Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện krông păc tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.74 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN THẾ CƯỜNG


ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ LOẠI
HÌNH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN KRÔNG PĂC
- TỈNH ðĂK LĂK



LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03

Người hướng dẫn : PGS.TS. ðOÀN VĂN ðIẾM




HÀ NỘI - 2013



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả



Trần Thế Cường














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn hết sức tận tình của người
hướng dẫn khoa học PGS. TS. ðoàn Văn ðiếm trong quá trình nghiên cứu và
xây dựng luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện
ñạo tạo Sau ðại học, trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các cán bộ phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Krông Păc ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia ñình,
bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Hà nội, Ngày tháng năm 2013



Trần Thế Cường














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1 Những nghiên cứu về hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp 3
2.1.1 Các khái niệm về hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp 3
2.1.2 Hệ thống canh tác 3
2.1.3 Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp 3
2.2 ðánh giá sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam 5
2.2.1 Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên thế giới 5
2.2.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 8
2.2.3 Các phương pháp ñánh giá ñất trên thế giới 11
2.3 Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 18
2.3.1 Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 18
2.3.2 Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam 20
2.3.3 Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững 21
2.4 Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất 23
2.4.1 Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 23
2.4.2 Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 25
2.5 Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 30
2.5.1 Một số nghiên cứu trên thế giới 30
2.5.2 Một số nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp tại Việt Nam 32

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
2.2 Nội dung nghiên cứu 35
2.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất
nông nghiệp trên ñịa bàn huyện 35
2.2.2 ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Krông Păc 35
2.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 35
2.2.4 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện 36
2.3 Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 36
2.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 37
2.3.4 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng ñất 37
2.3.5 Các phương pháp khác 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðiều kiện tự nhiên huyện Krông Păc, tỉnh ðăk Lăk 39
3.1.1. Vị trí ñịa lý 39
3.1.2. ðịa hình 39
3.1.3. ðặc ñiểm khí hậu, thủy văn: 40
3.1.4. Các nguồn tài nguyên 42
3.1.5. Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên 47
3.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 49
3.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế 49
3.3. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Krông Păc 52
3.4. Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Krông Pắk 54

3.4.1. Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 54
3.4.2. Biến ñộng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2006- 2012 55
3.5. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 57
3.5.1. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 57


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

3.5.2 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất chính 63
3.5.3. Hiệu quả về mặt xã hội 73
3.5.4. Hiệu quả về mặt môi trường 75
3.6. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả & bền vững76
3.6.2. Căn cứ ñề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện 78
3.6.3. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 79
3.6.4. Các giải pháp kỹ thuật nâng sử dụng ñất hiệu quả và bền vững 81
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Thống kê diện tích và tỷ lệ các loại ñất trên ñịa bàn huyện Krông
Păc 45

Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 53


Bảng 3.3: Biến ñộng ñất ñai năm 2006-2012 55

Bảng 3.4: Tổng hợp diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng
chính 57

Bảng 3.5: Các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp chính của huyện
Krông Păc 58

Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của các cây hàng năm 65

Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của cây lâu năm lâu năm và trồng xen 67

Bảng 3.8: Tổng hơp hiệu quả kinh tế của các loại hình s
ử dụng ñất chính
ðơn vị tính: triệu ñồng/ha 70

Bảng 3.9. Các mức ñánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất 72

Bảng 3.10. Tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội của các LUT 72

Bảng 3.11: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất huyện Krông Păc 74

Bảng 3.12: Hiệu quả che phủ ñất của các loại hình sử dụng ñất 76

Bảng 3.13: ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Krông Păc80




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp 4

Hình 2.2 Cấu trúc phân hạng khả năng thích hợp ñất ñai theo FAO 17

Hình 3.1 Cơ cấu các nhóm ñất chính năm 2012 54

Hình 3.2 Cơ cấu các loại ñất sản xuất nông nghiệp năm 2012 56

Hình 3.8 Hiệu quả kinh tế trung bình của các loại hình sử dụng ñất huyện
Krông Păc 71




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ
1 CPTG Chi phí trung gian
2 CN Công nghiệp
3 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
4 GTGT Giá trị gia tăng

5 GTSX Giá trị sản xuất
6 Lð Lao ñộng
7 NN Nông nghiệp
8 FAO Tổ chức nông lương Thế giới
9 SX Sản xuất
10 TNT Thu nhập thuần
11 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
12 MNCD Mặt nước chuyên dùng
13 CNNNN Cây công nghiệp ngắn ngày



