
hàng đợc mở rộng hơn, các ngân hàng có quyền chủ động trong cho vay hơn.
1.2.2.3. Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả:
Dựa vào căn cứ này, ngời ta chia hoạt động CVTD của NHTM thành 2 loại:
Cho vay có thời hạn:
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N6
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng tín dụng hai
bên kí kết. Trong loại hình cho vay này bao gồm các hình thức sau:
- Cho vay có 1 kì hạn trả nợ (cho vay phi trả góp) là loại cho vay thanh toán
khoản vay 1 lần theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, thờng là thanh toán khi hết
hạn hợp đồng.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhng không có kì hạn trả nợ cụ thể, và việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của chủ thể đi vay. Hình thức cho vay này cũng có
thể áp dụng trong kĩ thuật cho vay thấu chi.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp) là loại hình cho vay mà
khách hàng thỏa thuận sẽ phải trả vốn gốc và lãi theo định kì trong phạm vi hiệu lực
của hợp đồng tín dụng kí kết. Loại hình này thờng áp dụng trong cho vay mua bất
động sản hay nhà ở thơng mại, cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh nhỏ
Cho vay không có thời hạn cụ thể:
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng về giá trị khoản vay nhng
không ghi thời hạn trả nợ cụ thể. Ngân hàng cho phép khách hàng tự nguyện trả nợ
khi có yêu cầu của ngân hàng tại bất cứ thời điểm nào, song phải có thông báo trớc
cho bên đối tác trong một khoảng thời gian hợp lý đợc thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.2.4. Căn cứ xuất xứ tín dụng
Ngời ta cũng căn cứ vào trình tự quá trình cấp tín dụng để phân loại tín dụng.
Theo căn cứ này, tín dụng đợc chia làm các hình thức:
Cho vay trực tiếp:
Là hình thức tín dụng mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho ngời có nhu cầu và ng-
ời vay cũng trực tiếp hoàn trả khoản vay và tiền lãi cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp:
Là hình thức tín dụng mà ngân hàng tiến hành khoản cho vay thông qua nghiệp
vụ chiết khấu, mua lại các chứng từ có giá, chứng từ nợ phát sinh đang còn trong thời
gian thanh toán.
1.2.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng:
1.2.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng:
Đặt ra chỉ tiêu mở rộng CVTD là muốn tạo sự gia tăng về mặt qui mô, khối lợng,
số lợng. Do vậy ta có thể hiểu mở rộng CVTD là việc NH thực hiện tăng quy mô,
tăng tỷ trọng CVTD trong cơ cấu cho vay; đa dạng hóa các sản phẩm, các đối t-
ợng CVTD nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu hợp lý, chính đáng của ngời tiêu
dùng.
1.2.3.2. ý nghĩa của việc mở rộng cho vay tiêu dùng:
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N7
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Xuất phát từ đặc điểm của CVTD, có thể thấy việc mở rộng CVTD có vai trò
quan trọng.
Đối với ngời tiêu dùng:
Có thể nói, ngời tiêu dùng là đối tợng đợc hởng lợi trực tiếp và nhiều nhất từ hoạt
động CVTD của NHTM. Để sử dụng những hàng hóa, công cụ lớn nh: nhà cửa, ô tô,
xe máy, du học ngời tiêu dùng thờng phải tích lũy thu nhập trong một thời gian
dài. Thay vào đó CVTD giúp cho việc ngời tiêu dùng tiếp cận những thứ mình mong
muốn trong thời gian sớm nhất. Bên cạnh đó đối với những nhu cầu thiết yếu, cấp
bách nh tiền viện phí, chi phí tang lễ CVTD thực sự có ý nghĩa rất to lớn.
Việc mở rộng CVTD giúp cho ngời dân có thêm nhiều điều kiện để tiếp cận và sử
dụng các sản phẩm tiêu dùng hơn, bằng cách ngân hàng mở rộng đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ sẽ có thể phục vụ đợc ngày càng đa dạng các nhu cầu càng ngày
càng phong phú của dân c.
Đối với ngân hàng thơng mại:
Đối với NHTM, dịch vụ CVTD thờng có độ rủi ro lớn, có thể ảnh hởng xấu tới
hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên, lợi nhuận mang lại từ CVTD lại rất
cao; do nhu cầu tiêu dùng của ngời dân càng ngày càng tăng cao, bên cạnh đó các
món vay tiêu dùng thờng là các món vay ngắn hạn, thời gian quay vòng vốn nhanh
cùng với lãi suất cao sẽ làm tăng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Mở rộng CVTD giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, đa dạng hơn
các nguồn huy động vốn, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho
ngân hàng.
