Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

vận dụng kỹ thuật webquest trong dạy học chương virut và bệnh truyền nhiễm - phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 68 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
Bảng chữ viết tắt 3
Danh mục các bảng, hình và sơ đồ 4
Phần 1: MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Giả thuyết khoa học 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 6
6. Phương pháp nghiên cứu 7
7. Cấu trúc luận văn 8
8. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 8
9. Những đóng góp mới của luận văn 9
Phần 2: NỘI DUNG 10
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 10
1.1. Cơ sở lý luận 10
1.1.1. Khái niệm webquest 10
1.1.2. Cấu trúc của một webquest 11
1.1.3. Các dạng webquest 15
1.1.4. Lợi ích sử dụng webquest 15
1.1.5. Đặc điểm của học tập với webquest 16
1.1.6. Quy trình thiết kế với webquest 18
1.1.7. Công cụ thiết kế webquest 22
1.2. Cơ sở thực tiễn 23
1.2.1. Thực trạng sử dụng webquest vào dạy học sinh học ở trường THPT 23
1


1.2.2. Đặc điểm tình hình dạy và học trường THPT Đặng Trần Côn,Huế 27
Chương 2: Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học chương virut và bệnh
truyền nhiễm – phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10 31
2.1. Phân tích cấu trúc và nội dung chương Virut và bệnh truyền nhiễm 31
2.2. Mục tiêu, nội dung các kiến thức cần dạy trong webquest chương Virut và
bệnh truyền nhiễm 33
2.3. Xây dựng webquest chương Virut và bệnh truyền nhiễm 34
2.3.1. Phần giới thiệu 34
2.3.2. Phần nhiệm vụ 35
2.3.3. Phần tiến trình 37
2.3.4. Phần đánh giá 46
2.3.5. Phần kết luận 50
2.4. Sử dụng webquest trong dạy học chương Virut và bệnh truyền nhiễm 50
2.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học có sử dụng webquest 50
2.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học 51
2.4.3. Chuẩn bị đồ dùng dạy học 56
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 58
3.1. Mục đích thực nghiệm 58
3.2. Đối tượng thực nghiệm 58
3.3. Bố trí thực nghiệm 58
3.4. Nội dung thực nghiệm 59
3.5. Kết quả thực nghiệm 59
3.5.1. Kết quả định lượng 59
3.5.2. Kết quả định tính 64
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
1. Kết luận 69
2. Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC
2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BGH Ban giám hiệu
CNTT Công nghệ thông tin
DH Dạy học
GD – ĐT Giáo dục – Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
KT Kiểm tra
KN Kỹ năng
KTNN Kỹ thuật nông nghiệp
ND Nội dung
PP Phương pháp
PPCT Phân phối chương trình
PPDH Phương pháp dạy học
QTDH Quá trình dạy học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
VR Virut
VSV Vi sinh vật
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Bảng Nội dung
Bảng 1.1. Thống kê ý kiến về câu 1 ở phiếu thăm dò GV 24
Bảng 1.2. Thống kê ý kiến về câu 3 ở phiếu thăm dò GV 24
Bảng 1.3. Thống kê ý kiến về câu 2 ở phiếu thăm dò GV 25
Bảng 1.4. Thống kê ý kiến về câu 5 ở phiếu thăm dò GV 26
Bảng 1.5. Thống kê ý kiến về câu 7 ở phiếu thăm dò GV 26
3

Bảng 1.6. Thống kê ý kiến của HS về hình thức học tập theo nhóm, có sử dụng
internet và báo cáo trước lớp 28
Bảng 1.7. Thống kê ý kiến của HS về mục đích sử dụng internet trong học tập 28
Bảng 1.8. Thống kê ý kiến của HS về trang thiết bị cho học tập 29
Bảng 1.9. Thống kê ý kiến của HS về mục đích sử dụng internet trong học tập 29
Bảng 1.10. Thống kê ý kiến của HS về mức độ sử dụng Power point trong học tập 30
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả điểm kiểm tra 62
Bảng 3.2. Bảng thống kê mức độ hứng thú của HS 65
Bảng 3.3. Bảng thống kê ý kiến của HS về ưu điểm của dạy học có webquest 65
Bảng 3.4. Bảng thống kê ý kiến của HS về các kiến thức học được 66
Bảng 3.5. Bảng thống kê ý kiến của HS về nội dung webquest 66
Hình
Hình 2.1.Trang chủ 34
Hình 2.2. Trang giới thiệu 35
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được về rèn luyện kỹ năng nhận thức 60
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được về rèn luyện kỹ năng soạn bài trình chiếu 61
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được về rèn luyện kỹ năng thuyết trình 61
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn kết quả bài kiểm tra 62
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thiết kế webquest 20
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Yêu cầu cấp thiết của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế cần những con người tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 có 2 vấn đề cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học: [29]
- Tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.
4
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Tính tích cực được hình thành từ năng lực tự học như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại [21].
Ngày nay việc thu thập và xử lý thông tin trên mạng là một kỹ năng cần thiết trong nghiên cứu và học tập cũng như trong lao động nghề nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng Internet trong dạy học ngày càng trở nên quan trọng Tuy nhiên, việc học sinh truy cập thông tin một cách tự do trên mạng internet trong dạy học có những nhược điểm chủ yếu là: [5,tr.105]
- Việc tìm kiếm thường kéo dài vì lượng thông tin trên mạng lớn.