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không
chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng ñể ñịnh cư và tổ chức hoạt
ñộng kinh tế, xã hội, không chỉ là ñối tượng của lao ñộng mà còn là tư liệu sản
xuất ñặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Chính vì
vậy, sử dụng ñất nông nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông
nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Trong những năm gần ñây, hòa cùng với xu thế toàn cầu hoá, kinh tế của
Việt Nam ñang ngày càng phát triển. Cùng với sự vận ñộng và phát triển này,
con người ngày càng “vắt kiệt” nguồn tài nguyên ñất ñể phục vụ cho lợi ích của
mình, dẫn ñến sự thoái hoá ñất, giảm tính bền vững trong phát triển kinh tế nói
chung và trong nông nghiệp nói riêng.
Hiện nay, việc sử dụng ñất ñai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp

sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng ñản bảo môi trường sinh thái ổn
ñịnh và phát triển bền vững ñang là vấn ñề mang tính toàn cầu. Thực chất của
mục tiêu này chính là vừa ñem lại hiệu quả kinh tế, vừa ñem lại hiệu quả xã hội
và môi trường.
ðăk Lăk là một trong năm tỉnh của Tây Nguyên, cùng với xu thế hội
nhập kinh tế, trong những năm qua nền kinh tế của ðăk Lăk có những bước
phát triển ñáng kể. Krông Păc là huyện nằm trên ñịa bàn tỉnh ðăk Lăk, có
diện tích ñất tương ñối lớn và nhiều tiềm năng ñể phát triển kinh tế, trong ñó
nông nghiệp có tầm quan trọng lớn ñối sự phát triển của huyện.
Vì vậy việc sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả nhằm ñem lại nhiều
hơn sản phẩm cho xã hội là ñiều cần thiết ñối với tỉnh ðăk Lăk nói chung,
huyện Krông Păc nói riêng. Do phải chịu sức ép về gia tăng dân số nên một số
năm gần ñây trong sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Păc chưa chú trọng
ñúng mức việc sử dụng ñất ñai mà chỉ quan tâm ñến năng suất sản lượng cây


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

trồng. Chính vì vậy hệ sinh thái nông nghiệp ñã bị thay ñổi ñáng kể. ðây cũng
là nguyên nhân dẫn ñến nguy cơ làm thoái hoá ñất ñai ñặc biệt là ở các vùng
sản xuất chuyên canh.
Xuất phát từ thực tiễn ñó,

với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn ñất nông nghiệp
hiện có, góp phần bảo vệ môi trường. Tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh
giá thực trạng và ñề xuất một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Krông Păc, tỉnh ðăk Lăk ”
.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông
Păc - tỉnh ðăk Lăk.
- ðề xuất các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
cao cho vùng nghiên cứu.
.3 Ý nghĩa của ñề tài
- Nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc
xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả ở huyện Krông
Păc và những vùng có ñiều kiện tương ñồng về ñất ñai ở Tây Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu sẽ ñóng góp cho thực tiễn quản lý và sử dụng hợp
lý tài nguyên ñất nông nghiệp ở tỉnh ðăk Lăk.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quy hoạch, chỉ
ñạo sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, hiệu quả.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Những nghiên cứu về hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1 Các khái niệm về hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp
Theo Phạm Chí Thành[25] hệ thống là một tổng thể có trật tự của các
yếu tố khác nhau có quan hệ và tác ñộng qua lại. Một hệ thống có thể xác
ñịnh như một tập hợp các ñối tượng hoặc các thuộc tính ñược liên kết bằng
nhiều mối tương tác. Quan ñiểm hệ thống không phải ñơn thuần là phép cộng
mà là xem xét các phần tử trong hệ thống, mối tương tác của từng thành phần,
các cấu trúc thứ bậc trong hệ thống, tính toàn cục và tính trội của nó.
2.1.2 Hệ thống canh tác
Theo Sectisan M. 1987, hệ thống canh tác là sản phẩm của 4 nhóm biến
số: môi trường vật lý, kỹ thuật sản xuất, sự chi phối của nguồn tài nguyên và

