Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng hoạt động xuất khẩu và những giải pháp nhằm nâng caoxuất khẩu ở Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.12 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ
CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 4
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 7
3. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của Công ty 9
3.1. Đặc điểm về vốn 9
3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu 11
3.3. Đặc điểm về môi trường kinh doanh 12
4. Sự vận hành và phát triển của Công ty 13
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU
I.Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 17
2. Đặc điểm mặt hàng xuất khẩu của Công ty 19
3. Thị trường xuất khẩu của Công ty 20
II.Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty 21
1. Những kết quả đạt được 21
2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 22
2.1. Những mặt còn tồn tại 22
2.2. Nguyên nhân 23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT
KHẨU 26
I. Mục tiêu và phương hướng xuất khẩu của Công ty trong những năm


tiếp theo 25
1. Định hướng xuất khẩu cơ khí của Việt Nam 25
2. Mục tiêu và phương hướng xuất khẩu của Công ty 25
II. Các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty 27
1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường 27
2. Sử dụng các chính sách Marketing thích hợp 29
2.1. Sản phẩm 29
2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 29
2.1.2. Mở rộng hình thức tạo nguồn 31
2.1.3. Quản lý chất lượng sản phẩm 32
2.2. Giá 33
2.3. Phân phối 34
2.4. Xúc tiến 34
2.4.1. Công tác tuyên truyền quảng cáo 34
2.4.2. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh 35
KẾT LUẬN 36
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

DANH MỤC VIẾT TẮT
1. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
2. CPDCCKXK: Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
3. TSCĐ: Tài sản cố định
4. LNST: Lợi nhuận sau thuế
5. VLĐ: Vốn lao động
6. Nộp NSNN: Nộp ngân sách Nhà nước
7. NVL: Nguyên vật liệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Hoà chung với sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong những năm gần

đây, hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta đã thực sự chuyển mình. Trong
một môi trường cạnh tranh đầy biến động, hai vấn đề cơ bản nhất trong thực tế
đang đặt ra cho các doanh nghiệp đó là nhu cầu thị trường thường xuyên biến
đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Lẽ tất
nhiên các doanh nghiệp Việt Nam càng gặp khó khăn hơn do điểm xuất phát
thấp và nhiều nguyên nhân khác. Đặc biệt cuộc chiến trên thương trường ngày
càng trở nên khốc liệt hơn khi Việt Nam chính thức tham gia vào WTO. Việt
Nam là thành viên của WTO sẽ đưa nền kinh tế đất nước đến với những cơ hội
mới, bên cạnh đó cũng có không ít những khó khăn, thách thức có thể gặp
phải. Con đường để giúp doanh nghiệp Việt Nam tồn tại được và vươn lên
mạnh mẽ trong cơ chế thị trường đầy nghiệt ngã hiện nay, cách tốt nhất là phải
thích ứng được với thị trường, điều hành được hoạt động của doanh nghiệp
theo định hướng thị trường.
Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã nắm bắt rõ xu hướng phát triển
và ngày một xác định được chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, để có thể
đứng vững và phát triển hơn nữa, Công ty cần phải thực hiện một số chính
sách cụ thể và lâu dài như đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, …
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy, đi kèm với những thuận lợi, tích cực
là những khó khăn và thử thách phải vượt qua. Nhờ xác định được phương
hướng, mục tiêu và chiến lược lâu dài, Công ty đã gặt hái được không ít thành
công và được biết đến nhiều qua các sản phẩm có chất lượng.
Xuất phát từ những kiến thức đã học ở trường và thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“ Thực trạng hoạt động xuất khẩu và những giải pháp nhằm nâng cao
xuất khẩu ở Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu” làm bài thu hoạch
của mình.
Nội dung thu hoạch thực tập bao gồm:

Chương I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty CPDCCKXK
Chương II: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Công
ty CPDCCKXK
Trong quá trình nghiên cứu và viết bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp, em đã
được sư quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của cô Thuỷ, ngoài ra em còn được các
cô chú trong phòng Tổ chức lao động tiền lương, phòng Kế hoạch, Phòng tài
vụ, Phòng kinh doanh chỉ bảo và giúp đõ tận tình. Tuy nhiên, thời gian cũng
như trình độ, kiến thức thực tế có hạn nên bài viết của em chắc chăn không
tránh khỏi khiếm khuyết nhất định. Em mong nhận được sự quan tâm và góp ý
của cô để có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện bài thu hoạch này. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Thuỷ đã giúp em hoàn thành bài thu hoạch
thực tập tốt nghịêp này.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ
XUẤT KHẨU
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN) trực thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp - Bộ công
nghiệp. Trải qua gần 45 năm xây dựng, hình thành và phát triển, công ty đã
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực sản xuất hàng cơ
khí và đồ gia dụng INOX - một lĩnh vực có tiềm năng phát triển khá lớn.
 Giai đoạn 1960 - 1965: Thời kỳ đầu thành lập Công ty
Được thành lập ngày 18/1/1960. Thời kỳ mới thành lập Công ty có tên gọi là

