Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

ĐỀ TÀI: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn, đầu tư HOÀNG GIA BẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.33 KB, 36 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1:GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ HỒNG GIA BẢO
3
1.1 Giới thiệu sơ lược về Cơng ty 6
1.2.Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh 6
1.2.1Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh 7
1.2.2 Vai trị phân tích hoạt động kinh doanh 9
1.2.3 Đối tượng và mục đích của hoạt động kinh doanh 9
1.2.4 Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh 9
1.2.5Yêu cầu, nguồn tài liệu và trình tự phân tích hoạt động kinh doanh 11
1.2.6 Mơ hình phân tích hoạt động kinh doanh 12
1.2.7 Mơi trường kinh doanh 12
1.2.8 Lợi nhuận 13
1.2.9 Hiệu quả kinh tế 13
1.2.10 Tài chính 14
1.2.11 Hiệu quả sử dụng vốn 14
Chương 2:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CP TƯ
VẤN ĐẦU TƯ HỒNG GIA BẢO 15
2.1 Mơi trường vĩ mơ 15
2.2 Mơi trường vi mơ 16
2.3 Phân tích lợi nhuận của cơng ty 18
2.4 Phân tích iệu quả kinh tế của cơng ty 19
2.5 Phân tích thị trường nội địa 20
2.6 Phân tích thị trường xây dựng 20
2.7 Phân tích tình hình kinh doanh vật tư xây dựng 21
2.8 Phân tích tình hình tài chính của cơng ty 22
2.9 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 23
2.10 Phân tích tiền lương 24
2.11 Phân tích tình hình sử dụng lao động 25


Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CƠNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ HỒNG GIA BẢO 27
3.1 Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty 27
3.2 Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh 27
3.3 Giải pháp đẩy mạnh tìm kiếm các hợp đồng xây dựng 28
3.4 Định hướng phát triển sắp tới của cơng ty 28
3.5 Những kiến nghị của cơng ty 29
3.5.1 Đối với Nhà nước 29
3.5.2 Đối với ngành 30
3.5.3 Đối với cơng ty Hồng Gia Bảo 30
PHẦN KẾT LUẬN 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
LỜI CẢM ƠN
  
ĐẦU TIÊN TƠI XIN GỞI LỜI CHÀO ĐẾN TẤT CẢ CÁC GIẢNG VIÊN CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG CÙNG GIÁM ĐỐC CƠNG TY HỒNG
GIA BẢO VÀ TẤT CẢ CÁC ANH CHỊ EM TRONG CƠNG TY HỒNG GIA BẢO.
ua ba năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học Quốc tế hồng
Bàng cùng với thời gian thực tập tại HỒNG GIA BẢO Tơi đã học hỏi và
đúc kết rất nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân .Báo cáo tốt nghiệp này
được hồn thành là do sự cố gắng, nổ lực học tập về mặt lý thuyết của tơi dưới sự
giảng dạy nhiệt tình của các giảng viên trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng kết
hợp với thực tế trong quá trình thực tập tại Cơng ty HỒNG GIA BẢO Dưới sự
chì dẫn nhiệt tình cùa giám đốc và các anh chị em trong Cơng ty.
Q
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG

TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ HOÀNG GIA BẢO.
Để tơi cĩ kiến thức mà hồn thành được luận văn tốt nghiệp này là nhờ sự giảng
dạy nhiệt tình của quý giảng viên trường Đại học Quốc tế hồng Bàng , sự hướng
dẫn tận tâm của Th.s Nguyễn Thị Phương Nhung và sự giúp đỡ của các anh chị
cán bộ trong Cơng ty HỒNG GIA BẢO.
Tơi xin chân thành cảm ơn :
 Quý thầy cơ Khoa Quản Trị Kinh Doanh trường ĐHQT Hồng Bàng
 Th.s: Nguyễn Thị Phương Nhung, giảng viên trường ĐHQT Hồng Bàng
đã hướng dẫn tơi tận tình để hồn thành bài báo cáo này.
 Ban Lãnh Đạo Cơng ty CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ HỒNG GIA BẢO.
 Cùng tất cả các cán bộ , anh chị trong HỒNG GIA BẢO đã chỉ bảo và tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành bài báo cáo tốt nghiệp này
Sau cùng, Tơi xin chúc tất cả quý thầy cơ , giảng viên của trường ĐHQT
Hồng Bàng cùng tất cả các cán bộ của Cơng ty HỒNG GIA BẢO luơn dồi
dào sức khỏe, thành cơng trong cơng việc và HỒNG GIA BẢO ngày càng
phát triển mạnh mẽ.

Sinh viên thực hiện :
Bùi Văn Tài
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP : CỔ PHẦN
DN : DOANH NGHIỆP
TV : TƯ VẤN
KH : KHÁCH HÀNG
HĐ : HỢP ĐỒNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG …………………………………………………………TRANG
2.3.Bảng phân tích lợi nhuận chung của cơng ty 21

