Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

ĐỀ TÀI: Lập kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 2000 tại xí nghiệp cơ khí Long Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.51 KB, 106 trang )

Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi mà nước ta đang không ngừng mở rộng hợp tác với các
nước trên thế giới trên hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thì môi trường
cạnh tranh trong nước ngày càng khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp trong nước
không những phải cạnh tranh với các sản phẩm nội địa mà còn phải cạnh
tranh với một lượng lớn các sản phẩm ngoại nhập. Đặc biệt là sản phẩm trong
các lĩnh vực có hàm lượng khoa học công nghệ cao như lĩnh vực cơ khí. Mặt
khác, ở nước ta, các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất nhiều, trong những năm
qua, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng góp rất lớn vào sự nghiệp phát
triển đất nước, và nhà nước ngày càng tạo nhiều điều kiện để các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể tồn tại và phát triển mạnh.
Là một sinh viên năm cuối, trong quá trình thực tập tốt nghiệp của
mình, em rất mong muốn tìm hiểu cách thức hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, và có thể bước đầu vận dụng những kiến thức của mình
vào thực tế. Đó cũng là cơ hội cho chúng em tích luỹ kinh nghiệm cho tương
lai của mình.
Với sự giúp đỡ của TS. Trương Đoàn Thể và DNTN - Xí nghiệp cơ khí
Long Quân, em đã hoàn thành giai đoạn thực tập tốt nghiệp của mình. Qua
thời gian thực tập, em đã tìm hiểu các vấn đề cơ bản của xí nghiệp và chọn đề
tài: Lập kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 tại
Xí nghiệp cơ khí Long Quân cho luận văn tốt nghiệp của mình như một giải
pháp để Xí nghiệp cơ khí Long Quân nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
của Xí nghiệp. Luận văn gồm nội dung chính sau:
Chương I: Tổng quan về Xí nghiệp cơ khí Long Quân.
Chương II: Thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng tại Xí nghiệp
cơ khí Long Quân.
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
Chương III: Xây dựng chương trình kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001: 2000 tại Xí nghiệp cơ khí Long Quân.


Em xin chân thành cảm ơn TS. Trương Đoàn Thể, cảm ơn chú Lục
Mạnh Quân – Giám đốc Xí nghiệp, chú Hoàng Mạnh Long - phó giám đốc kỹ
thuật của Xí nghiệp, và các cô chú, anh chị ở Xí nghiệp cơ khí Long Quân đã
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do kiến thức thực tế còn hạn chế, em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ
LONG QUÂN.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ
LONG QUÂN
BIỂU 1: KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN
Tên công ty DNTN – Xí nghiệp cơ khí Long Quân.
Xưởng sản xuất
Điện thoại
Fax
87 Lĩnh Nam – Mai Động – Hà Nội.
(04) 8628198
(04) 8628362
Cửa hàng
Điện thoại
Fax
198 Đê La Thành - Đống Đa – Hà Nội
(04) 5111409
(04) 5117861
Website dnlongquan.com.vn
Email
Loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân

Lĩnh vực kinh doanh cơ khí
* Chức năng hoạt động:
- Sản xuất chế tạo các sản phẩm và thiết bị cơ khí, thủy lực và khí nén đồng
bộ;
- Thiết kế, chế tạo lắp đặt các thiết bị, dây chuyền công nghiệp, thiết bị xây
dựng, thiết bị nâng hạ công nghiệp từ 200 đến 1500 kg;
- Kinh doanh các thiết bị vật tư, tư liệu sản xuất;
- Đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề: Gò, hàn, gia công cắt gọt, sửa chữa
hệ thống thủy lực khí nén, điện tử công nghiệp, điện tử dân dụng.
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
* Mục tiêu phát triển:
- Nghiên cứu các đề tài thuộc các lĩnh vực: Thủy lực, khí nén, điện điều
khiển đồng bộ trong các lĩnh vực công nghiệp và xây dựng;
- Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm. Ngày càng
hoàn thiện các dịch vụ trước và sau bán hàng;
- Liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để phấn đấu nội địa
hoá các sản phẩm cho các thiết bị ứng dụng hệ thống thủy lực, khí nén.
II.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ
NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN.
DNTN- Xí nghiệp cơ khí Long Quân được thành lập ngày 21/01/1998
theo giấy phép thành lập doanh nghiệp số 3379/GP/TLDN của UBND Thành
phố Hà Nội và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
011104 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 18/02/1998 với mục tiêu ban đầu
là: Nghiên cứu, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các dạng thiết bị thủy lực, khí
nén, điện điều khiển phục vụ cho các dạng công nghệ sản xuất khác nhau:
nhựa, cao su, thiết bị xây dựng, thiết bị môi trường, thiết bị gia công áp lực…
Từ ngày thành lập, Xí nghiệp đã không ngừng nghiên cứu và ứng dụng
những nghiên cứu về thủy, khí, điện, cơ khí…và đã có nhiều tiến bộ về công
nghệ và chế tạo sản phẩm.

Năm 1998: Chế tạo hệ thống thiết bị sấy gỗ trong hệ tuần hoàn kín
bằng công nghệ mới thông qua hệ gia nhiệt bằng dầu truyền dẫn nhiệt; một số
máy ép nhỏ từ 20 đến 30 tấn; Chế tạo cút nối, đế van thủy lực.
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
Năm 1999: Chế tạo phần chuyên dùng cho xe ép rác của môi trường;
Bắt đầu thiết kế máy ép dập sâu 100 tấn, chế tạo máy ép để lưu hoá giầy da;
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm cút nối và đế van thủy lực;
Năm 2000: Thiết kế và bắt đầu chế tạo máy ép 400 tấn để dập sâu, tiếp
tục chế tạo các loại xe ép rác bằng thủy lực cho các công ty môi trường đô thị.
Năm 2001: Chế tạo thành công máy ép 400 tấn để dập sâu, nâng cao kỹ
thuật chế tạo xe ép rác bằng thủy lực; các loại thiết bị chuyên dùng khác; chế
tạo thành công máy ép mũ cứng thủy lực và hệ cung cấp nhiệt bằng dầu
truyền dẫn nhiệt cho Quốc phòng;
Năm 2002: Chế tạo thành công máy ép gỗ dán 400 tấn, máy lưu hoá
cao su kỹ thuật kép 150/150T; Máy thử ống thủy lực cao áp từ 400 đến
550kg/cm
2
; dây chuyền đồng bộ xử lý đạn cấp 5 bằng thủy lực, khí nén; thiết
bị thủy lực chuyên dùng phục vụ cho công tác kiểm tra và sửa chữa thiết bị
Quốc phòng; thiết bị xử lý bom; cần cẩu tự hành nâng hạ xuống chiến đấu cho
các đảo.
Năm 2003: Nghiên cứu thành công dây chuyền sửa lốp xe máy cho các
công ty cao su sản xuất lốp xe máy bằng công nghệ hợp lý; Nghiên cứu chế
tạo máy ép xốp tự động theo công nghệ mới; Bắt đầu chế tạo các thiết bị nâng
hạ từ 500 đến 2000 kg cho các xí nghiệp công nghiệp; Chế tạo thành công 01
đồ gá hàn quả lô tròn có đường kính đến 4500mm ở các chế độ tự động điều
khiển khác nhau.
Năm 2004: Chế tạo thành công máy thử áp lực các sản phẩm bằng thép
hình ống, áp lực đến 450kg/cm