“Xưởng y cụ” trực thuộc Bộ y tế với cơ sở ban đầu là 1300m
2
đất do Nhà nước
cấp để xây dựng nhà xưởng với 2 tổ là: tổ sửa chữa thiêt bị và tổ cơ. Nhiệm vụ
sản xuất lúc này chủ yếu do Bộ y tế giao cho với những sản phẩm chính là kẹp
y tế, bông băng, nồi nước cất, thuốc diệt muỗi trừ sốt rét, … Tổng số lao động
lúc này trên 100 người, trang thiết bị chưa đầy đủ, cơ sở vật chất còn nghèo
nàn và sản xuất mang tính thủ công.
Đứng trước tình hình khó khăn như vậy, công ty đã dần dần từng bước củng
cố và phát triển để phù hợp với nhiệm vụ mới tạo điều kiện hỗ trợ sản xuất và
thống nhất quản lý.
Ngày 27/12/1962, Bộ y tế quyết định sát nhập Xưởng y cụ và Xưởng chân
tay giả để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới, tăng khả năng phát triển và tạo
điều kiện thuận lợi trong quản lý. Tuy nhiên, chức năng và nhiệm vụ riêng biệt
ở 2 địa điểm khác nhau.
Ngày 14/7/1964, Bộ lại tách Xí nghiệp Y cụ và Chân tay giả ra và thành lập
“Nhà máy y cụ” với nhiệm vụ hàng đầu là sản xuất dụng cụ y tế, thiết bị bệnh
viện, thiết bị dược phẩm và sửa chữa dụng cụ y tế,… Đồng thời với đội ngũ
cán bộ lành nghề, nhà máy cũng tiến hành đi sâu nghiên cứu sản xuất các sản
phẩm phức tạp hơn như: cờ lê, mỏ lết, kìm điện,…
 Giai đoạn 1966 - 1975: Giai đoạn phát triển kinh tế phục vụ chiến
tranh
Năm 1966 - 1977: Nhà máy vẫn hoạt động với chức năng sản xuất thiết bị và
dụng cụ y tế như những năm trước.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm 1971, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 06/CP chuyển Nhà máy y
cụ từ Bộ y yế sang Bộ cơ khí luyện kim quản lý và có tên là Nhà máy y cụ số
1. Nhà máy vẫn tiếp tục sản xuất thiết bị và dụng cụ y tế. Tuy nhiên trong thời
gian này, Nhà máy ngày được mở rộng hơn về lao động, máy móc thiết bị và