Mở rộng CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh,
loại hình dịch vụ, từ đó giúp ngân hàng nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro.
Đối với sự phát triển của nền kinh tế:
CVTD góp phần cải thiện đời sống dân c, giảm chi phí giao dịch xã hội qua việc
tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.
CVTD là hình thức đợc dùng để tài trợ cho những chỉ tiêu về hàng hóa và dịch vụ
trong nớc. Do đó, việc mở rộng cho vay tiêu dùng góp phần quan trọng trong việc
kích cầu, từ đó kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng th-
ơng mại:
Các NHTM phải mở rộng CVTD của mình nhằm phản ánh tốt nhất nhu cầu ngày
càng lớn hơn của ngời tiêu dùng. Vậy các chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng CVTD
của NHTM là những chỉ tiêu sau:
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp cho vay tiêu dùng của ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh chính xác về hoạt động
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N8
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
CVTD. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của nhiều thời kì, ta cũng sẽ thấy phần
nào xu thế về hoạt động CVTD.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng doanh số CVTD tuyệt đối:
Giá trị tăng trởng Tổng doanh số Tổng doanh số
DSCVTD tuyệt đối CVTD năm (t) CVTD năm (t -1)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng doanh số CVTD tơng đối:
Giá trị tăng trởng Giá trị tăng trởng DSCVTD tuyệt đối
DSCVTD tơng đối Tổng doanh số CVTD năm (t -1)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng về tỷ trọng:
Tổng doanh số CVTD
Tổng doanh số của hoạt động cho vay
D nợ vay: Là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, chỉ
tiêu này thờng đợc sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay nhằm phản ánh tình
hình mở rộng CVTD của ngân hàng. D nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lợng tín dụng mà
ngân hàng cấp cho nền kinh tế nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm nhất định.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng d nợ CVTD tuyệt đối:
Giá trị tăng trởng Tổng d nợ Tổng d nợ
DNCVTD tuyệt đối CVTD năm (t) CVTD năm (t - 1)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng d nợ CVTD tơng đối:
Giá trị tăng trởng Giá trị tăng trởng DNCVTD tuyệt đối
DNCVTD tơng đối Tổng d nợ CVTD năm (t - 1)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng về tỷ trọng:
Tổng d nợ CVTD
Tổng d nợ của hoạt động cho vay
Tốc độ tăng d nợ cho vay tiêu dùng trong tổng d nợ:
Một chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển, mở rộng của CVTD là tốc độ tăng
d nợ cho vay. D nợ cho vay là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời
điểm, nó phản ánh lợng tiền mà ngân hàng cha thu hồi đợc.
Sự phát triển của d nợ CVTD có thể đợc phản ánh theo số tuyệt đối hoặc tơng đối.
Tốc độ tăng tuyệt đối là sự gia tăng của d nợ cho vay theo thời gian, thờng lấy chỉ
tiêu d nợ vào thời điểm cuối mỗi năm. D nợ cho vay càng tăng từ năm này qua năm
khác, phản ánh sự phát triển về lợng của CVTD. Không chỉ đánh giá sự gia tăng d nợ
CVTD theo thời gian mà còn phải xem xét nó trong mối tơng quan với tổng d nợ của
cả ngân hàng tại thời điểm phân tích. Nếu tốc độ tăng tổng d nợ cho vay lớn hơn tốc
độ tăng của d nợ CVTD chứng tỏ sự phát triển của hoạt động CVTD cha theo kịp sự
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N9
x 100%
Tỷ trọng
x 100%
x 100 %
Tỷ trọng
x 100 %
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
phát triển của cả ngân hàng. Vì vậy khi đánh giá về tốc độ tăng của d nợ CVTD phải
đánh giá nó trong mối quan hệ với sự gia tăng của các hoạt động khác của ngân
hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng d nợ cho vay tiêu dùng :
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời điểm hoàn trả của khách hàng mà ngân hàng vẫn
cha thu hồi đợc, đây là một chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng, công
thức là:
Tỉ lệ nợ quá hạn = D nợ quá hạn/ Tổng d nợ
Khi ngân hàng chuyển nợ quá hạn nghĩa là rủi ro không thu hồi đợc nợ gốc và lãi
của ngân hàng đã tăng lên và có thể dẫn đến mất vốn. Nợ quá hạn nhiều phản ánh
chất lợng tín dụng của ngân hàng không tốt, chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt động
kinh doanh, ngợc lại tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ sự phát triển an toàn và ổn định
của hoạt động tín dụng. Sự phát triển CVTD không chỉ là sự gia tăng về số lợng mà
còn phải đi cùng với chất lợng của các khoản vay, nghĩa là các khoản vay tiêu dùng
phải thoả mãn đợc nhu cầu tiêu dùng của ngời vay và ngân hàng thu đợc hết nợ gốc
và lãi vào cuối thời hạn trả nợ. Vì thế các ngân hàng khi phát triển hoạt động tín
dụng này phải luôn chú trọng tới việc đảm bảo an toàn cho các khoản CVTD, để hạn
chế tới mức thấp nhất có thể chấp nhận đợc tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng d nợ cho vay
tiêu dùng.
