Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

ĐỀ TÀI: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Chợ Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.47 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP CỬU LONG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÀNH TÀI CHÍNH - TÍN DỤNG
  
Đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN CHỢ MỚI
GVHD: PGS-TS LÊ VĂN TƯ
SVTH: PHAN TẤN PHÁP
MSSV: 01.043.078
LỚP: TCTD3
NIÊN KHOÁ: 2000-2004
LỜI CẢM ƠN
  
Sau hơn 4 năm học tập, nghiên cứu và đi thực tế, những kiến thức mà em có
được ngày hôm nay đó là nhờ công lao to lớn của Quý Thầy Cô đang công tác, giảng
dạy tại Trường Đại Học Dân Lập Cửu Long.
VÓNH LONG, THAÙNG 06 NAÊM 2004
Em xin chân thành cám ơn tất cả Quý Thầy Cô đã truyền đạt cho em những kiến
thức rất cần thiết để giúp em vận dụng vào thực tiễn sau này.
Em xin chân thành cám ơn thầy Phó Giáo Sư-Tiến Sĩ Lê Văn Tư đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh huyện Chợ
Mới, các cô chú phòng, anh chị phòng tín dụng đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình
giúp đỡ cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em kính chúc Quý Thầy Cô đang công tác, giảng dạy tại Trường Đại Học Dân
Lập Cửu Long dồi dào sức khỏe, công tác tốt. Em kính chúc thầy Phó Giáo Sư-Tiến Sĩ
Lê Văn Tư sức khỏe dồi dào, thọ như tùng bách.


Em kính chúc Ban giám đốc đạo Ngân hàng, các cô chú, anh chị phòng tín dụng
và toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng sức khỏe dồi dào, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, thành đạt trong tương lai và đưa hoạt động Ngân hàng mình ngày càng tiến
xa hơn nữa . /.
Sinh Viên Thực Hiện
Phan Tấn Pháp

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
I. Sự cần thiết của đề tài 1
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
III. Phương pháp nghiên cứu 2
IV. Phương pháp và giới hạn của đề tài 3
PHẦN II: NỘI DUNG 4
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động NHTM trong nền kinh tế thị trường 4
I. Khái niệm về NHTM 4
II. Bản chất của NHTM 4
III. Chức năng của NHTM 4
1. Chức năng tập trung và tập trung phân phối lại vốn tiền tệ (hay còn gọi là trung
gian tín dung) 4
2. Chức năng làm thanh toán và quản lý phương tiện thanh toán 5
3. Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính Ngân hàng 6
IV. Vai trò của NHTM 6
V. Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM 7
1. Nghiệp vụ huy động vốn (nghiệp vụ nợ) 7
2. Nghiệp vụ cho vay (nghiệp vụ có) 7
3. Nghiệp vụ làm dịch vụ Ngân hàng 7
VI. Các hệ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 8
Chương II: Phân tích tình hình hoạt dộng kinh doanh tại Chi nhánh NHNo &

PTNT huyện Chợ Mới 8
I. Sơ lược về quá lịch sử thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện Chợ
Mới. 8
1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển 8
1.1. Đặc điểm chung 8
1.1.1. Thời cơ mới và những thử thách 9
a. Thời cơ mới 9
b. Những thử thách 10
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 11
1.2.1. Lịch sử hình thành 11
1.2.2. Quá trình phát triển 12
2. Bộ máy tổ chức 12
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy 12
2.2. Bộ máy quản lý 13
2.3. Số lượng cán bộ viên chức 15
2.4. Trình độ cán bộ viên chức 16
3. Chức năng và nhiệm vụï 16
3.1. Chức năng 16
3.2. Nhiệm vụ 16
II. Một số nội dung cơ bản về quy chế hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của Chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới 18
1. Nghiệp vụ huy động vốn 18
2. Nghiệp vụ tín dụng 19
2.1. Đối với Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới 19
2.2. Đối tươïng khách hàng 19
2.3. Các nguyên tắt tín dụng 19
2.4. Điều kiện vay vốn 20
2.5. Đối tượng vay vốn 21
2.6. Thời hạn cho vay 21
2.7. Lãi suất cho vay 22

2.7.1. Lãi suất trong hạn 22
2.7.2. Lãi suất quá hạn 22
2.8. Các hình thức đảm bảo tiền vay 23
2.8.1. Đảm bảo đối nhân 23
2.8.2. Đảm bảo đối vật 23
2.9. Qui trình nghiệp vụ cho vay 24
2.10. Quá trình kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng 27
2.11. Quá trình nợ và gia hạn nợ 27
2.12. Điều chỉnh nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn 27
3. Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng 28
4. Thu nhập và chi phí 28
Chương III: Phân tích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo &
PTNT huyện Chợ Mới 29
I. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng 29
1. Những thuận lợi 29
2. Những khó khăn 30
II. Phân tích tình hình tài chính của NHNo & PTNT huyện Chợ Mới 30
1. Đặc điểm tình hình 31
2. Phân tích khái quát vềø nguồn vốn Ngân hàng 31
2.1. Về nguồn vốn 31
2.2. Phân tích tình hình huy động vốn 34
2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn 34
2.2.2. Tiền gửi huy động tiết kiệm dân cư 35
2.2.3. Tiền gửi có kỳ hạn 35
2.3. Phân tích hoạt động cho vay 36
2.4. Các dịch vụ Ngân hàng 40
2.4.1. Dịch vụ chuyển tiền 40
2.4.2. Dịch vụ ngoại tệ 40
3. Phân tích kết quả hoạt động Ngân hàng 40
3.1. Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng 40

3.2. Phân tích tình hình rủi ro của Ngân hàng 43
3.2.1. Rủi ro tín dụng: (Số tiền rủi ro/ tổng dư nợ) 43
3.2.2. Rủi ro vốn 43
3.3. Đánh giá hoạt động của NHNo&PTNT huyện Chợ Mới 44
3.3.1. Tổ chức hoạt động Marketing 44
3.3.2. Chiến lược dịch vụ 44
3.3.3. Chiến lược giá cả 47
3.3.4. Chiến lược cung ứng 48
3.3.5. Chiến lược yểm trợ 49
4. Các giải pháp nâng cao hoạt động NHNo & PTNT huyện Chợi Mới 51
4.1. Thực trạng hoạt động 51
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng 52
4.2.1. Giải pháp thu hút nguồn vốn trên địa bàn 52
4.2.2. Quản lý rủi ro toàn diện hoạt động Ngân hàng 56
4.2.3. Cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng 59
4.3. Kiến nghị 60
PHẦN III: KẾT LUẬN 62
I. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp huyện Chợ Mới 62
II. Đối vớùi NHNo & PTNT Việt Nam 62
III. Đối với Nhà nước 63
1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 63
2. Đối vớùi Chính phủ 64
Danh mục các biểu đồ:
Biểu 1: Cơ cấu giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn chủ sở hữu 32
Biểu 2: Tình hình nguồn vốn huy động 34
Biểu 3: Tình hình cho vay chung của Ngân hàng. 37
Biểu 4: Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận Chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Chợ Mới 41
Biểu 5: Hiệu quả hoạt động kinh doanh 42
Biểu 6: Các chỉ số đo lường rủi ro 43