mặt bằng sản xuất nên có tiến sâu hơn vào nghiên cứu các thiết bị bệnh viện có
kỹ thuật phức tạp như: ghế nha khoa, bơm thuỷ lực, Đồng thời, nhà máy
cũng tận dụng năng lực nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm khác như: kìm
điện, mỏ kết, Kết quả của thời kỳ này, giá trị sản lượng của Nhà máy tăng từ
1,8 triệu đến 2,8 triệu, gấp 3.8 lần so với năm 1964.
 Giai đoạn 1976 - 1990: Giai đoạn phát triển kinh tế tập trung
Thời kỳ này Nhà máy chuyển hướng sản xuất sang các dụng cụ cơ khí khác
như: kìm điện, cờ lê, mỏ lết, đồng thời cũng sản xuất các sản phẩm gia đình
như: máy hút bụi, tủ lạnh, điều hoà,
Năm 1977, nỗ lực phấn đấu của toàn Nhà máy đã đem đến hợp đồng xuất
khẩu đầu tiên với giá trị xuất khẩu đạt 563.000 đồng tương đương với 96.000
rúp, chiếm 8,9% tổng giá trị sản lượng.
Năm 1980, Nhà máy đã xác định được nhiệm vụ trọng tâm của mình là sản
xuất để xuất khẩu các sản phẩm tiêu dùng theo nhu cầu thị trường.
Năm 1984, giá trị hàng xuất khẩu tăng từ 96.000 rúp lên1.052.000 rúp, chiếm
khoảng 70% tổng sản lượng của Nhà máy.
Ngày 1/1/1985, Bộ cơ khí luyện kim quyết định đổi tên Nhà máy y cụ số 1
thành Nhà máy dụng cụ cơ khí xuất khẩu. Tuy vẫn trong cơ chế quản lý bao
cấp nhưng Nhà máy vẫn tự chủ trong các mặt hàng sản xuất, tìm kiếm thị
trường mới và tìm kiếm các mặt hàng mới. Chính vì vây, cuối năm 1986 giá trị
sản lượng của Nhà máy đẵ tăng lên nhanh chóng, tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu
chiếm 70.29% giá trị tổng sản lượng. Các sản phẩm của Nhà máy đã có uy tín
trên thị trường nước ngoài như Liên Xô, Ba Lan, Đức,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Giai đoạn 1991 - 1999: Thời kỳ kinh tế thị trường
Năm 1991, hệ thống XHCN ở Đông Âu sụp đổ, việc xuất khẩu sang khối
SEV đã giảm. Nhà máy đã mất đi một thị trường quen thuộc và quan trọng.
Bên cạnh đó là sự chuyển đổi cơ chế quản lý của Nhà nước từ chế độ kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường khiến cho nhà máy không được

bao cấp như trước nữa. Thời gian này, Nhà máy phải đối mặt với nhiều khó
khăn như: thiếu vốn, thiếu máy móc thiết bị hiện đại, thiếu lực lượng lao động
có trình độ, thiếu thị trường, hơn nữa lại có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trước tình hình đó, Nhà máy đã chủ động tìm kiếm bạn hàng mới trong và
ngoài nước. Nhà máy vẫn tiếp tục duy trì sản xuất các sản phẩm dụng cụ cầm
tay như: cờ lê, mỏ lết, kìm điện, đồng thời chủ động tìm cách liên doanh với
các công ty nước ngoài như: Nhật Bản, Đài Loan để sản xuất các mặt hàng gia
dụng bằng Inox.
Ngày 1/1/1996, Nhà máy đổi tên thành Công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu do
Bộ công nghiệp quản lý. Công ty được phép chủ động mua bán, xuất nhập
khẩu hàng hoá trực tiếp với nước ngoài. Công ty đã mở rộng liên doanh, liên
kết với các công ty nước ngoài để sản xuất các linh kiện xe máy Honda, lắp ráp
xe máy Super Dream, cần khởi động, cần số xe hàng VAP,
 Giai đoạn 2000 - nay
Ngày 1/1/2001, căn cứ Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày
29/06/1998 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp Nhà nước
thành Công ty cổ phần, Bộ trưởng Bộ công nghiệp đã phê duyệt phương án cổ
phần hoá và ra quyết định số 62/2000/QĐ-BCN chuyển Công ty dụng cụ cơ
khí xuất khẩu thành Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Công ty thực hiện cổ phần hoá 100% với tổng số vốn điều lệ là 12 tỷ đồng.
Trong đó, 91,7% là tỷ lệ bán cho người lao động trong công ty và 8,3% là tỷ lệ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cổ phần hoá cho các đối tượng bên ngoài với trị giá mỗi cổ phiểu là 100.000
VNĐ. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong Công ty chiếm
20% giá trị vốn Nhà nước tại Công ty. Tất cả các cán bộ công nhân viên đều
tham gia mua cổ phiếu và trở thành cổ đông chính của Công ty. Người mua ít
nhất là 30 cổ phần, người mua nhiều nhất là 600 cổ phần.
Hiện nay, Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu vẫn đang tiếp tục phát

triển mạnh trên thị trường với sản phẩm là mặt hàng phụ tùng xe máy thu hút
được đông đảo các nhà đầu tư trong nước và sản xuất các mặt hàng Inox để
xuất khẩu.
Như vậy, sau hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành Công ty cổ phần dụng
cụ cơ khí xuất khẩu đã thực sự đi lên và đứng vững trên thị trường nhờ có định
hướng đúng đắn trong công tác tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của
mình.
Hiện nay, Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu có:
_Trụ sở đặt tại: 229 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
_ Tên giao dịch quốc tế: EXPORT MACHINE TOOL STOCK COMPANY
_Diện tích mặt bằng: 25000m
2
_ Tổng lực lượng lao động: 1043 người (trong đó: 693 nhân viên chính thức,
84 công nhân tạm thời (làm trong 3 tháng) và 266 công nhân thời vụ (làm theo
đợt)).
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU

CHỦ TỊCH HĐQT
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÒNG

KINH
DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍN
H
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PX
DỤNG
CỤ
PX

ĐIỆN

PHÒNG
QC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KẾ

HOẠCH
PX

KHÍ 1
PX

KHÍ 2
PX

KHÍ 3
PX
MẠ
TỔ
NHIỆT
LUYỆN
PX
RÈN
DẬP
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty
3.1. Đặc điểm về vốn
Vốn, lao động và công nghệ là những yếu tố quan trọng và quyết định ảnh hưởng
đến sự thành bại của bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào, nói cách khác
hoạt động tài chính là không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Muốn kinh doanh thì cần phải có vốn đầu tư, mua sắm tài sản cố định, công cụ
dụng cụ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật hoặc chuyển giao công nghệ, tái đầu tư mở rộng

sản xuất, đặc biệt là đầu tư mở rộng sản xuất để phát triển kinh tế. Vốn thực sự có vai
trò quyết định đối với các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển.
Qua bảng số liệu về Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty trong ba năm hoạt động
gần đây (2004-2006), chúng ta có thể thấy tình hình hoạt động của Công ty đã đi vào
hiệu quả. Cụ thể là lượng vốn kinh doanh đi vào hoạt động sản xuất hàng năm có xu
hướng tăng. Năm 2004, lượng vốn là 36.050 tỷ thì đến năm 2005 lượng vốn đã tăng
lên 38.750 tỷ và năm 2006 là 39.540 tỷ. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy
Công ty có dấu hiệu lớn lên về quy mô. Trong 3 năm (2004-2006), tỷ lệ vốn đầu tư
của năm 2005 so với năm 2004 là 7,49% tương đương với 2.7 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn tăng
năm 2006 so với năm 2005 là 2,04% tương ứng với khoảng 790 triệu đồng. Chúng ta
có thể khẳng định Công ty đang có những bước tiến lớn trong nền kinh tế thị trường
đầy cạnh tranh như hiện nay.
 Cơ cấu nguồn vốn chia theo chủ sở hữu
Chúng ta có thể thấy rõ khả năng quản lý vốn cũng như khả năng huy động vốn của
Công ty. Đây là một cơ cấu khá cân đối giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn
huy động từ bên ngoài. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm có xu hướng giảm,
trong khi lượng vốn đầu tư hàng năm có xu hướng tăng. Nếu năm 2004 tỷ trọng
nguồn vốn đi vay chiếm 34,23% tổng số vốn của doanh nghiệp thì năm 2005 lượng
vốn này đã tăng lên 44,84% và năm 2006 chiếm 47,32% tổng số đi vay của doanh
nghiệp. Điều này nói lên khả năng quản lý và sử dụng vốn rất hiệu quả. Doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp đã biết tận dụng các nguồn lực bên ngoài bằng cách tăng lượng vốn đi vay để
đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng cũng phải nói rằng việc quá lạm
dụng vào nguồn vốn đi vay đôi khi sẽ bị phản tác dụng. Nếu như lượng vốn vay
chiếm tỷ trọng quá nhiều trong cơ cấu vốn thì điều này có thể làm cho doanh nghiệp
bị động trong việc sử dụng vốn, hơn nữa nếu sử dụng vốn vay quá nhiều mà không
hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp không có khả năng chi trả. Do đó, Công ty cần
phải nghiên cứu cân đối giữa hai nguồn vốn này sao cho phù hợp nhất.
 Cơ cấu nguồn vốn chia theo tính chất