ñiều kiện kinh tế - xã hội. Trong hệ thống canh tác vai trò của con người ñược
ñặt vào vị trí trung tâm của hệ thống và quan trọng hơn bất kì nguồn tài
nguyên nào kể cả ñất canh tác. Muốn phát triển một vùng sản xuất nông
nghiệp thì kỹ năng của người nông dân có tác dụng hơn ñộ phì nhiêu của ñất.
Hệ thống canh tác ñược quản lý bởi hộ gia ñình trong môi trường tự nhiên,
sinh học và kinh tế - xã hội phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn
lực của nông hộ[24].
2.1.3 Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp
Dẫn theo Shaner, hệ thống nông nghiệp là một phức hợp của ñất ñai,
nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao ñộng, các nguồn lợi và ñặc trưng khác
trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tuỳ theo sở thích, khả năng và kỹ
thuật có thể có.
Nhìn chung hệ thống nông nghiệp là một hệ thống hữu hạn trong ñó
con người ñóng vai trò trung tâm, con người quản lý và ñiều khiển các hệ
thống theo những quy luật nhất ñịnh, nhằm mang lại hiệu quả cao cho hệ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

thống nông nghiệp. Trong hệ thống nông nghiệp có 3 ñặc trưng ñáng quan
tâm sau:
- Tiếp cận từ “dưới lên” và xác ñịnh các vấn ñề cần can thiệp ñể giải
quyết cản trở.
- Coi trọng mối quan hệ xã hội như những nhân tố của hệ thống.
- Coi trọng sự phân tích ñộng thái của sự phát triển.
Theo quan ñiểm của FAO[18]: hệ thống sử dụng ñất (Land Use System -
LUS) là sự kết hợp của các hợp phần ñơn vị bản ñồ ñất ñai (LMU) và các loại
hình sử dụng ñất (LUT). Như vậy (LUS) có một hợp phần ñất ñai và một hợp
phần sử dụng ñất ñai. Trong ñó hợp phần ñất ñai là các ñặc tính ñất ñai của

LMU ví dụ như thời vụ cây trồng, ñộ dốc, thành phần cơ giới ñất… Hợp phần
sử dụng ñất là sự mô tả LUT bởi các thuộc tính. Các ñặc tính của LMU và các
thuộc tính của LUT ñều ảnh hưởng ñến tính thích hợp của ñất ñai.
Cấu trúc hệ thống sử dụng ñất ñược thể hiện qua sơ ñồ sau:







Sơ ñồ 2.1: Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp
Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type - LUT) là loại hình ñặc biệ
Hình 2.1 Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp
Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type - LUT) là loại hình ñặc biệt của
sử dụng ñất ñược mô tả theo các thuộc tính nhất ñịnh. Các thuộc tính ñó bao
gồm: quy trình sản xuất, các ñặc tính về quản lý ñất ñai như làm ñất, ñầu tư
vật tư kỹ thuật và các ñặc tính về kinh tế kỹ thuật như ñịnh hướng thị
HỆ THỐNG SỬ DỤNG ðẤT
(LAND USE SYSTEM)

Lo
ại h
ình s
ử dụng ñất

(Land Utilization Type)
ðơn vị bản ñồ ñất ñai
(Land Mapping Unit)
Cải tạo ñất ñai (Land Improvement)

ðầu tư (Inputs)
Yêu c
ầu sử dụng ñất

(Land Use
Requirements)

Ch
ất l
ư
ợng ñất ñai

(Land Qualities)
Năng su
ất, thu nhập

(
Outputs
)



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

trường, vốn, thâm canh, lao ñộng, vấn ñề sở hữu ñất ñai. Không phải tất cả
các thuộc tính trên ñều ñược ñề cập như nhau trong việc ñánh giá ñất mà việc
lựa chọn các thuộc tính và mức ñộ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử
dụng ñất của ñịa phương cũng như cấp ñộ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của
công tác ñánh giá ñất.

Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp trong thực tế bao gồm: hệ thống sử
dụng ñất trồng trọt (LUT cây trồng), hệ thống sử dụng ñất chăn nuôi (các
LUT vật nuôi). Nói cách khác hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp bao hàm hệ
thống cây trồng và hệ thống vật nuôi. Vấn ñề ñặt ra là chúng ta tiến hành
nghiên cứu các ñặc trưng, khả năng thích hợp và tính hiệu quả, bền vững của
các hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp hiện tại ñể làm căn cứ ñề xuất hướng sử
dụng ñất hợp lý cho quy hoạch.
2.2 ðánh giá sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. ðặc biệt ở các nước ñang phát
triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới (WB)[18], tổng sản lượng lương
thực sản xuất hiện tại chỉ ñáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới,
tuy nhiên sản lượng sản xuất ra có sự phân bổ không ñồng ñều giữa các vùng.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai
thác ñược 1,5 tỉ ha; còn lại ña phần là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Qui mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: châu Mỹ chiếm
35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu
ðại Dương chiếm 6%.
ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong ñiều
kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ

sung cho ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Hiện tượng suy thoái ñất có liên quan chặt chẽ ñến chất lượng ñất và môi
trường. Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới, cho thấy gần 20% diện tích ñất
ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Trong ñó hoạt ñộng
sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất.
2.2.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với diện tích
ñất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - ñất ñai ñặc biệt
với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt ñới nóng ẩm, mưa
nhiều và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất ñai so với
vùng ôn ñới thì không tốt bằng vì ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu
và ñất nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca
cao và các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa,
ñất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn
ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt ñới, việc sử dụng ñất nông
nghiệp theo ñã hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng
mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên
nhân gây tình trạng thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra
vấn ñề là phát triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây
dựng nông nghiệp bền vững.
Khi nghiên cứu sự chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước
ðông Nam Á cho thấy:
- Các nước ñang chuyển ñổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông
nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ ñể
ñương ñầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7


+ Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng ña dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi
ro thị trường và tăng cường ñầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao ñể
xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện ñại và thương mại
hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp
dựa vào tài nguyên của từng ñịa phương.
+ Inñônêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế
như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm ñông lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng
cường ñầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến
nông. Thay ñổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang
tăng cường cạnh tranh.
2.2.1.3. Các vấn ñề gặp phải trong phát triển nông nghiệp
Theo ðường Hồng Dật (1995)[10], trên con ñường phát triển nông
nghiệp, mỗi nước ñều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng
phải giải quyết vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư.
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao ñộng
chân tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản
lý và tổ chức.
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng hoá sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

chính phủ ñã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá cây
trồng nhằm thúc ñẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-2002
ñã có những chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ
80, khi sản xuất lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính
sách phát triển nông nghiệp của chính phủ cũng chuyển sang ñẩy mạnh
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng
ngoài lương thực
2.2.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm châu Á, có nhiều thuận lợi cho
phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên ñất có hạn, dân
số lại ñông, bình quân ñất tự nhiên/ người là 0,43 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình
quân của thế giới. Mặt khác, dân số tăng nhanh làm cho bình quân diện tích
ñất trên ñầu người ngày càng giảm. Theo dự kiến, nếu tốc ñộ tăng dân số là 1-
1,2%/ năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người vào năm 2015. Vì thế,
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết ñối với Việt
Nam trong những năm tới[26].
Trong những năm qua, nước ta ñã quan tâm giải quyết tốt các vấn ñề kỹ
thuật và kinh tế, việc nghiên cứu và ứng dụng ñược tập trung vào các vấn ñề
như lai tạo các giống cây trồng mới có năng suất cao, bố trí luân canh cây
trồng vật nuôi với từng loại ñất, thực hiện thâm canh toàn diện, liên tục trên
cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất[2].
Ngay từ những năm 1960, GS. Bùi Huy ðáp ñã nghiên cứu ñưa cây lúa
xuân giống ngắn ngày và tập ñoàn cây vụ ñông vào sản xuất, do ñó ñã tạo ra
sự chuyến biến rõ nét trong sản xuất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng.
Vấn ñề luân canh bố trí hệ thống cây trồng ñể tăng vụ, gối vụ, trồng xen
ñể sử dụng tốt hơn nguồn lực ñất ñai, khí hậu ñược nhiều tác giả ñề cập ñến

như Bùi Huy ðáp (1979), Ngô Thế Dân (1982), Vũ Tuyên Hoàng (1987)[13].
Công trình nghiên cứu phân vùng sinh thái, hệ thống giống lúa, hệ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

thống cây trồng vùng ñồng bằng sông Hồng do GS. ðào Thế Tuấn chủ trì và
hệ thống cây trồng ñồng bằng sông Cửu Long do GS. Nguyễn Văn Luật chủ
trì cũng ñưa ra một số kết luận về phân vùng sinh thái và hướng áp dụng
những giống cây trồng trên những vùng sinh thái khác nhau nhằm khai thác
sử dụng ñất mang lại hiệu quả kinh tế cao[3].
Chương trình ñồng trũng 1985- 1987 do Uỷ ban kế hoạch Nhà nước chủ
trì, Chương trình bản ñồ canh tác 1988- 1990 do Uỷ ban khoa học Nhà nước chủ
trì cũng ñã ñưa ra những quy trình hướng dẫn sử dụng giống và phân bón có hiệu
quả trên các chân ruộng vùng úng trũng ñồng bằng sông Hồng, góp phần làm
tăng năng suất, sản lượng cây trồng các vùng sinh thái khác nhau[24].
Những năm gần ñây, chương trình quy hoạch tổng thể vùng ñồng bằng
sông Hồng (VIE/89/032) ñã nghiên cứu ñề xuất dự án phát triển ña dạng hoá
nông nghiệp ñồng bằng sông Hồng[3].
Các ñề tài nghiên cứu trong chương trình KN-01 (1991- 1995) do Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì ñã tiến hành nghiên cứu hệ thống
cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau như vùng núi và trung du phía
Bắc, vùng ñồng bằng sông Cửu Long, nhằm ñánh giá hiệu quả của các hệ
thống cây trồng trên từng vùng ñất ñó[27].
ðề tài ñánh giá hiệu quả một số mô hình ña dạng hoá cây trồng vùng
ñồng bằng sông Hồng của Vũ Năng Dũng - 1997 cho thấy, ở vùng này ñã xuất
hiện nhiều mô hình luân canh 3 - 4 vụ/ năm ñạt hiệu quả kinh tế cao. ðặc biệt ở
các vùng ven ñô, vùng tưới tiêu chủ ñộng ñã có những ñiển hình về sử dụng ñất
ñai ñạt hiệu quả kinh tế rất cao. Nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao ñã ñ-