2.4.Bảng phân tích hoạt động xây dựng của Cơng ty giai đoạn năm
2009 – 2010 22
2.5.Bảng phân tích thị trường nội địa 23
2.6.Bảng phân tích thị trường xây dựng 24
2.7.Bảng phân tích thị trường kinh doanh vật tư 25
2.8.Bảng cân đối kế tốn 26
2.11.Bảng thống kê nhân lực của cơng ty 29
2.11.Bảng phân tích trình độ nhân viên 30
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường nội địa và thế giới , kinh doanh là một vấn đề bức xúc đối
với các đơn vị doanh nghiệp , với nền kinh tế hội nhập , xuất hiện rất nhiều doanh
nghịêp, công ty , những đơn vị kinh doanh với những mặt hàng ,sản phẩm có thể thay
thế nhau . Hơn nữa thu nhập và mức sống của người tiêu dùng được nâng cao , cho
phép họ có thể lựa chọn hơn , điều đó thôi thúc các doanh nghiệp –những đơn vị sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải cố gắng hoàn thiện mình , nâng cao
chất lượng sản phẩm , chiếm ưu thế trên thị trường , mang lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp . Để đạt được điều đó , thì mỗi doanh nghiệp cần phải biết phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh của đơn vị mình , để từ đó cho ra loại sản phẩm , số lượng , chất
lượng đạt được , và chiến lược , có như thế mới đứng vững trên thị trường cạnh tranh .
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong
phú hơn. Do đĩ việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một
vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích khơng chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình hoạt động của cơng ty mà cịn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tĩan
mức độ thành cơng trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngồi ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh cịn là một trong những
lĩnh vực khơng chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà cịn nhiều đối tựơng kinh tế
khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp cĩ
thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đĩ phân tích và dự đốn trước
mức độ thành cơng của kết quả kinh doanh. Qua đĩ, hoạt động kinh doanh khơng chỉ là

việc đánh giá kết quả mà cịn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh
doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
vốn cĩ về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh
doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh.
Xuất phát từ những thành tựu mà công ty Hồng Gia Bảo đã đạt được trong những
năm qua , vì thế trong thời gian thực tập tơi đã chọn đề tài phân tích tình hình hoạt
đông kinh doanh tại công ty Hồng Gia Bảo, phạm vi nghiên cứu là những kiến thức lý
thuyết đã học tại trường và tình hình hoạt động thực tế tại công ty .
Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và sự giúp đỡ của các quý thầy cô ,
cũng như các cô chú , anh chị trong công ty Hồng Gia Bảo để tơi hoàn thành tốt bài
viết của mình .



CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU
TƯ HỒNG GIA BẢO

1.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CƠNG TY:
 Cơng ty CP Tư vấn, đầu tư Hồng Gia Bảo được thành lập theo quyết định số
4103008174 ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố
Hồ Chí Minh. Là một cơng ty đã thành lập được ba năm, chúng tơi đã quy tụ
được các kỹ sư và các chuyên gia giỏi, cĩ nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư
vấn quản lý dự án, thi cơng cơng trình dân dụng & hạ tầng kỹ thuật, mua bán
vật tư thiết bị ngành cấp thốt nước.

Cơ sở hạ tầng với gần 1000 m2 ở thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng bao gồm
đất đai, shownroom, kho, văn phịng làm việc . Nguồn nhân lực lành nghề của cơng ty

là một tập thể năng động, sáng tạo đã gĩp phần tạo ra các sản phẩm chất lượng tốt, giá
thành phù hợp với thị trường.

Ngành nghề của cơng ty CP- Tư vấn đầu tư Hồng Gia Bảo ban đầu chuyên mơn
hố trong lĩnh vực tư vấn xây dựng cơng trình, thi cơng xây dựng nhà dân dụng, thi
cơng trang trí nội ngoại thất cơng trình,sản xất đồ gỗ tự nhiên cao cấp, mua bán vật tư
ngành nước.

Bên cạnh đĩ, do nhu cầu thực tế của xã hội hiện đại, cơng ty cịn nghiên cứu và sản
xuất một số sản phẩm khác phục vụ cho ngành trang trí nội thất như gốm phong thuỷ
và mở rộng thêm một số ngành nghề kinh doanh như: Quản lý dự án, tư vấn đấu thầu,
quản lý nhà chung cư, quản lý vận hành nhà cao tầng…

Mục tiêu của cơng ty là trở thành sự lựa chọn đầu tiên của khách hàng trong lĩnh
vực quản lý dự án, thi cơng xây dựng cơng trình cấp thốt nước, mua bán vật tư nghành
cấp thốt nước. Hiện nay cơng ty Hồng Gia Bảo đã mở rộng thị trường và đã cĩ văn
phịng đại diện tại Đà Nẵng và Úc.
 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHỊNG BAN TRONG
CƠNG TY:
Ban lãnh đạo công ty
*Tổng giám đốc : Là người đứng đầu công ty , chịu trách nhiệm quản lý toàn công ty ,
thực hiện theo sự chi phối của toàn bộ. Đảm nhận các trách nhiệm :
- Tổ chức cán bộ , tổ chức bộ máy quản lý.
- Trực tiếp ra các quyết định khen thưởng .
-Trực tiếp phê duyệt các hợp đồng thầu xây dựng.
- Đề ra các biện pháp chiến lược cho từng thời kỳ kinh doanh .
* Phó tổng giám đốc: có chức năng hỗ trợ cho tổng giám đốc làm tốt chức năng quản
lý của mình , như tham gia vào các quyết định của tổng giám đốc , thay tổng giám đốc
điều hành công ty khi tổng giám đốc vắng mặt , và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các quyết định của mình .