2
cho quân đội; chế tạo thành công và sản xuất
02 máy ép thử mẫu bê tông 400T, thay thế hàng nhập khẩu với các chế độ đo
lực theo TCVN. Đặc biệt trong các thiết bị thủy lực đòi hỏi hệ thống thủy lực
áp lực cao (tới 600kg/cm
2
), bơm thủy lực cao áp do Xí nghiệp tự thiết kế và
chế tạo đã đạt được độ ổn định và tuổi thọ cao trong sử dụng; Tiếp tục nghiên
cứu chế tạo máy ép xốp tự động; Hoàn thiện thiết kế và chế tạo ổn định các
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
thiết bị nâng hạ từ 500 đến 200 kg cho các đơn vị sản xuất cùng các loại thiết
bị công nghệ khác theo yêu cầu của khách hàng.
Trong những năm qua, Trung tâm dạy nghề của Xí nghiệp đã hoạt
động có hiệu quả, mỗi năm Xí nghiệp đào tạo được 15 đến 20 công nhân có
tay nghề từ bậc 2 đến 3. Hiện nay, Trung tâm dạy nghề đã mở thêm ngành
nghề và tăng cường quy mô đào tạo để trong một thời gian không xa trở
thành một Trường dạy nghề cơ - điện tử, phục vụ nhu cầu của xã hội và của
các doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Xí nghiệp đã thực hiện nhiều các đề tài phục vụ
cho Quốc phòng và cho các ngành khác:
• Phục vụ Quốc phòng:
+ Đã kết hợp với nhóm đề tài Viện kỹ thuật cơ giới ứng dụng các tính
năng của hệ thống thủy lực, cơ khí và điều khiển PLC chế tạo thành công 01
hệ thống thiết bị cắt bom tự động trong chương trình huỷ bom đạn sau chiến
tranh. Hệ thống đã cắt thử và đạt kết quả tốt. (2001).
+ Cùng với nhóm đề tài trên chế tạo dây chuyền huỷ đạn cấp 5 loại 12.7
ly, 14.5 ly. Hệ thống hoạt động tốt.(2001, 2002).
+ Kết hợp với Z45 chế tạo thử thiết bị lùi nòng nhân tạo thủy lực – Đã
nghiệm thu.

+ Kết hợp với X49 và học viện Kỹ thuật quân sự nghiên cứu chế tạo thiết
bị thử áp lực cho X49 – Đã nghiệm thu.
+ Phục vụ sửa chữa nhiều thiết bị san, lấp, đào, đắp đất cho các đơn vị
công binh.
+ Thiết kế, lắp đặt thiết bị ép cốt mũ cứng bộ đội, ép đế giầy bộ đội cho
Công ty 26 - Bộ Quốc phòng. Hệ thống thiết bị được đánh giá là đạt hiệu quả
cao, giảm sức lao động cho công nhân viên quốc phòng.
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
• Phục vụ các ngành khác
+ Cùng viện năng lượng thiết kế, chế tạo thiết bị ép bã mía, trấu thành
bánh phục vụ cho chương trình nông thôn.
+ Kết hợp với khoa gia công áp lực - Đại học Bách khoa chế tạo máy
dập sâu 400T,…
Như vậy, thời gian 8 năm đối với một xí nghiệp nhỏ không phải là
dài, nhưng Xí nghiệp cơ khí Long Quân đã đạt được rất nhiều kết quả tốt
đáp ứng nhu cầu sản xuất của khách hàng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
III. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
XÍ NGHIỆP.
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường.
Là một Doanh nghiệp tư nhân và có quy mô nhỏ, lại hoạt động trong
lĩnh vực cơ khí, một lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm lại
có chuyên môn rất hẹp. Các sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu là sản xuất
theo đơn đặt hàng, chính vì vậy khối lượng sản phẩm sản xuất nhỏ, thậm
chí đơn chiếc: chủng loại sản phẩm nhiều, đa dạng; nơi làm việc thực hiện
nhiều bước công việc khác nhau; máy móc thiết bị đa năng. Tính chất sản
phẩm và dịch vụ rất đa dạng, thường xuyên thay đổi đòi hỏi phải có
phương pháp tổ chức điều hành thích hợp.
Hệ thống sản xuất của xí nghiệp khá linh hoạt, có khả năng thích ứng