Đối với những doanh nghiệp có hoạt động đặc thù như Công ty thì nguồn vốn chia
theo tính chất lại có một đặc điểm rất riêng. Đó là tỷ trọng vốn lưu động lúc nào cũng
lớn hơn tỷ trọng vốn cố định. Điều này cũng dễ hiểu vì ngoài lượng máy móc, thiết bị
và những tài sản cố định khác của Công ty thì nguồn vốn doanh nghiệp dành cho mua
sắm nguyên vật liệu cho mỗi hợp đồng cho Công ty ký kết mới là quan trọng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Đây là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không thể
tiến hành được. Vấn đề đặt ra là phải làm sao cung ứng đúng số lượng, chủng
loại, chất lượng, quy cách và đúng tiến độ.
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, bao gồm nhiều chủng loại. Trong mỗi loại
lại có nhiều quy cách khác nhau nên đòi hỏi một khối lượng nguyên vật liệu lớn
như thép, tôn và inox các loại, Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất kinh doanh và trung bình mỗi tháng Công ty sử dụng khoảng
1.215kg vật liệu. Hàng năm, Công ty phải chi tiêu từ 5-6 tỷ đồng để mua nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu chính bao gồm: sắt và thép các loại với kích cỡ khác nhau,
đồng các loại, vàng lá, dương cực niken, inox,… Nguyên liệu phụ bao gồm:
nhựa, dầu mỡ, sơn, đinh,… Nhiên liệu bao gồm: xăng A67, A92, dầu Diezen,
than, điện, Phụ tùng thay thế gồm: bánh răng, dây đai, các loại má côn, đồ điện,
… Phế liệu thu hồi chủ yếu là các loại sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất,
ngoài ra còn có các loại sắt, tôn, thép vụn.
1.1 Trích bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân năm
Loại Chủng loại NVL Đơn vị tính Định mức tiêu hao
1. NVL chính Thép Tấn 600 tấn/năm
2. Vật liệu phụ
Than
Xăng

Điện
Tấn
Tấn
Kw
450 tấn/năm
250 tấn/năm
4.500.000/năm
Nguồn: Phòng tài vụ
Trước đây, mọi việc thu mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đều phải qua các cơ
quan Xuất nhập khẩu của các Bộ ngành liên quan nên việc mua sắm, dự trữ của
Công ty không được chủ động dẫn đến khối lượng và cơ cấu mặt hàng của Công
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ty không thể thay đổi linh hoạt theo sự biến động của nhu cầu thị trường, từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty được Bộ tạo điều kiện chủ động
trong việc tìm mua và nhập khẩu trực tiếp. Hiện nay Công ty đã thực hiện mua
sắm, dự trữ nguyên vật liệu một cách linh hoạt theo kế hoạch sản xuất.
Do đặc điiểm sản xuất nên hầu hết các nguyên vật liệu chính của Công ty phải
nhập khẩu từ nước ngoài, trong đó chủ yếu là: Hàn Quốc, Đức, Đài Loan,
Nhật, Điều này gây khó khăn trong việc lập kế hoạch và thu mua nguyên vật
liệu sao cho đúng chủng loại và kịp thời, đồng thời gây ra tình trạng phụ thuộc và
khó đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó còn phát
sinh nhiều loại chi phí khác như: chi phí giao dịch, chi phí bến bãi, chi phí thu
mua, chi phí vận chuyển, làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và
công tác tiệu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, việc tìm được nhà cung cấp thường
xuyên và thay thế nguyên vật liệu đầu vào trong trường hợp rủi ro là rất quan
trọng mà Công ty cần phải cân nhắc, tính toán kỹ lượng để tránh những tổn thất
không đáng có xảy ra nhằm đạt được kết quá tốt nhất. Ngoài ra, nguyên vật liệu

thường được nhập với số lượng lớn nên việc đảm bảo số lượng và chất lượng
trong quá trình lưu kho là điều tối cần thiết.
3.3. Đặc điểm về môi trường kinh doanh
Sản phẩm của Công ty ngoài thị trường trong nước còn được bán cho các doanh
nghiệp nước ngoài. Họ đặt mua lại sản phẩm của Công ty rồi bán ra thị trường
nước ngoài. Nhóm khách hàng này là những khách hàng thường xuyên va họ
thường yêu cầu đặt hàng với số lượng lớn, chính xác về thời gian giao hàng, chất
lượng sản phẩm đúng với hợp đồng. Đây là một thị trường khó tính nhưng rộng
lớn giúp Công ty ngày càng phát triển. Thực tế cho thấy tiềm năng tiêu thụ ở thị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trường này là rất cao. Trong vài năm gần đây, Công ty đã nỗ lực rất nhiều trong
việc thâm nhập vào thị trường này và đạt được những kết quả đáng khích lệ.
1.2 Doanh thu xuất khẩu của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Nguồn: Phòng kế hoạch
Qua bảng doanh thu xuất khẩu trên, ta có thể thấy doanh thu của Công ty qua 3
năm gần đây (2004-3006) đã dần ổn định và thị trường xuất khẩu đóng vai trò hết
sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Doanh thu xuất
khẩu của Công ty đều tăng qua các năm, năm 2004 doanh thu xuất khẩu chỉ đạt
456.085.000 đồng thì đến năm 2005, doanh thu đã tăng lên 39,41% và năm 2006
tăng mạnh với 1.256.798 đồng (khoảng 99,09% so với năm 2005).
4. Sự vận hành và phát triển của Công ty
Căn cứ vào những biến động của môi trường kinh doanh bên ngoài và của
Công ty có thể tạm chia thành 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Từ 1977 -1985
Năm 1977 là năm nhà máy bắt đầu chú tâm vào sản xuất các sản phẩm để xuất
khẩu. Trong những năm này, Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch. Từ đó
có thể thấy được sự cố gắng vượt bậc của Công ty trong giai đoạn đầu hình thành
và phát triển.