- Dễ bị chệch hướng khỏi bản thân đề tài.
- Nhiều tài liệu được tìm ra với nội dung chuyên môn không chính xác, có thể dẫn đến “nhiễu thông tin”.
- Chi phí thời gian quá lớn cho việc đánh giá và xử lý các thông tin trong dạy học.
- Việc tiếp thu kiến thức qua truy cập thông tin trên mạng có thể chỉ mang tính thụ động mà thiếu sự đánh giá, phê phán của người học.
Xây dựng Webquest trong dạy học sẽ khắc phục được nhược điểm của việc học qua mạng. Với webquest, học sinh được tiếp cận với kho tàng tri thức trên mạng có định hướng, rèn luyện kỹ năng khai thác thông tin trên mạng, giúp cho việc tự học của học sinh. Webquest giúp tiết kiệm thời gian lên lớp của giáo viên, giúp quá trình hướng dẫn học sinh lĩnh hội tri thức được dễ dàng hơn, dành nhiều thời gian cho hoạt động của học sinh nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động nhận thức của học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
“ Vận dụng kỹ thuật Webquest trong dạy học chương Virut và bệnh truyền nhiễm - phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10”
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kỹ thuật Webquest trong dạy học chương Virut và bệnh truyền nhiễm, phần Sinh học Vi sinh vật, sinh học 10
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng Webquest trong dạy học chương Virut và bệnh truyền nhiễm, phần Sinh học Vi sinh vật, sinh học 10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của kỹ thuật Webquest.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng Webquest trong dạy học ở một số trường THPT.
- Thiết kế và sử dụng Webquest để dạy chương chương Virut và bệnh truyền nhiễm, phần Sinh học Vi sinh vật, sinh học 10
- Xây dựng tiêu chí đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của HS
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra - đánh giá hiệu quả của đề tài, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đi tưng nghiên cứu: Hoạt động dạy học chương Virut và bệnh truyền nhiễm, phần Sinh học Vi sinh vật, sinh học 10
- Khch thể nghiên cứu: Học sinh trường THPT Đặng Trần Côn, TP Huế
- Phạm vi nghiên cứu: sử dụng Google sites để thiết kế Webquest trong dạy học chương Virut và bệnh truyền nhiễm – phần sinh học vi sinh vật, sinh học 10.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các công trình có liên quan đến cải tiến phương pháp giảng dạy, các tư liệu, sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án để nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản
- Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến và trao đổi với giáo viên về việc sử dụng Webquest trong dạy học ở một số trường THPT.
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng học sinh sử dụng internet, phần mềm MS Power point trong học tập ở trường THPT Đặng Trần Côn.
5
- Sử dụng phiếu góp ý để học sinh đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng Webquest trong dạy học chương Virut và bệnh truyền nhiễm sinh học 10.
6.3. Phương pháp chuyên gia

Gặp gỡ các chuyên gia, các giáo viên có kinh nghiệm để trao đổi và học hỏi những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành ở HS lớp 10A trường THPT Đặng Trần Côn, TP Huế.
- Sử dụng hệ thống tiêu chí để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của HS: Hiệu quả làm việc nhóm của từng cá nhân, kỹ năng soạn bài trình chiếu Power Point của nhóm, kỹ năng thuyết trình của cá nhân.
- Tiến hành kiểm tra 40 phút chương Virut và bệnh truyền nhiễm để đánh giá mức độ tiếp thu bài sau một chương.
6.5. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu [6]
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra và thực nghiệm sư phạm.
+ Phần trăm (%):

X%
=
Y
X
x
100
+ Trung bình cộng:
X
=
n
1
i
n

i
X
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thiết kế và sử dụng Webquest trong dạy học chương Virut và bệnh truyền nhiễm
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Tài liệu tham khảo và phụ lục
8. Lược sử vấn đề
8.1.Trên thế giới
Webquest là một phương pháp dạy học mới, được xây dựng trên cơ sở phương
Một số trang Web trên thế giới đã giới thiệu về sự phát triển của webquest ở các nước và đưa ra quy trình chung để thiết kế webquest. Webquest được sử dụng như là các bài dạy trực tuyến giúp người học tìm hiểu kiến thức mới hay dưới dạng như một bài tập lớn (dự án học tập) [25], [26], [27].
8.2. Trong nước
Gần đây trong nước đã có một số tác giả nghiên cứu và vận dụng webquest vào dạy học ở các trường phổ thông. Nguyễn Văn Cường với “
Tổ chức Hợp tác Phát triển và Hỗ trợ Kỹ thuật vùng Fla-măng, Vương quốc Bỉ (VVOB) (2010) đã đề xuất việc ứng dụng webquest trong giảng dạy môn Giáo dục môi trường ở Việt Nam và đưa ra một số đề xuất về việc sử dụng webquest trong dạy học [24].
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2009), Nguyễn Chí Hiến (2012), Trương Thị Hương (2012) đã bước đầu vận dụng webquest vào giảng dạy môn vật lý ở phổ thông [10], [13], [20].
Trên trang tìm kiếm google.com.vn chủ yếu có webquest mẫu môn vật lý, địa lý, giáo dục môi trường Gần như không có thông tin gì về việc sử dụng webquest vào dạy học sinh học. Còn các website, blog sinh học thì mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ người học tự do trong việc ôn luyện, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá, luyện tập cho các kỳ thi hay cung cấp các kiến thức mới chứ chưa thực sự áp dụng trong nhà trường phổ thông để dạy chính khóa.
Tóm lại, hiện nay vẫn chưa có đề tài nào đề cập đến việc xây dựng và sử dụng webquest trong dạy học sinh học.
9. Những đóng góp mới của luận văn
6
- Thiết kế được Webquest để dạy chương Virut và bệnh truyền nhiễm
- Thiết kế được hệ thống các tiêu chí đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Phần 2: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1.Khái niệm webquest
Webquest (thuật ngữ tiếng Anh) là một hình thức dạy học mới và được sử
dụng rộng rãi trên thế giới, trong giáo dục phổ thông cũng như đại học. Có hiều
định nghĩa cũng như cách mô tả khác nhau về webquest.
Theo nghĩa hẹp, webquest được hiểu như một phương pháp dạy học
(Webquest-Method), theo nghĩa rộng webquest được hiểu như một mô hình, một
quan điểm về dạy học có sử dụng mạng Internet. Webquest cũng là nội dung dạy
học được xây dựng để sử dụng phương pháp này, và là trang webquest được
đưa lên mạng. Khi gọi webquest là một phương pháp dạy học, cần hiểu đó là một
phương pháp phức hợp, trong đó có thể sử dụng những phương pháp cụ thể khác
nhau. [5]
Theo ông Bernie Dodge, thì WebQuest là phương pháp hoạt động dạy học

theo hướng tìm kiếm có chỉ dẫn (an inquiry-oriented research). Phương pháp này sử
7
dụng một trang Web do giáo viên tạo ra để định hướng quá trình học tập của người
học nhằm giảm bớt thời gian cho việc đi tìm kiếm thông tin, mà chỉ tập trung thời
gian cho việc sử dụng thông tin trong công việc học tập và nghiên cứu. [24].
Theo Nguyễn Văn Cường: “Webquest là một phương pháp dạy học, trong
đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn
với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ những
trang liên kết (Internetlinks) do giáo viên chọn từ trước. Việc học tập theo định
hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được học sinh trình bày và đánh
giá”[5].
Theo VVOB: “Webquest là một bài tập yêu cầu người học sử dụng
World Wide Web để học hay tổng hợp kiến thức về một chủ đề cụ
th