cao, đáp ứng kịp thời những đơn đặt hàng thường xuyên thay đổi và rất đa
dạng của khách hàng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây cho xí nghiệp là điều
hành quá trình sản xuất rất phức tạp, và gặp nhiều khó khăn trong việc
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
kiểm soát chất lượng và cân bằng nhiệm vụ sản xuất. Vì sản phẩm thường
là đơn chiếc nên chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm cao.
Các sản phẩm chính của Xí nghiệp bao gồm:
+ Các thiết bị thủy lực; khí nén chuyên dùng cho các dạng công nghệ:
lưu hoá cao su, dập sâu, ép, xe ép rác bằng thủy lực cho các công ty môi
trường, hệ thống hút bụi, khử độc và một số thiết bị thủy lực đặc biệt phục
vụ công nghiệp Quốc phòng.
+ Các linh kiện, phụ tùng thủy lực, khí nén: van, bơm, cút nối, ống mềm,
ống cứng thủy lực, khí nén, đế van thủy lực và các bộ nguồn thủy lực.
+ Lắp đặt hệ khí nén, thủy lực, chân không, hơi nước nóng cho nhà máy
cao su, nhựa, gỗ.
Với các sản phẩm như trên yêu cầu về kỹ thuật là rất lớn, sản phẩm có
hàm lượng khoa học công nghệ cao, đòi hỏi một quá trình nghiên cứu công
phu, đầu tư rất lớn cho giai đoạn chuẩn bị chế tạo thử. Các chi tiết và phụ
tùng cho các sản phẩm trên của Xí nghiệp đều yêu cầu về trình độ sản xuất
và công nghệ rất cao. Mỗi một sản phẩm yêu cầu gia công qua nhiều công
đoạn khác nhau, nhưng đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để
đảm bảo tính lắp lẫn, dung sai lắp ghép ở trong giới hạn cho phép. Chỉ một
sai sót rất nhỏ ở bất cứ bộ phận nào cũng có thể ảnh hưởng tới chất lượng
của sản phẩm làm cho sản phẩm không đạt yêu cầu.
Đặc điểm chính của sản phẩm của Xí nghiệp là các sản phẩm này
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất. Chính vì vậy mà yêu cầu về chất lượng đối
với các sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất ra là rất cao. Cũng do tính chất gắn
với sản xuất, nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay đang phát triển
nhanh, nên quy mô thị trường của Xí nghiệp lớn, mặt khác những công ty

về cơ khí ở nước ta không nhiều, vì vậy đây là thị trường rất nhiều khả
năng phát triển nếu có đủ nguồn lực.Tuy nhiên, tính cạnh tranh ở thị trường
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
này rất cao. Nước ta là một nước đang phát triển, trình độ khoa học kỹ
thuật thấp hơn so với các nước phát triển. Vì thế, các sản phẩm về cơ khí
có nguồn gốc từ các nước phát triển có ưu thế rất lớn về chất lượng và uy
tín. Tâm lý của người Việt Nam sẽ nghiêng về đồ ngoại nhập khi mua hàng
hoá, và hàng ngoại nhập sẽ là lựa chọn số một của họ nếu chi phí hợp lý và
họ có đủ khả năng thanh toán. Với các doanh nghiệp Việt Nam cũng vậy,
khi đi mua máy móc thiết bị, họ cũng có xu hướng muốn mua hàng ngoại
nhập. Đó cũng chính là khó khăn chủ yếu mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong lĩnh vực cơ khí như Xí nghiệp cơ khí Long Quân gặp phải. Tuy
nhiên, chúng ta có một lợi thế rất lớn mà đối với hàng nhập khẩu không có
được đó là chi phí. Hàng hoá sản xuất trong nước có chi phí nhỏ hơn hàng
hoá nhập khẩu rất nhiều do chúng ta dùng những nguyên liệu trong nước,
chi phí nhân công ở nước ta thấp, mặt khác sản phẩm của chúng ta lại
không phải vận chuyển một khoảng cách lớn với chi phí lớn như hàng nhập
khẩu… Đó là ưu thế lớn đối với những doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất như Xí nghiệp cơ khí Long Quân vì để
giảm giá mua máy móc thiết bị sẽ góp phần làm giảm giá thành sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh.
Như vậy, với đặc điểm về sản phẩm và thị trường như trên, Xí nghiệp
cơ khí Long Quân có nhiều thuận lợi cũng như khó khăn trong sản xuất
kinh doanh. Thuận lợi vì quy mô thị trường rất lớn, tiềm năng lớn, mà Xí
nghiệp hiện nay đang trên đà phát triển. Tuy nhiên có nhiều khó khăn do
sản phẩm hầu hết là đơn chiếc nên việc quản lý rất vất vả. Mặt khác, mức
độ cạnh tranh của thị trường các sản phẩm này rất cao, đặc biệt là cạnh
tranh với sản phẩm của các nước có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Tuy
nhiên, Xí nghiệp vẫn có rất nhiều ưu thế về giá cả, vị trí địa lý…Vì vậy, Xí

nghiệp có nhiều khả năng phát triển hơn, mở rộng quy mô hơn.
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý.
SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ LONG QUÂN
* Ban giám đốc: gồm giám đốc Xí nghiệp và 01 phó giám đốc kỹ thuật.
+ Giám đốc Xí nghiệp là người chịu trách nhiệm cao nhất trong Xí nghiệp,
điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đảm bảo
cho Xí nghiệp phát triển theo những mục tiêu đã đề ra. Ngoài công việc điều
hành chung, Giám đốc Xí nghiệp còn tham gia trực tiếp vào các quá trình
như: kinh doanh, tham gia thiết kế kỹ thuật cùng nhóm kỹ thuật của Xí
nghiệp…
+ Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của Xí nghiệp.
Toàn bộ các ý tưởng phát triển kỹ thuật và triển khai các công việc sản xuất
mới trong Xí nghiệp. Do đặc thù của Xí nghiệp là làm theo đơn đặt hàng nên
các công việc mới trong Xí nghiệp là thường xuyên, và các công việc này đều
do Phó giám đốc kỹ thuật điều hành và chịu trách nhiệm. Phó giám đốc kỹ
thuật còn kết hợp với xưởng trưởng nghiên cứu, thực hiện các vấn đề khó
Quản trị chất lượng 44
Ban Giám Đốc
Cửa hàng
kinh
doanh
Phòng tài
vụ
Phòng vật