* Cacù trưởng phòng của các phòng ban : có chức năng tham mưu cho các cấp lãnh
đạo về các nghiệp vụ chuyên môn nhằm giúp lãnh đạo đưa ra quyết định tình huống
đúng đắn , cũng như góp ý kiến để lãnh đạo vạch ra kế hoạch và những giải pháp thực
hiện tốt kế hoạch đề ra .Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước cấp lãnh đạo về các
hoạt động ở các phòng ban do mình phụ trách .
* Ng ười quản lý các cơng trình thực thi : trực tiếp điều hành hoạt động trong hợp
đồng xây dựng của cơng ty mình , chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết quả
hoạt động và làm việc của đơn vị mình. Được quyền:
1 . Quyết định ngưng hoạt động khi phát hiện những vấn đề làm ảnh hưởng đến
chất lượng cơng trình đang xây dựng.
2. Xử lý người lao động khi làm việc không đúng quy trình , daãn đến sai sót về
chất lượng , ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc.
3. Quyết định sa thải những lao động vi phạm nội quy của công ty.
4. Tổ chức các buổi họp có liên quan đến hoạt động của cơng ty.
* Khối phòng ban :
-Phòng kế toán tài vụ : Theo dõi , hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh ,
quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty , cân đối các nguồn vốn , phân tích và tính
toán hiệu quả kinh tế , xác định các chỉ tiêu giao noäp ngân sách.
Cung ứng vật tư, nguyên liệu cho xây dựng, quản lý kho hàng , phối hợp với phòng kế
toán và các phòng khác thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tìm kiếm và phát triển
thị trường nội địa.
- Phòng kỹ thuaät KCS: Giải quyết các vấn đề kỹ thuật của cơng trình, nghiên cứu các
mẫu mới, tính toán và quyết định các thông số kỹ thuật của sản phẩm , thiết kế bản vẽ
đưa vào xây dựng. Nghiên cứu sử dụng các loại máy móc thiết bị , công nghệ, quản lý
nâng cấp và đổi mới thiết bị công cụ , kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm , phát
hiện và giải quyết kịp thời các vướng mắc về chất lượng sản phẩm công ty , kiểm tra
chặt chẽ khâu nguyên vật liệu, nghiên cứu và tham mưu choTổng Giám Đốc lập các dự
án đầu tư , mở rộng kinh doanh .
- Phòng lao động tiền lương : Có nhiệm vụ quản lý phân bổ , điều động cán bộ công
nhân viên phù hợp với năng lực từng người nhằm phát huy hết khả năng

của cán bộ công nhân viên vào những vị trí thích hợp để đạt được hiệu quả làm việc tốt
nhất .Thực hiện việc tuyển dụng , sa thải nhân lực phù hợp với nhu cầu của công ty ,
thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, tiền thưởng cho công nhân , nhằm giúp họ đảm bảo
cuộc sống , tái tạo sức lao động và khuyến khích cán bộ công nhân viên tận lực cống
hiến cho công ty.
cũng như xã hội . Lập các chiến lược dài hạn về đào tạo cán bộ chuyên môn , cũng như
nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên .
-Phòng hành chính : Tổ chức thực hiện chỉ đạo của ban giám đốc về vấn đề quản lý
nhân sự . Tổ chức giám sát và lưu hồ sơ cán bộ công nhân viên, tổ chức đại hội , hội
nghị của đơn vị .
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc tuyển dụng hay cho thôi việc theo quy định
của nhà nước , kiểm tra việc chấp hành ngày giờ công của cán bộ công nhân viên ,
quản lý moị thủ tục hành chính , lập kế hoạch bảo hộ lao động trong công tác phòng
cháy chữa cháy … tại Công Ty .
-Phòng cơ điện : Lập lịch bảo trì tu sửa máy móc hàng năm , kiểm soát tất cả các máy
móc trang thiết bị văn phòng , lập các quy trình về chế độ vận hành máy móc thiết bị ,
và hướng dẫn người lao động thực hiện , có trách nhiệm mua sắm tổ chức lắp đặt máy
móc phục vụ cho sản xuất, làm việc với cơ quan cung cấp điện khi có sự cố sảy ra.
-Phòng kinh doanh: Tổ chức triển khai , hướng dẫn việc thực hiện các chính sách chiến
lược , kế hoạch, chương trình tiếp thị kinh doanh của ban giám đốc , tham mưu cho ban
giám đốc về thị trường chính sách đối với khách hàng , chính sách kinh doanh, đàm
phán với khách hàng về giá cả các loại mặt hàng, phương thức mua bán làm cơ sở cho
hợp đồng xây dựng, tổ chức các hệ thống cửa hàng , đại lý, hội nghị khách hàng, quảng
cáo …
-Trạm y tế :Có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho tất cả cán bộ công nhân viên trong
công ty .
-Phòng bảo veä : Có trách nhiệm đảm bảo an toàn , trật tự trong công ty , phòng chống
cháy nổ , chống mất tài sản như máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, bảo đảm an toàn
xe cộ cho cán bộ công nhân vieân.
- Căn cứ vào các mặt hàng kinh doanh , đơn đặt hàng , bộ phận cán bộ mặt hàng có

trách nhiệm cân đối các loại mặt hàng cho phù hợp.
1.2 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.2.1 . Khái Niệm Phân tích Hoạt Động Kinh Doanh:
 Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu tất cả
các hiện tương, các hoạt động cĩ liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với kết quả
hoạt động kinh doanh của con người , quá trình phân tích được tiến hành từ
bước khảo sát thực tế, thu thập thong tin số liệu, xử lý các thơng tin số liệu, đến
việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.
1.2.2 . Vai Trị Của Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh:
- Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế.
-Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp ,
và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt sản xuất kinh doanh
-Phân tích hoạt động kinh doanh theo thời gian như quý , tháng , năm , đặc biệt theo
từng thời điểm .
-Hoạt động kinh doanh của bất cứ đơn vị nào cũng đều được tiến hành trong một môi
trường nhất định .
-Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở sự đánh giá việc chấp hành luật
pháp , các chế độ chính sách của nhà nước .
-Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được tiến hành sau mỗi kì kinh doanh , mà
còn phân tích trước khi tiến hành kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ để phát triển những khả năng tiềm tàng
trong hoạt động kinh doanh mà cịn là cơng cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh
doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng
cĩ những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thơng qua phân tích
doanh nghiệp mới cĩ thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn. Thơng qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn

gốc của các vấn đề phát sinh và cĩ giải pháp cụ thể.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng , sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình .
Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến
lược kinh doanh cĩ hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đề ra các quyết định kinh
doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ quan trọng trong những chức năng quản
trị cĩ hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho cơng ty tiếp cận thị trường và nhanh chĩng
chiếm được thị phần.
- Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết
định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra , đánh giá và
điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phịng ngừa rủi ro.
- Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rất rộng, cĩ liên quan đến mọi lĩnh vực đời
sống xã hội lồi người.
- Kết quả hoạt động kinh doanh cĩ thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt.
- Trong phân tích kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
- Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh
doanh thơng qua các chỉ tiêu kinh tế mà cịn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đĩ.
- Trước hết theo tính tất yếu của nhân tố cĩ thể phân thành hai loại : khách quan và
chủ quan.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra . Doanh nghiệp phải
tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đốn các điều kiện
kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Ngồi việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính , lao động, vật
tư …Doanh nghiệp cịn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động bên ngồi như
thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp

dự đốn các rủi ro cĩ thể xảy ra và cĩ kế hoạch phịng ngừa trước khi xảy ra.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở
bên trong doanh nghiệp mà cịn cấn thiết cho các đối tượng bên ngồi khác, khi họ cĩ
mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thơng qua phân tích họ mới cĩ thể
quyết định đúng đắn trong việc đầu tư, cho vay…với doanh nghiệp nữa hay khơng.
1.2.3. Đối Tượng Và Mục Đích Của Hoạt Động kinh Doanh:
Đối tượng của hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả của hoạt động kinh
doanh.
Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hĩa những yếu tố đã tác động
đến kết quả kinh doanh. Đĩ là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ
và mua bán hàng hĩa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ.
Phân tích hoạt động kinh doanh cịn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực : vốn,
vật tư, lao động, đất đai, những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ
phía thị trường và mơi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các
mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt đơng kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những hoạt đơng
hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đĩ để ra các quyết định quản trị kịp thời trước
mắt- ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn.
Cĩ thể nĩi theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích kinh doanh và kết quả kinh
doanh _ tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối cùng là đúc kết
chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các hoạt
động của một doanh nghiệp.
1.2.4 .Phương Pháp Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh :
 Phương pháp tính toán kỹ thuật của phân tích :
-Phương pháp chi tiết :
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
+ Chi tiết theo thời gian.
+ Chi tiết theo địa điểm.
-Phương pháp so sánh :
+ So sánh gốc :tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định số gốc

để so sánh , và do đó mà có nhiều dạng so sánh khác nhau.
+ so sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức , hay kế hoạch giúp ta
đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đã đặt ra .
+ so sánh các số liệu kỳ này với sốliệu kỳ truớc , giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến
động , tốc độ tăng trưởng của hiện tượng .
+ so sánh số liệu của thời gian này với số cùng kỳ của thời gian trước , giúp ta
nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian
+ so sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật rung bình hoặc tiên tiến , giúp
ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp
+ so sánh sốâ liệu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương , điển hình
hoặc doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh , giúp ta đánh giá được mặt mạnh , mặt yếu của
doanh nghiệp .
+ so sánh số liệu thực tế với mức hoaït động đã ký toång nhu cầu , giúp ta biết được
khả năng đáp ứng của nhu cầu thị trường.
+ so sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phương án kinh tế khác nhau , giúp
ta lựa chọn được phương án tối ưu.
 Phương pháp thay thế lieân hoàn:
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu ,phân
tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân
tích để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu.
Khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đó.
Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
-Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể hiện mối
quan hệ các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức nhất định .
-Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định , và chú ý :
+ Nhân tốkhối lượng thay thế trước , nhân tố chất lượng thay thế sau .
+Nhân tố khối lượng thay thế trước , nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+Nhân tố ban đầu thay thế trước , nhân tố thứ phát thay thế sau .
+ Lưu ý, ý nghĩa kinh tế khi thay thế.

 Phương pháp số chênh lệch :
Là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn . nhưng cách
tính đơn giản hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định
mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào , thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân
tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó .
 Phương pháp liên hệ cân đối:
Thực chất là xác định ảnh hưởng của chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu khác trong mối quan
hệ kinh tế ràng buộc nhất định .
1.2.5. Yêu cầu ,nguồn tài liệu và trình tự phân tích hoạt động kinh doanh:
Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh :
-Tính đầy đủ
-Tính chính xác
-tính kịp thời
Nguoàn tài liệu phân tích kinh doanh
-bảng cân đối kế toán
-Bảng thuyết minh báo cáo tài chính .
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .
-Các bảng báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , và định hướng
phát triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động.
Trình tự thực hiện ;
-Thu thập tài liệu và xử lý số liệu
-Xây dựng các bảng biểu, các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động doanh nghiệp
-Tổng hợp kết quả phân tích , đưa ra các kết luận đánh giá thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp .
- Xây dựng định hướng và đưa ra các giải pháp cụ thể .
1.2.6. Mơ hình phân tích hoạt động kinh doanh:
1.2.7. Môi trường kinh doanh :