Biểu 7: Cơ cấu các dịch vụ trong tổng doanh thu của Ngân hàng. 46
Danh mục các đồ thị:
Đồ thị biểu diễn nguồn vốn và vốn chủ sở hữu 32
Đồ thị biểu diễn tình hình cho vay ngắn hạn 38
Đồ thị biểu diễn cho vay trung, dài hạn 39
Đồ thị biểu diễn các loại thu nhập 46.
Danh mục các sơ đồ:
Sơ đồ bộ máy tổ chức 13
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho vay tại NHNo & PTNT huyện Chợ Mới 25
Sơ đồ mô hình tiếp cận khách hàng 56
Sơ đồ xung đột lợi ích 56
Sơ đồ mô hình quản lý rủi ro tập trung 57
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài.
Để có thể “cất cánh” đi lên, vượt khỏi ngưỡng cửa đói nghèo và hòa nhập vào
cộng đồng, một yếu tố quan trọng không thể thiếu được là phải có nguồn vốn và sử
dụng nguồn vốn đó một cách hợp lý và có hiệu quả. Muốn thực hiện được, ngoài tận
dụng khai thác vốn tại chổù và bên cạnh phải tranh thủ các nguồn vốn nước ngoài một
cách hợp lý nhằm bổ sung nguồn vốn. Nhưng một vấn đề trọng tâm nhất trước mắt
nhất là phải phát huy nội lực, tận dụng khai thác mọi nguồn vốn trong các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư dựa trên cơ sở các chủ trương, chính sách tài chính tiền tệ
tín dụng Nhà nước để thu hút vốn, nhằm đầu tư thúc đẩy nhanh tiến trình phát triển
kinh tế và đẩy mạnh công nghieäp hoá – hiện đại hoá đất nước.
Việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nước giữ vai trò quan
trọng nhất trong phát triển nền kinh tế. Một vấn đề cơ bản khác là Việt Nam là nước
đặc thù sản xuất nông nghiệp nói chung và huyện Chợ Mới nói riêng, cho nên việc áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất cơ sở hạ tầng rất cần thiết. Quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa không thể tách khỏi quá trình phát triển nông thôn nếu
không muốn nói là sản xuất nông nghiệp.
Đây là những yêu cầu cấp thiết đặt ra cho mọi ngành, mọi cấp, nhằm phục vụ

cho sự nghiệp phát triển của địa Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo &
PTNT) huyện Chợ Mới với chức năng của một Ngân hàng Thương mại (NHTM) kinh
doanh đa năng, phương châm hoạt động chủ yếu là “Đi vay để cho vay”, thị trường
hot ng chớnh l nụng thụn, khỏch hng chớnh l nụng dõn l mt trong nhng
cụng c cn thit ch yu ca ng, Nh nc thc hin yờu cu trờn.
Vic nõng cao hiu qu kinh doanh Ngõn hng nhm thc hin tt phng
chõm i vay cho vay, tc l coi trng cụng tỏc huy ng vn tho món cỏc
nhu cu vay vn chớnh ỏng. Vi ngun vn ny, Chi nhỏnh NHNo & PTNT huyn
Ch Mi ó to iu kin cho nhõn dõn vay vn phỏt trin kinh t, thỳc y sn
xut, lu thụng hng hoỏ trong v ngoi huyn v ch oọng ỏp ng mi nhu cu vay
vn chớnh ỏng cho mi thnh phn kinh t m mc tiờu l nụng nghip, nụng thụn v
nụng dõn.
Trong quỏ trỡnh hot ng ca mỡnh, Chi nhỏnh NHNo & PTNT huyn Ch
Mi ó ỏnh thc c b phn vn nhn ri khu vc nụng thụn, tng ngun vn
huy ng u t lm ra nhiu ca ci hng hoỏ, gúp phn cõn i cung cu tin
hng, n nh sc mua ca ng tin, km ch lm phỏt.
Tuy nhiờn, thc hin t ùc mc tiờu trong kinh doanh, tng Chi nhỏnh
NHTM phi ra cỏc gii phỏp nõng cao hiu qu hot ng phự hp vi tỡnh hỡnh
thc t, phự hp vi iu kin phỏt trin kinh t v phự hp vi xu hng phỏt trin i
lờn.
Nhm ỏnh giỏ li hot ng Chi nhỏnh NHNo & PTNT huyn Ch Mi
thy c nhng mt tn ti khuyt im, nhng mt u im ca mt Chi nhỏnh
NHTM nụng thụn, ng thi a ra cỏc gii phỏp nõng cao hiu qu hoaùt ng
kinh doanh trong tng lai tt hn, c bit l cỏc gii phỏp v ngun vn, s dng
vn v qun lý ri ro ú l nhng vn bc xỳc trong chớnh sỏch ti chớnh v mụ
nhm a hot ng Ngõn hng t hiu qu toỏt trong kinh doanh.
L mt sinh viờn thc tp trong Ngõn hng tụi mun gúp mt phn sc lc ca
mỡnh a hot ng c quan ngy cng cú hiu qu hn. T ú, tụi chn vit ti
ny nhm rỳt kt li nhng mt lm c, nhng mt lm cha c, nhng tn
ti yu kộm ra cỏc gii phỏp nhm nõng cao hiu qu hot ng kinh

doanh ca Ngõn hng ngy mt tt hn.
II. Mc tiờu nghiờn cu ca ti.
Bt k mt t chc kinh t no, mun hot ng tt em li hiu qu kinh t
cao thỡ trc ht phi núi n ng vn. Ngõn hng cng vy hot ng ch yu ca
Ngõn hng l tp trung thu hỳt huy ng ngun vn vn, u t cung cp tớn dng cho
cỏc thnh phn kinh t cú nhu cu v vn. Vỡ vy, Ngõn hng phi cú ngun vn di
do m bo cho hot ng kinh doanh tin t tớn dng c thun li. Tuy nhiờn,
vic ỏp ng vn cho cỏc t chc kinh t, doanh nghip, h gia ỡnh v cỏ nhõn cn
ý ti qui mụ hot ng ca NHTM, s bin ng ca th trng, nng lc qun lý,
sc mnh ti chớnh doanh nghip Nhng yu t ny cú th hay ch hoc em li ri
ro cho hot ng kinh doanh.
hot ng kinh doanh Ngõn hng cú hiu qu thỡ Ngõn hng phi hn ch
ri ro n mc thp nht. Do ú, mc tiờu nghiờn cu ti ny l:
− Phân tích và đánh giá về thực trạng hoạt dộng kinh doanh của Chi nhánh NHNo
& PTNT huyện Chợ Mới, phản ánh những thành tựu đạt được và những mặt tồn tại,
yếu kém trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
− Nghiên cứu và kiến nghị một số biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt kinh doanh của Ngân hàng.
III. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại Ngân hàng kết hợp với lý thuyết học, những
thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng và thông
qua việc tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, còn sử dụng phương pháp so
sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
IV. Phương pháp và giới hạn của đề tài.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú như: Nghiệp vụ
huy động vốn, nghiệp vụ cho vay và làm dịch vụ … Nhưng vì điều kiện và kiến thức
còn hạn chế nên trọng tâm nghiên cứu đề tài chỉ xoay quanh hiệu quả hoạt động tín
dụng cũng chính là hiệu quả hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Những thiếu sót, hạn chế về nội dung cũng như hình thức của đề tài chắc chắn
còn thiếu rất nhiều. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp nhiệt tình của Ban
Giám đốc, các anh chị em công tác tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới và ý
kiến của Quý thầy cô hướng dẫn cùng tất cả các bạn để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
  