Phòng kỹ
thuật
Xưởng

sản xuất
Tổ kết
cấu
Tổ dịch vụ,
SC máy móc
cho khách
hàng
Tổ gia
công

Tổ thủy
lực, khí
nén, chân
không
Tổ
điện
Tổ ống
thủy lực
khí nén
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
khăn về kỹ thuật trong sản xuất. Kết hợp với Giám đốc Xí nghiệp soạn thảo
các hợp đồng, công văn, dự toán, các tài liệu liên quan đến việc chào hàng…
* Cửa hàng kinh doanh (198 Đê La Thành, Đống Đa, Hà Nội): Là nơi giao
dịch với khách hàng và nơi trưng bày, bán sản phẩm, giao sản phẩm cho
khách hàng. Cửa hàng kinh doanh hiện nay có 5 nhân viên phụ trách. Đồng
thời, luôn có 01 người trong ban giám đốc ở cửa hàng để trực tiếp giao dịch,
trao đổi với khách hàng.
* Phòng kỹ thuật: 04 người, đều là kỹ sư ngành chế tạo máy. Chịu trách
nhiệm thiết kế sản phẩm, giám sát việc chế tạo sản phẩm cho đúng với thiết
kế, kiểm tra sản phẩm trong quá trình sản xuất cũng như kiểm tra lại sản

phẩm trước khi giao sản phẩm cho khách hàng. Với đặc điểm sản phẩm của
Xí nghiệp là sản xuất đơn chiếc, nên công việc của phòng thiết kế khá vất vả.
Nhân viên của phòng thiết kế luôn luôn phải làm việc với cường độ cao mới
đảm bảo hoàn thành được lượng công việc lớn như vậy.
* Phòng tài vụ: 02 người. Chịu trách nhiệm về toàn bộ sổ sách, chứng từ,
kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, phòng tài vụ còn phải làm rất nhiều việc
khác của văn phòng như: đánh máy, gửi công văn, giấy tờ… Bộ phận này chỉ
có 02 người nhưng phải chịu trách nhiệm tất cả các công việc về kế toán của
Xí nghiệp: Ghi chép, vào sổ, thống kê, tính toán thuế, nộp thuế,…Ngoài ra,
nhân viên phòng kế toán còn phải làm các công việc của nhân viên văn phòng
như: đánh máy, soạn thảo văn bản, gửi công văn, giấy tờ,…
* Phòng vật tư: 02 người. Chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ vật tư cho
hoạt động sản xuất của Xí nghiệp. Do các sản phẩm của Xí nghiệp được sản
xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, nên cán bộ phụ trách vật tư thường xuyên
phải xem xét kế hoạch sản xuất và phải đi lại rất nhiều để đảm bảo cung cấp
vật tư cho Xí nghiệp, đảm bảo tiến độ sản xuất sản phẩm.
* Xưởng sản xuất: Có hai xưởng sản xuất. Hai xưởng này do 01 xưởng
trưởng và 01 trợ lý kỹ thuật đều là kỹ sư học tại Đại học Bách khoa Hà Nội.
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
Đây là nơi trực tiếp sản xuất sản phẩm theo những thiết kế mà phòng kỹ thuật
đưa xuống.
* Các tổ sản xuất: Chịu trách nhiệm sản xuất, lắp ghép các bộ phận của sản
phẩm thuộc chức năng của mình. Mỗi tổ được phụ trách bởi một tổ trưởng.
Tổ trưởng có thể là thợ bậc cao (thường là bậc 6 hoặc bậc 7) hoặc là kỹ sư
chuyên ngành mình được phụ trách. Tổ trưởng có chức trách riêng, chịu trách
nhiệm trước Xưởng trưởng và Giám đốc Xí nghiệp các vấn đề liên quan đến
tổ mình. Các tổ viên làm các công việc theo chuyên môn thuộc tổ và theo kế
hoạch sản xuất.
Như vậy, ta thấy rằng cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp là phù hợp với tình

hình thực tiễn của Xí nghiệp hiện nay. Cơ cấu này đảm bảo cho Xí nghiệp có
thể sử dụng lao động hiệu quả. Với đặc trưng về sản phẩm của Xí nghiệp như
hiện nay, rất nhiều người phải kiêm nhiệm nhiều phần công việc. Điều đó
không thuận lợi ở chỗ tính chuyên môn hoá không cao, sự tập trung vào một
việc sẽ làm cho người ta làm việc có hiệu quả hơn. Tuy vậy, với đặc trưng sản
phẩm của Xí nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng nên khối lượng công việc
lúc thì rất nhiều, lúc lại ít. Vì vậy, với cơ cấu được bố trí như trên là phù hợp
với điều kiện sản xuất của Xí Nghiệp hiện nay, để sử dụng lao động có hiệu
quả, tránh tình trạng dư thừa lao động. Cơ cấu như vậy tạo thuận lợi cho Xí
nghiệp hoạt động với quy mô hiện nay và cũng rất thuận lợi nếu Xí nghiệp
mở rộng quy mô trong tương lai.
3. Đặ c điể m về tổ chứ c sả n xuấ t , công nghệ và máy móc thiế t bị.
a. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Như đã trình bày ở phần trên, Xí nghiệp cơ khí Long Quân có 02
xưởng sản xuất được phụ trách bởi 01 xưởng trưởng và 01 trợ lý kỹ thuật.
Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức ta thầy xưởng sản xuất được chia thành các tổ với
các công việc theo chuyên môn khác nhau và mỗi tổ chịu trách nhiệm thực
hiện những công việc thuộc trách nhiệm và lĩnh vực của mình như:
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
+ Tổ kết cấu và tổ phôi: tạo phôi hàn, tiện, phay cho cả Xí nghiệp.
+ Tổ thủy lực, khí nén: Chế tạo lắp ráp các hệ thủy lực, khí nén trên các
máy khác nhau; Lắp ráp xilanh các loại; Chế tạo các bộ nguồn, đế van (theo
yêu cầu của Xí nghiệp).
+ Tổ gia công cơ: Gia công các chi tiết với các kích cỡ khác nhau phục vụ
cho lắp ráp và chế tạo máy theo yêu cầu của Xí nghiệp.
+ Tổ phay, sọc, cưa phôi: Phay, sọc các chi tiết theo yêu cầu; Cắt phôi
tròn, vuông theo yêu cầu của Xí nghiệp.
Xưởng trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phó giám đốc về toàn
bộ hoạt động sản xuất trong Xí nghiệp, về con người, thiết bị và tiến độ công

