Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời giới thiệu
Gia nhập WTO nền kinh tế nước ta đang hoà nhập và phát triển, tất
cả các nghành nghề đều đang tạo được thế và lực mới, những sản phẩm và
dịch vụ mới gia đời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay nhà
nước ta đang có chính sách khuyến khích nhiều ngành phát triển để cạnh
tranh với các sản phẩm đến từ các nước trên thế giới, trong đó có ngành
rượu bia nước giải khát.
Công ty cổ phần Hương Vang là một công ty hoạt động trong lĩnh
vực rượu bia nước giải khát, trong đó sản phẩm chủ đạo của công ty là sản
phẩm Men’vodka. Sản phẩm vodka của công ty đã bước đầu thâm nhập
vào thị trường tuy nhiên để phát triển sản phẩm này công ty chỉ có định
hướng mà chưa có một chiến lược cụ thể lâu dài để phát triển sản phẩm
này.
Được nhà trường cử đi thực tập tốt nghiệp cuối khoá em đã xin vào
thực tập và làm việc tại công ty cổ phần Hương Vang, qua thời gian thực
tập và làm việc tại công ty được sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn
em đã lựa chọn đề tài chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm
Men’vodka, vì đây là vấn đề có tính cấp thiết với công ty và gần với
chương trình học của em.
Trong quá trình thực tập và làm bài em đã được sự hướng dẫn tận
tình của thầy hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Mạnh Quân và của ban lãnh
đạo công ty cổ phần hương vang em xin chân thành cảm ơn thày và quý cơ
quan.
Sinh viên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lê Anh Đức
1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH RƯỢU BIA NƯỚC GIẢI
KHÁT Ở NƯỚC TA VÀ TẠI CÔNG TY AROWINE.
1.1 kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh ngành rượu bia nước giải
khát của nước ta trong 10 năm trở lại đây và phương hướng phát triển
của ngành trong những năm tới.
Ngành Rượu Bia Nước giải khát ở nước ta có quá trỡnh phỏt triển
lõu dài, từ cuối thể kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Song đặc biệt 10 năm trở lại
đây, do chính sách đổi mới, mở cửa của nước ta; đời sống của các tầng lớp
dân cư đó cú những bước cải thiện quan trọng; lượng khách du lịch, các
nhà kinh doanh, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh, càng thúc
đẩy sự phát triển của ngành Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam.
Do đó, chỉ trong thời gian ngắn, ngành Rượu Bia Nước giải khát đó cú
bước phát triển quan trọng thông qua việc đầu tư khôi phục sản xuất của
các nhà máy bia, nước giải khát sẵn có và xây dựng thêm các nhà máy mới
thuộc Trung ương, địa phương, các liên doanh với nước ngoài và mở ra các
cơ sở sản xuất của cỏc thành phần kinh tế vào lĩnh vực này.
Sự phát triển này mang lại những thành tựu lớn, nhưng cũng có những hạn
chế, tiêu cực.
1.1.1.Những thành tựu phỏt triển của ngành
1.1.1.1 Có tốc độ tăng trưởng nhanh, đáp ứng về số lượng cho người tiêu
dựng, thay thế phần lớn nhập khẩu và nõng cao giỏ trị của sản phẩm chế
biến thực phẩm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a/ Về sản xuất bia:
Có tốc độ tăng trưởng từ 1991-2000 bỡnh quõn là trờn10%/ năm. Từ
chỗ trước đây chỉ có 2 nhà máy bia là Sà i Gũn và Hà Nội, thỡ nay cả nước
có 469 cơ sở sản xuất, với năng lực 1021 triệu lít/năm. Năm 1999 sản xuất
trên 700 triệu lít, bỡnh quõn tiờu thụ 8,5-9 lớt/người/năm.
b/ Về sản xuất rượu:
Sản xuất rượu công nghiệp từ chỗ chỉ có Nhà máy Rượu Hà Nội và
Nhà máy Rượu Bỡnh Tõy cỏch đây trên 100 năm, thỡ nay có 63 cơ sở sản
xuất. Năm 1998 ước tính là 95 triệu lít/năm (theo niên giám thống kê
1998). Song phải kể đến lượng rượu dân tự nấu quá lớn, có tới trên 200
triệu lít/năm. Như vậy bỡnh quõn tiờu thụ tới 3,4 lớt/người/năm. Người
Việt nam uống rượu vào loại nhiều so với các nước.
c/ Về sản xuất nước giải khát
Từ chỗ năm 1938 có Nhà máy nước khoáng Vĩnh Hảo và 1952 có
Nhà máy nước ngọt Chương Dương, thỡ nay cú 204 cơ sở sản xuất nước
giải khát, với năng lực 1008 triệu lít/năm. Năm 1999 sản xuất trên 460 triệu
lớt. Bỡnh quõn tiờu thụ 5 lớt/người/năm. Trong đó: nước ngọt pha chế 3,35
lít (chủ yếu là Coca - Cola và Pepsi - Cola), nước khoáng và nước tinh lọc
1,49 lít và nước quả 0,16 lít.
Rừ ràng sự phỏt triển nhanh của ngà nh Rượu Bia Nước giải khát đó đáp
ứng yêu cầu của người tiêu dùng do kinh tế phát triển và nước ta lại có khí
hậu nhiệt đới nóng nhiều. Nó cũn đẩy lùi hàng ngoại tràn vào, như bia
Trung Quốc và nhập khẩu tuy cũn nhưng sản lượng ít hơn.
1.1.1.2 Ngành đó được đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn với gần 10 ngà
n tỷ đồng, nhiều cơ sở có thiết bị công nghệ hiện đại, tạo ra những sản
phẩm có tín nhiệm với người tiêu dùng trong cả nước hoặc khu vực, như:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bia 333, bia Hà Nội, Heineken, Halida, Carlsberg, Sanmiguel, Huda nước
ngọt Coca-Cola, Pepsi-Cola, nước khoáng Vĩnh Hảo, Lavie, Đảnh Thạnh,
Thạch Bích, rượu Nếp mới, Vang Thăng Long
1.1.1.3 Ngành hoạt động có hiệu quả, mỗi năm đóng góp cho ngân sách
Nhà nước trên 3000 tỷ đồng, giải quyết cho trên 2 vạn người có việc làm
ổn định trong các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, cũn hàng vạn người tham gia
các hoạt động cung ứng vật tư, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.