Sự đa dạng trong các sản phẩm cho vay tiêu dùng :
Đa dạng hoá sản phẩm là một chiến lợc marketing đúng đắn của bất kỳ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng, nhằm tránh rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận. Các
ngân hàng cũng vậy, luôn tìm cách tạo ra những sản phẩm mới nhằm phục vụ tốt hơn
nhu cầu khách hàng và gia tăng lợi nhuận. Một ngân hàng có hoạt động CVTD phát
triển khi mà sản phẩm CVTD phong phú và đa dạng (sản phẩm cho vay bất động sản,
sản phẩm cho vay du học, sản phẩm cho vay mua ô tô). Càng nhiều sản phẩm có
nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của ngời vay từ ngân hàng là
càng cao. Sự phát triển tín dụng tiêu dùng bằng cách đa dạng hoá sản phẩm sẽ tạo uy
tín và thu hút đợc khách hàng, làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Rõ ràng ngân hàng không thể phát triển hoạt động CVTD của mình nếu không có
những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của ngời tiêu dùng.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng :
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự phát triển CVTD trong NHTM.
Lợi nhuận của hoạt động CVTD đợc tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí, lợi
nhuận này càng cao chứng tỏ hoạt động CVTD của ngân hàng phát triển cả về số l-
ợng và chất lợng. Tuy nhiên ngoài xem xét sự tăng trởng theo thời gian của chỉ tiêu
lợi nhuận, còn phải đánh giá tỷ trọng đóng góp từ hoạt động CVTD vào lợi nhuận
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N10
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
của cả ngân hàng. Từ đó có thể phân tích đợc vai trò quan trọng của việc phát triển
CVTD đối với NHTM.
Phát triển CVTD có thể trong ngắn hạn không vì mục đích lợi nhuận nh giữ thị tr-
ờng, tăng cạnh tranh nhng trong dài hạn nó phải mang lại lợi nhuận cho ngân hàng,
một lợi nhuận cao là minh chứng rõ ràng nhất để đánh giá sự mở rộng về số lợng
cũng nh chất lợng của hoạt động CVTD trong ngân hàng thơng mại.
1.2. 4. Các nhân tố tác động đến mở rộng cho vay tiêu dùng:
1.2.4.1. Nhân tố khách quan:
Có rất nhiều nhân tố khách quan tác động đến hoạt động CVTD nh:
Môi trờng kinh tế là nhân tố có ảnh hởng gián tiếp đến khả năng mở rộng hoạt
động CVTD của ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định (tăng trởng GDP ổn định, lạm
phát ở mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu ngời cao) sẽ thúc đẩy nhu cầu vay tiêu
dùng, từ đó làm mở rộng nhu cầu CVTD.
Bên cạnh đó, môi trờng xã hội cũng ảnh hởng đến CVTD: tình hình xã hội không
ổn định, an ninh trật tự không đợc đảm bảo, an toàn xã hội kém sẽ gây ra tâm lý
không yên tâm đầu t cho các nhà sản xuất, do đó sẽ gây giảm đầu t.
Môi trờng pháp lí cũng vậy, trong nền kinh tế thị trờng, tất cả các thành phần kinh
tế đều phải giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. Các ngân hàng cũng phải tuân theo
các quy định của nhà nớc, luật của các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định
khác
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan:
Ngoài những nhân tố khách quan tác động đến mở rộng CVTD thì có các nhân tố
chủ quan tác động nh:
Vốn tự có của ngân hàng: vì là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ nên
vốn tự có của ngân hàng là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và là khởi đầu tạo uy
tín cho ngân hàng.
