Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

ĐỀ TÀI: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty thiết bị vật tư nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.46 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A
Lời mở đầu

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
nền kinh tế trên thế giới. Đối với nớc ta, từ một nền sản xuất nhỏ đi lên sản
xuất lín x· héi chđ nghÜa, cïng mét lóc ph¶i thùc hiện những nhiệm vụ to lớn
và cấp bách trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XÃ hội chủ nghĩa,
thì việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở
tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị kinh tế cơ sở càng có ý nghĩa quan
trọng.
Việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định
hớng Xà hội chủ nghĩa đà tạo ra những cơ hội mới và cả những thách thức
mới cho các doanh nghiệp. Với các nguồn lực ngày càng khan hiếm, sự cạnh
tranh cũng càng trở nên gay gắt, khốc liệt đà làm cho nhiều doanh nghiệp bị
thua lỗ, giải thể, thậm chí phá sản, nhng cũng có không ít các doanh nghiệp
do nắm bắt đợc cơ hội, tổ chức thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh một
cách có hiệu quả đà trụ vững và ngày càng phát triển. Chính vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng trở nên có tính chất sống còn
đối với các doanh nghiệp.
Công ty Thiết Bị Vật T Nông Sản là một doanh nghiệp Nhà nớc đà gặp
không ít những khó khăn sau chuyển đổi cơ chế quản lý. Để tồn tại và phát
triển trong cơ chế mới, Công ty đà mạnh dạn đa dạng hoá các ngành nghề
kinh doanh với mục tiêu lâu dài là kinh doanh có hiệu quả. Nhận rõ đợc vai
trò quan träng cđa hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cịng nh việc không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong thời gian về thực tập và nghiên
cứu tình hình sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết Bị Vật T Nông Sản, cùng
với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo - Th.S Ngô Kim Thanh, em đà quyết định
chọn một đề tài nghiên cứu với ớc muốn đợc sáng tỏ những kiến thức đà học



SV: Phan Thị Vân Kh¸nh a

1


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

đợc và đóng góp cho việc thực hiện mục tiêu lâu dài của Công ty. Đề tài của
em có tên "Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty Thiết Bị Vật T Nông Sản" với nội dung gồm 3 chơng:

SV: Phan Thị Vân Khánh a

2


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

Chơng I: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản và
lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết
Bị Vật T Nông Sản trong những năm gần đây.
Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở Công Ty Thiết Bị Vật T Nông Sản.
Với khả năng và thời gian có hạn, những thiếu sót trong bài viết là

không tránh khỏi, em mong nhận đợc sự thông cảm và góp ý của các thầy, cô
giáo và các cán bộ, công nhân viên của Công ty Thiết Bị Vật T Nông Sản để
bài viết đợc hoàn thiện.
Qua bài viết này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến cô
giáo - Th.S Ngô Kim Thanh cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên của Công
Ty Thiết Bị Vật T Nông Sản đà tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành bài viết này.

SV: Phan Thị Vân Kh¸nh a

3


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

Chơng I:

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục
tiêu cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng
I. hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:

1. Các quan điểm cơ bản và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1.1. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đựơc thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, từ khâu nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trờng để quyết
định sản xuất đến các khâu tổ chức quá trình sản xuất, mua hàng hoá hoặc

làm dịch vụ nhằm thoả mÃn nhu cầu con ngời và xà hội, và thông qua hoạt
động hữu ích đó mà kiếm lời. Chính vì vËy ®Ĩ xem xÐt mét doanh nghiƯp
kinh doanh cã hiƯu quả hay không ta có thể xuất phát từ việc tính toán hiệu
quả của toàn bộ quá trình hoạt động s¶n xt kinh doanh hay cđa tõng bé
phËn lÜnh vùc riêng lẻ tức là khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên
các góc độ khác nhau ®Ĩ xem xÐt.
NÕu hiĨu theo mơc ®Ých ci cïng th× hiệu quả kinh tế tức là hiệu số
giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Trên góc độ này
mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức
sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh.