Rượu Bia Nước giải khát phát triển cũn gúp phần thỳc đẩy các ngành khác
phát triển như: nông nghiệp, giao thông, cơ khí, bao bỡ
Có đ ược những thành tựu trên nhờ có đường lối đổi mới, kinh tế-xó hội
đất nước phát triển, sản xuất kinh doanh rượu bia nước giải khát lại có hiệu
quả, nên các thành phần kinh tế tích cực đ ầu tư phát triển.
Hai nhà máy bia Trung ương (Sà i Gũn và Hà Nội) sản xuất đó vượt công
suất tới 107% vẫn không đủ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng.
Nhiều quốc doanh rượu bia nước giải khát chủ lực của địa phương cũng
đầu tư phát triển khá như Công ty Bia Hải Dương, Quảng Ninh, Hà Tây,
Thái Bỡnh, Rượu Đồng Xuân (Phú Thọ), Vang Thăng Long (Hà Nội)
v.v
Các thành phần kinh tế cũng tích cực đầu tư mở 575 cơ sở sản xuất (bia
400, rượu 27, nước giải khát 148). Mặt tiêu cực sẽ được nêu dưới đ ây,
song các cơ sở nà y đó tạo sản phẩm đ áp ứng tại chỗ cho người lao động,
như bia hơi dần dần trở thành nước giải khát phổ thông, nhất là ở thị xó, thị
trấn, khu cụng ghiệp
Nhờ chớnh sỏch mở cửa, lại vừa tận dụng vốn và kỹ thuật cụng nghệ tiờn
tiến, cỏch quản lý v.v cỏc hóng lớn đó đầu tư vào 27 liên doanh và 100%
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn nước ngoà i (bia 6 doanh nghiệp, rượu 8 và nước giải khát 13). Trong
đó có những công ty lớn như Heineken, Carlsberg, Foster's, Huda, Coca-
Cola, Pepsi-Cola, Hiram Walker.
1.1.2. Những mặt hạn chế, tiờu cực
Bên cạnh những thà nh tựu trên đây, sự phát triển nhanh của ngà nh
Rượu Bia Nước giải khát dẫn đến những hạn chế tiêu cực là sự phát triển
tràn lan không theo quy hoạch; phát huy công suất thấp, đầu tư thua lỗ chất
lượng sản phẩm kém, vệ sinh an toà n thực phẩm và môi trường không đảm
bảo để người tiêu dùng phải gánh chịu; cạnh tranh không lành mạnh, gây
rối loại thị trường, giá cao, hàng giả, nhón mỏc giả v.v
Với 400 cơ sở sản xuất bia hơi, công suất mỗi cơ sở dưới 1 triệu lít/năm
của các thà nh phần kinh tế, thiết bị tự tạo trong nước, nhiều cơ sở rất thủ
công lạc hậu, nên chất lượng sản phẩm không đảm bảo, nhưng họ thường
nộp thuế thấp theo khoán thuế hoặc trốn lậu thuế nên giá hạ, dễ cạnh tranh
tiêu thụ với bia có chất lượng đ ảm bảo. 27 cơ sở sản xuất rượu và 148 cơ
sở sản xuất nước giải khát của các thà nh phần kinh tế cũng tương tự. Sự
phát triển trà n lan nà y là m quản lý Nhà nước không theo kịp, dẫn đến
buông lỏng quản lý tiờu chuẩn, chất lượng, vệ sinh môi trường và thất thu
thuế.
Điều rừ nhất của đầu tư thua lỗ là 12 nhà máy bia địa phương (10 của quốc
doanh địa phương và 2 của tư nhân), nhập thiết bị đồng bộ, tiên tiến của
nước ngoà i. Mỗi nhà máy có vốn đầu tư 60-70 tỷ đồng, hoà n toàn bằng
vốn vay, nâng tổng số lên 1000 tỷ đồng. Nhưng do quy mô nhỏ (3-5 triệu
lít/năm), suất đầu tư cao, lại bất cập với kỹ thuật công nghệ, nên bia chai
làm ra không tiêu thụ được, nay chủ yếu phải tạm làm bia hơi. Doanh thu
thấp, không có khả năng hoà n vốn và trả nợ ngân hà ng. các nhón hiệu bia
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kaiser, Nager, Henninger, Viger, Habada, Nada, Vida, Timer, Beyker là
hậu quả của những đầu tư sai, mà khi xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật
chắc rằng đều kết luận là có hiệu quả cao!!! cũn hiện nay đang khó khăn,
chưa có hướng giải quyết.
Nhiều người cho rằng sản xuất rượu bia nước giải khát hiện nay dễ tiêu thụ,
không phải hoàn toà n vậy. Hóy xem cỏc Nhà mỏy bia liờn doanh, cú thiết
bị cụng nghệ tiờn tiến, sản phẩm cú chất lượng của những hóng cú tờn tuổi,
quảng cỏo liờn tục, đội ngũ tiếp thị đông đảo nhưng tiêu thụ không mạnh,
nên công suất phát huy thấp, mới đạt chưa đ ược 50% công suất thiết kế.
Vỡ vậy 13 liờn doanh được cấp phép, nhưng mới 6 liên doanh bia hoạt
động. Liên doanh bia Hà Tây cũng mới xây dựng nhà xưởng để lâu chưa
lắp máy. Một số liên doanh quá lỗ, như BGI Tiền Giang, BGI Đà Nẵng
phải bán cho hóng Foster's (úc) thà nh 100% vốn nước ngoà i, cũn BGI Hải
Phũng phải rỳt giấy phộp đầu tư, liên doanh bia Khánh Hoà cũng thà nh
100% vốn nước ngoà i và mang tên Rồng Vàng - Khánh Hoà .