Chính sách tín dụng cũng tác động không nhỏ đến việc mở rộng CVTD nh: hạn
mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và
mức lệ phí Ngoài ra còn có những nhân tố nh: quy trình cấp tín dụng, thông tin tín
dụng, công tác tổ chức của ngân hàng, chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
đều là những nhân tố chủ quan.
Chơng 2
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng đầu t và phát triển việt nam
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N11
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
chi nhánh Hải Dơng
2.1 Giới thiệu về ngân hàng đầu t và phát triển việt nam
chi nhánh Hải Dơng:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh Hải D ơng:
Chi nhánh đợc thành lập ngày 28/03/1991, ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam chi nhánh Hải Dơng là đơn vị trực thuộc của ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam (BIDV), trở thành một trong những đơn vị chủ lực trong hệ thống BIDV về quy
mô và doanh số hoạt động. Đồng thời, chi nhánh là nơi thử nghiệm các sản phẩm
mới, triển khai công nghệ mới, thực hiện các nghiệp vụ khách hàng đặc biệt, là môi
trờng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ cho Hội sở chính. Suốt 15 năm qua,
kể từ khi ra đời theo quyết định 76GĐ/TCCB của Tổng giám đốc BIDV, tập thể cán
bộ nhân viên chi nhánh đã lao động hết mình thực hiện theo hớng đó, từng bớc lớn
lên tự khẳng định mình nh là một địa chỉ, một thơng hiệu, xứng đáng là "cánh chim
đầu đàn" nh lời Tổng giám đốc BIDV khen ngợi.
Từ 1991-1995: nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là cấp phát vốn ngân sách cho
đầu t xây dựng cơ bản.
Từ 1995 - nay: thực hiện kinh doanh tiền tệ, thực hiện các dịch vụ thanh toán, tự
cân đối nguồn, tìm dự án cho vay.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng tại BIDV chi nhánh Hải D ơng:
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban tại BIDV chi nhánh Hải Dơng:
*Ban giám đốc:
Điều hành quản lý, chịu trách nhiệm tất cả các hoạt động của ngân hàng.
*Phòng tín dụng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp):
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các tổ chức, doanh
nghiệp trong nền kinh tế bằng việt nam đồng và ngoại tệ.
*Phòng tín dụng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân):
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với đối tợng cá nhân.
*Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp:
Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản khách hàng doanh nghiệp.
*Phòng giao dịch khách hàng cá nhân:
Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản khách hàng cá nhân.
*Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động
kinh doanh và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổng hợp, lu trữ các chứng từ kế toán.
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N12
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
*Phòng quản trị tín dụng và phòng quản lý rủi ro:
- Thẩm định và đánh giá đúng đắn các tài sản thế chấp, cầm cố nhằm đảm bảo
món vay của chi nhánh (cho vay - bảo lãnh - mở L/C).
*Phòng thanh toán quốc tế:
Phòng thanh toán quốc tế có chức năng chính làm trung gian thanh toán giữa các
chủ thể các nớc với nhau, giữa ngân hàng với các đối tác nớc ngoài.
*Phòng hành chính tổ chức:
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp giúp lãnh đạo ngân hàng xây dựng, tổ chức bộ
máy các phòng ban, chi nhánh phù hợp với định hớng phát triển của BIDV.
- Quản lý nhân sự, lao động, tiền lơng và các chế độ phúc lợi trên toàn chi nhánh.