.
Một
webquest đòi hỏi sự tổng hợp kiến thức mới bằng cách hoàn thành một

b
à
i

t

p

hay một

nh

i

m
vụ tìm
k
iếm

,
thường là để
giải
quyết một giả thuyết hay một vấn
đề thực tế”
[24]
.
Như vậy, webquest là một phương pháp dạy học mới, được xây dựng trên
cơ sở phương tiện dạy học mới là công nghệ thông tin và internet. Trong tiếng
Việt chưa có cách dịch hoặc dùng thuật ngữ thống nhất cho khái niệm này. Trong
tiếng Anh, web đây nghĩa là mạng, quest nghĩa là tìm kiếm, khám phá. Dựa trên
thuật ngữ và bản chất của khái niệm có thể gọi webquest là phương pháp
“khám phá trên mạng”. Webquest là một dạng đặc biệt của dạy học sử dụng truy
cập mạng Internet.
1.1.2. Cấu trúc của một webquest
Theo Bernie Dodge, cấu trúc của một WebQuest thường gồm 5 phần: giới
thiệu (Introduction), nhiệm vụ (Task), tiến trình (Process), đánh giá (Evaluation),
kết luận (Conclusion). [3], [5], [24], [28]
a. Giới thiệu (Introduction)
Phần này cung cấp thông tin cơ bản và các tình huống có vấn đề. Phần này
cũng cung cấp một cái nhìn tổng quan về mục tiêu học tập cho học sinh.
8
Mục tiêu của phần này là gây hứng thú, niềm vui cho học sinh. Khi một bài

học có liên quan đến quyền lợi, ý tưởng của học sinh, kinh nghiệm trong quá khứ
hay mục tiêu trong tương lai các em sẽ lý thú hơn.
Trong phần này, nên đưa ra một vấn đề chủ đạo, gợi ý, hướng dẫn. Về sau
toàn bộ WebQuest xoay quanh vấn đề này.
b. Nhiệm vụ (Task)
Mô tả ngắn gọn, rõ ràng các kết quả mà học sinh phải đạt được:
- Vấn đề đưa ra phải được giải quyết.
- Sản phẩm phải được thiết kế hoàn tất.
- Các nhiệm vụ phức tạp phải nghiên cứu.
- Các ý kiến, nhận xét của cá nhân học sinh.
- Các bảng tổng kết.
- Các kết quả mang tính sáng tạo.
- Các nhiệm vụ yêu cầu học sinh phải biết xử lý và diễn đạt lại thông tin.
- Liệt kê tên các phần mềm sử dụng (nếu bắt buộc), không liệt kê các bước thực
hiện (sẽ nêu ở trong phần tiến trình).
Có nhiều dạng nhiệm vụ trong WebQuest. Dodge phân biệt những loại nhiệm
vụ sau: [28]
9
Dạng nhiệm vụ Giải thích
Tái hiện thông
tin (bài tập
tường thuật)
Học sinh tìm kiếm những thông tin, và xử lý để trả lời các
câu hỏi riêng rẽ và chứng tỏ rằng họ hiểu những thông tin đó.
Kết quả tìm kiếm thông tin sẽ được trình bày theo cách đa
phương tiện (ví dụ bằng chương trình PowerPoint) hoặc thông
qua các áp phích, các bài viết ngắn, Nếu chỉ là “cắt dán thông
tin” không xử lý các thông tin đã tìm được như tóm tắt, hệ thống
hóa thì không phải WebQuest.
Tổng hợp thông

tin (bài tập
biên soạn)
Học sinh có nhiệm vụ lấy thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau và liên kết, tổng hợp chúng trong một sản phẩm chung. Kết
quả có thể được công bố trong internet, nhưng cũng có thể là
một sản phẩm không phải thuộc dạng kỹ thuật số. Các thông tin
được tập hợp phải được xử lý.
Giải điều
bí ấn
Việc đưa vào một điều bí ẩn có thể là phương pháp thích
hợp làm cho người học quan tâm đến đề tài. Trong khi đó vấn đề
sẽ là thiết kế một bí ẩn mà người ta không thể tìm thấy lời giải
của nó trên internet, để giải nó sẽ phải thu thập thông tin từ
những nguồn khác nhau, lập ra các mối liên kết và rút ra các kết
luận.
Bài tập
báo chí
Học sinh được giao nhiệm vụ, với tư cách nhà báo tiến
hành lập báo cáo về những hiện tượng hoặc những cuộc tranh
luận hiện tại cùng với những bối cảnh nền và tác động của
chúng. Để thực hiện nhiệm vụ này họ phải thu thập thông tin và
xử lý chúng thành một bản tin, một bài phóng sự, một bài bình
luận hoặc một dạng bài viết báo kiểu khác.
Lập kế hoạch
Học sinh phải tạo ra một sản phẩm hoặc phác thảo kế
10
c. Tiến trình (Process)
Nêu các bước cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ ở trên.
Phần này viết dành cho học sinh đọc. Tuy nhiên nên viết rõ ràng, chi tiết phần
này để giáo viên khác có thể đọc, theo dõi được tiến trình của bài học và vận dụng