Bia địa phương và của các thành phần kinh tế bỡnh quõn cũng chỉ đạt 62%
công suất thiết kế.
Sản xuất rượu công nghiệp sử dụng công suất cũn thấp hơn, chỉ đạt 38,45%
(quốc doanh 30%, các thành phần kinh tế 56%, liên doanh 4%).
Nguyên nhân trực tiếp và chủ yếu là rượu dân tự nấu quá nhiều, giá thấp do
không nộp thuế, rượu quốc doanh, liên doanh chịu thuế tiêu thụ đ ặc biệt,
giá cao, nên không cạnh tranh nổi, lại bị rượu ngoại nhập lậu chèn ép.
Với nước ngọt pha chế mới đ ạt 45% và nước khoáng, nước tinh lọc đạt
43% công suất thiết kế, trừ công ty Nước giải khát Chương Dương và nước
khoáng Lavie đ ạt cao trên 90%.
Hai hóng cú vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 60% thị phần nước giải khát có
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gaz là Coca-Cola và Pepsi-Cola cũng chỉ mới đạt 40% công suất thiết kế.
Do phát huy công suất thấp, nên doanh thu thấp, lợi nhuận và nộp ngân
sách bị hạn chế.
Chất lượng sản phẩm kém, ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng là điều
đáng lo ngại. 400 cơ sở sản xuất bia hơi của các thà nh phần kinh tế, thiết bị
công nghệ lạc hậu, nguyên liệu malt, Houblon, nấm men thường mua rẻ,
chất lượng kém, nguồn nước nấu bia không đảm bảo vệ sinh khâu nấu, lọc,
lên men không tốt, dẫn đ ến chất lượng bia hơi không đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm. Nhưng vỡ trốn lậu thuế, hoặc nộp khụng đủ, nên giá rẻ
(2000đ /lít - 2500đ /lít), người tiêu dùng không biết tác hại vẫn dùng. Với
cơ sở sản xuất nước giải khát, nước tinh lọc cũng tương tự.
Cũn rượu dân tự nấu, chưng cất một lần, thủ công lạc hậu, nên cũn nhiều
độc tố, tạp chất. Những chất Aldehyt (235mg/l), Furfurol (3,6mg/l),
Metylic (0,6%V), Alcol bậc cao là những chất độc hại, ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người. Hàng năm trên 200 triệu lít rượu dân tự nấu (92% thị
phần), cần được quản lý ngăn chặn.
Cũng chính sự phát triển trà n lan các cơ sở sản xuất Rượu Bia Nước giải
khát, nhất là của các thà nh phần kinh tế, chất lượng, giá cả lại không được
quản lý dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường.
Các hóng bia liờn doanh, dành kinh phớ lớn vào quảng cỏo, tiếp thị, tài
trợ, và cạnh tranh mạnh với bia Sài Gũn, bia Hà Nội. Ngay cả Foster's Đà
Nẵng, sau khi mua lại của BGI, đó dựng biện phỏp hạ giỏ và tiếp thị, cạnh
tranh giành giật thị trường, làm cho công ty Bia Đà Nẵng lâm vào tỡnh
trạng khú khăn, sản xuất giảm sút. Trên thị trường Hà Nội, các đại lý quầy,
quỏn thường treo biển quảng cáo "Bia hơi Hà Nội 100%" mục đích là lợi
dụng uy tín của bia hơi Hà Nội để chiêu khách, bán giá cao hơn. Các nhà
máy chủ lực sản xuất bia ở các địa phương cũng bị các cơ sở nhỏ bán phá
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá cạnh tranh. Cũn rất nhiều hiện tượng sai trái khác về làm bia tươi giả,
Bia Đức, bia tươi Đức, bia lên men làm lậu v.v
Với nước giải khát, để chiếm lĩnh thị trường, cốt làm sao tiêu thụ được sản
phẩm, hai hóng nước ngọt lớn Coca-Cola, Pepsi-Cola thi nhau hạ giá bán
sản phẩm, là m "trâu bũ đánh nhau hà ng nội chết". Tiếp đó là hiện tượng
nhón mỏc "ăn theo", nào là Lavitel, Laville, Lavide hoặc Lavina,
Lavierge.
Rừ ràng, bờn cạnh mặt trỏi của cơ chế thị trường, công tác quản lý Nhà
nước, quản lý ngành cũn lỏng lẻo, chưa có quy hoạch tổng thể phát triển
ngành, để phát triển tràn lan, phê duyệt luận chứng đầu tư của các nhà máy
địa phương chưa chặt chẽ nên khi bị thua lỗ mới kiến nghị Chính phủ và
các Bộ, ngành hỗ trợ xử lý. Cụng tỏc kiểm tra, xử lý cỏc cơ sở không bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường thiếu kiên quyết. Với rượu
dân tự nấu là buụng thả quản lý. Từ trước đây, ngày 27/10/1966 Chủ tịch
Hồ Chí Minh đó ký Phỏp lệnh quy định cấm nấu rượu trái phép. Vậy mà
đến nay Pháp lệnh này không được tổ chức quản lý chặt chẽ, để rượu dân
tự nấu ngang nhiên sản xuất và tự do vận chuyển, tiêu thụ, không một cơ
quan nào thu thuế, quản lý, xột hỏi.
Về chính sách thuế cũng nên nghiên cứu, xem xét lại. Ví dụ bia hơi hiện tại
đó giảm xuống cũn 50%, nhưng vẫn cũn cao, nờn địa phương và các thành
phần kinh tế không theo được, dẫn đ ến: treo, nợ thuế và khai giảm sản
lượng để trốn lậu thuế. Nếu đưa xuống 25% và yêu cầu thu đủ của mọi đối
tượng, chắc chắn mức thu nộp ngân sách cũn cao hơn.
Với thuế rượu cũng tương tự và thu cả với rượu dân tự nấu, có chính sách
quản lý vận dụng riờng. Khi rượu sản xuất công nghiệp giảm thuế xuống,
rượu dân tự nấu có thuế, giá cả hai loại rượu gần ngang sát nhau. Đồng thời
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kết hợp với tuyên truyền, hướng dẫn người tiêu dùng không nên uống rượu
tự nấu có nhiều độc hại. Khi đó rượu công nghiệp có điều kiện phát triển và
người dân được uống loại rượu bảo đảm sức khoẻ hơn.