việc. Ngoài ra, Xưởng trưởng còn kết hợp với Phó giám đốc kỹ thuật chịu
trách nhiệm thiết kế, thiết kế thi công và theo dõi thi công các công trình lớn
do Xí nghiệp nhận làm.
Mỗi tổ được phụ trách bởi một tổ trưởng. Tổ trưởng chịu trách nhiệm
trước Xưởng trưởng và Giám đốc Xí nghiệp các vấn đề: Điều hành các tổ viên
trong hoạt động sản xuất; Chịu trách nhiệm về các sản phẩm tổ mình làm ra
trong đó có cả việc bảo hành các sản phẩm đó; Chịu trách nhiệm về thời gian
giao nộp sản phẩm; Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng các bán sản phẩm
được đưa về từ nơi gia công trước để lắp ráp hoặc từ các tổ khác trong Xí
nghiệp. Một số thao tác khi kiểm tra phải có mặt Xưởng trưởng hoặc Phó giám
đốc kỹ thuật. Riêng tổ thủy lực là tổ có mức độ công việc phức tạp nhất nên
trực tiếp Xưởng trưởng và Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật
khi sửa chữa và lắp ráp. Như vậy, về tổ chức, mỗi tổ được tổ chức như một
phân xưởng ở các nhà máy lớn với quy mô nhỏ hơn và lượng sản phẩm ít hơn.
b. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị.
Do sản phẩm của Xí nghiệp hầu hết là đơn chiếc, mỗi sản phẩm lại có
một quy trình sản xuất riêng. Vì vậy, không có một quy trình sản xuất chung
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
cho các sản phẩm. Tùy vào mỗi sản phẩm, các bộ phận, các chi tiết được gia
công ở các tổ khác nhau theo một quy trình hợp lý giữa các tổ, và sau đó, sẽ
có tổ phù hợp lắp ráp các chi tiết, bộ phận đó để trở thành sản phẩm hoàn
chỉnh. Sản phẩm sau khi đã được sản xuất, lắp ráp sẽ được kiểm tra (Tổ
trưởng, xưởng trưởng, Phó giám đốc kỹ thuật) và sẽ giao cho khách hàng.
Bảng về máy móc thiết bị.
BẢNG 1: THIẾT BỊ GIA CÔNG
STT Tên thiết bị SL STT Tên thiết bị SL
1 Cắt tôn 2.5 m 01 10 Máy tiện các loại nhỏ 05
2 Sấn tôn 2m 01 11 Máy phay (80; 82; Triều Tiên,
Nhật)

04
3 Máy đột thủy lực 100T 01 12 Máy xọc then 01
4 Máy dập thủy lực 150 T 02 13 Máy cưa thép 02
5 Máy ép thủy lực 100T 01 14 Máy mài tròn của Nga 01
6 Máy đột, dập thủy lực 100T 01 15 Máy bào 600x1200 thủy lực 01
7 Máy đột, dập cơ 63T 01 16 Máy đỏnh bóng 01
8 Cỏc máy đột dập nhỏ 02 17 Máy mài 2 đá to 02
9
Máy tiện các loại φ400ữ
φ630; L= 1.45ữ2.5m
03 18
Khoan cần φ40
02
BẢNG 2: THIẾT BỊ GÒ HÀN
STT Tên thiết bị SL STT Tên thiết bị SL
1 Máy hàn 502 01 7 Đầu cắt các loại (Gas+ oxy)
02
2 Máy hàn một chiều 315A (Nga) 02 8 Các loại đồ gá uốn ống, tôn
02
3 Máy hàn CO2 01 9 Palăng 5 tấn
01
4 Máy hàn tích (Ar) 01 10 Các loại thiết bị cầm tay khác
(Mài, khoan,…)
-
5 Máy hàn các loại (250ữ300A) 09 11 Máy khoan bàn các loại
05
6 Máy cắt tự động (Gas + oxy) 01 12 Máy khí nén (phục vụ sơn, xỡ
cỏc loại)
03
Quản trị chất lượng 44

Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
BẢNG 3: THIẾT BỊ KHÁC
STT Tên thiết bị SL
1 Máy ép đầu ống thủy lực 01
2 Máy cắt ống tốc độ cao 02
3 Các loại khuụn ộp ống 16
BẢNG 4: THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
STT Tên thiết bị SL
1 Máy tính thiết kế 03
2 Máy tính văn phòng 03
3 Các thiết bị khác phục vụ văn
phũng (mỏy photo, máy in,…)
(Nguồn: phòng tài vụ - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
Máy móc thiết bị của Xí nghiệp hầu hết là đa năng để phù hợp với các
sản phẩm rất đa dạng của Xí nghiệp. Hầu hết các máy móc thiết bị được mua
từ khi thành lập Xí nghiệp đến nay và trong những năm qua, có mua thêm
một số máy móc thiết bị nhưng không nhiều.
4. Đặ c điể m về lao độ ng.
* Công nhân sản xuất: 28 công nhân
BẢNG 5: BẢNG VỀ LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ NGHỀ
Trình độ nghề Số lượng Tỷ trọng
3/7 15 53,57
4/7 5 17,86
5/7 3 10,71
6/7 3 10,71
7/7 2 7,14
(Nguồn: Xưởng sản xuất - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
Trình độ tay nghề trung bình: 4/7

Như vậy ta thấy rằng, trình độ tay nghề công nhân của Xí nghiệp ở mức
trung bình. Số công nhân đạt mức tay nghề 6/7 và 7/7 ít. Tuy nhiên với số
lượng ít công nhân có tay nghề cao này sẽ phụ trách những công việc phức
tạp, còn những công việc ít phức tạp hơn do những công nhân có tay nghề
thấp hơn đảm nhận. Qua bảng về lao động trên, ta thấy rằng công nhân của Xí
nghiệp có tay nghề ít nhất là bậc 3/7, như vậy là đủ để đảm bảo thực hiện
những công việc theo mức độ phức tạp khác nhau. Và số công nhân có trình
độ nghề thấp hơn này hầu hết là trẻ tuổi, độ tuổi trung bình của công nhân sản
xuất trong Xí nghiệp rất trẻ, chỉ khoảng 29 tuổi, vì vậy còn có rất nhiều điều
kiện để nâng cao tay nghề trong tương lai. Do Xí nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí, một lĩnh vực có rất ít nữ giới, vì thế, toàn bộ
công nhân sản xuất của Xí nghiệp là nam giới.
Như vậy, công nhân sản xuất của Xí nghiệp có trình độ nghề ở mức
trung bình, toàn bộ là nam giới và còn khá trẻ. Vì vậy, họ có nhiều điều kiện
để học tập, nâng cao trình độ tay nghề của minh hơn nữa để làm việc có hiệu
quả hơn.
*Văn phòng.
BẢNG 6: BẢNG VỀ LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
(nhân viên văn phòng).
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ trọng (%)
Thạc sỹ 02 28.57
Đại học 03 42.86
Cao đẳng 02 28.57
(Nguồn: Xưởng sản xuất - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng về lao động nói trên, ta thấy, trình độ học vấn của nhân viên
văn phòng ở Xí nghiệp rất cao. Mặc dù số lượng nhân viên văn phòng ít,
nhưng các nhân viên văn phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ những vấn đề phi
sản xuất của Xí nghiệp rất tốt, đảm bảo cho Xí nghiệp hoạt động hiệu quả.