vào bài giảng của mình.
Ví dụ: 1. Trước tiên, các em chia thành từng nhóm 3 người
2. Sau đó, mỗi em chọn lấy một phần của mình
3. Kế tiếp,
Các liên kết đến trang web nên liệt kê ở đây theo trình tự thực hiện để học sinh
truy cập (không nên tách thành một danh sách riêng).
Nếu chia nhóm thì các liên kết được liệt kê theo tiến trình của từng nhóm.
Ở phần này, chúng ta hướng dẫn cách tổ chức, sắp xếp lại các thông tin do các
em tìm được: bảng tổng kết, đồ thị
Hoặc nếu cần, đưa ra danh sách các câu hỏi hướng dẫn các em phân tích thông
tin, hoặc viết thu hoạch cho bài học.
d. Đánh giá (Evaluation)
Cho các em học sinh biết rõ về cách đánh giá tiến trình học tập của các em.
Đánh giá theo nhóm hoặc cá nhân.
e. Kết luận (Conclusion)
Viết tóm tắt vài câu về những gì học sinh sẽ đạt được sau khi hoàn thành bài
học này. Nếu cần, đưa ra các câu hỏi, bài tập mở rộng và nên có lời cám ơn đến tác
giả các trang web hoặc những nguồn tài liệu liên quan khác như sách, băng, tranh
ảnh mà chúng ta sử dụng trong bài giảng của mình.
1.1.3. Các dạng webquest
WebQuest có thể chia thành 2 dạng: [5]
- WebQuest lớn: xử lý một vần đề phức tạp trong một thời gian dài (ví dụ cho
đến một tháng), có thể coi như một dự án dạy học.
- WebQuest nhỏ: trong một vài tiết học (ví dụ 2 đến 4 tiết), học sinh xử lý một
đề tài chuyên môn bằng cách tìm kiếm thông tin và xử lý chúng cho bài trình bày,
11
tức là các thông tin chưa được sắp xếp sẽ được lập cấu trúc theo các tiêu chí và kết
hợp vào kiến thức đã có trước của các em.
1.1.4. Lợi ích sử dụng webquest
Việc sử dụng WebQuest mang lại nhiều lợi ích: [20], [24]

- Giải quyết vấn đề trong thế giới thực: có thể tìm hiểu một cách chính xác và
nhanh chóng về các vấn đề liên quan đến cuộc sống hằng ngày, kiến thức liên
quan đến thực tiễn, giúp tìm ra những giải pháp thích hợp cho từng tình huống cụ
thể.
- Hợp tác làm việc nhóm: dựa vào WebQuest có thể tiến hành thảo luận theo
từng nhóm đã được phân công nhằm tìm hiểu về cùng một chủ đề nào đó, giúp
cho người học có thể rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm. Để công việc
hoàn thành được nhanh chóng và chính xác thì đòi hỏi các thành viên trong
nhóm phải biết cách hợp tác làm việc với nhau.
- Phát triển tư duy phê phán: với tài liệu tìm được qua xử lí và báo cáo, các
nhóm còn lại sẽ tìm cách khai thác vấn đề được trình bày, tìm ra cái cần lĩnh hội
đồng thời đóng góp ý kiến cho nhóm trình bày về những ưu và nhược điểm mà họ
đạt được.
- Phát triển tư duy sáng tạo: việc thu thập thông tin rất cần thiết nhưng việc
chọn lọc thông tin để đưa ra thảo luận còn cần thiết hơn. Trong quá trình báo cáo,
báo cáo viên phải biết cách dẫn dắt sao cho người nghe nhận thức được trọng
tâm phần mình trình bày.
- Học tập liên môn: giúp cho người muốn tìm kiếm thông tin học hỏi thêm
được nhiều kiến thức, không chỉ kiến thức cần tìm mà còn có nhiều kiến thức về
các nội dung khác như đời sống, lịch sử
- Gây hứng thú cho người học: WebQuest giúp tìm kiếm thông tin một cách
chính xác và nhanh nhất, không làm nhiễu thông tin. Do đó, người học có thể
tìm được ngay thông tin cần thiết, giúp người học không nản lòng, kích thích
được hứng thú tìm tòi cái mới
- Hướng đến việc đa dạng hóa học tập và trình bày: WebQuest yêu cầu người
học không chỉ biết và hiểu về kiến thức tìm được mà còn yêu cầu người học phải
12
tìm cách trình bày sao cho những người khác nghe cũng phải hiểu.
1.1.5. Đặc điểm của học tập với webquest
Theo Nguyễn Văn Cường thì webquest có những đặc điểm như sau:[5]

- Chủ đề dạy học gắn với tình huống thực tiễn và mang tính phức hợp: Chủ
đề dạy học được lựa chọn trong webquest là những chủ đề gắn với thực tiễn,
có thể là những tình huống lịch sử mang tính điển hình, hoặc những tình
huống mang tính thời sự. Đó là những tình huống mang tính phức hợp có thể
xem xét dưới nhiều phương diện khác nhau và có nhiều quan điểm khác nhau để
giải quyết.
- Định hướng hứng thú học sinh: Nội dung của chủ đề và PPDH định hướng
vào hứng thú, tích cực hoá động cơ học tập của HS.
- Tính tự lực cao của người học: Quá trình học tập là quá trình tự điều
khiển, HS cần tự lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, tự điều khiển và kiểm tra,
GV đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn.
- Quá trình học tập là quá trình tích cực và kiến tạo: Khác với việc truy cập
mạng thông thường nhằm thu thập thông tin, trong webquest HS cần tìm, xử
lý thông tin nhằm giải quyết một nhiệm vụ. HS cần có quan điểm riêng trên cơ sở
lập luận để trả lời câu hỏi hoặc giải quyết vấn đề.
- Quá trình học tập mang tính xã hội và tương tác: Hình thức làm việc
trong webquest chủ yếu là làm việc nhóm. Do đó việc học tập mang tính xã hội và
tương tác.
- Quá trình học tập định hướng nghiên cứu và khám phá: Để giải quyết vấn
đề đặt ra HS cần áp dụng các phương pháp làm việc theo kiểu nghiên cứu, khám
phá và hoạt động điển hình của HS trong webquest là tìm kiếm, đánh giá, hệ
thống hóa, trình bày trong sự trao đổi với những HS khác. HS cần thực hiện và từ
đó phát triển những khả năng tư duy nhất:
+ So sánh: Nhận biết và nêu ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa
các đối tượng, các quan điểm.
+ Phân loại: Sắp xếp các đối tượng vào các nhóm trên cơ sở tính chất của
chúng và theo những tiêu chuẩn sẽ được xác định.
13
+ Suy luận: Xuất phát từ các quan sát hoặc phân tích mà suy ra các tổng
quát hóa hoặc những nguyên lý chưa được biết.