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động NHTM trong nền kinh tế thị trươøng.
I. Khái niệm về NHTM.
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển
của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa
phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó là kinh tế thị trường thì NHTM ngày
càng hoàn thiện hơn và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Từ
đó, ta có khái niệm NHTM như sau:
NHTM là loại Ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức đoàn thể và các cá nhân … bằng việc nhận tiền gửi tiền tiết kiệm…
cho vay và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
II. Bản chất của NHTM.
NHTM được thể hiện các bản chất như:
− NHTM thực chất là một đơn vị kinh tế, có cơ cấu tổ chức như các đơn vị kinh
tế khác.
− Tự chủ về kinh tế, tài chính.
− Phải có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước như các đơn vị kinh tế khác, bình
đẳng với các doanh nghiệp.
− Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh phải có vốn, phải có lợi nhuận
(lợi nhuận càng nhiều càng tốt nhưng phải hợp pháp).
− Hoạt động Ngân hàng là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng,
lĩnh vực này vừa vô hình vừa hữu hình nhưng lại liên quan đến tất cả các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế, xã hội do đó nó có vai troø to lớn nếu không có nó sẽ làm cho

các hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ bị ngưng trệ.
III. Chức năng của NHTM.
NHTM có 3 chức năng:
1. Chức năng tập trung và tập trung phân phối lại vốn tiền tệ (hay còn gọi là trung
gian tín dung).
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, Thực chất chức năng
này, một mặt NHTM huy động và tập trung nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rổi trong
nền kinh tế như: vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đồn thể,
tiền tiết kiệm của dân cư … để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở
nguồn vốn đã huy động được Ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế cụ thể là:
− Nhận tiền gửi và tiền tiết kiệm của các tổ chức và các cá nhân.
− Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn trong nền
kinh tế.
− Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân, các thành
phần kinh tế.
− Chiết khấu các chứng từ có giá.
− Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
− Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng khác.
Khi thực hiện chức năng này NHTM đã huy động triệt để được các khoản vốn tạm
thời nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích q trình ln chuyển
vốn của tồn xã hội và thúc đẩy q trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
2. Chức năng làm thanh tốn và quản lý phương tiện thanh tốn.
Đây là một trong những chức năng quan trọng của NHTM với nội dung là: NHTM
sẽ đứng ra tổ chức và thực hiện tất cả các khoản giao dịch thanh tốn phát sinh giữa
các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách ghi nợ và ghi có vào các tài
khoản của các đơn vị có liên quan nghĩa là thực hiện thanh tốn theo lối chuyển khoản
được thể hiện qua sơ đồ:
Lệnh trả tiền

Giấy báo có
Người mua Người bán
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ghi nợ vào tài khoản
Ghi có vào tài khoản
Chức năng này được thể hiện qua các nhiệm vụ sau:
− Mở tài khoản giao dịch (Tài khoản tiền gửi thanh tốn) cho các đơn vị và cá
nhân (khách hàng).
− Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh tốn cho khách hàng để cho khách
hàng sử dụng phương tiện này trong giao dịch thanh tốn, các phương tiện này Ngân
hàng cung cấp cho khách hàng gồm: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy chuyển
khoản, giấy nhờ thu, các loại thẻ…
− Tổ chức thanh tốn bằng chuyển khoản cho các khoản giao dịch thanh tốn phát
sinh giữa các đơn vị, các tổ chức kinh tế với nhau, giữa các đơn vị với cá nhân, giữa
cá nhân với cá nhân. Song song với nó Ngân hàng phải kiểm sốt q trình thanh tốn
Ngân hàng
Thương
mại
phỏt hin v ngn nga nhng hin tng tiờu cc nhm bo v an ton vn cho cỏc
n v Ngõn hng v cỏc khỏch hng ca mỡnh.
3. Chc nng cung cp dch v ti chớnh Ngõn hng.
õy l chc nng phỏt sinh ca NHTM, bi vỡ khi Ngõn hng nhn tin gi tin
tit kim, cho vay, chit khu, Ngõn hng s tip xỳc vi nhiu khỏch hng, bit c
tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh, tỡnh hỡnh ti chớnh cứa h, ng thi Ngõn hng cú
mt mng li rng khp nm bt c nhiu thụng tin do ú hon ton cú kh nng
cung cp dch v cho khỏch hng ú l dch v Ngõn hng.
Dch v Ngõn hng l:
Dch v gn lin vi hot ng Ngõn hng.
Ch cú cỏc NHTM vi nhng u th ca nú mi cú th cung cp cỏc dch v ú
cho khỏch hng maứ thụi.

Ngoi ra vic cung cp dch v Ngõn hng cũn cú tỏc dng h tr thc hin
chc nng mt v chc nng hai lm cho hot ng Ngõn hng tr nờn phong phỳ hn,
tp hp nhiu khỏch hng hn.
Trong quỏ trỡnh thc hin nghip v tớn dng ngõn qu Ngõn hng cú nhng iu
kin thun li v nm thụng tin quan h rng rói vi cỏc doanh nghip. Qua ú Ngõn
hng cú th lm t vn ti chớnh, u t, gi h giy t, chng khoỏn, lm aùi lý phỏt
hnh c phiu, trỏi phiu doanh nghip nhn tin hoa hng va tit kim chi phớ
va t hiu qu cao, cũn trong quỏ trỡnh tham gia th trng tin t di hỡnh thc
mua bỏn cỏc chng khoỏn, phỏt hnh v bỏn cỏc c phiu, mua bỏn s d trờn ti
khon Ngõn hng Nh nc thỡ NHTM n thun l doanh nghip kinh doanh
thu li nhun.
IV. Vai trũ ca NHTM.
Tham gia xõy dng chin lc phỏt trin kinh t xó hi.
Xõy dng iu l NHTM v cỏc ch nguyờn tc da vo qui nh ca Chớnh
ph v Ngõn hng Nh nc.
Tham gia úng gúp d ỏn Lut T chc tớn dng.
Thc hin tt i vay cho vay.
T ch ti chớnh, cú ngha v np thu.
Tham gia iu hnh qun lý tin t tớn dng theo ch o Ngõn hng Nh nc.
T chc thanh toỏn, lm cỏc dch v.
M rõng quan h thanh toỏn quc t.
Lm i lý y thỏc.
V.Cỏc nghip v kinh doanh ca NHTM.
1. Nghip v huy ng vn (nghip v n).
Là nghiệp vụ mà Ngân hàng sử dụng nhiều công cụ và nhiều biện pháp khác
nhau nhằm tạo lập nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng được tiến hành
một cách liên tục. Có nghĩa là Ngân hàng sẽ tổ chức huy động khai thác trong các
thành phần kinh tế bằng tiền và tạm thời quản lý sử dụng theo nguyên tắc:
− Ngân hàng hoạt động phải có hiệu quả và phải bảo tồn vốn.
− Phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