Tóm lại sự phát triển rượu bia nước giải khát thời gian qua rất nhanh
chóng, trở thành một ngành công nghiệp đồ uống, đáp ứng yêu cầu của
người tiêu dùng và mang lại hiệu quả kinh tế xó hội. Song những mặt hạn
chế, tiêu cực sớm được tổ chức quản lý khắc phục trong Chiến lược Quy
hoạch tổng thể phỏt triển ngành đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, chắc chắn ngành cũn đóng góp to lớn hơn trong sự nghiệp Công
nghiệp hoá, Hiện đ ại hoá đất nước
1.1.3 Quy hoạch tổng thể và một số giải pháp phát triển ngành Rượu-
Bia-Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010( bộ kế hoạch đầu tư ), với
những nội dung chủ yếu sau đây:
1.1.3.1. Mục tiờu:
Xây dựng ngành Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam thành một
ngành kinh tế mạnh. Sử dụng tối đa nguyên liệu trong nước để phát triển
sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hoá về chủng loại, cải tiến
bao bỡ, mẫu mó; phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp
ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngõn
sỏch, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Xây dựng Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam thành tập
đoàn kinh tế mạnh, giữ vai trũ chủ đạo trong ngành công nghiệp sản xuất
rượu và bia; làm nũng cốt trong sản xuất nước giải khát chất lượng cao.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất nước giải khát đạt
chất lượng cao từ nguyên liệu trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3.2. Định hướng phát triển:
a) Về công nghệ, thiết bị: Hiện đại hoá công nghệ, từng bước thay
thế công nghệ thiết bị hiện có bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại
của thế giới, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm,
môi trường theo quy định của Việt Nam và quốc tế để sản phẩm có khả
năng cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường trong và ngoài nước.
b) Về đầu tư: Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn; phát
huy tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất có thiết bị và công nghệ tiên
tiến; đồng thời tiến hành đầu tư mở rộng năng lực của một số nhà máy hiện
có. Đa dạng hoá hỡnh thức đầu tư, phương thức huy động vốn, khuyến
khích huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước, phát
hành trái phiếu, cổ phiếu; đẩy mạnh việc cổ phần hoá đối với những doanh
nghiệp nhà nước không cần
Để đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất bia, rượu, nước giải khát, tổng
vốn đầu tư cho ngành Bia-Rượu-Nước giải khát giai đoạn 2005-2010 là
34.690 tỷ đồng. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
liên doanh, liên kết; khuyến khích các công ty cổ phần thực hiện việc niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp thông qua liên doanh, liên kết
thực hiện chuyển giao công nghệ để sản xuất thiết bị trong nước đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật hiện đại. Khuyến khích sử dụng thiết bị chế tạo
trong nước tương đương chất lượng thiết bị nhập khẩu cho các dự án đầu
tư.
c) Về nghiên cứu khoa học và đào tạo: Quy hoạch và xây dựng các
phũng thớ nghiệm, Trung tõm nghiờn cứu; triển khai thực nghiệm gắn với
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất; đồng thời quy hoạch và
đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát
triển của ngành.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của ngành phù hợp với tiêu
chuẩn VSATTP của nhà nước. Tổ chức kiểm tra thường xuyên về chất
lượng VSATTP, môi trường theo quy định của pháp luật.
Theo Quy hoạch tổng thể này, tiến hành cổ phần hóa Tổng công ty Bia-
Rượu-Nước giải khát Hà Nội và Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khỏt
Sài Gũn theo từng giai đoạn và giảm dần vốn thuộc sở hữu nhà nước. Đồng
thời, sẽ sắp xếp lại các nhà máy sản xuất bia, rượu, nước giải khát thuộc sở
hữu Nhà nước hoạt động không hiệu quả theo các hỡnh thức sỏp nhập, cổ
phần húa, chuyển hướng sản xuất kinh doanh, bỏn khoỏn, cho thuờ và cỏc
hỡnh thức khỏc.
1.1.3.3. Cỏc chỉ tiờu chủ yếu:
a) Về bia:
- Sản lượng:
Năm 2005: 1.200 triệu lít;
Năm 2010: 1.500 triệu lít.
- Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trũ chủ chốt
trong việc nõng uy tín thương hiệu bia Việt Nam, đảm bảo sản xuất và tiêu
thụ đạt tỷ trọng từ 60% đến 70% thị phần trong nước và hướng tới xuất
khẩu.
- Tập trung đầu tư các nhà máy công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu
quả, quản lý chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng,
giá thành được người tiêu dùng chấp nhận, cụ thể:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Xõy dựng mới 01 nhà mỏy bia tại Củ Chi thuộc Cụng ty Bia Sài Gũn với
cụng suất 100 triệu lớt/năm (giai đoạn 2002 - 2005) và có khả năng mở
rộng lên 300 triệu lít/năm trong những năm tiếp theo.
+ Sau năm 2005 xây dựng mới 01 nhà máy bia thuộc Công ty Bia Hà Nội
với công suất 100 triệu lít/năm và có khả năng mở rộng lên 200 triệu
lít/năm vào những năm tiếp theo.
- Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo đúng
giấy phép đầu tư, tập trung khai thác đủ công suất thiết kế đó được phê
duyệt. Trong những năm tới, chưa xem xét cấp giấy phép thành lập liên
doanh mới hoặc tăng năng lực sản xuất của các cơ sở hiện có.
b) Về rượu:
- Sản lượng:
Năm 2005: 250 triệu lít;
Năm 2010: 300 triệu lít.
- Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trũ chủ chốt
trong sản xuất cỏc loại rượu đặc sản truyền thống, rượu chất lượng cao để
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; có biện pháp thích hợp nhằm
giảm dần rượu nấu bằng phương pháp thủ công.