+ Kết luận: Từ những nguyên lý cơ bản và các tổng quát hóa đã có mà suy
ra những kết luận và điều kiện được biết nêu ra.
+ Phân tích sai lầm: Nhận biết và nêu ra những sai lầm trong các quá trình
tư duy của chính mình hoặc của những người khác.
+ Chứng minh:
X
ây dựng chuỗi lập luận để hỗ trợ hoặc chứng minh
một giả thiết.
Webquest có thể được sử dụng ở tất cả các loại hình trường học. Điều kiện
cơ bản là người học phải có kỹ năng đọc và có thể tiếp thu, xử lý các thông tin
dạng văn bản. Bên cạnh đó, người học cũng phải có những kiến thức cơ bản
trong thao tác với máy tính và internet. Webquest có thể sử dụng cho mọi môn
học. Ngoài ra, webquest rất thích hợp cho việc dạy liên môn. [24]
1.1.6. Quy trình thiết kế webquest
1.1.6.1. Nguyên tắc thiết kế
Về bản chất webquest cũng là một trang web hỗ trợ cho hoạt động dạy của
GV và hoạt động học của HS. Vì thế nó phải đảm bảo yêu cầu của một phần
mềm hỗ trợ dạy học (hàm chứa những tri thức chuyên gia của hai lĩnh vực giáo dục
và tin học). Do đó nguyên tắc thiết kế webquest phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Về mặt khoa học, được thể hiện ở tính chính xác. Các nội dung được
đưa vào webquest phải rõ ràng, chính xác, có nguồn gốc từ những tài liệu khoa học
được công nhận, đáp ứng tính đa dạng phong phú, phù hợp với chương trình đào
tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của HS. Các thuật ngữ khoa học, định nghĩa,
khái niệm phải chính xác và nhất quán với SGK hiện hành; các nội dung trong
webquest phải nhằm thực hiện mục tiêu DH đề ra.
- Về mặt lí luận DH, phải thực hiện được các chức năng lí luận DH mà
webquest đảm nhận; phải thực hiện đầy đủ các khâu của QTDH, từ củng cố trình
độ xuất phát cho HS; hình thành kiến thức và kỹ năng mới; ôn luyện và vận dụng
tri thức; tổng kết hệ thống hoá kiến thức đến kiểm tra, đánh giá trình độ kiến thức
và kỹ năng của HS. Có sự phối hợp giữa lí thuyết, thực tiễn và các PPDH có sự hỗ

14
trợ của webquest. Tính chuẩn mực trong webquest cho phép GV chủ động về kiến
thức và cách thức tổ chức lớp học.
- Về mặt sư phạm, phải thể hiện tính ưu việt so với PPDH truyền thống, đó
là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, trình diễn các thông tin đa phương tiện, trực
quan hoá các hiện tượng, mô hình phát huy được tính tích cực, chủ động và khả
năng sáng tạo của HS. Các tài liệu trong webquest ngoài việc giúp HS lĩnh hội
và khắc sâu kiến thức còn rèn luyện khả năng vận dụng, mở rộng nội dung kiến
thức đã học và đi sâu vào bản chất vấn đề cần nghiên cứu. Việc sử dụng các hiệu
ứng, các hình ảnh động, phim ảnh, màu sắc phải được cân nhắc kĩ lưỡng và tuân
theo những nguyên tắc sư phạm của quá trình dạy học.
- Về mặt kĩ thuật, webquest hình thức dạy học phải đáp ứng được các yêu
cầu sau: Giao diện webquest phải thân thiện ( theo nghĩa dễ tìm hiểu, dễ tiếp cận,
dễ
thao tác, tận dụng được các thói quen ). Nó phải có các phương tiện hỗ trợ
định
hướng rõ ràng, các biểu tượng phải nhất quán, các tiêu đề hỗ trợ cho
thanh định hướng phải được áp dụng thống nhất, đảm bảo tính ổn định trong thiết
kế và sự phản hồi, đối thoại trong quá trình truy cập.
Cấu trúc webquest chặt chẽ, các đối tượng phải được sắp xếp một cách hợp
lí phù hợp với tiến trình của một giờ học, có hệ thống liên kết, điều hướng và chỉ
dẫn rõ ràng để đảm bảo các site được liên kết với nhau. Trong một trang phải có ít
nhất một liên kết, nếu không có các kết nối tới trang chủ hoặc các trang phụ khác
sẽ làm cho người sử dụng không thể truy cập được những phần còn lại của
webquest.
Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu, khi thiết kế một phần
mềm nói chung, webquest nói riêng thì việc xây dựng cơ sở dữ liệu là rất quan
trọng. Dữ liệu đó phải được cập nhật thuận lợi, yêu cầu kích thước tối thiểu, dễ
dàng chia sẻ, dùng chung hay trao đổi giữa nhiều người dùng khác.
Đảm bảo khả năng tương tác, truy cập thông tin nhanh chóng, thuận tiện và

thể hiện được tính mở. Webquest cho phép truy cập trực tiếp nhằm cung cấp thông
tin cho người sử dụng càng ít bước càng tốt.
Cuối cùng là vấn đề bảo mật thông tin và phát triển webquest. Xây dựng
15
webquest hình thức dạy học và việc ứng dụng nó vào trong QTDH cần phải được
xác định rõ các loại thông tin, mức độ quan trọng để phân quyền truy cập sử dụng,
bảo vệ và bảo mật. Đặc điểm của Khoa học tin học là phát triển rất nhanh chóng,
sự phát triển của phần mềm luôn đi kèm với sự phát triển của phần cứng và ngược
lại. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển của webquest cần phải lựa chọn phần
mềm thiết kế ổn định và có khả năng thích ứng cao đối với các thế hệ máy tính và
các hệ điều hành.
Để thiết kế được webquest hỗ trợ DH, ngoài khả năng về trình độ tin học,
người thiết kế cần có kiến thức, trình độ lí luận sư phạm nhất định về lĩnh vực mà
webquest đề cập tới. [5], [24], [28]
1.1.6.2. Quy trình thiết kế: WebQuest được thiết kế theo các bước cơ bản sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình thiết kế webquest [5]
a. Chọn và giới thiệu chủ đề
Chủ đề cần phải có mối liên kết rõ ràng với những nội dung được xác định
trong chương trình dạy học. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hội,
đòi hỏi học sinh phải tỏ rõ quan điểm. Quan điểm đó không thể được thể hiện bằng
16
những câu trả lời như “đúng” hoặc “sai” một cách đơn giản mà cần phải lập luận
quan điểm trên cơ sở hiểu biết về chủ đề. Những câu hỏi sau đây cần trả lời khi
quyết định chủ đề:
- Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không?
- Học sinh có hứng thú với chủ đề không?
- Chủ đề có gắn với tình huống, vấn đề thực tiễn không?
- Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên Internet không?
- Sau khi quyết định chọn chủ đề, cần mô tả chủ đề để giới thiệu với học sinh.
- Đề tài cần được giới thiệu ngắn gọn, dễ hiểu để học sinh có thể làm quen với