− Phải đảm bảo bí mật an toàn tuyệt đối.
− Phải trả vốn và lãi cho khách hàng.
− Phục vụ kịp thời khi khách hàng có yêu cầu gửi rút.
2. Nghiệp vụ cho vay (nghiệp vụ có).
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu theo đó Ngân hàng sẽ cho
phép khách hàng của mình sử dụng số vốn trong một thời gian nhất định với điều kiện
là phải hoàn trả vốn và lãi. Theo 3 nguyên tắc sau:
− Người đi vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
− Vốn vay phải sử dụng vốn đúng muïc đích.
− Tiền vay phải có tài sản làm đảm bảo.
3. Nghiệp vụ làm dịch vụ Ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngoài nguồn thu nhập chính từ tín
dụng, Ngân hàng Thường mở rộng các hoạt động dịch vụ nhằm hổ trợ cho các nghiệp
vụ khá, đồng thời tạo và tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng góp phần kinh doanh đa
dạng và có hiệu quả hơn xứng đáng là NHTM trong nền kinh tế thị trường cụ thể các
hoạt động đó là:
− Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng như: Chuyển tiền, thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, séc.
− Nhận bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ có giá.
− Mua bán hộ chứng khoán.
− Làm các dịch vụ ủy thác …
VI. Các hệ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập
+ Chỉ tiêu so sánh lợi nhuận:
H (ROA) =Lợi nhuận thuần/Tài sản có bình quân
H (ROE) = Lợi nhuận thuần/Vốn tự có bình quân
P’= Lợi nhuận thuần/ Tổng tài sản có sinh lợi
Chương II: Phân tích tình hình hoạt dộng kinh doanh tại Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Chợ Mới.

I. Sơ lược về quá lịch sử thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện
Chợ Mới.
1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển.
1.1. Đặc điểm chung.
Chợ Mới là huyện cù lao thuộc tỉnh An Giang, với diện tích đất tự nhiên 35.571
ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 23.113 ha, diện tích còn lại là kênh mương, sông
ngòi. Là huyện đất hẹp, người đông, dân số 351.762 người, mật độ dân số
l.007người/Km² trong phạm vi quản lý hành chánh 16 xã, 2 thị trấn. Chủ yếu người
dân sống chuyên về sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống. Từ khi có
chủ trương đổi mới về ruộng đất và kinh tế hộ được Đảng và Nhà nước coi trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế, nhất là kinh tế nông thôn, nhân dân Chợ Mới đi sản xuất
ở vùng Tứ giác Long Xuyên và Đồng Tháp Mười, với diện tích gần 30.000 ha, tạo
điều kiện cho huyện Chợ Mới bình quân thu nhập tăng lên từ 4,5 triệu đồng lên
6,35triệu đồng/người/năm, góp phần tăng GDP đạt 11,7% năm 2003. Bên cạnh phát
triển sản xuất nông nghiệp, ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển song
song, nhất là các ngành nghề truyền thống ơû nông thôn như: Mộc, đan đát, vẽ tranh,
chằm nón, chế biến lương thực – thực phẩm … vẫn giữ vững về phát triển đa dạng cơ
cấu kinh tế ngày càng chuyển đổi theo hướng tích cực.
Là huyện nằm giữa sông Tiền và sông Hậu rất thuận lợi về giao thông đi lại
bằng đường thủy cũng như đường bộ. Từ năm 1995 đến nay, huyện chủ động thực
hiện các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng bờ bao ngăn lũ khắp toàn
huyện và chương trình nhựa hoá giao thông nông thôn, tạo thuận lợi nền kinh tế của
huyện phát triển vững chắc những năm qua cả 3 khu vực nông nghiệp – công nghiệp
và dịch vụ.
Lực lượng lao động dồi dào, lao động truyền thống có khả năng tiếp thu công
nghệ tiên tiến góp phần tạo ra của cải vật chất, nâng cao đời sống. Từng bước phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại với quy mô lớn hơn góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu cây trồng và vật nuôi đáng kể. Từ những thành quả đó được Nhà nước
phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”.
Toàn huyện có 17 đơn vị Ngân hàng và Tổ chức tín dụng khác tham gia đầu tư

vốn gồm: 4 NHTM quốc doanh, 3 Ngân hàng cổ phần và 10 tổ chức Quỹ tín dụng
nhân dân, với tổng dư nợ trong đầu tư tín dụng đạt 350 tỷ đồng. Trong đó: Chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Chợ Mới 184,8 tỷ đồng vốn kinh doanh chiếm 52,85% thị
phần. Riêng nợ chính sách thực hiện theo chỉ định của Chính phủ là 65 tỷ với 16.000
hộ cho việc vay tôn nền và làm sàn nhà trên cọc – nợ xoá đói giảm nghèo.
Môi trường cạnh tranh các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng rất gay gắt, đan xen
lẫn nhau, tạo cho mỗi Tổ chức tín dụng có những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động từng Ngân hàng để đạt được mục tiêu đề ra từng thời gian cụ thể, đảm bảo thực
hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng – Nhà nước và phù hợp chủ trương phát triển
kinh tế địa phương.
1.1.1. Thời cơ mới và những thử thách.
a. Thời cơ mới.
− Nền kinh tế trên đà phát triển và tăng trưởng với tỷ lệ khá cao. Tổng sản
phẩm nội địa (GDP) tăng 11.7% so cùng kỳ. Năm 2003, huyện Chợ Mới hoàn chỉnh
hệ thống đê bao ngăn lũ và hoàn chỉnh láng nhựa giao thông nông thôn theo các tuyến
đê bao liên xã, chuyển toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp lên 3 vụ hoặc sử
dụng vào mục đích chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật
nuôi toàn diện, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển về mọi mặt của huyện.
− Nền chính trị ổn định, hành lang pháp lý thông thoáng, các định chế Nhà
nước về quản lý kinh tế nói chung, của ngành ra đời và có tính ổn định lâu dài. Thị
trường trong nước và thế giới bắt đầu có những cầu nối từng bước hoà nhập kinh tế thế
giới trong tương lai.
− Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chủ trương Nhà nước.
− Quản trị điều hành và cơ chế chính sách tiền tệ có bước trưởng thành và
thu được những kết quả cao. Những bước đầu về điều hành tiền tệ trong nền sản xuất
hàng hoá nhiều thành phần có ý nghĩa quan trọng.
− Đảng và Nhaø nước có chủ trương tách hẳn vốn chính sách ra khởi NHNo
& PTNT Việt Nam để hoạt NHNo & PTNT thật sự là một NHTM, thực hiện hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, tạo điều kiện cho NHNo &
PTNT chuyên sâu hơn vào lĩnh vực đầu tư và phát triển.