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức:
2.2 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV
chi nhánh Hải Dơng:
2.2.1 Tình hình kết quả huy động vốn:
Dới đây là bảng số liệu phản ánh biến động nguồn vốn huy động của chi nhánh
trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại BIDV chi nhánh Hải Dơng 2007 - 2009
Đơn vị: triệu đồng
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N13
ban giám Đốc
Khối tín
dụng
Khối
Dịch vụ
Khối Quản lý
nội Bộ
Khối đơn vị
trực thuộc
P.Tín dụng 1
P.Tín dụng 2
P.Quản lý rủi
ro
P.Quản trị tín
dụng
P. Thanh toán
quốc tế
P. Dịch vụ KH
Doanh nghiệp
P. Dịch vụ KH
cá nhân
P. Kế hoạch
nguồn vốn
P. Tài chính kế
toán
P. Tổ chức cán
bộ
P. Hành chính
tổ chức
P. Điện toán
P. Giao dịch 1
P. Giao dịch 2
P. Giao dịch 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Chỉ
tiêu
Năm 2007 Năm 2008 So sánh 08/07 Năm 2009 So sánh 09/08
Số tiền
(1)
TT
%
(2)
Số tiền
(3)
TT
%
(4)
Số tiền
(5)
TT%
(6)
Số tiền
(7)
TT
%
(8)
Số tiền
(9)
TT%
(10)
Tổng
vốn
huy
động
1.599.367 100
2.070.71
6
100 471.349 29,5
2.422.33
5
100 351.619 17
1. Theo đối tợng khách hàng
TG
doanh
nghiệp
805.202 50,3
1.061.81
6
51,3 256.614 31,9 979.124 40,4 -82.692 -7,8
TG
dân c
793.611 49,6 771.177 37,2 -22.434 -2,8 920.940 38 149.763 19,4
TG tổ
chức
TD
554 0,03 2.011 0,1 1.457 263 3.884 0,16 1.873 93,1
TG
khác
0 235.712 11,4 235.712 100 518.387 21,4 282.675 119,9
2. Phân theo kỳ hạn
TG
không
kỳ hạn
491.006 30,7 536.315 25,9 60.296 9,2 503.846 20,8 -32.469 -6.1
TG có
kỳ hạn
1.108.361 69,3
1.534.40
1
74,1 426.040 38,4
1.918.48
9
79,2 384.088 25
TG <
12
tháng
927.698 83,7
1.325.72
2
86,4
398.02
4
42,9
1.642.22
7
85,6
315.50
5
23,9
TG >
12
tháng
179.663 16,3 208.679 13,6 29.016 16,2 276.262 14,4 67.583
32,4
3. Phân theo tiền tệ
VNĐ 1.243.059 77,7
1.843.99
8
89,1 600.939 48,3
2.181.20
3
90 337.205 18,3
Ngoại
tệ
356.308 22,3 226.718 10,9
-129.590
-36,4 241.132 10 14.414 6,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDVchi nhánh Hải Dơng 2007-2009)
(5) = (3) - (1); (6) = [(5)/(1)]*100; (9) = (7) - (3); (10) = [(9)/(3)]*100
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn là thực tế diễn ra trong
những năm gần đây và có xu hớng ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, nguồn
vốn của chi nhánh vẫn liên tục tăng trởng, là kết quả tổng hợp của việc nâng cao ứng
dụng công nghệ; phát triển sản phẩm; nâng cao nghiệp vụ cũng nh phong cách giao
dịch văn minh của cán bộ ngân hàng.
Theo số liệu thống kê ta thấy, tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua các
năm(năm 2008 tăng 29,5% so với năm 2007; năm 2009 tăng 17% so với năm 2008)
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N14
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
từ năm 2008 tới năm 2009 ta thấy nguồn vốn huy động tuy có tăng, nhng tốc độ thì
chậm hơn giai đoạn 2007-2008, nguyên nhân là do nền kinh tế trong giai đoạn 2008-
2009 bị ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, tình hình kinh doanh khó khăn,
khiến việc huy động vốn khó mà phát triển.
Ta cũng dễ dàng nhận thấy nguồn vốn huy động dới 1 năm chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong huy động vốn ngắn hạn, điều này phản ánh đúng quy mô và con đờng phát
triển của BIDV Hải Dơng, là một chi nhánh của một tỉnh nhỏ, khách hàng chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án xây dựng của nhà nớc chiếm tỷ trọng vay
vốn không cao. Nhu cầu vay vốn dài hạn là không nhiều nên ban lãnh đạo chi nhánh
chủ trơng huy động vốn chủ yếu trong thời gian ngắn (dới 1 năm) để phù hợp với nhu
cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời đảm bảo nguồn tiền do hệ số rủi ro thấp,
quay vòng vốn nhanh. Từ cuối năm 2008 tới cuối năm 2009, tỷ trọng nguồn huy
động vốn ngắn hạn dới 12 tháng so với tổng tiền gửi có kỳ hạn giảm đi 0,8%. Đó là
hệ quả của chính sách hạn chế cho vay của chính phủ, bởi lẽ: khi chính phủ ban hành
chính sách hạn chế cho vay, đầu ra của nguồn tiền tại ngân hàng sẽ bị hạn chế lại, để
phù hợp với xu thế đó, Ngân hàng đã chủ động làm giảm nguồn tiền đầu vào, bằng
cách hạn chế huy động vốn ngắn hạn dới 12 tháng.