một đề tài khó.
b. Tìm nguồn tài liệu học tập
Giáo viên tìm các trang web có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang
thích hợp để đưa vào liên kết trong WebQuest. Đối với từng nhóm bài tập riêng rẽ
cần phải tìm hiểu, đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã lựa chọn thành dạng các
địa chỉ Internet (URL). Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều công sức. Bằng cách đó,
người học sẽ được cung cấp các nguồn trực tuyến để áp dụng vào việc xử lý và giải
quyết vấn đề. Những nguồn thông tin này được kết hợp trong tài liệu WebQuest
hoặc có sẵn ở dạng các siêu liên kết tới các trang web bên ngoài.
Ngoài các trang web, các nguồn thông tin tiếp theo có thể là các thông tin
chuyên môn được cung cấp qua Email, CD hoặc các ngân hàng dữ liệu kỹ thuật số
(ví dụ từ điển trực tuyến trong dạy học ngoại ngữ). Điều quan trọng là phải nêu rõ
nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó các nguồn tin này phải được
giáo viên kiểm tra về chất lượng để đảm bảo tài liệu đó là đáng tin cậy.
c. Xác định mục đích
- Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong việc thực
hiện WebQuest.
- Các yêu cầu cần phù hợp với học sinh và có thể đạt được.
17
d. Xác định nhiệm vụ
Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, học sinh cần phải giải quyết một
nhiệm vụ hoặc một vấn đề có ý nghĩa và vừa sức. Vấn đề hoặc nhiệm vụ phải cụ thể
hóa đề tài đã được giới thiệu. Nhiệm vụ học tập cho các nhóm là thành phần trung
tâm của WebQuest. Nhiệm vụ định hướng cho hoạt động của học sinh, cần tránh
những nhiệm vụ theo kiểu ôn tập, tái hiện thuần túy
Như vậy, xuất phát từ một vấn đề chung cần phải phát biểu những nhiệm vụ
riêng một cách ngắn gọn và rõ ràng. Nhiệm vụ cần phong phú về yêu cầu, về
phương tiện có thể áp dụng, các dạng làm bài. Thông thường, chủ đề được chia
thành các tiểu chủ đề nhỏ hơn để từ đó xác định nhiệm vụ cho các nhóm khác nhau.
Các nhóm cũng có thể có nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ những góc độ tiếp cận khác

nhau.
f. Thiết kế tiến trình
Sau khi đã xác định nhiệm vụ của các nhóm học sinh, cần thiết kế tiến trình
thực hiện WebQuest. Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ cho quá trình làm việc
của học sinh. Tiến trình thực hiện WebQuest gồm các giai đoạn chính là: nhập đề,
xác định nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày, đánh giá.
g. Trình bày trang Web
Các nội dung đã được chuẩn bị trên đây, bây giờ cần sử dụng để trình bày
WebQuest. Để lập ra trang WebQuest, không đòi hỏi những kiến thức về lập trình
và cũng không cần các công cụ phức tạp để thiết lập các trang HTML. Về cơ bản
chỉ cần lập luận WebQuest, ví dụ trong chương trình Word và nhớ trong thư mục
HTML, không phải như thư mục DOC. Có thể sử dụng các chương trình điều hành
Web, ví dụ như FrontPage, tham khảo các mẫu WebQuest trên Internet hiện có.
Trang WebQuest được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng.
h. Thực hiện WebQuest
Sau khi đã đưa WebQuest lên mạng nội bộ, tiến hành thử với học sinh để
đánh giá và sửa chữa.
18
i. Đánh giá, sửa chữa
Việc đánh giá WebQuest để rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cần có sự tham
gia của học sinh, đặc biệt là những thông tin phản hồi của học sinh về việc trình bày
cũng như quá trình thực hiện WebQuest. Có thể hỏi học sinh những câu hỏi sau:
- Các em đã học được những gì?
- Các em thích và không thích những gì?
- Có những vấn đề kỹ thuật nào trong WebQuest?

1.1.7. Công cụ thiết kế webquest
Có thể tạo Webquest trên nền Web bằng các công cụ xây dựng web.
Webquest cũng có thể được xây dựng và vận hành bằng các công cụ và công nghệ
ứng dụng đơn giản nhất như các giải pháp phần mềm trình chiếu hay soạn thảo văn

bản. Các bài tập Webquest có thể đưa ra trên giấy, đây là một lựa chọn mang tính
đơn giản và tiện lợi nhất. Bài tập Webquest cũng có thể đưa ra trên web bằng cách
gửi cho người học trang web như là một ”trang chủ” để tìm kiếm thông tin. Người
học có thể trình bày Webquest với các phần mềm đa phương tiện như MS
PowerPoint.
Người sử dụng có thể tìm thấy nhiều thông tin về hai công cụ cho phép tạo
nội dung web một cách dễ dàng: Google Sites cho việc xây dựng trang web trực
tuyến và eXe Learning cho phép xây dựng Webquest trên nền web một cách phi
trực tuyến
* Google sites là công cụ miễn phí và dễ dàng để tạo và chia sẻ trang web
* EXE Learning là nguồn mở miễn phí nhằm trợ giúp giáo viên và các học giả
xuất bản nội dung trang web mà không cần phải thành thạo HTML hay XML. Các
nguồn tài nguyên sử dụng trên eXe có thể xuất ra thành gói nội dung IMS, SCORM
1.2, hay mẫu Common Cartridge IMS hoặc như một trang web thông thường. [24]
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực trạng sử dụng webquest vào dạy học sinh học ở trường THPT
Để góp phần định hướng nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra với:
a. Mục đích:
19
- Đánh giá thực trạng dạy học môn sinh ở trường THPT.
- Đánh giá tình hình ứng dụng CNTT nói chung và sử dụng webquest nói riêng vào
dạy học sinh học ở trường THPT.
b. Nội dung:
- PPDH chủ yếu được giáo viên sử dụng để phát huy tính tích cực, tự lực của học
sinh trong dạy học.
- Tình hình trang bị phưong tiện hỗ trợ dạy học.
- Những khó khăn khi sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ trong dạy
học sinh học.
- Tình hình vận dụng webquest vào giảng dạy nói chung và môn sinh nói riêng.
- Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng webquest vào dạy học.