− Quyết định 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp – nông thôn. Xét riêng về mặt kinh tế, đây là
khâu đột phá mở rộng thị trường tín dụng đối với mặt trận nông nghiệp, nông thôn;
khai thông vốn Ngân hàng, giúp hàng chục triệu hộ nông dân giảm bớt được nạn thất
nghiệp do thiếu vốn sản xuất. Về chính trị, xã hội có thể nói quyết định 67 đã và đang
tạo điều kiện trực tiếp góp phần thực hiện yêu cầu xoá đói giảm nghèo mà Đảng và
Nhà nước rất quan tâm. Bởi suy cho cùng, mục tiêu xoá đói giảm nghèo vẫn phải bắt
đầu và kết thúc từ địa bàn nông thôn, nông nghiệp. Quyết định 67 giúp cho hoạt động
NHNo & PTNT góp sức tạo môi trường, xây dựng quy chế dân chủ cơ sở cũng cố một
bước quan hệ kinh tế – xã hội mới trong nông nghiệp và nông thôn.Chi nhánh NHNo
& PTNT huyện Chợ Mới trong nhiều năm liền (từ năm 1995 – 2003) hoạt động kinh
doanh đều có lãi, năm sau lớn hơn năm trước. Đội ngũ cán bộ trưởng thành về mọi
mặt, đã tạo lập được sự tín nhiệm của Đảng, Chính phủ và niềm tin của nhân dân.
b. Những thử thách.
− Sự bùng nổ về khoa học kỹ thuật của thế giới rất nhanh, NHNo & PTNT
nếu không bắt kịp sẽ có nguy cơ bị tụt hậu, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
− Năng lực cạnh tranh bị hạn chế do ảnh hưởng đến sản xuất nhỏ, phân tán,
quản lý nhiều hộ, nhiều đối tượng khác nhau, món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao.
Nhiều Ngân hàng và Tổ chức tín dụng cùng địa bàn có công nghệ và trình độ cao hơn,
điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn. Bên cạnh thường xuyên phải đối phó với thiên tai,
lũ lụt gây bất lợi trong việc cho vay và thu hồi nợ.
− Mặt tiêu cực hết sức phức tạp của nền sản xuất hàng hoá kéo theo tệ nạn xã
hội trên nhiều lĩnh vực có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tiền tệ – tín
dụng.
− Luật lệ của Nhà nước, cơ chế chính sách quản lý của ngành đang trong quá
trình hoàn thiện, bên cạnh đó trình độ dân trí và nền kinh tế sản xuất hàng hoá ở nông
thôn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn thấp.
− Sản xuất hàng hóa mang tính truyền thống, chưa áp dụng triệt để khoa học
kỹ thuật nên năng suất và sản lượng chưa cao dẫn đến giá bán thấp, lợi nhuận thu được
thấp. Kinh tế hàng hoá xuất hiện những hàng hoá thừa cân đối, một số mặt hàng nông

sản bị rớt giá hàng năm đã gây không ít khó khăn cho hoạt động Ngân hàng.
Tóm lại, huyện Chợ Mới là huyện có tiềm lực kinh tế lớn trong tỉnh An Giang,
là huyện đaàu tiên xây dựng hệ thống bờ bao ngăn lũ kết hợp với giao thông thủy lợi
hoàn chỉnh, tạo kinh tế xã hội huyện Chợ Mới phát triển toàn diện những năm tới. Là
nơi có điều kiện cho các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh năng
động nhất của nông thôn An Giang.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
1.2.1. Lịch sử hình thành.
Ngày 26-03-1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành nghị
định số 53/HĐBT, cho phép Ngân hàng được toå chức thành 2 cấp: Ngân hàng Nhà
nước – thực hiện chức năng quản lý Nhà nước điều hành vĩ mô các công cụ tài chính,
tiền tệ, tín dụng của Nhà nước và Ngân hàng chuyên doanh – thực hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Đây là mốc lịch sử của Ngân hàng Việt
Nam trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Từ chủ trương đúng đắn trên, hệ thống Ngân hàng sắp xếp lại
từ Trung ương đến địa phương. Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang khẩn trương
chuẩn bị thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó thành lập Chi nhánh NHNo
& PTNT tỉnh An Giang. Riêng các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nươùc huyện, thị trở
Chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc Chi nhánh NHNo & PTNT thôn tỉnh An Giang,
trong đó có Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới.
Ngày 14-07-1988, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) đã ra quyết định số 53/NH-TCCB cho thành lập Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh An Giang và ngày 15-08-1988 Chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 23-05-1990, Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh về Ngân hàng và
các Tổ chức tín dụng. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh An Giang và các Chi
nhánh trực thuộc được xem là một NHTM quốc doanh. Đã qua 2 lần đổi tên gọi và
hiện nay gọi là “Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới” là đơn vị trực thuộc đơn
vị thành viên trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Khi mới thành lập Chi nhánh Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới chỉ có

1 trụ sở chính. Do kinh tế huyện ngày càng phát triển và địa bàn rộng lớn để tạo điều
kiện cho bà con nông dân vay, gửi tiền được thuận, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Chợ Mới đã mở rộng được 2 phòng giao dịch Mỹ Luông và Hoà Bình.
1.2.2. Quá trình phát triển.
Khi mới thành lập, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới chỉ có 1 trụ sở
chính nằm tại số 10, Lê Lợi, thị trấn Chợ Mới va Phòng giao dịch (nay là Chi nhánh
cấp III) tại thị trấn Mỹ Luông chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chi nhánh NHNo & PTNT
huyện. Bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và là cơ sở mở rộng hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Với mức hoạt động nhằm vào việc thực hiện các chương trình tài trợ phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn, cải thiện đời sống nhân dân. Ngân hàng đã tận dụng
mọi khả năng để mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm
làm cho chất lượng và hiệu quả hoạt động ngày được nâng cao, phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế cả nước nói chung, huyện Chợ Mới nói riêng.
Hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới có mạng lưới hoạt động
rộng hơn các Tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tuy nhiên, để tiếp tục mở rộng hoạt động
kinh doanh, thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh những năm tới, Chi nhánh
huyện sẽ thành lập thêm một số phòng giao dịch trực thuộc ở những nơi có môi trường
kinh doanh tốt, nhất là nơi có khả năng huy động vốn cao nhằm đảm bảo nguồn vốn
cho vay và tiết kiệm chi phí trong kinh doanh. Cụ thể năm 2002 thành lập một phòng
giao dịch Hoà Bình, phụ trách hoạt động 3 xã Hoà Bình, Hoà An và An Thạnh Trung,
đồng thời phục vụ Khu công nghiệp Hoà An.
Đặc biệt quan tâm đến bộ mặt của các phòng giao dịch để gây được sự thu hút,
hấp dẫn đối với khách hàng so với các Tổ chức tín dụng khác hoạt động trên cùng địa
bàn, đồng thời phấn đấu trở thành một người bạn đáng tin cậy của các doanh nghiệp,
doanh nhân, nông dân trong huyện, góp phần đưa nền kinh tế phát triển toàn diện.
2. Bộ máy tổ chức.
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy.
Mô hình tổ chức bộ máy hiện nay điều hành theo phương pháp trực tuyến và
phương pháp tham mưu.