-Môi trường vĩ mô : bao gồm
+ Môi trường văn hóa xã hội :Những thay đổi trong môi trường văn hóa xã
hội ,coù thể tạo những cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp.
+ Môi trường chính trị pháp luật :Khi phân tích môi trường kinh doanh cần xem
xét sự ổn định về chính trị của khu vực thị trường ,mà doanh nghiệp đang hoạt động .
+ Môi trường công nghệ :
Môi trường kinh
doanh
Hiệu quả sử
dụng vốn
Lợi nhuận
Tài chính Hiệu quả kinh
tế
Phân tích hoạt
động kinh
doanh
Hiệu quả
kinh doanh
Hoạt dộng đầu
tư dài hạn
Những tiến bộ về công nghệ có tác động rất mạnh mẽ , và có thể đem lại nhiều nguy cơ
, và thách thức cho doanh nghiệp .
+ Môi trường kinh tế :
Cần quan tâm đến các yếu tố sau:
• Tăng trưởng kinh tế .
• Lãi suất tín dụng .
• Lạm phát .
• Tỷ giá hối đoái
-Môi trường ngành :
Khi phân tích môi trường ngành của doanh nghiệp cần phân tích những nội dung cụ thể

sau :
-chu kỳ kinh doanh
-Triển vọng tăng trưởng của ngành .
-Các nguồn cung ứng trong ngành .
-Aùp lực cạnh tranh tiềm tàng .
1.2.8 .Lợi nhuận :
-Khái niệm:
Lợi nhuận là khoản rôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp ,
lợi nhuận là lấy tổng số tiền thu được bù đắp các chi phí , số còn lại tức là lợi nhuận .
-Phân tích lợi nhuận ,sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được hiệu quả kinh doanh của
mình , thấy được những ưu nhược điểm trong quá trình knh doanh để đạt được lợi
nhuận .từ đó đề ra biện pháp phấn đấu không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp .
-Trong kinh doanh có ba loại lợi nhuận:
+Lợi nhuận hoạt động kinh doanh .
+Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
+Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
1.2.9. Hiệu quả kinh tế:
-Dòng tiền :Là những khoản tiền được tạo ra trong một khoảng thời gian nào đó , và
chúng sẵn sàng cho việc đầu tư , hay trả nợ dài hạn , hay hoàn trả vốn gốc cho chủ sở
hữu .
Hiệu quả kinh tế : Là phần giá trị kinh tế tăng thêm trong kỳ xuất phát từ hiệu năng
quản lý của các nhà quản trị của doanh nghiệp .
1.2.10. Tài chính:
- Khái niệm: Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu, và so sánh số
liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ .
- Nội dung phân tích:
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính
+ Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán .

+Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp .
+Phân tích khả năng sinh lời .
+ Dự đoán nhu cầu tài chính .
1.2.11. Hiệu quả sử dụng vốn :
* Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định :
-Tăng khối lượng hàng hóa kinh doanh
-Xây dựng kết cấu tài sản cố định hợp lý
-Sử dụng hợp lý quỹ khấu hao tài sản cố định
-Lập phương án sử dụng hay phương án thanh lý
* Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
-Tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa cho phép không cần tăng thêm vốn lưu động ,
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
-Lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp
-Lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp
-Quản lý vốn nằm ở các đại lý , tránh bị chiếm dụng vốn .
-theo dõi và quản lý hàng hóa , nguyên vật liệu, phân loại hàng tồn kho , để kịp thời tổ
chức thanh lý hàng tồn kho ứ đọng , kém phẩm chất để giải phóng vốn
-Tổ chức theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ .
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ HỒNG
GIA BẢO
  
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1.Mơi Trường Vĩ Mơ :
 Mơi trường tự nhiên:
Việt nam nằm trong khu vực Đông Nam Á , là vùng đang có tốc độ tăng tưởng kinh tế
cao.Vì thế nhu cầu đời sống, kinh tế ngày càng cao, và nhu cầu kinh doanh cũng tăng
cao.nhiều nhà kinh doanh nước ngồi đã đổ xơ vào Việt Nam xây dựng, đầu tư dẫn đến
việc xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh
ngày càng nhiều. Ngày nay, đi đến đâu chúng ta cũng nhìn thấy rất nhiều nhà máy, xí