- Tăng cường quản lý nhà nước trong sản xuất và tiêu thụ rượu.
- Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ, đẩy mạnh sản xuất rượu
công nghiệp chất lượng cao, giảm tối đa thành phần độc hại.
- Đề xuất việc hợp tác hoặc liên doanh với nước ngoài sản xuất một số loại
rượu chất lượng cao sử dụng các loại nguyên liệu trong nước, nhằm thay
thế nhập khẩu.
- Trong giai đoạn từ 2001 - 2005, Công ty Rượu Hà Nội, Công ty Rượu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bỡnh Tõy tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị, để mỗi Công ty
đạt công suất: cồn tinh bột 5 triệu lít/năm, rượu các loại 10 triệu lít/năm và
tăng công suất lên gấp đôi ở giai đoạn sau.
c) Về nước giải khát:
Năm 2005: 800 triệu lít;
Năm 2010: 1.100 triệu lít.
- Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trũ chủ chốt
trong việc nõng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; đồng thời, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất nước giải khát từ nguyên
liệu trong nước, trong đó ưu tiên tăng năng lực sản xuất nước quả, không
đầu tư tăng năng lực sản xuất nước giải khát có gaz pha chế từ hương liệu
nhập khẩu
1.1.4 Cơ chế chính sách phát triển ngành rượu bia nước giải khát.
1.1.4.1. Chính sách đầu tư
- Phải có qui hoạch đầu tư được chính phủ phê duyệt. Các dự án phải đảm
bảo có hiệu quả, đảm bảo môi trường không gây ô nhiễm.
- Các thành phần kinh tế đều được đầu tư nhưng qui mô nhà máy, chất
lượng sản phẩm phải có tiêu chuẩn nhà nước qui định.
1.1.4.2. Chớnh sỏch Tài Chớnh:
- Ngành Rượu -Bia cân đối từ nguồn tự vay chịu trách nhiệm kể cả nguồn
vốn nước ngoài
- Sản xuất nước hoa quả cần có sự hỗ trợ về mặt tài chính của nhà nước để
nhanh chóng nâng công suất thiết bị nhập ngoại, hiện đại và có chất lượng
sản phẩm cao nhằm thu hút hết sản phẩm của Nông nghiệp được nhà nước
ưu tiên phát triển theo các chương trỡnh xoỏ đói , giảm nghèo
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Có chính sách Thuế tiêu thụ đặc biệt cho khối công nghiệp quốc doanh
địa phương( giảm thuế) để các doanh nghiệp có điều kiện hoạt động sản
xuất kinh doanh không bị lỗ ( nhà nước không phải bù lỗ hoặc cho khoanh
nợ). Tạo điều kiện cho công nghiệp quốc doanh địa phương đầu tư chiều
sâu nâng cao chất lượng, cải tiến mặt hàng tiến đến sản xuất có lói.
1.1.4.3. Chớnh sỏch nguyờn liệu:
Trước mắt ngành Bia cũn phải nhập nguyờn liệu ngoại như Malt,
Houblon, Hương liệu. Nhưng dần dần phải thay thế bằng nguồn nguyên
liệu trong nước đặc biệt là Malt sản xuất từ Mại mạch cần phải tập trung
giải quyết vỡ đây là loại vật tư chính sản xuất Bia có lượng tiêu thụ lớn.
Ngành nước giải khát ( giải khát từ rau quả). Phối hợp với các chương
trỡnh của nhà nước về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xoá đói giảm nghèo,
trồng rừng 5 triệu ha trong đó có cây ăn quả, để qui hoạch các vùng nguyên
liệu rau quả tập trung, đủ các loại rau quả cho chế biến quanh năm Rau
quả có chất lượng cao để chế biến đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
1.1.4.4. Một số chính sách khác như đào tạo, thị trường, khuyến
nụng v.v.v
1.2 Phân tích môi trường ngành
1.2.1 Nhà cung ứng
Đối với các nguyên liệu đầu vào chủ yếu là gạo thì công ty hoàn toàn
chủ động được nguồn nguyên liệu do vị trí nhà máy sản xuất đặt tại khu
công nghiệp phố nối tỉnh hưng yên gần với vùng sản xuất lúa gạo của miền
bắc là Thái Bình, Nam Định, Hải Dương Công ty trực tiếp làm việc với 3
nhà cung ứng gạo để luôn luôn chủ động trong nguyên liệu.
Khách hàng cung ứng cũng khá quan trọng nữa đó là đơn vị cung
cấp vỏ chai, trước đây công ty đặt hàng tại Trung Quốc nhưng do phía đối
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và số lượng hiện nay công ty đã
ký hợp đồng với đối tác tại Hải Phòng để đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật
cả về số lượng và chất lượng.
Đối với các nhà cung ứng công ty tạo mối quan hệ bạn hàng theo quan
điểm hợp đồng rõ ràng và đặt ra tiêu chí đúng hạn, đúng số lượng và chất
lượng
1.2.2 Khách hàng
Khách hàng của công ty rất đa dạng tất cả mọi người đều có thể
dùng sản phẩm của công ty. Tuy nhiên để định hình rõ ràng và chia khoảng
một cách tốt nhất thì đó là tầng lớp khách hàng có thu nhập mức khá trở lên
trong xã hội Việt Nam.
Mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và khách hàng trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Trong tình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mối quan hệ này
lại càng mong manh và dễ sứt mẻ hơn bao giờ hết. Khách hàng có rất nhiều
sự lựa chọn tương đương nhau đòi hỏi công ty luôn tục phải tăng mức chiết
khấu và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các chính sách sau bán hàng rất cần
được quan tâm đúng mức.
Các khách hàng của công ty có đặc trưng riêng đó là các nhà hàng mà khi
bán hàng vào đó thì khá nhiều rủi ro vì các nhà hàng có đặc trưng riêng là
không thanh toán tiền luôn mà chỉ thanh toán vào các dịp cuối tháng. Vì
vậy khoảng cách từ ngày giao hàng tới cuối tháng sẽ có nhất nhiều sự kiện
sảy ra.