SV: Phan Thị Vân Khánh a

4


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả chỉ là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất,
đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản
xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao hay thấp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là phạm
trù trìu tợng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng
thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh. Nếu là phạm trù trừu tợng

phải đợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh.Có thể nói rằng, phạm trù hiệu quả là kiến thức thờng
trực của mọi cán bộ quản lý, đợc ứng dụng rộng rÃi vào mọi khâu, mọi bộ
phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đây ta có thể chia hiệu quả
thành hai loại: hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh (hiƯu qu¶ kinh tÕ) và hiệu quả
kinh tế-xà hội. Hiệu quả trực tiếp của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn
hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh
tế-xà hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh
tế -xà hội của đất nớc. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bảo đảm bù đắp chi
phí đà bỏ ra và vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Còn
hiệu quả kinh tế -xà hội đem lại lợi ích cho xà hội và nền kinh tế quốc dân, nó
thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho nhà nớc, tạo thêm công ăn việc làm
cho ngời lao động, nâng cao mức sống của ngời lao động và tái phân phối lợi
tức xà hội.
1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ trớc đến nay các nhà kinh tế đà đa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất
tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc

SV: Phan Thị Vân Kh¸nh a

5


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A


sau quá trình kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu
kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhip độ
tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, chỉ đúng trên
mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu
quả kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
đợc với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred- Kuhn
và quan điểm này đợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào
tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác định bởi quan hệ
tỷ lệ giữa sự tăng lên của kết quả với lợng các nhân tố đầu vào (giờ lao động,
giá trị nguyên vật liệu,...). Quan điểm này xác định hiệu quả trên từng yếu tố
cụ thể nào đó...
Từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể đa ra
một số khái niệm ngắn gọn nh sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc,
thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh mà doanh
nghiệp đà ®Ị ra.
1.3. B¶n chÊt cđa hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh:
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xà hội và tiết kiệm lao động xà hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. ChÝnh viƯc khan hiÕm ngn lùc vµ viƯc sư
dơng chóng có tính cạnh tranh nhằm thoả mÃn nhu cầu này càng tăng của xÃ
hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn
lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng

SV: Phan Thị Vân Khánh a


6


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ hơn về b¶n chÊt cđa hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh, ta cũng
cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh
nghiệp đạt đợc sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần
đạt bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong
khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngời ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết
quả và chi phí để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa
với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi
phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ
hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đà bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy
sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi
phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế
toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các
nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất
có hiệu quả hơn.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh
nghiƯp:

HiƯu qu¶ kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả
kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn
cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đa ra các biện pháp
thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả. Với t cách là một công cụ đánh giá và phân tích
kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ đợc sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh

SV: Phan Thị Vân Khánh a

7


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà còn đợc sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào
ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh ë
tõng bé phËn cÊu thµnh cđa doanh nghiƯp.
Ngoµi ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phơng án
sản xuất kinh doanh cho mình phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt
đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối u
nguồn lực sẵn cã. Nhng viƯc sư dơng ngn lùc ®ã nh thÕ nào để có hiệu quả
lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vËy, ta cã
thĨ nãi r»ng hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu để
các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thớc đo
trình độ của nhà quản trị.

Ngoài hai chức năng trên của hiệu quả sản xuất kinh doanh, sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp cßn do vai trß
quan trọng của nó trong cơ chế thị trờng.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc
xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh
doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của
doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả
các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của
sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của
Doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản xuất
chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
Doanh nghiệp phải nâng cao hiƯu qu¶ kinh doanh. Nh vËy, hiƯu qu¶ kinh

SV: Phan Thị Vân Khánh a

8


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của Doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của Doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo
ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xà hội,
đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xà hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh

nghiệp đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lÃi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu
tái sản xt trong nỊn kinh tÕ. Vµ nh vËy chóng ta buộc phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động
kinh doanh nh là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu
mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của Doanh nghiệp mới
là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của Doanh nghiệp luôn luôn phải đi
kèm với sự phát triển mở rộng của Doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
Doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp
nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trờng ngày
càng phát triển thì cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng
mà cạnh tranh về mặt chất lợng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu
chung của các Doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho
các Doanh nghiệp mạnh lên nhng ngợc lại cũng có thể là cho các Doanh
nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu là tồn tại và phát
triển mở rộng thì Doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trờng. Do đó Doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp
lí. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng
khối lợng hàng hoá bán, chất lợng không ngừng đợc cải thiện nâng cao...