nghiệp, khu cơng nghiệp…mọc lên khắp nơi. Chính vì vậy mà các nhà kinh doanh vật
tư, đấu thầu xây dựng càng mở rộng mạng lưới kinh doanh, đẩy mạnh chất lượng
phục vụ hơn nữa để thu hút và tìm kiếm khách hàng nhiều hơn nữa, trong đĩ cĩ HỒNG
GIA BẢO.
Hơn nữa cơng ty cĩ vị trí thuận lợi là nằm gần những nơi đang phát triển, quy hoạch,
người dân đang cĩ nhu cầu xây dựng lại nhà cửa, cơng xưởng.địa thế rộng rãi, dễ dàng
cho việc xây dựng các nhà kho chứa vật tư.
 Mơi trường dân số:
Những thay đổi trong môi trường dân số ,sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của
môi trường kinh tế xã hội , ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp ,
những thông tin về dân số sẽ cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị
trong việc hoạch định chiến lược, chiến lược thị trường , chiến lược tiếp thị , phân phối
, quảng cáo ….
Hiện nay dân số Việt Nam có gần khoảng 80 triệu người , là một trong những quốc gia
có dân số đông so với khu vực, và các nước trên thế giới . Do đó công ty cần quan tâm
hơn nữa đến thị trường vùng này .Đặc biệt ở thành phố Hồ Chí Minh dân số là 5037,2
nghìn người , có tốc độ tăng dân số tự nhiên là 2,1% . Theo Sở Lao Đông Thương
Binh và Xã Hội TPHCM , số người nhập cư ở thành phố Hồ chí Minh đã lên đến hơn
1.000.000 người , phần đông lực lượng này đến từ tỉnh, nên việc xây dựng nhà ở ngày
càng nhiều.
 Mơi trường cơng nghệ:
Ngày nay công nghệ càng hiện đại , càng chi phối mạnh mẽ lên hoạt động sản xuất
kinh doanh , và trên nền kinh tế công nghiệp hiện đại và công nghệ thông tin đang
bước lên đỉnh cao , cùng với sự du nhập ngày càng nhiều về công nghệ , trang thiết bị ,
máy móc thiết bị nhiều , phát minh sáng chế ra đời , và nhanh cóng đưa vào ứng dụng
trong sản xuất , nên các cơng trình hồn thành nhanh hơn , tiết kiệm thời gian hơn.
Trong những năm vừa qua công ty Hồng Gia Bảo đã đổi mới toàn bộ máy móc thiết
bị , và có thế hệ máy móc hiện đại để đáp ứng nhu cầu của khách hàng , đó là thuận lợi
trong vấn đề hội nhập và cạnh tranh như ngay nay .
 Mơi trường kinh tế :

Hiện nay đời sống của người dân đã được nâng cao, nhu cầu sinh hoạt, tiện ích, sang
trọng, vì thế nhu cầu sửa sang lại nhà cửa, nội thất càng được người dân quan tâm.
Cùng với xu thế hội nhập của quốc tế, việc trang trí và thẩm mỹ ngày càng được chú
trọng hơn.
 Mơi trường quốc tế :
Hiện nay Việt Nam cĩ quan hệ với 131 nước trê thế giới, là thành viên của ASEAN,
nên việc mở cửa giao dịch, kinh doanh với nước ngồi được mở rộng.Nước ngồi đầu tư
vào cho chúng ta rất nhiều, cơ sở sản xuất hạ tầng được xây dựng nhiều.Đĩ cũng là một
thế mạnh của Cơng ty.
2.2. MƠI TRƯỜNG VI MƠ:
 Nguồn Cung Ứng:
Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến hoạt động
của doanh nghiệp , vì vậy nhà quản trị cần phải theo dõi các thao đổi về giá cả của
những cơ sở cung cấp chính yếu của mình , việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải
tăng giá cả , điều đó sẽ làm giảm sút doanh số dự liệu của doanh nghiệp , các nhà quản
trị cần phải quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà cung cấp về nhu cầu các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp , sự khan hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính
đều đặn trong kinh doanh , và do vậy ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khác hàng của
công ty , và công ty không nên lệ thuộc quá nhiều vào một nguồn cung cấp nào , công
ty cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chủ yếu .
 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay cơng ty đang cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác trong nước, việc
phân tích cạnh tranh là một trong những vấn đề quan trọng , và là cơ sở của hoạch định
chiến lược , khi phân tích cạnh tranh , doanh nghiệp cần phải xác định:
Ai là đối thủ chủ yếu , là phải tìm cách phân tích đối thủ trong mối quan hệ với
khách hàng , doanh nghiệp cần biết được những quan điểm của khách hàng về nhu cầu
ước muốn đặc tính của sản phẩm , và nhiều điều khác nữa trong sự giới hạn về khả
năng của họ.
Điểm mạnh , điểm yếu của họ là gì ? như là nguyên vật liệu, hệ thống phân phối , giá
cả , quảng cáo …Đặc điểm thị trường cạnh tranh hoàn hảo , cạnh tranh độc quyền . để

cạnh tranh có hiệu quả , doanh nghiệp cần phải giữ 4 mức độ cơ bản , trong tư duy đó
là : nhu cầu mong muốn của khách hàng , chi phí khách hàng bỏ ra, tiện ích cho khách
hàng , thông tin cho khách hàng , phải xem xét các đặc tính của khách hàng , các hệ
thống của việc cạnh tranh , các đặc điểm riêng của nó , như một doanh nghiệp đối với
khách hàng , hệ thống các đối thủ cạnh tranh .
Doanh nghiệp:
Nhà quản trị phải xem xét vai trò marketing trong doanh nghiệp với mối quan hệ và tác
động hỗi trợ của các bộ phận sản xuất tài chính , nhân sự , với bộ phân marketing .
Hiện nay công ty chưa có phòng marketing , việc nghiên cứu thị trường , tìm
hiểu khách hàng do ban lãnh đạo công ty nắm giữ , do đó việc triển khai thực hiện
chiến lược , các kế hoạch , chính sách , chương trình marketing thông qua các hoạt
động quản trị và việc phân phối giữa quản trị marketing với bộ phận chức năng khác
như ,bộ phận tài chính để đảm bảo ngân sách cần thiết cho việc thực thi các kế hoạch
marketing , phân bổ ngân sách cho nguyên vật liệu, nhãn hiệu khác nhau , bộ phận
nghiên cứu và phát triển để nghiên cứu cải tiến, bộ phận kế toán để hoạch toán chi phí
và thu nhập , chưa có kế hoạch cụ thể , do đó hiệu quả hoạt động marketing còn thấp .
2.3. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN CỦA CƠNG TY :
Bảng phân tích lợi nhuận chung của cơng ty
Chỉ tiêu Lợi
nhuận
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Từ HĐKD 7.760.521. 92,51 9.498.721 100 1.738.200 7,51
Từ HĐXD 684.018 78,48 8.297.231 87,35 1.713.213 8,87
Từ KDnội địa 884.503 10,07 999.231 10,52 154.728 0,545
Từ HĐ uỷ thác 332.000 3,96 202.259 2,13 -129.741 -1,83
2.Từ HĐ Tài
chính
535.579 6,18 -937.157 -9,85 1.472.736 -16,25
3.Từ HĐBất

thường
93.084 1,11 935.551 9,85 842.467 8,74
Tổng 8.389.184 100 9.497.115 100 1.107.931 13,21