ược bố trí trong các phương thức luân canh: cây ăn quả, hoa, cây thực phẩm cao
cấp, ñạt giá trị sản lượng bình quân từ 30- 35 triệu ñồng/năm[11].
Ở nước ta dựa vào nguồn ñất hiện có, các nhà nghiên cứu theo phương
pháp ñánh giá của FAO ñã phân ra một số loại hình sử dụng ñất chính, ở các
loại hình sử dụng ñất ñó chia ra thành các ñơn vị ñất ñai khác nhau nhằm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

phục vụ cho việc sản xuất và cộng tác quản lý ñất ñai.
Trong thời kỳ Phong kiến ñã tiến hành phân hạng ruộng ñất nhằm phục
vụ chính sách quản ñiền và tô thuế.
Sau tháng 7 -1954 ñất nước bị chia cắt do vậy công tác nghiên cứu nói
chung ñược thực hiện riêng rẽ trên từng miền.
* Công trình nghiên cứu miền Bắc
- Năm 1957 V.M.Friland cùng các nhà khoa học Việt Nam: Vũ Ngọc
Tuyên, Trần Văn Nam, Nguyễn Văn Dũng ñã tiến hành khảo sát và xây dựng
sơ ñồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam (tỷ lệ 1:1000000).
- Năm 1963 V.M.Friland tập hợp các kết quả nghiên cứu ñất Việt Nam
trong cuốn “ðất vỏ phong hoá nhiệt ñới ẩm Việt Nam” ñược dịch ra tiếng việt
năm 1973. ðây là tài liệu mô tả ñầy ñủ nhất về ñặc ñiểm tài nguyên ñất vùng ñồng
bằng Sông Hồng.
* Công trình nghiên cứu miền Nam
- Bản ñồ tổng quát miền Nam (tỷ lệ 1:1000000) do F.R. Moorman thực
hiện năm 1961 là ñặc ñiểm ñầu tiên nghiên cứu ñặc ñiểm thổ nhưỡng ở phía Nam.
- Năm 1972, các nhà khoa học ở phía Nam do Thái Công Tụng biên
soạn và ñã ñưa ra kết quả nghiên cứu ở từng vùng như: “ðất ñai miền châu
thổ Sông Cửu Long”, “ðất ñai miền ðông Nam Bộ” ñược xem là tài liệu cơ
bản ñầu tiên về ñất ở Miền Nam dùng cho quy hoạch sử dụng ñất.

* ðánh giá theo vùng lãnh thổ.
- Dựa vào ñiều kiện lãnh thổ mà ta ñánh giá ñất ñai từng vùng cho phù
hợp với các loại cây trồng khác nhau theo các mức ñộ ảnh hưởng ñến quá trình
sử dụng ñất là:
+ Loại hình sử dụng ñất 2-3 vụ, có 51 ñơn vị ñất ñai, tổng diện tích là
350.000 ha, phân bố chủ yếu trên ñất phù sa glây.
+ Loại hình sử dụng ñất màu có 59 ñơn vị ñất ñai tổng diện tích là
409.600 ha phân bố chủ yếu ở ñất xám, ñất phù sa, ñất cát.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