1.3 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty giai đoạn 1977-1985
Đơn vị: VNĐ
Năm Doanh thu xuất khẩu Tăng/ giảm (%)
2004 456.085 0
2005 635.834 39,41
2006 1.265.798 99,08
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm
Tổng kim ngạch xuất khẩu
Thực hiện Tăng/giảm
1977 1.498.003 0
1978 3.657.097 2.159.094
1979 5.102.128 1.445.031
1980 6.268.455 1.166.327
1981 8.190.003 1.921.548
1982 11.467.300 3.277.297
1983 13.904.528 2.437.228
1984 16.450.900 2.546.327
1985 18.703.562 2.252.662
Nguồn: Phòng Kế hoạch
 Giai đoạn 2: Từ 1986 - 1990
Đây là giai đoạn mà hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển chậm hơn, kinh
doanh mang đặc tính quản lý bao cấp hơn là phục vụ. Tiền tệ biến động phức tạp
do việc đổi tiền năm 1985, lạm phát liên tục tăng cao, chính sách thuế cũng đầy
biến động, phát sinh nhiều sắc thuế mới như thuế xuất nhập khẩu, thuế vốn, thuế
lợi tức (nay là thuế thu nhập doanh nghiệp), thuế doanh thu. Tỷ suất thuế đã cao
lại càng hay điều chỉnh không phù hợp với chu kỳ hàng hoá.
Vượt qua khó khăn thử thách này, sau những năm mày mò và sơ bộ khẳng định
được một số yếu tố cần phải tập trung xây dựng, kết hợp với những kinh nghiệm

thực tế, Công ty đã tập trung sức lực của mình để phát triển.
Bất chấp những biến đổi bất lợi khách quan và chủ quan, Công ty vẫn thu được
những tiến bộ đáng kể. Dưới đây là chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
1.4 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty giai đoạn 1986-1990
Đơn vị: VNĐ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm
Tổng kim ngạch xuất khẩu
Thực hiện Tăng/giảm
1986 27.905.630 9.202.068
1987 34.347.908 6.442.278
1988 38.577.600 4.229.692
1989 45.903.751 7.326.151
1990 48.235.450 2.331.699
Nguồn: Phòng kế hoạch
 Giai đoạn 3: Từ 1991-2000
Trong giai đoạn này, nền kinh tế đất nước thực sự bước sang một trang mới. Có
nhiều thay đổi trong việc quản lỹ vĩ mô Nhà nước đối với lĩnh vự xuất nhập khẩu
như: số lượng Công ty xuất nhập khẩu tăng lên nhiều, nhiều đơn vị chuyên doanh
đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp. Bên cạnh đó, việc thu hẹp thị trường do hệ
thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, tính cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt. Đây cũng là giai đoạn Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn về vốn,
nguyên vật liệu và lực lượng lao động, Tuy nhiên, Công ty đã xác định được
đúng hướng trong sản xuất kinh doanh và biết vận dụng linh hoạt phương thức
kinh doanh. Nhạy bén trong tìm hiểu thị trường, tìm ra những mặt hàng mà thị
trường đang có nhu cầu và phù hợp với khả năng kinh doanh của Công ty.
1.5 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty năm 1991-2000
Đơn vị: VNĐ
Năm