Theo số liệu tại Xí nghiệp, nhân viên văn phòng có 2/7 là nữ và độ tuổi trung
bình của nhân viên văn phòng là 40 với người lớn tuổi nhất đã 64 tuổi và
người trẻ nhất mới có 24. Tuy nhiên, với tỷ lệ nữ ít như vậy phù hợp với điều
kiện của Xí nghiệp. Nhân viên nữ chỉ đảm nhận những công việc kế toán, văn
phòng thông thường. Các công việc khác do đặc điểm của ngành và do điều
kiện phải đi lại rất nhiều đều do nam giới đảm nhận.
Ta thấy nhân viên văn phòng của Xí nghiệp có trình độ học vấn khá
cao, có cả lớn tuổi và trẻ tuổi. Như vậy, các nhân viên trẻ có cơ hội để học hỏi
kinh nghiệm của lớp nhân viên lớn tuổi với bề dầy kinh nghiệm được tích lũy
trong một thời gian dài. Đây cũng là những nhân viên chủ chốt của Xí nghiệp
khi Xí nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô.
* Cửa hàng
Nhân viên phụ trách của hàng của Xí nghiệp có 5 người với 3 nữ và 2 nam.
Trình độ học vấn của nhân viên cửa hàng cũng khá cao với 60% số nhân viên có
trình độ đại học, 40% nhân viên có trình độ 12/12. Với cơ cấu nhân viên cửa hàng
như trên có thể đảm bảo cho cửa hàng hoạt động tốt. Đáp ứng được các yêu cầu do
Xí nghiệp đề ra, góp phần và việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Qua những phân tích trên, ta thấy rằng trình độ và năng lực của cán bộ
công nhân viên Xí nghiệp là khá cao, họ có đủ khả năng để thực hiện những
công việc cuả mình. Tuy nhiên, độ tuổi của các cán bộ công nhân viên là khá trẻ,
họ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, sử dụng lao động một cách có
hiệu quả là một câu hỏi khó đặt ra cho Xí nghiệp vì hiện nay, Xí nghiệp vẫn còn
xảy ra tình trạng có nhiều khi công nhân rỗi việc nhưng cũng có nhiều khi không
đủ người để thực hiện các công việc cho đúng tiến độ theo kế hoạch đã đặt ra.
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
5. Đặc điểm về nguyên liệu và nguồn cung ứng.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, để sản xuất sản phẩm
với chủng loại đa dạng thì tương ứng với nó phải có một số lượng lớn các chi tiết,
bộ phận và nguyên vật liệu đa dạng, nhiều chủng loại. Hơn nữa, lượng nguyên vật

liệu cần sử dụng vào mỗi thời điểm là khác nhau và thường xuyên thay đổi. Vì vậy,
tổng số danh mục các loại vật tư, nguyên liệu, và chi tiết bộ phận mà doanh nghiệp
phải quản lý rất nhiều và phức tạp đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên.
Xí nghiệp cơ khí Long Quân cũng vậy. Do sản phẩm của Xí nghiệp là
rất đa dạng, lại phụ thuộc nhiều vào đặt hàng của khách hàng vì vậy lượng
nguyên vật liệu đầu vào cũng rất nhiều và thường xuyên thay đổi. Từ những
nguyên vật liệu có kích thước rất nhỏ đến rất lớn, chủng loại đa dạng, các bộ
phận và chi tiết rất nhiều. Với số lượng nguyên vật liệu lớn như vậy thì số
lượng nguồn cung cấp cũng rất nhiều với chất lượng, giá cả và các điều kiện
thanh toán, dịch vụ… khác nhau. Chính vì vậy, công tác đảm bảo vật tư cho
Xí nghiệp rất vất vả. Không những phải đảm bảo vật tư đày đủ, đáp ứng nhu
cầu sản xuất, mà việc chọn đối tác cung cấp vật tư cũng là vấn đề khó. Dưới
đây là danh mục các nguyên vật liệu chính:
BIỂU 2: DANH MỤC CÁC NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Lĩnh vực Nguyên vật liệu chính
Kết cấu Thộp góc
Thép ống
Thép tấm
U
I
Chế tạo Thép trục
(Nguồn: Phòng vật tư - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
Nhìn danh mục nguyên vật liệu chính rất đơn giản, thế nhưng, để tạo
nên một sản phẩm, còn cần rất nhiều các chi tiết khác. Các chi tiết, bộ phận
này tuy rất nhỏ nhưng nó kết nối các bộ phận chính với nhau để tạo nên một
sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc điểm các nguyên vật liệu của Xí nghiệp có điểm
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
thuận lợi là dễ bảo quản, hao mòn ít, bảo quản được trong thời gian dài. Thị
trường của các nguyên vật liệu này rất rộng, lại sẵn có. Tuy nhiên, bên cạnh