+ Loại hình sử dụng ñất trồng cây lâm nghiệp dài ngày có 30 ñơn vị ñất
ñai có diện tích 1.200 ha, phân bố ở các vùng ñất như ñất ñỏ bazan, ñất
ferralit.
2.2.3 Các phương pháp ñánh giá ñất trên thế giới
Quá trình nghiên cứu và phát triển ñánh giá ñất trên thế giới ñã hình
thành nhiều quan ñiểm, trường phái khác nhau, trong ñó ñáng chú ý là một số
trường phái và phương pháp ñánh giá ñất sau ñây:
* ðánh giá ñất ñai ở Liên Xô (cũ)
- Việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai ñược tiến hành trong những năm 60
của thế kỷ 20 theo quan ñiểm ñánh giá ñất của V.V Docuchaev; bao gồm 3 bước:
+ ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại hình thổ nhưỡng theo
tính chất tự nhiên).
+ ðánh giá khả năng sản xuất của ñất (yếu tố ñược xem xét kết hợp với
yếu tố khí hậu, ñộ ẩm, ñịa hình).
+ ðánh giá kinh tế ñất (chủ yếu là ñánh giá khả năng sản xuất hiện tại
của ñất).
Phương pháp này quan tâm nhiều ñến khía cạnh tự nhiên của ñối tượng ñất

ñai, song chưa xem xét kỹ ñến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng ñất ñai.
- Phương pháp ñánh giá ñược hình thành từ ñầu những năm 1950 sau
ñó ñã ñược phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 ñể tiến hành ñánh giá và
thống kê chất lượng tài nguyên ñất ñai nhằm phục vụ cho mục ñích xây dựng
chiến lược quản lý và sử dụng ñất cho các ñơn vị hành chính và sản xuất trên
lãnh thổ thuộc liên bang Xô viết. Nguyên tắc ñánh giá mức ñộ sử dụng ñất
thích hợp là phân chia khả năng sử dụng ñất ñai trên toàn lãnh thổ theo các
nhóm và các lớp thích hợp.
Kết quả ñánh giá ñất ñã giúp cho việc thống kê tài nguyên ñất ñai và
hoạch ñịnh chiến lược sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên ñất trong phạm vi
toàn liên bang theo các phân vùng nông nghiệp tự nhiên hướng tới mục ñích


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất hợp lý. Tuy nhiên, ñối với các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp việc phân hạng thích hợp chưa ñi sâu một cách cụ thể vào
từng loại sử dụng, phương pháp này mới chỉ tập trung chủ yếu vào ñánh giá
các yếu tố tự nhiên của ñất ñai và chưa có những quan tâm cân nhắc ñúng
mức tới các ñiều kiện kinh tế, xã hội.
* ðánh giá ñất ñai ở Hoa Kỳ
Ở Hoa Kỳ, ngay từ ñầu thế kỷ XX ñã chú ý tới công tác phân hạng ñất
ñai nhằm mục ñích sử dụng hợp lý tài nguyên ñất. Hệ thống ñánh giá phân
loại ñất ñai theo tiềm năng của Hoa Kỳ ñã ñược bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
(USDA) ñề xuất vào những năm 1961, xây dựng ñược một phương pháp ñánh
giá phân hạng ñất ñai mới có tên là: “ðánh giá tiềm năng ñất ñai”. Phương
pháp này ñược áp dụng phổ biến ở Hoa Kỳ và sau ñó ñược vận dụng ở nhiều
nước. Cơ sở ñánh giá tiềm năng sử dụng ñất ñai dựa vào các yếu tố hạn chế
trong sử dụng ñất chúng ñược phân ra thành 2 nhóm sau:

- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không dễ thay
ñổi và cải tạo ñược như ñộ dốc, ñộ dày tầng ñất , lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khẳ năng khắc phục ñược
bằng các biện pháp cải tạo trong quản lý ñất ñai như ñộ phì ,thành phần dinh
dưỡng và những trở ngại về tưới tiêu.
Phương pháp “ðánh giá tiềm năng ñất ñai” của Hoa Kỳ ñã phân chia
ñất ñai thành các cấp (class), cấp phụ (Subclass) và ñơn vị (unit).
Khả năng và mức ñộ thích hợp chủ yếu dựa vào những yếu tố hạn chế
vĩnh viễn trong sử dụng ñất. Nguyên tắc chung của phương pháp là các yếu tố
nào có mức ñộ hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh ñến sử dụng là yếu tố
quyết ñịnh mức ñộ thích hợp mà không cần tính ñến những khả năng thuận
lợi của các yếu tố khác có trong ñất. Sau này ñánh giá ñất ở Hoa Kỳ ñược ứng
dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
Phương pháp tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng nhiều năm làm tiêu chuẩn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

và phân hạng ñất ñai cho từng cây trồng cụ thể, trong ñó chọn cây lúa mỳ làm ñối
tượng chính.
Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên, kinh tế ñể
so sánh, lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm hoặc 100% ñể làm mốc so sánh với
các sử dụng ñất khác.
Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy không ñi
sâu vào từng loại sử dụng cụ thể ñối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế -
xã hội, song rất quan tâm ñến những yếu tố hạn chế bất lợi của ñất ñai và việc xác
ñịnh các biện pháp bảo vệ ñất, ñây cũng chính là ñiểm mạnh của phương pháp ñối
với mục ñích duy trì bảo vệ môi trường và sử dụng ñất bền vững.
* ðánh giá ñất ñai ở Canaña