Qua bảng soá liệu trên ta nhận thấy tổng lợi nhuận của công ty Hồng Gia Bảo tăng
lên so với kế hoạch đặt ra .
Năm 2010 đạt 9.497.115 , tăng 1.107.931 , với tỷ trọng tăng 13,21% so với năm 2009
chỉ đạt 8.389.184 .Lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 1.472.736 , với tỷ trọng giảm
16,25% .
Do công ty có phương hướng phát triển hàng tư doanh trong những năm gần đây Tuy
nhiên mức lợi nhuận này so với tổng lợi nhuận thì chỉ chiếm một mức
khá nhỏ. Chính vì thế Công Ty cần tăng cường nhiều chiến lược hơn nữa để có thể gia
tăng mức lợi nhuận ở thị trường nội địa , đồng thời Công Ty nên xem xét lại hoạt động
tài chính , tìm ra những nguyên nhân dẫn đến giảm sút lợi nhuận .
2.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CƠNG TY :
Bảng phân tích hoạt động xây dựng của Cơng ty giai đoạn năm 2009 – 2010
ĐVT : USD
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Từ HĐ
KD
7.760.521. 92,51 9.498.721 100 1.738.200 7,51
Từ HĐXD 684.018 78,48 8.297.231 87,35 1.713.213 8,87
Từ KD nội
địa
884.503 10,07 999.231 10,52 154.728 0,545
Từ HĐ uỷ
thác

332.000 3,96 202.259 2,13 -129.741 -1,83
2.Từ ĐTài 535.579 6,18 -937.157 -9,85 1.472.736 16,25
chính
3.Từ HĐ
Bất
thường
93.084 1,11 935.551 9,85 842.467 8,74
Tổng 8.389.184 100 9.497.115 100 1.107.931 13,21
Điều đáng lưu ý ở đây chúng ta so sánh giữa năm 2009- 2010 cho thấy , kim ngạch của
hai phương thức kinh doanh đều tăng , nhưng tỷ trọng tăng của phương thức kinh
doanh (111,46%) , còn phương thức hoạt động xây dựng 49,68% . Điều này cho chúng
ta thấy công ty muốn dấn thay thế loại hình kinh doanh mới. Đây mới chính là hướng
phát triển về lâu về dài của công ty.
2.5. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA :
BẢNG PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Stt Thị trường
trong nước
Chiếm tỷ lệ %
Năm 2009
Chiếm tỷ lệ %
Năm 2010
1 Tp.HCM 57,4 27,41
2 Đồng Nai 29,9 18,37
3 Vũng Tàu 6,44 3,37
4 Long An 1,14 47,81
5 Các tỉnh lân cận
khác
5,12 2,57
Qua 2 bảng trên cho chúng ta thấy trong năm 2009 thị trường nội địa truyền thống và
chủ yếu của công ty là thị trường tại tp.HCM chiếm 57,4 %, đứng thứ nhì là Đồng Nai

chiếm 29,9 % , tiếp theo là Vũng Tàu chiếm 6,44 % , Long An chiếm 1,14 % , và một
số tỉnh lân cận 5,12 %. Cơ cấu thị trường Công ty đã chuyển biến rõ nét ở năm 2010.
2.6. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG XÂY DỰNG:
Trong những năm gần đây thị trường xây dựng cĩ xu hương tăng đáng kể.Các cơng
trình thầu tăng nhiều, đồng thời số lượng khách hàng cũng tăng lên rất nhiều.Thương
hiệu của cơng ty được nhiều khách hàng chú ý và tin tưởng tuyệt đối.Trong đĩ cĩ nhiều
cơng trình bao gồm cả lớn và nhỏ, từ nhà ở, nhà xưởng, chung cư,cơng ty, cơ sở sản
xuất kinh doanh….
BẢNG PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG XÂY DỰNG
Stt Các loại cơng
trình
Chiếm tỷ lệ %
Năm 2009
Chiếm tỷ lệ %
Năm 2010
1 Nhà ở,chung cư 47,9 48.8
2 Cơng xưởng 32,4 34.2
3 Cơ sở xản xuất 8.15 9,29
4 Cơng ty 7,23 6,47
5 Lĩnh vực khác 4,32 1.24
Qya bảng trên ta thấy trong năm 2009 tỷ trọng của các cơng trình xây dựng nhà ở,
chung cư chiếm cao nhất, điều này cho thấy mật độ xây dựng các loại hình nhà ở vẫn
đang là vấn đề hàng đầu ở tp.HCM. Đứng vị trí thứ hai là cơng trình xây dựng nhà
xưởng, điều này cũng cho thấy nước ta đang trên đà phát triển, ngày càng cơng nghiệp
hĩa. Đứng thứ ba là xây dựng các cơ sở sản xuất, và thứ tư là xây dựng cơng ty, và các
lĩnh vực khác.
Trong năm 2010 cơ cấu các cơng trình cũng cĩ sự thay đổi theo chiều hướng tích cực,
điều đĩ cho thấy cơng ty đang trên xu thế phát triển tốt.
Bê cạnh đĩ cũng cĩ một số lĩnh vực bị giảm, tuy khơng nhiều nhưng cơng ty cũng cần
phải xem xét và củng cố lại để cĩ hướng khắc phục trong thời gian tới.