2 .2.2 Tình hình kết quả cho vay:
Chi nhánh đã kiểm soát tốt nhất chất lợng tín dụng, nợ xấu và nợ quá hạn giảm cả
số tuyệt đối và số tơng đối so với năm trớc. Tuy vậy trong bối cảnh khó khăn của nền
kinh tế, nhiều doanh nghiệp đã có biểu hiện gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, tác động mạnh mẽ tới hoạt động của ngân hàng. Sau đây là bảng số liệu
phản ánh biến động hoạt động cho vay của chi nhánh trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay
tại BIDV chi nhánh Hải Dơng 2007 - 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2007 Năm 2008 So sánh 08/07 Năm 2009 So sánh 09/08
Số tiền
(1)
TT%
(2)
Số tiền
(3)
TT%
(4)
Số tiền
(5)
TT%
(6)
Số tiền
(7)
TT%
(8)
Số tiền
(9)
TT%
(10)
Tổng
d nợ
1.335.74
5
100
1.981.66
6
100
645.92
1
48,4
2.688.99
7
100
707.33
1
35,7
1. Theo đối tợng khách hàng
DN 414.081 31 663.858 33,5 249.77 60,3 908.881 33,8 245.02 36,9
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N15
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
quốc
doanh
7 3
DN
ngoài
quốc
doanh
921.664 69
1.317.80
8
66,5
396.14
4
43
1.780.11
6
66,2
462.30
8
35,1
2. Phân theo kỳ hạn
Trung
và dài
hạn
605.093 45,3 971.016 49
365.92
3
60,5
1.382.14
4
51,4
411.12
8
42,3
Ngắn
hạn
730.652 54,7
1.010.65
0
51
279.99
8
38,3
1.306.85
3
48,6
296.20
3
29,3
3. Phân theo tiền tệ
VNĐ 909.715 68,1
1.252.10
5
63,2
342.39
0
37,6
1.723.17
6
64,1
471.07
1
37,6
Ngoại
tệ
426.030 31,9 729.561 36,8
303.53
1
71,2 965.821 35,9
236.26
0
32,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDVchi nhánh Hải Dơng 2007-2009)
(5) = (3) - (1); (6) = [(5)/(1)]*100; (9) = (7) - (3); (10) = [(9)/(3)]*100
Từ bảng số liệu ta nhận thấy, d nợ qua các năm của chi nhánh đều tăng, thể hiện
đờng lối phát triển đúng đắn của ban lãnh đạo BIDV Hải Dơng (năm 2008 tăng
48,4% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 35,7% so với năm 2008).
Đờng lối phát triển đúng đắn ấy còn thể hiện qua d nợ khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn, cao hơn nhiều so với khối doanh nghiệp quốc doanh.
Trong thời đại kinh tế mở cửa, đặc biệt là nền kinh tế còn nhiều khó khăn, khủng
hoảng, các doanh nghiệp nhà nớc với cơ chế cũ khó có thể cạnh tranh và phát triển
mạnh mẽ so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đẩy mạnh cho vay trong khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã thể hiện hớng đi sáng suốt của chi nhánh trong
giai đoạn mới.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn tơng đối cân bằng, cho vay
ngắn hạn có xu hớng giảm dần, thay vào đó là cho vay trung, dài hạn lại có xu hớng
tăng dần. Tuy nhiên huy động vốn lại tập trung chủ yếu ở huy động vốn ngắn hạn,
đây là một thiếu sót cần khắc phục, ban lãnh đạo ngân hàng cần có điều chỉnh trong
thời gian tới để cân bằng đầu ra, đầu vào của nguồn tiền.
2 .2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
tại BIDV chi nhánh Hải Dơng 2007 - 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
(1)
Năm 2008
(2)
So sánh 08/07
Năm 2009
(5)
So sánh 09/08
Số tiền
(3)
TT%
(4)
Số tiền
(6)
TT%
(7)
Tổng thu nhập 220.428 300.986 80.558 36,5 340.258 39.272 13
Tổng chi phí 187.059 250.740 49.681 24,7 288.126 37.386 14,9
Mai Xuân Long TC11.19 MSV: 06A13404N16