Ở Canaña việc ñánh giá ñất ñược thực hiện dựa vào các tính chất của
ñất và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì
làm tiêu chuẩn và nếu có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy ñổi ra lúa mì.
Trong ñánh giá ñất các chỉ tiêu thường ñược chú ý là: thành phần cơ giới, cấu
trúc ñất, mức ñộ xâm nhập mặn vào ñất, xói mòn, ñá lẫn. Chất lượng ñất ñai
ñược ñánh giá bằng thang ñiểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì.
Trên cơ sở ñó ñất ñược chia thành 7 nhóm: trong ñó nhóm cấp I thuận lợi
nhất cho sử dụng (ít hoặc hầu như không có yếu tố hạn chế), tới nhóm cấp VII gồm
những loại ñất không thể sản xuất nông nghiệp ñược (có nhiều yếu tố hạn chế).
* ðánh giá ñất ñai ở Anh
Ở Anh có hai phương pháp ñánh giá ñất là dựa vào sức sản xuất tiềm
tàng của ñất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của ñất:
Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của
ñất. Phương pháp này chia làm các hạng, mỗi hạng ñược xem xét bởi những
yếu tố hạn chế của ñất trong sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của
ñất. Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

với năng suất thực tế trên ñất ñể làm chuẩn cho phân hạng.
* ðánh giá ñất ñai ở Ấn ðộ
Ở Ấn ðộ người ta thường áp dụng phương pháp tham biến, biểu thị
mối quan hệ giữa các yếu tố sức sản xuất của ñất với ñộ dày, ñặc tính tầng
ñất, thành phần cơ giới, ñộ dốc và các yếu tố khác dưới dạng phương trình
toán học. Kết quả phân hạng cũng ñược thể hiện dưới dạng phần trăm hoặc
cho ñiểm. Mỗi yếu tố ñược phân thành nhiều cấp và tính theo phần trăm hay
tính ñiểm. Trong phương pháp này, ñất ñai ñược chia thành 6 nhóm:

- Nhóm siêu tốt: ñạt 80- 100 ñiểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào
cũng cho năng suất cao.
- Nhóm tốt: ñạt 60- 79 ñiểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhưng cho
năng suất thấp hơn.
- Nhóm trung bình: ñạt 40- 59 ñiểm, ñất trồng ñược 1 số nhóm cây
trồng không ñòi hỏi ñầu tư chăm sóc nhiều.
- Nhóm nghèo: ñạt 20- 39 ñiểm, ñất chỉ trồng một số loại cây cỏ.
- Nhóm rất nghèo: ñạt 10- 19 ñiểm, ñất chỉ làm ñồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: ñạt < 10 ñiểm, ñất không thể dùng vào sản xuất
nông nghiệp ñược mà phải sử dụng cho các mục ñích khác.
* ðánh giá ñất ñai vùng nhiệt ñới ẩm Châu Phi
ðánh giá ñất ñai vùng nhiệt ñới ẩm châu Phi ñược các nhà khoa học Bỉ
nghiên cứu và ñề xuất bằng phương pháp tham biến, có tính ñến sự phụ thuộc
về một số tính chất sức sản xuất của ñất, mà sức sản xuất của ñất lại chịu ảnh
hưởng của các ñặc trưng thổ nhưỡng như:
- Sự phát triển của phẫu diện ñất thể hiện qua sự phân hoá phẫu diện,
cấu trúc ñất, thành phần khoáng và sự phân bố khoáng sét trong tầng ñất, khả
năng trao ñổi cation.
- Màu sắc của ñất và ñiều kiện thoát nước.
- ðộ chua và ñộ no bazơ.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

- Mức ñộ phát triển của tầng mùn trong ñất.
Tất cả các ñặc tính trên ñược thể hiện bằng tương quan theo phương
trình toán học và từ ñó xác ñịnh ñược sức sản xuất của ñất[14].
* ðánh giá ñất ñai của tổ chức FAO
Từ năm 1970, tổ chức Nông - Lương Thế giới (FAO) ñã tập hợp các