Tổng kim ngạch xuất khẩu
Thực hiện Tăng/giảm
1991 50.795.381 2.559.931
1992 56.498.625 5.703.244
1993 60.900.421 4.401.796
1994 67.088.750 6.188.329
1995 72.997.076 5.908.326
1996 80.075.230 7.078.154
1997 85.004.811 4.929.581
1998 97.879.053 12.874.242
1999 105.803.250 7.924.197
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2000 198.456.002 92.652.752
Nguồn: Phòng kế hoạch
 Giai đoạn 4: Từ 2001-2006
Đây là giai đoạn Công ty có sự biến đổi lớn do thực hiện cổ phần hoá 100%
vào năm 2001. Điều này giúp Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc huy
động vốn của các cổ đông, để đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển doanh
nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.6 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty năm 2001-2006
Đơn vị: VNĐ
Năm
Tổng kim ngạch xuất khẩu
Thực hiện Tăng/giảm
2001 230.128.907 31.672.905
2002 370.050.125 139.921.218
2003 467.560.038 97.509.913

2004 647.500.245 179.940.207
2005 1.105.098.456 457.598.211
2006 3.878.090.302 2.772.981.846
Nguồn: Phòng kế hoạch
 Giai đoạn 5: Từ tháng 1 – tháng 6 năm 2007
Kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng, giảm tuỳ theo từng tháng phụ thuộc
vào đơn đặt hàng từ các đối tác. Nhìn vào bảng trích dẫn kim ngạch xuất khẩu
bên dưới, ta có thể thấy xu hướng chung là kim ngạch ngày một tăng lên, chỉ
riêng tháng 3 kim ngạch xuất khẩu có giảm do đơn đặt hàng trong tháng này ít.
1.7 Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Tháng
Tổng kim ngạch xuất khẩu
Thực hiện Tăng/giảm
1
89.850.205 0
2
167.043.102 77.192.897
3
149.507.260 -17.535.842
4 184.514.327 35.007.067
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

5
193.610.005 9.095.678
6
308.023.750 114.413.745
Nguồn: Phòng kế hoạch
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


 Các chỉ số về vốn
+ Vốn kinh doanh
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPDCCKXK, ta có thể thấy
tỷ trọng vốn lưu động qua các năm đều tăng, còn tỷ trọng vốn cố định tăng chậm
hơn. Cụ thể, vốn lưu động năm 2004 là 7.924,63 tỷ đồng (chiếm 56,4% tỷ trọng
vốn kinh doanh), năm 2005 là 9.924,63 tỷ đồng (chiếm 59,25% tỷ trọng tổng vốn
kinh doanh), và năm 2006 chiếm 56,67% tỷ trọng vốn kinh doanh. Tốc độ gia tăng
của vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 là 2 tỷ đồng, tương ứng với 25,24%
và năm 2006 tăng so với năm 2005 là 15,37 triệu đồng. Tỷ trọng vốn lưu động ngày
càng cao, còn tỷ trọng vốn cố định có tăng nhưng chậm hơn. Ta có thể thấy tốc độ
luân chuyển vốn của Công ty ngày càng một linh hoạt hơn. Công ty không bị ùn
đọng vốn trong TSCĐ nhiều, chứng tỏ Công ty chú trọng tăng cơ cấu các nguồn
vốn lưu động hơn là đầu tư và huy động vào hoạt động sản xuất của Công ty và hơn
là đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
+ Vòng quay vốn kinh doanh
Mặc dù doanh thu hàng năm của Công ty ở mức khá cao nhưng tốc độ vòng quay
của vốn kinh doanh vẫn còn hạn chế. Cụ thể, năm 2004 đến năm 2005 số vòng
quay giảm từ 2,37 vòng xuống 2,02 vòng và tới năm 2006 số vòng quay tăng đạt
đến 2,15. Điều nay là do Công ty đã có nhiều thay đổi tích cực trong công tác quản
lý vật tư, quản lý sản xuất và bán hàng. Đồng thời Công ty đã ký kết được nhiều
hợp đồng với nhiều đối tác hơn.
Vốn cố định năm 2004 đến năm 2005 tăng từ 6.125,37 tỷ đến 6.825,37 tỷ và năm
2006 vốn cố định tăng thêm 774,63 (tương đương với 1,135%). Điều này có thể
giải thích rằng trong những năm gần đây Công ty CPDCCKXK đã có sự thay đổi
quan trọng trong quá trình chuyển giao công nghệ và mua sắm máy móc thiết bị
mới cũng như các tài sản cố định khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Các chỉ số về khả năng hoạt động, sức sản xuất
+ Tổng doanh thu: có xu hướng tăng. Doanh thu năm 2005 tăng 1.323,7 tỷ (tương