Tập khách hàng hiện tại của DN chủ yếu là các khách hàng nam, có thói
quen đi nhậu tại các nhà hàng tuy nhiên trong tương lai khách hàng của DN
là khá phổ thông vì hiện tại công ty có chương trình bán hàng ra các shop.
1.2.3 Các đối thủ cạnh tranh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng1: danh sách các đối thủ cạnh tranh trực tiếp hiện tại của Vodka
Men’ tại miền bắc:
STT Tên sản phẩm Tên công ty Thị phần
1 Vodka Hà Nội Halico 76%
2 Vina Vodka Công ty CP Bình Tây 8%
3 Men’vodka AroWine Group 5%
4 GoldBon 1%
5 Việt Pháp Công ty Việt Pháp 1%
6 Zelka 0.5%
7 Lúa mới Công ty rượu HN 2%
8 KingBas 1%
9 Bravo Công ty Việt Uc 0.5%
10 Thủ đô HaBeCo 0.5%
11 Ba Đình Cty rượu Ba Đình 0.5%
12 Nếp mới Công ty rượu HN 2%
13 Các rượu khác 2%
Trên thị trường rượu hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt ngoài hai đối thủ có
truyền thống hàng trăm năm là công ty rượu Hà Nội và công ty rượu Bình
Tây thì có rất nhiều đối thủ mới chào hàng như trong bảng danh sách trên.
Các công ty giành giật nhau từng đoạn thị trường nhỏ trong từng nhà hàng.
Mỗi nhà hàng hiện nay có sự xuất hiện của rất nhiều loại vodka mà ở đó
khách hàng có đa dạng sự lựa chọn cả về chất lượng và mẫu mã.
Trong tương lai còn có rất nhiều sản phẩm tiềm ẩn ra đời mà biểu hiện rõ
nhất là dòng rượu Quốc Tửu của công ty Anh Đào ra đời dự báo là một đối
thủ sẽ rất mạnh.
Trên đây là thống kê các đối thủ vodka chủ yếu trên thực tế có đến 80%
người dân Việt Nam lựa chọn sản phẩm rượu dân tự nấu, một số lựa chọn
rượu ngoại và đang có xu hướng tăng lên.
1.2.4 Sản phẩm thay thế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản phẩm thay thế của rượu là Bia đây là một sự lựa chọn thay thế
hoàn toàn sứng đáng cho sản phẩm rượu. Vào mùa hè nóng lực thì người
dân Việt Nam ưu tiên sự lựa chọn cho những quán bia.
Năng lực sản xuất bia của nước ta hiện nay hoàn toàn đủ năng lực để đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là các công ty bia Hà Nội,
Heineken, Tiger, Việt Hà, Đại Việt, Halida . . .
Do ưu điểm của sản phẩm bia nên ngành sản xuất bia đang rất phát triển
chiếm ưu thế hoàn toàn trên thị trường đồ uống, tuy nhiên thị trường rượu
cũng không thể không phát triển vì lượng người dân sử dụng rượu là rất lớn
trong nhân dân, đặc biệt là rượu dân tự nấu. Trong tương lai khi sản phẩm
rượu chất lượng cao thay thế rượu dân tự nấu thì sẽ là cơ hội cho rượu công
nghiệp, tuy nhiên ngành rượu trong nước phải sản xuất ra các loại rượu cao
cấp cạnh tranh với các hãng rượu nước ngoài.
1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh và phát
triển của công ty AroWine
1.3.1 giới thiệu về công ty cổ phần Hương Vang
- Các thông tin chung
Tên công ty: Công ty cổ phần Hương Vang
Tên tiếng anh : AroWine join stock company
Hình thức pháp lý: Là công ty cổ phần.
Địa chỉ: 52 ngõ 260/28 tổ26 - Quan Hoa - Cầu Giấy - Hà Nội
Văn Phòng giao dịch: 625 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 047666468 Fax: 047666469
Tài khoản ngân hàng:100 143 59 Ngân Hàng cổ phần Dầu khí toàn cầu.
Mã số thuế: 0101624300
Wedside: Arowines.com.vn
Email:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Arowine được thành lập vào năm 2004 với hình thức là công ty cổ
phần lúc đầu công ty được thành lập bởi 5 cổ đông. Ban đầu khi thành lập
công ty chủ yếu là nhập khẩu và phân phối rượu vang từ các dòng rượu
vang nổi tiếng trên thế giới.
Hiện nay công ty hoạt động trên hai lĩnh vực là sản xuất rượu vodka và
phân phối rượu vang.
1.3.2 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp luôn là vấn đề quan trọng của
doanh nghiệp và được công ty luôn quan tâm tuy nhiên chưa được như ý
muốn. Dưới đây là chi tiết về danh sách toàn thể công ty:
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty là ông Phạm
Kinh Kha trình độ thạc sỹ kinh tế. Ông Kha đã có kinh nghiệm nhiều năm
hoạt động trong lĩnh vực rượu bia nước giải khát.
Chủ tịch hội đồng cảm quan là ông Phạm Tấn Tài hiện ông nguyên là giám
đốc nhà máy rượu Hà Nội. Hiện ông đang là tổng giám đốc công ty bia
rượu nước giải khát Sài Gòn.
Giám đốc bán hàng là ông Vũ Trường Giang cử nhân kinh tế, ông Giang đã
làm việc cho các công ty mỹ phẩm, sữa, thuốc lá.
Giám đốc maketing là ông Lê Trung Mạnh cử nhân kinh tế, ông Mạnh
cũng đã hoạt động trong lĩnh vực rượu bia nước giải khát nhiều năm.
Người lao động hiện tại ở văn phòng công ty chủ yếu là có trình độ đại học
và cao đẳng.
Trình độ của công nhân nhà máy đã đạt tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
Nhân viên vào làm việc tại công ty không được đào tạo và định hướng
nghề nghiệp một các đầy đủ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các cam kết về chế độ lương thưởng, phúc lợi xã hội vẫn chưa được công
ty quan tâm một cách đúng mức vì vậy không thúc đẩy được tinh thần làm
việc và sự gắn bó lâu dài của nhân viên.