nhà khoa học, các chuyên gia ñầu ngành về nông nghiệp ñể tổng hợp xây
dựng nên tài liệu “ðề cương ñánh giá ñất ñai”. Qua những hội thảo quốc tế
người ta nhận thức ñược tầm quan trọng xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của
thực tiễn sản xuất ñặt ra ñó là cần phải có những giải pháp hợp lý trong sử
dụng ñất nhằm hạn chế và ngăn chặn những tổn thất ñối với tài nguyên ñất
ñai. Do ñó, các nhà nghiên cứu ñánh giá ñất ñã nhận thấy cần có những nỗ
lực không chỉ ñơn phương ở từng quốc gia riêng rẽ, mà phải thống nhất các
nguyên tắc và tiêu chuẩn ñánh giá ñất ñai trên phạm vi toàn cầu. Kết quả
là Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu ñánh giá ñất ñã ñược thành lập tại Rome
(Italia) của tổ chức FAO ñã cho ra ñời bản dự thảo ñánh giá ñất lần ñầu
tiên vào năm 1972. Sau ñó chúng ñã ñược Blikman và Smyth biên soạn và
cho in ấn chính thức vào năm 1973. Năm 1975 bản dự thảo ñã ñược các
chuyên gia về ñánh giá ñất hàng ñầu của tổ chức FAO tham gia ñóng góp,
ñến năm 1976 ñề cương ñánh giá ñất (A Framework for land
Evaluatinon,1976) [26] ñã ñược biên soạn. Qua những thử nghiệm ban ñầu
ở các nước ñang phát triển bản ñề cương tiếp tục ñược bổ sung và hoàn
thiện vào các năm sau ñó ñể áp dụng cho từng ñối tượng cụ thể như:
- ðánh giá ñất cho nền nông nghiệp nước trời[28].
- ðánh giá ñất cho nền nông nghiệp ñược tưới[27].
- ðánh giá ñất cho phát triển nông nghiệp[29].
- ðánh giá ñất cho phát triển nông thôn[30].
- ðánh giá ñất và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng
ñất[29].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16

Năm 1996 tổng kết về các hệ thống ñánh giá trên ñây FAO ñã có nhận ñịnh:
- Hệ thống phân loại chủ yếu vào các tính chất thổ nhưỡng phù hợp cho việc

áp dụng trong các vùng nghiên cứu nhỏ. Chúng chỉ có thể áp dụng ñối với vùng
rộng lớn khi các ñiều kiện khí hậu và cảnh quan là tương ñối ñồng nhất.
- Ở những vùng ña dạng về cảnh quan và khí hậu, việc ñánh giá ñất nếu
chỉ dựa riêng vào tính chất ñất thì không thể ñảm bảo mức ñộ chính xác về
mặt phương pháp. ðối với phạm vi những vùng nghiên cứu rộng lớn, ña dạng
về cảnh quan như: ñộ dốc, ñịa hình, mật ñộ sông suối, loại ñá mẹ và lớp phủ
thực vật …thì việc tổng hợp các số liệu ñất và khí hậu là cần thiết ñể giúp cho
việc phân loại sử dụng ñất chính xác hơn, ñặc biệt trong những rộng, có ít
diện tích ñất nông nghiệp và mật ñộ dân cư thấp.
- Các nhân tố kinh tế xã hội yêu cầu phải cân nhắc kỹ trong những vùng
sản xuất nông nghiệp ñã ñược hình thành từ lâu và những vùng sản xuất nông
nghiệp có mật ñộ dân cư ñông ñúc. Phương pháp ñánh giá ñất ñai thích hợp
còn liên quan ñến các số liệu sinh học cùng các yếu tố kinh tế xã hội như sở
hữu ñất ñai, khả năng lao ñộng, những quyết ñịnh về mặt chính sách, luật
pháp, hệ thống giao thông, các cơ sở chế biến, thị trường và khả năng có sẵn
cho vịêc phát triển tài chính…các nhân tố kinh tế xã hội là những kết quả ñể
giúp cho việc ñánh giá mang tính thực tiễn hơn (Julian Dumanki,1998)[25].
Phương pháp ñánh giá ñất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng ñất thích
hợp, cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng ñất với
chất lượng ñất, gắn với phân tích các khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường
ñể lựa chọn phương án sử dụng ñất tối ưu.
Cấu trúc phân hạng thích hợp ñất ñai của FAO ñược thể hiện ở 4 cấp: bộ
(order), hạng (class), hạng phụ (Subclass), ñơn vị (unit) theo sơ ñồ hình 2.2.
Nhìn chung, phương pháp ñánh giá ñất của FAO là sự kế thừa, kết hợp
ñược những ñiểm mạnh của cả 2 phương pháp ñánh giá ñất của Liên Xô (cũ)
và Hoa Kỳ, ñồng thời có sự bổ sung hoàn chỉnh về phương pháp ñánh giá ñất

×