những thuận lợi đó cũng có những bất lợi, đó là do các loại nguyên vật liệu
mà Xí nghiệp sử dụng đến 80% là nhập ngoại, như vậy, mặc dù sẽ đảm bảo
được các tiêu chuẩn kỹ thuật nhưng chi phí sẽ cao.
Với đặc điểm về nguyên vật liệu như vậy, số lượng nhà cung ứng sẽ lớn.
Vì Xí nghiệp sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng nên số lần mua nguyên vật
liệu sẽ nhiều với số lượng mỗi lần mua nhỏ. Nhu cầu nguyên vật liệu của Xí
nghiệp thay đổi rất nhanh. Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu hiện nay cũng
có rất nhiều biến động. Vì vậy, ngoài những đối tác vẫn thường xuyên cung cấp
nguyên vật liệu cho Xí nghiệp, cán bộ phụ trách vật tư cũng luôn luôn phải tìm
hiểu những nguồn cung cấp khác để tạn dụng các điều kiện về chất lượng, giá
cả, điều kiện thanh toán, các dịch vụ… của họ. Một nhà cung ứng hôm nay đưa
ra giá cao, nhưng ngày mai giá cả của họ cũng có thể sẽ thay đổi, vì thế, cần
luôn luôn theo dõi biến động của thị trường để đưa ra những quyết định mua
hợp lý. Với những đơn hàng lớn, Xí nghiệp thường cộng tác với các nhà cung
ứng là nhà kinh doanh hay nhà nhập khẩu thép vì có điều kiện tiếp xúc trực tiếp
với các nhà kinh doanh và nhập khẩu này thì nguyên vật liệu đầu vào sẽ phải
chịu ít phí trung gian hơn và như vậy giá nguyên vật liệu đầu vào sẽ nhỏ hơn.
Tuy nhiên, với những đơn hàng nhỏ và trung bình, số lượng ít thì cán bộ vật tư
căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu của Xí nghiệp tại thời điểm đó, sau đó xem
xét các nguồn cung ứng và lựa chọn nguồn cung ứng nào có chất lượng, giá cả,
điều kiện thanh toán… phù hợp với điều kiện của Xí nghiệp. Vì sản phẩm của
Xí nghiệp là các sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, lại hầu hết là
các tư liệu sản xuất có yêu cầu về chất lượng rất cao, vì thế với nguyên vật liệu
đầu vào thì vấn đề về chất lượng là vấn đề đầu tiên được xét đến, tất nhiên là
chất lượng phải phù hợp với giá cả.
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, nguyên vật liệu và nguồn cung ứng của Xí nghiệp cơ khí Long
Quân là rất đa dạng. Tuy nhiên, có thuận lợi cho Xí nghiệp là các nguyên vật
liệu này khá sãn có, lại dễ bảo quản, ít hao mòn… Như vậy tạo điều kiện cho Xí

nghiệp trong dự trữ nguyên vật liệu và có nhiều cơ hội để lựa chọn nhà cung
ứng, góp phần làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm như một nhà quản lý kinh
doanh giàu kinh nghiệm đã nói: “Để bán tốt, cần phải bắt đầu từ mua tốt”.
6. Đặc điểm về tài chính.
BẢNG 7: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
TÀI SẢN
A. TSLĐ & ĐTNH
1. Tiền mặt, Ngân phiếu
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Phải thu khách hàng
4. Hàng tồn kho
B. TSCĐ & ĐTDH
1. TSCĐ
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3. Chi phí trả trước dài hạn
250
100
110
111
114
118
200
210
211
212
3,150,825,499

2,124,180,823
477,937,538
11,144,403
540,060,914
1,095,037,968
1,026,644,676
967,402,291
1,195,670,235
- 219,267,944
50,242,385
3,673,246,120
2,382,637,962
437,686,323
1,372,904
798,792,643
1,134,224,794
1,290,608,158
857,981,918
1,205,670,235
- 347,688,317
345,551,492
87,074,748
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
B. Nguồn vốn CSH
1. Nguồn vốn kinh doanh
- Vốn góp
2. Các quỹ của doanh nghiệp

- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
3. Lợi nhuận chưa phân phối
430
300
310
311
400
410
411
417
418
419
3,150,825,499
688,797,038
688,797,038
688,797,038
2,462,028,461
2,420,582,942
2,420,582,942
7,200,000
7,200,000
34,245,519
3,673,246,120
1,188,311,836
1,188,311,836
1,188,311,836
2,484,934,284
2,420,582,942
2,420,582,942
17,291,631

17,291,631
47,059,711
(Nguồn: phòng kế toán - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng cân đối tài sản trên, có thể tính được một số chỉ tiêu chính
như sau:
Khả năng thanh toán hiện hành = TSL Đ & ĐTNH/ Nợ ngắn hạn
+ Số đầu năm: 3.08
+ Số cuối kỳ: 2.01
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng TS
+ Số đầu năm: 0.22
+ Số cuối kỳ: 0.32
Qua bảng cân đối kế toán, ta thấy nguồn vốn hoạt động của Xí
nghiệp chủ yếu là vốn chủ sở hữu, đầu năm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn là 0.78 và cuối năm là 0.68. Tỷ lệ này giảm là do trong năm,
các khoản vay ngắn hạn tăng lên. Trong nguồn vốn chủ sở hữu của Xí
nghiệp thì chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh, còn một số khác là ở các qũy
của Xí nghiệp và lợi nhuận chưa phân phối. Nguồn vốn của Xí nghiệp chủ
yếu là vốn tự có nên cũng ảnh hưởng đến khả năng phát triển của Xí
nghiệp. Xí nghiệp cơ khí Long Quân là một doanh nghiệp tư nhân, mặt
khác lại hoạt động trong lĩnh vực cơ khí là lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư rất
lớn, để mở rộng sản xuất kinh doanh, cần phải đầu tư một lượng vốn lớn.
Mà với tiềm lực tài chính hạn chế, điều này chỉ có thể thực hiện được khi
vốn đi vay tăng lên.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu như khả năng thanh toán hiện hành và
hệ số nợ. Ta thấy rằng: Khả năng thanh toán hiện hành của Xí nghiệp đầu
năm là 3.08 và cuối năm là 2.01. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Xí nghiệp. Tỷ số này có
giảm nhưng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Xí nghiệp vẫn khá cao.