đương 7,06%) so với năm 2004, năm 2006 cũng tăng 1.252,12 tỷ đồng so với năm
2005 (tương ứng 6,24%). Đây là tín hiệu đáng mừng cho Công ty. Với lượng doanh
thu như trên thì tất nhiên hàng năm Công ty phải tăng cường thêm lượng vốn kinh
doanh. Năm 2005, Công ty tăng 2.700 tỷ vốn kinh doanh so với năm 2004 và năm
2006 lượng vốn chỉ tăng 790 triệu đồng so với năm 2005. Qua đây, ta có thể thấy
Công ty đã đầu tư đúng hướng và quản lý các nguồn lực có hiệu quả.
+ Thu nhập bình quân người lao động
Sự gia tăng của lực lượng lao động và mức lương bình quân của một nhân viên
trong Công ty không ngừng tăng. Năm 2004, mức lương bình quân của một người
lao động là 1,12 triệu, năm 2005 đã tăng thêm 0,13 triệu đồng (11,6%) và năm 2006
là 1,38 triệu (tăng 10,4% so với năm 2005). Trong những năm gần đây, Công ty đã
đạt được những kết quả tương đối khả quan. Uy tín của Công ty ngày một tăng cao,
doanh thu và thị phần ngày càng mở rộng. Do vậy, Công ty đạt được tốc độ tăng
trưởng ổn định dẫn đến lợi nhuận ngày một nhiều, đời sống của cán bộ công nhân
viên đã và đang dần được cải thiện.
+ Nộp ngân sách Nhà nước
Với tư cách là một Công ty hoạt động kinh doanh, Công ty phải thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước, đó là: có quyền được phép kinh doanh đúng
với ngành nghề kinh doanh, không trái với pháp luật và có nghĩa vụ khai thuế, đóng
thuế đầy đủ với Cơ quan thuế của Nhà nước. Năm 2004, Công ty nộp 347,21 triệu
đồng cho ngân sách Nhà nước, và năm 2005 nộp thêm 79,33 triệu, năm 2006 số
tiền nộp cho ngân sách Nhà nước tăng lên 511,08 triệu (chiếm 19,82% so với năm
2005). Công ty càng làm ăn phát đạt thì số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước
ngày một tăng .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Các chỉ số về khả năng sinh lời
+ Lợi nhuận sau thuế: Sau khi trừ đi các khoản thuế phải nộp, lợi nhuận của Công
ty vẫn không ngừng tăng. Năm 2005, lợi nhuận sau thuế đạt 1.296,94 tỷ (tăng
243,74 triệu đồng so với năm 2004) và năm 2006 khoản lợi nhuận này tăng lên

1.498,54 tỷ (chiếm khoảng 15,54% so với năm 2005).
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Tỷ suất này phản ánh hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Năm 2004, tỷ suất lợi nhuận là 5,62%, một
năm sau tỷ suất này là 6,46% và hai năm sau đạt 7,03%.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: Mức tỷ suất này ngày một tăng
lên. Ví dụ, năm 2005 mức tỷ suất này chỉ tăng 3,2% so với năm 2004 thì năm 2006
mức tỷ suất này đã tăng mạnh với 10,33% so với năm 2005.
Qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/vốn kinh doanh, ta có thể thấy hai tỷ suất này có xu hướng giảm nhẹ dần
nhưng về mặt số lượng thì lợi nhuận luôn có xu hướng tăng. Hiện nay, trên thị
trường xuất hiện rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, cạnh tranh rất khốc
liệt về giá cả, chất lượng, dịch vụ, nên doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu
của thị trường thì mới tồn tại được. Khi đã tồn tại thì Công ty lại tích luỹ dần và
tăng quy mô sản xuất, do vậy hai mức tỷ suất có xu hướng giảm dần về mặt số
lượng thì lợi nhuận luôn có xu hướng tăng lên. Đây chính là xu thế chung của các
Công ty hiện nay. Công nghệ ngày càng phát triển thì tỷ lệ cấu tạo hữu cơ (C/V)
càng ó xu hướng tăng dần (trong đó: C là tư bản bất biến, V là tư bản khả biến).
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm mặt hàng xuất khẩu của Công ty
Từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty đã sản xuất các thiết bị bệnh viện,
thiết bị dược phẩm, dụng cụ y tế (kéo, kẹp, phanh, mỏ vịt, giường bệnh nhân, …)
và tiếp tục mở rộng thị trường bằng việc cho ra đời những sản phẩm mới đáp ứng

×