Phương pháp trực tuyến:
− Giám đốc tham gia trực tiếp quyết định các khoản tín dụng đối với khách
hàng lớn.
− Kiểm tra trực tiếp một số công việc cán bộ cơ sở.
− Chịu trách nhieäm toàn bộ hoạt động Chi nhánh với Giám đốc Ngân hàng
cấp trên, cấp ủy và chính quyền địa phương.
Phương pháp tham mưu:
− Thực hiện chế độ phân quyền cho các Phó Giám đốc theo quy chế.
− Các phòng nghiệp vụ tham mưu cho các Phó Giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới gồm có: 01 Giám đốc và giúp việc cho Giám
đốc có 02 Phó Giám đốc (Trong đó: 01 Phó Giám đốc phụ trách Tín dụng và 01 Phó
Giám đốc phụ trách Kế tốn ngân quỹ), 03 phòng chức năng và Tổ kiểm tra – 02
phòng giao dịch Mỹ Lng, Hòa Bình. Các Trưởng và Phó phòng điều hành cơng việc
của mỗi phòng ban, Chi nhánh.
Mơ hình tổ chức hiện nay là phù hợp và đang phát huy tốt, tạo điều kiện để cán
bộ viên chức nâng cao chun mơn nghiệp vụ …
 Giám đốc: Là người duy nhất trong cơ quan, vừa lãnh đạo cơ quan vừa chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của cấp trên và có những chức năng sau:
− Ln xác định nhiệm vụ và vai trò của cơ quan để vạch ra những mục tiêu
chiến lược kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho cơ quan.
− Tổ chức điều hành hoạt động cơ quan, thực hiện tốt chương trình mục tiêu
được giao và kế hoạch đề ra.
− Bảo vệ tính vẹn tồn của cơ quan về mọi mặt.
− Làm ổn định các xung đột nội bộ (cơ quan).
 Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm phụ trách Phòng Kế tốn ngân quỹ, quản
lý điều hành phòng kế tốn ngân quỹ, ký duyệt thu chi tài chính, quản lý kho tiền và tổ
chức điều chuyển, vận chuyển tiền và quản lý tài sản cơ quan. Tổ chức quản lý Phòng

Kế tốn ngân quỹ đi vào hoat động có nề nếp, có hiệu quả. Đồng thời, điều hành quản
lý Chi nhánh cấp III về chế độ kế tốn ngân quỹ.
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNG
TÍN DỤNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Kế toán - NQ
HÀNH
CHÁNH
NHÂN SỰ
TỔ
KIỂM TRA
PGD MỸ
LUÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Tín dụng
PGD HÒA
BÌNH
 Phó Giám đốc phụ trách Phòng Tín dụng: Điều hành trong việc cho vay
thu nợ, thu lãi … đồng thời cũng có vai trò điều hành cả Ngân hàng cấp III về lĩnh vực
tín dụng, ký duyệt cho vay theo ủy quyền.
 Phòng Tín dụng:
− Lập kế hoạch kinh doanh cơ quan.
− Thực hiện các khoản đầu tư bằng đồng Việt Nam đối với các thành phần
kinh tế và hộ gia đình, chủ yếu cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn.
− Thực hiện quá trình kiểm soát vốn vay của các đơn vị vay vốn.
− Thực hiện đa dạng các loại hình tín dụng: thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước; cho vay tôn nền và làm sàn nhà trên cọc giúp các hộ gia đình nghèo – gia
đình chính sách có cuộc sống ổn định, bộ mặt nông thôn được khang trang, sạnh đẹp.
− Tuyên truyền thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới dạng tiền gửi tiết
kiệm của dân cư và tiền gửi thanh toán của các đơn vị kinh tế. Ngoài ra còn huy động
dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có kỳ hạn và kỳ phiếu có mục đích phát hành trái
phiếu. Bên cạnh vận động các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ mua bán lớn mở tài
khoản tiền để chuyền tiền gửi tiền vào Ngân hàng.
− Tổ chức nghiên cứu hoạt động tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng như: cho
vay bảo đảm tiền vay dươùi hình thức hình thành từ vốn vay, cho thuê tài chính, cho
vay trả góp, cho vay tiêu dùng, cho vay đi lao động nước ngoài, cho vay sinh viên …
 Phòng Hành chánh nhân sự:
− Nhận công văn đi đến, theo dõi và chuyển cho Giám đốc.
− Tổ chức tiếp khách, bố trí ăn ở cho khách.
− Cung cấp đồ dùng hàng ngày cho các phòng ban.
− Chăm lo sức khỏe của cán bộ viên chức làm cho hệ thống hoạt động có
hiệu quả.
− Bố trí nhân viên trực an ninh, đảm bảo an toàn tuyeät đối tài sản cơ quan.
− Quản lý và mua sắm tài sản cho nhu cầu hoạt động.
− Quản lý dấu Ngân hàng.
 Phòng kế toán – Ngân quỹ:
− Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán như: thu, chi tiền mặt gồm: Cho vay,
thu nợ, thu lãi, thu chi tiền tiết kiệm kỳ phiếu, thu chi chuyển tiền …
− Làm dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng (ủy nhiệm thu – ủy nhiệm chi).
Mở tài khoản tiền gửi cá nhân và các tổ chức kinh tế, kết toán các khoản thu chi trong
ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Ngân hàng.
− Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả.
− Thống kê số liệu, lưu trữ tài liệu thông tin, cập nhật các số liệu, thanh toán
bù trừ. Chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
− Thường xuyên kiểm tra giám sát thu chi, thanh toán và quản lý an toàn tài
sản.