c. Phương pháp:
- Trao đổi ý kiến, dự giờ, tham khảo giáo án của một số giáo viên bộ môn sinh cũng
như một số bộ môn khác.
- Phát phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên dạy sinh (xem phụ lục 4) ở 7 trường thuộc
tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm THPT Đặng Trần Côn, THPT Gia Hội, THPT Hương
Lâm, THPT Phan Đăng Lưu, THCS Nguyễn Tri Phương, THPT Đặng Huy Trứ,
THPT Phú Lộc với tổng số 39 giáo viên. Ngoài ra, tôi có phát thêm phiếu thăm dò cho
3 giáo viên dạy sinh ở trường THPT Triệu Phong, Quảng Trị.
d. Kết quả
Qua điều tra, tôi rút ra được một số nhận xét sau:
(1) Điều quan trọng trong dạy học là phát huy được tính tích cực, tự lực của học
sinh. Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn còn chú trọng dạy kiến thức hơn rèn luyện
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Điều này được thể hiện rõ
qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thng kê ý kiến về câu 1 ở phiếu thăm dò GV
Điều quan trọng khi dạy học (có thể đánh nhiều ô) Số ý kiến
A. làm cho HS nắm được kiến thức cơ bản 38
B. kích thích được hứng thú học tập của HS 36
C. phát huy tính tự học của học sinh 33
D. làm cho HS vận dụng được kiến thức vào thực tế 22
20
(2) Chưa đa dạng hóa các phương pháp và hình thức dạy học tích cực; phương pháp
thuyết trình, thông báo tri thức của GV vẫn là phương pháp chủ yếu. Việc sử dụng
các phương pháp và hình thức dạy học phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh
còn ở mức độ hạn chế. Chưa quan tâm sử dụng phương tiện dạy học mới, công nghệ
thông tin trong dạy học. Điều này được thể hiện rõ qua bảng 1.2 và bảng 1.3
Bảng 1.2. Thng kê ý kiến về câu 3 ở phiếu thăm dò GV
ST
T
Tên PPDH hoặc hình thức tổ chức do GV tự liệt kê Số ý kiến

1 Cho câu hỏi để HS soạn bài trước 6
2 Thảo luận nhóm 32
3 Phương pháp động não (khám phá) 2
4 Hỏi đáp – tìm tòi 5
5 Nêu vấn đề (Giải quyết vấn đề) 7
6 Thực hành, thí nghiệm 1
7 Báo cáo, thuyết trình trước lớp (Seminar) 7
8 Ngoại khóa 2
9 Ứng dụng CNTT 4
10 Cung cấp nguồn thông tin tham khảo 1
11 Phương tiện trực quan (mẫu vật, phim,ảnh ) 4
12 Thiết kế chương trình giúp học sinh tự học, giải đáp
thắc mắc bằng cách dùng máy tính, thiết bị có kết nối
internet
1
13 Sơ đồ tư duy 1
14 Grap 1
15 Vấn đáp 9
Bảng 1.3. Thng kê ý kiến về câu 2 ở phiếu thăm dò GV
Sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại Số ý kiến
A. Thường xuyên 10
B. Thỉnh thoảng 25
C. Ít khi 7
D. Không sử dụng
(3) Những yếu tố cản trở việc đổi mới PPDH nói chung và việc sử dụng các phương
tiện kĩ thuật hiện đại nói riêng là:
- Trình độ tin học còn hạn chế (8/42 GV có phát phiếu thăm dò)
21
- Mất nhiều thời gian chuẩn bị (24/42 GV có phát phiếu thăm dò)
- HS chưa quen với cách dạy học có phương tiện kĩ thuật hiện đại nên không tập

Trung (6/42 GV có phát phiếu thăm dò)
- Gặp sự cố về máy tính đột xuất (1/42 GV có phát phiếu thăm dò)
- Thói quen học tập thụ động lâu nay của HS (2/42 GV có phát phiếu thăm dò)
- Cơ sở trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm còn hạn chế :
Bảng 1.4. Thng kê ý kiến về câu 5 ở phiếu thăm dò GV
A. Đầy đủ 8/42 GV có phát phiếu thăm dò
B. Không có
C. Có nhưng chưa đầy đủ 34/42 GV có phát phiếu thăm dò

(4) Đa số các GV chưa biết đến phương pháp dạy học có vận dụng kỹ thuật
Webquest. Và chưa có GV dạy sinh nào áp dụng kỹ thuật này trong giảng dạy.
Bảng 1.5. Thng kê ý kiến về câu 7 ở phiếu thăm dò GV
A. Chưa bao giờ 28/42 GV có phát phiếu thăm dò
B. Có nhưng chưa áp dụng 11/42 GV có phát phiếu thăm dò
C. Đã từng áp dụng 2/42 GV có phát phiếu thăm dò
(GV dạy toán, dạy sinh)
(5) Những GV có biết về kỹ thuật webquest thì vẫn chưa nắm được bản chất và đầy
đủ về hình thức dạy học có vận dụng webquest. Sau đây là ý kiến của 6 giáo
viên về “Hình thức dạy học có vận dụng kỹ thuật webquest”:
- Là hình thức tương tác giữa dạy và học qua internet
- Là thiết kế câu hỏi trên web
- Sử dụng truy cập internet để tìm kiếm thông tin, kiến thức
- Là một hình thức dạy học sử dụng blog, website để hỗ trợ (hệ thống kiến
thức, ra bài tập, giải đáp thắc mắc của học sinh; tương tác trực tiếp hoặc gián
tiếp giữa giáo viên và học sinh qua phản hồi hoặc trò chuyện trực tuyến.
- GV giao bài tập cho HS về nhà nghiên cứu thông qua các kênh thông tin
trên Internet
- Dạy học có sử dụng webquest để kiểm tra kiến thức HS
22
- Kiến thức, thông tin được sử dụng từ internet