2.7. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬT TƯ XÂY DỰNG:
Bảng phân tích thị trường kinh doanh vật tư :
Stt Thị trường
trong nước
Chiếm tỷ lệ %
Năm 2009
Chiếm tỷ lệ %
Năm 2010
1 Tp.HCM 55,78 29.05
2 Đồng Nai 29,22 25.15
3 Vũng Tàu 8.58 5,7
4 Long An 1.39 36.5
5 Các tỉnh lân cận
khác
5.03 3,6
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ trọng hàng bán năm 2009 vào thị trường tp.HCM
chiếm cao nhất :55,78%, đứng thứ nhì là Đồng Nai:29,22%, Vũng Tàu là 8,58%, Long
an 1,39%, và các tỉnh lân cận khác là 5,03%.Qua năm 2010 thì tỷ trọng ở tại tp cĩ
giảm, nhưng ở Long An thì tăng đáng kể, đây cũng là thị trường tiềm năng của cơng ty
trong tương lai.
Bảng
Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Của Cơng ty năm 2009 – 2010.
2.8. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY.
Phân tích tình hình tài chính của cơng ty thơng qua bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Năm 2009 Năm 2010
Trị giá % Trị giá %
Tiền mặt 18.180.099.802 5.2499 12.877.753.802 2.9335
Phải thu 105.392.527.919 30.4345 138.354.704.913 31.5172
Tồn kho 81.548.665.275 23.5490 103.190.792.7370 23.5068

Tài sản cố định 123.364.827.362 35.6244 160.395.014.625 36.5379
Tổng tài sản 346.292.619.244 438.981.479.526
Nguồn vốn Năm 2009 Năm 2010
Nợ ngắn hạn 194.224.392.878 56.0867 251.706.313.510 57.3387
Nợ dài hạn 47.008.170.604 13.5746 68.883.868.020 15.6917
Vốn chủ sở hữu 105.060.055.762 30.3385 116.796.543.237 26.6062
Tổng nơ ï& vốn chủ 346.292.619.244 438.981.479.526
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta đánh giá tình hình tài chính của công ty thông qua các
tỷ số tài chính sau :
Năm 2009
+ Vốn lưu động ròng =tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn = 1.089.690.017
+ Khả năng thanh toán nhanh =(tiến mặt +phải thu) /nợ ngắn hạn =0.6362
+ Khả năng thanh toán hiện hành =TSLĐ / nợ ngắn hạn =1.0561
+ Nợ dài hạn / vốn chủ =0.447
+ tổng nợ / vốn chủ sở hữu =2.2961
Năm 2010
+ Vốn lưu động ròng = 2.716.937.900
+ Khả năng thanh toán nhanh = 0.600
+ Khả năng than toán hiện hành = 1.9800
+ Nợ dài hạn / vốn chủ =0.59
+ Tổng nợ / vốn chủ sở hữu =2.7448
Qua nay cho ta thấy công ty may Nhà Bè có vốn lưu động ròng dương ở cả 2
năm 2009 và 2010 điều này thể hiện laø công ty có đủ vốn dài hạn .
Thông qua các tỷ số tài chính tính được từ bảng cân đối kế toán cho thấy Khả
năng thanh toán hiện hành =1.98 ở năm 2010 lớn hơn ở năm 2009 có nghĩa là toàn bộ
TSLĐ có đủ dư để trả các khoản nợ , như vậy công ty lúc nào cũng có đủ tiền để trả
các khoản nợ .
Tóm lại : qua số liệu trên cho chúng ta thấy công ty qua 2 năm 2009- 2010 có
đủ vốn dài hạn và ngắn hạn , mặc dù tổng nợ / vốn chủ sở hữu =2.7. Như vậy có thể
nói công ty có uy tín cao và có thể tiếp tục vay vốn dài hạn được .

2.9. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN :
Tổng vốn cố định của công ty : 8.426.000.000 đồng
Tổng vốn lưu động là: 2.444.000.000 đồng
Về vốn coá định : công ty đã sử dụng phần vốn cố định vào các việc như :
-Tăng khối lượng hàng hoá kinh doanh , và các cơng trình xây dựng. Nhờ đó
mà đã khai thác hết công suất vốn cố định , mà cón góp phần làm giảm chi phí vốn cố
định trên một đơn vị hàng hoá kinh doanh , và làm tăng sức cạnh tranh bằng cách giảm
giá, ngoài ra công ty còn sử dụng vốn cố định vào việc xây dựng kết cấu tài sản cố
định hợp lý , cụ thể là công ty hoạt động với tỉ trọng vốn cố định lớn hơn tỉ trọng vốn
lưu động.
- Về vốn lưu động: công ty đã tăng tốc độ lưu chuyển vật tư cho phép không cần tăng
thêm vốn lưu động giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, và công ty đã lựa chọn
phương thức thanh toán thuận lợi an toàn, tránh tình trạng bị bạn hàng từ chối thanh
toán hoặc dây dưa trong thanh toán tiền vật tư. Công ty còn quản lý vốn lưu động và cố
định nằm ở các đại lý để tránh bị chiếm dụng.

×