− Bảo đảm an toàn kho quỹ.
 Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ:
− Có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi động phát sinh của Ngân hàng, để
phát hiện kịp thời những sai sót để bổ sung sửa chữa đúng theo chế độ quy định, đồng
thời kiểm tra ngăn ngừa chống tham ô lãng phí
− Làm tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc trả lời thư khiếu nại, khiếu tố
của nhân dân có lieân quan đến hoạt động Ngân hàng. Giúp Ngân hàng cấp trên giám
sát hoạt động Ngân hàng Chi nhánh thêm tốt hơn.
2.3. Số lượng cán bộ viên chức.
Đến cuối năm 2003, tổng số cán bộ Chi nhánh theo danh sách trả lương là 43
người, tăng 3 người so năm 2002. Trong đó tiếp nhận biên chế từ Công ty vàng bạc 4
người, tuyển dụng 1 người đang thử việc và cho 2 người nghỉ việc. Số lượng cán bộ cơ
bản đủ bố trí cho các phòng ban và cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn. Công tác đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về tín dụng, tin học đã được tỉnh đào tạo, cán bộ
tham gia đầy đủ và có chất lượng cao. Tiếp cận, sử dụng tốt máy vi tính theo chương
trình mới, trang bị máy vi tính và nối mạng Chi nhánh Cấp III – Chợ Mới và ngược
lại.
2.4. Trình độ cán bộ viên chức.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu của sự nghiệp đổi mới, Chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Chợ Mới đã chuyển đổi phong cách làm việc, điều hành theo hướng hợp lý,
không ngừng đào tạo nâng cao năng lực nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
− Quá trình đổi mới và đi lên, nhiều vấn đề đòi hỏi phải có nhận thức đầy đủ
và xử lý đúng đắn, phải am hiểu về thị trường, khách hàng, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
áp dụng những công nghệ hiện đại vào lĩnh vực hoạt động của mình nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng.
− Ban Giám đốc rất chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ,
nâng cao năng lực nghiệp vụ và phong cách làm việc cho từng cán bộ.
− Trình độ: Đại học 22 người chiếm tỷ lệ 52%, cao đẳng và bổ túc sau trung
học 5 người chiếm tỷ lệ 11%, trung học 3 người chiếm tỷ lệ 8%, còn lại sơ cấp Ngân
hàng.

3. Chức năng và nhiệm vụï.
3.1. Chức năng.
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới cũng như các NHTM khác thực
hiện một số chức năng chủ yếu sau đây:
− Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với mọi thành phần
kinh tế trong mọi lĩnh vực ngành nghề.
− Làm ủy thác, cung ứng các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân.
− Thực hiện ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
− Tham gia quản lý kinh tế, tiền tệ theo Nhà nước chỉ đạo.
3.2. Nhiệm vụ.
Với nhiệm vụ trọng tâm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, Chi nhánh NHNo
& PTNT huyện Chợ Mới thực hiện tốt nhiệm vụ của một Ngân hàng:
− Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vay vốn vay của khách hàng có đủ điều
kiện theo qui định của Nhà nước và có hướng xử lý thích hợp đối với các món vay.
− Đa dạng hóa các loại hình huy động vốn thu hút vốn càng nhiều càng tốt
nhằêm bổ sung vốn để đầu tư.
− Tìm những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả tín dụng, hiệu quả
kinh doanh.
− Làm tròn nghĩa vụ nộp thuế, báo cáo tài chính, góp phần xây dựng và phát
triển kinh tế theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
− Nghiên cứu, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào thực
tế, phát huy thế mạnh và khắc phục những mặt hạn chế, có định hướng vững mạnh
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tóm tắt tình hình hoạt động của Ngân hàng những năm vừa qua:
Từ khi Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới chuyển thành một Chi
nhánh NHTM có bước chuyển rõ nét trong hoạt động cũng như vận hành bộ máy tổ
chức quản lý điều hành thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của NHTM mà chủ trương
của Đảng và Nhà nước giao. Khẳng định chủ trương đó hoàn toàn đúng đắn và phú
hợp với xu thế thời đại, phù hợp với thực tiễn. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm

trong quá trình hoạt động những năm qua, đó là:
1- Định hướng kinh doanh về thị trường và đối tượng khách hàng trong thời gian
qua là phù hợp với thực tiễn. Tập trung trí tuệ lực lượng đội ngũ cán bộ, đoàn kết, kỹ
cương với mục tiêu và hiệu quả kinh doanh, vừa là nguyên nhân, vừa là động lực thúc
đẩy quá trình tiến bộ và trưởng thành của một Chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT
Việt Nam.
2- Trung thành với sự nghiệp vì lợi ích cộng đồng, lợi ích của người lao động.
Kiên trì và kiên quyết vận hành theo quy luật cung cầu trên thương trường, trước hết là
thực hiện chế độ lãi suất phù hợp với từng đối tượng, có chênh lệch thực dương, cùng
với cơ chế khoán tài chính đến tập thể và người lao động kinh doanh mang lại, chống
xu hướng bao cấp và phân phối bình quân đã mang lại kết quả kinh tế thiết thực, kích
thích đội ngũ kinh doanh nhiệt tình sáng tạo và hiệu quả.
3- i mi t khõu chớnh sỏch, th ch nghip v, cụng c ieu hnh n t chc
cỏn b cú kh nng tip thu nhng tin b khoa hc k thut nhm a cụng ngh hot
ng trong Ngõn hng l mc tiờu trc mt v lõu di cho s phỏt trin chung ton h
thng.
Hot ng kinh doanh tin t tớn dng v dch v Ngõn hng nhng nm qua cú
nhiu chuyn bin tớch cc, thc hin phng chõm i vay cho vay l nhim v
xuyờn sut trong hot ng Chi nhỏnh, ngun vn huy ng tng dn t thp lờn cao
vaứ c cu ngun vn tng bc n nh.
u t tớn dng luụn tng trng nm sau cao hn nm trc, ỏp ng nhu cu
vn cho sn xut kinh doanh, thỳc y quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ hin i hoỏ trong
nụng thụn m cụng vic c th l y mnh u t tớn dng, chuyn dch c cu cõy
trng v vt nuụi, phỏt trin a dng cỏc ngnh ngh tng bc chuyn i cỏc ngnh
ngh truyn thng nụng thụn t sn xut th cụng sang bỏn cụng ngh v coõng ngh
hin i hn. i vi cỏc c s cụng nghip u t thay i cỏc mỏy múc, thit b hin
i bo m tng nng lc sn xut v bo m cht lng hng hoỏ xut khu.
Tuy nhiờn, hot ng Chi nhỏnh cũn nhng mt tn ti cn phi nghiờn cu t
chc thc hin nhm nõng cao hiu qu hot ng mt NHTM trong tng lai, khai
thỏc y cỏc ngun vn ti ch v a cỏc sn phm dch v Ngõn hng cú hiu

qu cao theo xu th ca thứi i ú l: Ngun vn huy ng ti ch cũn thp chim
26% khụng ch ng trong vic u t vn. Bờn cnh ú, cn phi thc hin ch
bo him tin gi nhm to lũng tin khỏch hng trong ri ro tin gi.
Qun lý ti sn cú cũn nhng vn bc xỳc khi cht lng tớn dng cũn thp
v nh hng nng n thiờn tai. T ú s nh hng n hot ng ti chớnh trong
vic trớch lp qu d phũng ri ro.
Cỏc hot ng dch v Ngõn hng cũn ớt cha tng xng vi tim nng kinh t
phỏt trin, cỏc sn phm mi hỡnh thnh ang thc hin cũn thp.
II. Mt s ni dung c bn v quy ch hot ng nghip v kinh doanh ca
Chi nhỏnh NHNo & PTNT huyn Ch Mi.
1. Nghip v huy ng vn.
Nghip v huy ng vn l hot ng tin cú ý ngha i vi bn thõn Ngõn
hng cng nh i vi xó hi. Trong nghip v ny Chi nhỏnh NHNo & PTNT huyn
Ch Mi s dng cỏc bin phỏp v cỏc coõng c cn thit m lut phỏp cho phộp
huy ng cỏc ngun tin nhn ri trong xó hi, lm ngun vn tớn dng cho vay i
vi nn kinh t. C th Chi nhỏnh NHNo & PTNT huyn ỏp dng cỏc bin phỏp v
cụng c sau:
Bin phỏp:
T chc tuyờn truyn sõu rng trong qun chỳng nhõn dõn, cỏc t chc,
on th, c quan v th l gi tin tit kim.
Thc hin cỏc chớnh sỏch ti chớnh tớn dng thu hỳt trờn nguyờn tc lut
phỏp cho phộp, lói sut phự hp linh hot tng loi tin gi.
− Tiếp thị, quảng cáo và tặng phẩm nhằêm kích thích tác động việc gửi tiền.
− Thực hiện tốt khâu thái độ phục vụ như vui vẽ lịch sự, tạo điều kiện thuận
lợi dễ dàng, nhanh chóng cho khách hàng.
Công cụ:
− Huy động loại tiền gửi thanh toán.
− Huy động loại tiền gửi có kỳ hạn.
− Huy động loại tiền gửi không kỳ hạn.
− Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.