Môi trường làm việc của công ty chưa chuyên nghiệp công việc của các
phòng ban còn chồng chéo không giúp cho việc lưu thông hàng hoá.
Bảng2: thống kê trình độ lao động của công ty (11-2007)
STT Trình độ
Số
lượng
1 Thạc sỹ 2
2 Đại Học 10
3 Cao đẳng 5
4 Trung cấp 7
5 Lao động PT 48
Tổng 73
1.3.2 Nguồn lực tài chính của công ty AroWine
Nguồn vốn của công ty chủ yếu là nguồn vốn góp của các cổ đông và
nguồn vốn vay được duy trì và phát triển theo từng năm.
So với một doanh nghiệp thì qui mô nguồn vốn của công ty là tương đối
nhỏ tuy nhiên nếu so với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực rượu
ban đầu mà là độc lập với nhà nước thì như vậy cũng là rất quý giá.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3 thống kê về nguồn vốn của công ty cho đến ngày 31/3/2007.
STT Danh mục Đơn vị tính Số tiền
1 Nợ ngắn hạn VND 950,881,600
2 Nợ dài hạn VND 1,200,000,000
3
Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
VND 2,415,346,300
4
Lợi nhuận chưa phân
phối
VND 600,425,770
5 Tổng VND 5,166,653,670
Bảng 4 thống kê về nguồn vốn của công ty cho đến 31/09/2007
STT Danh mục Đơn vị tính Số tiền
1 Nợ ngắn hạn VND 1,250,300,000
2 Nợ dài hạn VND 1,200,000,000
3
Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
VND 6,500,750,000
4
Lợi nhuận chưa phân
phối
VND 1,250,600,400
5 Tổng VND 10,201,650,400
Ta thấy trong năm qua nguồn vốn của công ty tăng nên một cách
nhanh chóng nhờ vào việc sử dụng đồng vốn hiệu quả, và việc làm ăn của
công ty đang gặp thuận lợi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xang đầu năm 2008 qui mô nguồn vốn của công ty xẽ tăng nên
khoảng 30 tỷ đồng từ việc tăng thêm cổ đông và tăng thêm từ nguồn vốn
vay.
Rõ ràng trong các năm đầu nguồn vốn của công ty đã được sử dụng
đúng mục đích và tạo ra hiệu quả kinh doanh tuy không lớn.
Xang năm 2008 với 30 tỷ đồng huy động được thì công ty xẽ có đủ
tài chính để thực hiện các mục tiêu tham vọng của mình.
1.3.4 Công cụ sản xuất
Nhà máy AROMA đặt tại khu công nghiệp phố nối tỉnh Hưng Yên,
nhà máy AROMA rộng gần 2Ha được xây dựng hết sức khang trang. Hệ
thống nhà xưởng sản xuất được xây dựng kiên cố bằng công nghệ hiện đại,
hệ thống nhà kho rộng rãi thoáng mát đạt tiêu chuẩn.
Công nghệ sản xuất rượu được nhập khẩu từ Nga và Nhật bản, những công
nghệ mới tiên tiến được đưa vào áp dụng tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất
lượng.
Công ty trang bị được các phương tiện vận chuyển như ôtô tải, ôtô 4 chỗ,
12 chỗ phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.
Đặc biệt công ty tìm ra được bí quyết sản xuất rượu vodka Men’ có hương
vị ngọt, thơm của gạo nếp và lọc bỏ hoàn toàn được các độc tố trong rượu.
Trụ sở của công ty đặt tại số 52 ngõ 260/28 tổ 26 Quan Hoa – Cầu Giấy –
Hà Nội, văn phòng giao dịch và làm việc của công ty đặt tại 625 Kim Mã -
Ba Đình –Hà Nội.
Công ty có kho bảo quản rượu vang với hệ thống hầm, giá treo đủ
sức chứa hàng nghìn chai rượu vang trong điều kiện tốt nhất.
Rõ ràng công ty đã tạo cho mình một hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật, phương tiện sản xuất tiên tiến hiện đại và đáp ứng được yêu cầu của
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.5 Sản phẩm
Hiện nay công ty sản xuất ra sản phẩm duy nhất là rượu Vodka men’
đây là sản phẩm đầu tay duy nhất. Ngoài ra công ty có nhập khẩu rượu
vang từ các nước trên thế giới về phân phối, bán.
Sản phẩm vodka men’ của công ty đã được thiết kế một cách chi tiết và có
được một hình ảnh đẹp về mẫu mã hợp với người tiêu dùng.
Tuy nhiên đây là điều đáng phải bàn đối với công ty, trong xu thế hội nhập
các công ty, các tổ chức kinh tế phải luôn đa dạng hoá sản phẩm mẫu mã
thì công ty chỉ có một sản phẩm duy nhất. Ngay cả sản phẩm duy nhất này
cũng cần phải đa dạng về mẫu mã thì công việc thâm nhập thị trường xẽ tốt
hơn.
Rõ ràng là để công ty phát triển bền vững trong tương lai thì công ty phải
tìm các đa dạng hoá sản phẩm mẫu mã.
1.3.6 Thị trường
Bảng 5 thống kê các nhà hàng và số lượng tiêu thụ trung bình
hàng tháng mặt hàng rượu vang của công ty trong năm 2006.