Con số này chỉ là lớn hơn 1 đã khiến các chủ nợ hài lòng, đối với các chủ
nợ họ thích tỷ số này cao vì các khoản nợ của họ có thể được trang trải
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong thời gian tương đương.
Con số này giảm là do TSLĐ & ĐTNH của Xí nghiệp tăng ít nhưng nợ
ngắn hạn lại tăng nhiều. Đó cũng chính là lý do khiến hệ số nợ của Xí
nghiệp tăng, đầu năm là 0,22 và cuối năm tăng lên 0,32. Tỷ số hệ số nợ
phản ánh phần vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp với phần tài trợ của
các chủ nợ. Các chủ nợ sẽ thích tỷ số này thấp vì các khoản nợ sẽ được
đảm bảo, tuy nhiên đối với các doanh nghiệp, họ sẽ thích tỷ số này cao vì
chỉ phải bỏ ít vốn mà vẫn được quyền kiểm soát và nhận phần lợi nhuận
của doanh nghiệp. Xí nghiệp cơ khí Long Quân cũng vậy, tỷ số phản ánh
hệ số nợ giảm phản ánh nguồn vốn kinh doanh đã tăng lên mà phần vốn
kinh doanh không đổi. Với nguồn vốn tăng lên, Xí nghiệp sẽ có nhiều
kinh phí để thực hiện các dự án, mở rộng sản xuất kinh doanh và quan tâm
nhiều hơn đến cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp mà con số tăng về
Quỹ khen thưởng phúc lợi trong bảng cân đối kế toán là một ví dụ.
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ
LONG QUÂN.
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA XÍ NGHIỆP.
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong những
năm gần đây.
BẢNG 8: BẢNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006(Dự kiến)

Doanh thu 3,999,099,566 5,414,574,160 5,945,169,241 6,000,000,000
Lợi nhuận 38,210,469 48,310,086 58,390,000 54,100,000
Nộp ngân sách 31,177,579 24,425,596 74,688,630 30,000,000
Thu nhập bình
quân
1,000,000 1,100,000 1,300,000 1,500,000
(Nguồn: Phòng tài vụ - Xí nghiệp cơ khí Long Quân)
BIỂU 3: BIỂU ĐỒ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
Quản trị chất lượng 44
Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng doanh thu và lợi nhuận của Xí
nghiệp tăng theo từng năm. Doanh thu năm 2004 gấp gần 1,4 lần doanh thu
năm 2003 và doanh thu năm 2005 gấp 1,1 lần năm 2004. Tuy nhiên, lợi nhuận
qua từng năm cũng tăng, lợi nhuận năm 2004 gấp 1,26 lần lợi nhuận năm
2003 và lợi nhuận năm 2005 gấp 1,21 lần lợi nhuận năm 2004. Như vậy, năm
2005, tuy tốc độ tăng doanh thu có thấp hơn nhưng tốc độ tăng lợi nhuận lại
cao hơn năm 2005. Điều đó chứng tỏ rằng năm 2005 là năm mà hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã được cải thiện. Tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ
doanh thu và lợi nhuận, ta hầu như không thấy được cột lợi nhuận, chứng tỏ
chi phí cho sản xuất là rất cao và lợi nhuận thu được không cao. Xí nghiệp
nên xem xét lại các chi phí để cố gắng giảm những chi phí không cần thiết,
tăng doanh thu cho Xí nghiệp.
Qua số liệu trên, ta cũng thấy được dự liến doanh thu và lợi nhuận năm
2006. Nhìn vào bẳng, ta sẽ có thắc mắc về doanh thu và lợi nhuận, vì kế
hoạch đề ra doanh thu đạt cao hơn nhưng lợi nhuận lại thấp hơn năm 2005. Sở
dĩ như vậy có rất nhiều nguyên nhân, việc đưa ra kế hoạch của Xí nghiệp phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố: tình hình nguyên vật liệu trong nước, xu hướng
biến động thị trường (cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra), tình hình
các đơn đặt hàng của Xí nghiệp hiện tại…Đó là một số lý do khiến dự kiến về
Quản trị chất lượng 44

Nguyễn Thị Minh Châu Luận văn tốt nghiệp
doanh thu và lợi nhuận năm 2006 có sự chênh lệch khác với xu hướng của các
năm khác như vậy.
2. Tình hình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
a. Hoạt động quản lý nói chung.
Là một Xí nghiệp được thành lập chưa lâu, nhưng thời gian tám năm
cũng là khoảng thời gian mà Xí nghiệp Cơ khí Long Quân đúc rút được
những kinh nghiệm quý báu. Xí nghiệp cơ khí Long Quân là một doanh
nghiệp nhỏ với số lượng công nhân ít. Mặt khác, Xí nghiệp tạo điều kiện cho
các công nhân ở xa và hầu hết công nhân của Xí nghiệp sống và làm việc
ngay tại xưởng sản xuất. Vì vậy việc quản lý các công nhân có nhiều thuận
lợi, người quản lý có thể nắm được điều kiện, hoàn cảnh, trình độ tay nghề
của từng người để phân công công việc cho phù hợp, người quản lý có thể
quan tâm đến từng nhân viên, tạo cho họ sự thoải mái để chuyên tâm vào
công việc và gắn bó với Xí nghiệp. Với số lượng công nhân viên không nhiều,
đa số lại sống cùng nhau nên họ coi nhau như người trong gia đình và coi Xí
nghiệp như “mái nhà” của mình vây. Đó chính là môi trường làm việc rất tốt
nếu tất cả các công nhân viên trong Xí nghiệp đồng lòng để đưa Xí nghiệp
ngày càng phát triển. Đó cũng là thành công của ban lãnh đạo Xí nghiệp khi
tạo được môi trường làm việc như vậy. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt
được, việc quản lý ở Xí nghiệp vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Do đặc thù công
việc nên ban giám đốc không thường xuyên có mặt ở Xí nghiệp.Vì vậy đòi
hỏi tinh thần tự giác của công nhân viên là rất cao. Nhưng sự tự giác này ở Xí
nghiệp hiện nay chưa được tốt lắm. Bên cạnh đó, những quy định của Xí
nghiệp nhiều khi không được thực hiện một cách triệt để, do còn cả nể nên dễ
bỏ qua nhiều lỗi của công nhân viên. Tuy đây là những lỗi nhỏ, nhưng khi bỏ
qua nhiều lần thì hiệu lực của những nội quy đó sẽ giảm. Việc quản lý thời
gian làm việc của công nhân viên chưa thực sự hiệu quả, vì vậy nhiều khi xảy
ra tình trạng người thì làm không hết việc, người thì có ít việc để làm nên vừa
Quản trị chất lượng 44

×