− Phát hành chứng chỉ tiền gởûi.
− Huy động tiền tiết kiệm có kỳ hạn.
− Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2. Nghiệp vụ tín dụng.
2.1. Đối với Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới.
− Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ các tổ chức quốc tế, quốc gia
và các nhân ở trong nước – nước ngoài cho các chương trình dự án đầu tư phát triển
kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
− Cho vay ngắn hạn, trung hạn mọi ngành nghề, theo cơ chế bảo đảm tiền
vay của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31-03-2002 của Chủ tịch Hội đồng
Quản trị NHNo & PTNT Việt Nam. Ban hành quy định cho vay đối với khách hàng
trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam như sau:
2.2. Đối tượng khách hàng.
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới cho vay các đối tượng khách hàng
sau:
− Các pháp nhân.
− Cá nhân.
− Hộ gia đình.
− Tổ hợp tác.
− Doanh nghiệp tư nhân.
− Công ty hợp danh.
2.3. Các nguyên tắt tín dụng.
− Về phía Ngân hàng: Các nguyên tắc tín dụng nhằm đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh Ngân hàng được đều đặn, không gián đoạn, hạn chế đến mức thấp nhất rủi
ro và tạo cho vốn Ngân hàng quay vòng có hiệu quả.
− Về phía khách hàng vay: Các nguyên tắc tín dụng nhắc nhở các đơn vị, cá
nhân đi vay vốn có trách nhiệm về số vốn vay của mình là phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích, có hiệu quả để đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Các nguyên tắc đó là:

+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoûa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
2.4. Điều kiện vay vốn.
Khách hàng được Ngân hàng Nông nghiệp xem xét và quyết định cho vay khi
khách hàng có đuû các điều kiện sau:
− Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chiụ trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
+ Đối với Pháp nhân: Phải được công nhận là pháp nhân theo điều 94 và 96
Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc phải có giấy ủy
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng
luật pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
+ Hộ gia đình và cá nhân: Cư trú tại đia bàn quận, huyện nơi Chi nhánh
NHNo cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn thì do Giám đốc Chi
nhánh cấp I (Chi nhánh tỉnh, thành phố) quyết định. Đại diện hộ gia đình để giao dịch
với Ngân hàng là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ nhưng phải có đủ năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
♦ TôÅ hợp tác: Hoạt động theo điều 120 luật dân sự, đại diện tổ hợp tác
phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
♦ Công ty liên danh: Thành viên hợp danh của công ty liên danh phải có
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
− Mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp:
− Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết như:
+ Có vốn tư có tham gia vào dự án, cụ thể:
♦ Đối với vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiếu 10%
trong tổng nhu cầu vốn.
♦ Đối với vay trung, dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có 20% trong

tổng nhu cầu vốn.
+ Kinh doanh có hiệu quả: có lãi và phương án, dự án khả thi.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng Nông
nghiệp.
− Có dự án đầáu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Cụ thể: Vay dưới 10 triệu không cần phải thế chấp tài sản,
vay trên mười triệu bắt buộc phải thực hiện đảm bảo tiền vay.
2.5. Đối tượng vay vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp cho vay tất cả các nhu cầu vay vốn trừ các nhu cầu sau
đây không cho vay:
− Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sàn mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
− Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật
cấm.
− Để đáp ứng nhu cầu tài chính của giao dịch mà pháp luật cấm.
Cụ thể:
+ Vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự
chuyên dùng cho lực lương vũ trang.
+ Kinh doanh chất nổ, chất độc, chất phóng xạ.
+ Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, nuôn bán phụ nữ, trẻ em.
+ Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc.
+ Các chất ma túy.
+ Các hoá chất có tính độc hại mạnh.
+ Các hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn hoá bảo tàng.
+ Các sản phẩm văn hoá phản động, đồi truỵ, mê tính dị đoan hoặc có hại
tới giáo dục nhân cách.
+ Các loại pháo.
+ Các loạïi thuốc phòng bệnh, chửa bệnh cho người và gia súc, thuốc bảo

vệ thực vật và các trang thiết bị, dụng cụ chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Thực
vật động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia quy định và các loại động vật, thực vật quý hiếm khác cần được bảo vệ.
Một số loại đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc tới
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2.6. Thời hạn cho vay.
Ngân hàng thỏa thuận khách hàng về thời hạn cho vay căn cứ vào:
− Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
− Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
− Khả năng trả nợ của khách hàng.
− Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
Để xác định thời hạn cho vay:
− Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay đươïc xác định phù hơp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 12
tháng.
− Cho vay trung hạn: Là khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng.
− Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên. Nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại của quyết định thành lập hoặc
giấy phép kinh doanh.
2.7. Lãi suất cho vay.
2.7.1. Lãi suất trong hạn.
− Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay và khách
hàng thỏa thuận phù hợp với quy định củøa Tổng giàm đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
Cụ thể hiện nay đang áp dụng:
+ Cho vay ngắn hạn lãi 1,15%/tháng.
+ Cho vay trung hạn lãi 1,20%/tháng.
2.7.2. Lãi suất quá hạn.
− Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn bằêng 150% lãi suất
cho vay.

2.8. Các hình thức đảm bảo tiền vay.
Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho Ngân hàng một sự đảm bảo, sẽ có
nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản. Nhưng lưu
ý rằng tài sản đảm bảo chỉ là nguồn thu nợ thứ hai.
Trong sản xuất kinh doanh, nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu và khấu hao,
trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất là thu nhập của cá nhân.
Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng nếu Ngân hàng Nông nghiệp thấy
rằng nguồn trả nợ thứ nhất chưa có cơ sở vững chắc thì buộc Ngân hàng phải thiết lập
các cơ sở pháp lý đeå có thêm nguồn thu nợ thứ hai. Nguồn thu nợ thứ hai bao gồm
giá trị tài sản thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh bên thứ ba.
Có hai hình thức đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp:
2.8.1. Đảm bảo đối nhân.

×