STT Tỉnh Số lượng CH
Số lượng tiêu
thụ (VND)
1 Hà Nội 40 60 000 000
2 Hải Phòng 4 10 000 000
3 Hà Tây 5 15 000 000
4 Quảng Ninh 6 20 000 000
5 Nghệ An 2 5 000 000
6 Ninh Bình 2 5 000 000
Tổng 59 115 000 000
Các cửa hàng là bạn hàng lâu năm của công ty, đây chủ yếu là các nhà hàng
sang trọng phục vụ khách cao cấp, khách du lịch nước ngoài.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu xét về số lượng thì rõ ràng các khách hàng của công ty đã
đạt được một con số khá tốt vì đây là các hạt nhân của công ty. Tuy nhiên
đây cũng là một điều đáng báo động vì các đại lý này có khoảng 10% là
hoạt động tốt có chân hàng mạnh, có mối quan hệ sâu rộng. Còn lại các đại
lý, các nhà phân phối vẫn thực sự là chưa mạnh. Trong tương lai công ty
phải tìm thêm các bạn hàng mạnh thực sự sẽ làm cho khâu phân phối của
công ty được tốt hơn
Bảng 6 thống kê Đại lý và số lượng tiêu thụ rượu Vodka Men’
trung bình hàng tháng tính từ 6/2007 tới 11/2007
STT Tỉnh Tổng số đại lý
Số lượng tiêu thụ trung bình
tháng( VND)
1 Hà Nội 23 380 000 000
2 Hải Dương 2 45 000 000
3 Hưng Yên 3 100 000 000
4 Hải Phòng 2 30 000 000
5 Hà Giang 1 22 000 000
6 Bắc Ninh 1 20 000 000
7 Lạng Sơn 1 80 000 000
8 Quảng Ninh 2 40 000 000
9 Thái Nguyên 1 150 000 000
10 Tuyên Quang 1 33 000 000
11
Cao Bằng – Bắc
Cạn
1 52 000 000
12 Vĩnh Phúc 1 68 000 000
13 Nam Định 1 27 000 000
14 Nam Hà 1 32 000 000
15 Hoà Bình 1 25 000 000
16 Thái Bình 1 17 000 000
17 Hà Tây 4 78 000 000
18 Ninh Bình 1 25 000 000
19 Thanh Hoá 1 200 000 000
20 Nghệ An 4 1 100 000 000
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
21 Đà Nẵng 2 80 000 000
22 Khánh Hoà 1 15 000 000
23 TP HCM 1 10 000 000
Tổng 57
Công ty đã có quan hệ với gần 60 bạn hàng đối tác trên toàn quốc,
sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh phía bắc. Các bạn hàng
chủ yếu là các công ty thương mại hoặc các đại lý bán hàng tạp hoá. Đây là
các chân hàng quan trọng nhất của công ty vì từ đây sản phẩm của công ty
sẽ toả đi mọi nơi từ trong nước đến các nước trong khu vực đến tận tay
người tiêu dùng. Trong thời gian tới công ty sẽ mở rộng đại lý xuống các
tỉnh khu vực phía nam, hình thành các cụm rễ đại lý sẽ tạo thành các chân
hàng vô cùng quan trọng trong tương lai.
1.3.7 Chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện tại công ty chưa có một bản chiến lược kinh doanh và phát triển
nào mà chỉ có định hướng phát triển như sau:
Với mục tiêu trở thành một công ty lớn trong lĩnh vực sản xuất rượu,
bia, nước giải khát công ty vẫn đang ra sức tổ chức các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trước hết với sản phẩm chủ đạo của công ty là dòng rượu Vodka Men công
ty tập trung hoàn thiện sản phẩm phát triển thương hiệu và thị trường tạo
thành một sản phẩm được mọi người biết đến tin tưởng và tiêu dùng.
Về rượu vang công ty tiếp tục tìm kiếm các dòng vang hảo hạng và mở
rộng thị trường phân phối trên toàn quốc.
Công ty đang có hướng phát triển thành một tập đoàn sản xuất rượu, bia,
nước giải khát và các lĩnh vực khác. Để thực hiện mục tiêu này trong vài
tháng tới công ty sẽ cho ra đời dòng sản phẩm nước đóng chai tinh khiết.
Và xa hơn là các loại nước giải khát trong năm tới.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về nguồn vốn công ty sẽ huy động nguồn vốn lớn để phát triển, công ty sẽ
tiến hành định giá, và phát hành cổ phiếu ra thị trường trong vòng 2 năm
tới đây là kênh rất tốt để công ty lớn mạnh và có điều kiện trở thành một
tập đoàn.
Về nhân lực công ty sẽ tuyển dụng và đào tạo trước hết là hoàn thiện bộ
máy quản trị, tuyển dụng được các nhân viên giỏi.
Công ty cũng đang có kế hoạch mở rộng nhà máy sản xuất, kho tàng cho
thích hợp với qui mô, xây dựng các công ty con.
Về mặt thị trường công ty đang có kế hoạch thâm nhập mạnh, xây dựng
thương hiệu Men’ trở thành một thương hiệu lớn mạnh trên toàn quốc và
hướng ra thế giới.
Tiến hành xây dựng mạng lưới nhà phân phối, đại lý trên toàn quốc, tạo
thành các chân hàng vững chắc cho việc phát triển trong tương lai.
Định hướng của công ty cũng là khá tốt tuy nhiên với một phương
hướng phát triển như vậy thì công ty nào, tổ chức nào cũng có thể đề ra
được. ở đây ta bàn đến một chiến lược phát triển dài hạn và công ty muốn
trở thành một công ty lớn thì chiếm lĩnh thị trường thì phải xây dựng chiến
lược kinh doanh một cách khoa học đưa ra các chiến lược kinh doanh và
phát triển cụ thể chứ không thể một cách chung chung như vậy.
Trong điều kiện nhà nước đang khuyến khích phát triển, nhu cầu của thị
trường tăng mạnh, chính sách của bộ công thương là rất rõ ràng ngành rượu
bia nước giải khát hiện đang đứng trước cơ hội phát triển thì công ty nên có
chiến lược phát triển hợp lý để tận dụng cơ hội phát triển sản phẩm.
Nhưng cũng không thể không kể đến những khó khăn mà công ty phải đối
mặt, đó là các áp lực từ cạnh tranh ngành, các công ty trong nước, nước
ngoài từ các yếu kém nội tại của doanh nghiệp mà đưa ra chiến lược phát
triển hợp lý phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu.
Việc nghiên cứu và phát triển là những chi phí cho hôm nay nhưng lại là
thành quả cho ngày mai. Một DN có trỡnh độ khoa học kỹ thuật cao sẽ có
nhiều điều kiện hơn để phát triển mạnh mẽ. Do vậy, việc tỡm hiểu về vấn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368