(6) Những thuận lợi và khó khăn gặp phải nếu tổ chức các hoạt động dạy học sinh
học với webquest:
+ Thuận lợi:
- HS dễ dàng sử dụng các thiết bị khác nhau để truy cập vào web qua hệ thống wifi
của nhà trường và có thể tham gia học tập mọi lúc, mọi nơi.
- HS sẽ hứng thú, phát huy được tính tự lực, sáng tạo, năng động.
- Nguồn thông tin dồi dào, trực quan sinh động.
+ Khó khăn:
- Tính tự giác, tự học, chủ động tìm kiếm thông tin của các HS không đồng đều.
- Các nguồn thông tin bằng ngôn ngữ việt trên internet chưa đa dạng.
- Đa số HS truy cập và sử dụng internet với mục đích giải trí đặc biệt là HS yếu.
- Nhiều giáo viên chưa tự trang bị cho mình kỹ năng sử dụng web hoặc chưa được
tập huấn về webquest một cách đầy đủ, bài bản.
- Việc truy cập các thông tin trên mạng đối với học sinh còn gặp một số khó khăn:
nhà HS chưa có máy tính, chưa có Internet…
- Cơ sở vật chất của trường – ngành còn nhiều hạn chế
- Hệ thống đường truyền không ổn định
- GV chưa có máy xách tay.
1.2.2. Đặc điểm tình hình dạy và học ở trường THPT Đặng Trần Côn, TP Huế
Khách thể nghiên cứu của đề tài là HS trường THPT Đặng Trần Côn,
TPHuế. Vì vậy chúng tôi tiến hành điều tra những yếu tố thuận lợi và khó khăn khi
áp dụng kỹ thuật webquest vào dạy học môn sinh ở trường để từ đó có biện pháp
khắc phục và áp dụng hình thức dạy học tích cực này một cách linh hoạt.
a/ Những thuận lợi:
- 100% phòng học được trang bị phương tiện có thể ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phong trào ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường rất mạnh, có rất nhiều GV
đã đạt giải giáo án điện tử cấp Tỉnh nên có thể học hỏi.
- Trường có kết nối ADSL và wifi
23
- Đa số HS thích hình thức học tập làm việc theo nhóm, có sử dụng internet và báo

cáo trước lớp.
Bảng 1.6. Thng kê ý kiến của HS về hình thức
học tập theo nhóm, có sử dụng internet và bo co trước lớp
Lớp Sĩ số Thích Lý do thích Không Lý do không
10B9 33
23 Tự tin trước đám đông,
dễ hiểu, học nhanh, tiện
lợi, thoải mái, bổ sung
kiến thức, tránh nhàm
chán, dễ trao đổi ý kiến,
hòa đồng hơn, có trách
nhiệm hơn, tập tính
đoàn kết, có nhiều tài
liệu hình ảnh minh họa,
học mọi nơi, giảm bớt
áp lực khi chép bài và
nghe giảng, đem lại kết
quả tốt
8
Không giỏi về vi
tính, có nhiều bạn
không hợp tác,
không thống nhất ý
kiến khi làm việc
nhóm, mất nhiều
thời gian để soạn,
chép bài không đầy
đủ, khó học bài, để
thời gian chú tâm
môn thi đại học

11B10 40
35
4
12B9 39 35 4
Tổng 112 93 16
- Đa số HS có nhu cầu tìm kiếm thông tin, download tài liệu để phục vụ cho việc
học của bản thân.
Bảng 1.7. Thng kê ý kiến của HS về mục đích sử dụng internet trong học tập
Mục đích sử dụng internet trong học tập 10B
9
11B1
0
12B9 Tổng
A. . Download tài liệu, các phần mềm hỗ trợ 10 16 22 38
B. Tìm kiếm thông tin 27 31 35 93
C. Học ngoại ngữ trực tuyến 1 6 9 16
D. Trao đổi với giáo viên qua hệ thống gmail, 3 6 5 14
24
yahoomail, yahoo messenger, blog,…
E. Tham gia thảo luận nhóm, trao đổi thông tin
trong các forum về bài học
2 9 17 28
b/ Những khó khăn:
* Về phía HS: Tôi đã tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến của HS các lớp A (theo
cách gọi cũ của những năm học trước), mỗi khối có một lớp A được học theo
chương trình chuẩn nhưng có học chủ đề nâng cao Toán, Lý, Hóa. Cụ thể :
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014

Số phiếu
phát và nhận
Ghi chú
10B9 33 HS mới vào trường
10A 11B10 40
11A 12B9 39
(Những lớp này có nề nếp và chất lượng đứng đầu khối)
Qua điều tra tôi rút ra được một số nhận xét sau:
(1) Số HS có máy vi tính hoặc laptop ở nhà còn hạn chế. Nhà các em có nối ADSL
chưa nhiều. Số HS có di động có khả năng truy cập wifi ít.
Bảng 1.8. Thng kê ý kiến của HS về trang thiết bị cho học tập
Lớp Có máy tính Có internet Di động có truy cập wifi
10B9 12/33=36,4% 12/33=36,4% 5/33= 15,15%
11B1
0
27/40 = 67,5% 26/40 = 65% 6=15%
12B9 26/39 = 66,7% 25/39 = 64,1% 8=20,51%
Tổng 65/112 = 58,04% 63/112 = 56,3% 19/112=16,96%
(2) Đa số HS ít khi sử dụng internet vào mục đích học tập
Bảng 1.9. Thng kê ý kiến của HS về mục đích sử dụng internet trong học tập
Lớp Sĩ số Chưa bao giờ Ít khi Thỉnh Thoảng Thường xuyên
10B9 33 4 12 13 4
11B1
0
40 2 8 27 3
12B9 39 8 26 5
Tổng 112 5,36% 25% 58,93% 10,71%
25

×