SV: Phan Thị Vân Khánh a

9


Luận văn tốt nghiệp


Lớp: CN39A

Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra
sự thắng lợi cho Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trờng. Muốn
tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiêụ quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả
kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát
triển của mỗi Doanh nghiệp.
3. Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh chẳng những bị ảnh hởng của những nhân tố bên
trong, còn luôn bị tác động của các yếu tố môi trờng bên ngoài. Chính vì vậy,
muốn đạt đợc hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có những điều kiện,
biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong một cách hiệu quả mà phải nắm bắt các
bất trắc của môi trờng có thể có, đa ra những biện pháp đối phó, thậm chí có thể
lấy đó làm cơ hội cho việc kinh doanh.
3.1. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ quản
trị doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức năng cơ
bản: Hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt
đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng
chiến lợc, tổ chức các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy quản
lý, tác nghiệp, bố trí sử dụng nhân sự, các biện pháp đôn đốc, thúc đẩy,
động viên và kiểm soát. Ngoài ra quản trị còn nghiên cứu các yêu tố môi
trờng, theo dõi, dự báo những biến động, thay đổi có thể có nhằm hạn
chế những tổn thất, thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện đợc biện pháp này cần nhận thức, hiểu rõ vai trò, tầm quan
trọng của quản trị đối với doanh nghiệp. Nói chung trớc tình hình kinh doanh
hiện nay, nhiều doanh nghiệp đi vào chỗ thua lỗ, phá sản là có nhiều nguyên
nhân. Nhng ta có thể khẳng định một trong những nguyên nhân cơ bản nhất
đó chính là sự yếu kém về quản trị của các nhà quản trị. Vì vậy, trớc tiên cần


SV: Phan Thị Vân Khánh a

10


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

phải trang bị hay trang bị lại những kiến thức quản trị kinh doanh hiện đại,
tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý tham gia vào các khoá đào tạo, bồi dỡng
về quản trị. Học hỏi các kinh nghiệm quản lý của các nớc phát triển.
Việc có đợc trình độ quản lý cao là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực tổ chức nh vốn, nhân sự, công nghệ... cũng nh việc làm chủ đợc các yếu tố bên ngoài nh thị trờng, giá cả, hạn chế những lÃng phí, tổn thất.
3.2. Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý:
Một trong những nguyên nhân phổ biến làm doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả chính là do cơ cấu tổ chức cồng kềnh, trì trệ, hoạt động không
hiệu quả. Vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả cần phải có cơ
cấu tổ chức hợp lý, có khả năng dẫn dắt đơn vị đến mục tiêu đề ra, tạo đợc
những tác động kết hợp các nguồn lực doanh nghiệp, tác động thúc đẩy các
nguồn lực phát triển. Cần phải có một cơ cấu gọn nhẹ hơn, đồng thời lại mang
đến một kết quả lớn hơn.
Khi các doanh nghiệp thất bại hoặc suy giảm thờng hay đổi cho các yếu
tố khách quan, cho rằng do môi trờng kinh doanh khó khăn, do cạnh tranh
gay gắt khốc liệt. Nhng cũng trong các hoàn cảnh đó lại có những doanh
nghiệp ăn nên làm ra. Vậy nguyên nhân là do cơ cấu tổ chức trớc đà xơ cứng,
lỗi thời, không còn phù hợp, không linh hoạt và không có khả năng thay đổi,
thích nghi một cách nhanh chóng với môi trờng, từ đó dẫn đến thua lỗ, phá
sản. Vì vậy để đáp ứng với sự thay đổi, duy trì hiệu quả hoạt động, doanh

nghiệp buộc phải tái cấu trúc tổ chức, tạo sức sống mới cho doanh nghiệp.

3.3. Xác định mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về hiện trạng doanh nghiệp,
môi trờng hoạt động để đề ra mục tiêu xác đáng, các chiến lợc, giải pháp để
thực hiện mục tiêu đề ra. Với mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải xây dựng

SV: Phan Thị Vân Khánh a

11


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

các chiến lợc phù hợp cho từng thời kỳ. Doanh nghiệp không phải lúc nào
cũng theo đuổi chiến lợc phát triển, phát triển với một tốc ®é nhanh chãng nh
viƯc theo ®i qu¸ nhiỊu dù ¸n, những siêu dự án. Những chiến lợc phát triển
nh vậy dễ dẫn đến mất cân đối tài chính, tài chính bị dàn trải và dễ dẫn đến sự
phá sản. Hơn nữa hầu hết các dự án chỉ luôn đa ra những số liệu tính toán
theo hớng lạc quan mà không tính đến khía cạnh ngợc lại của nó là bi quan.
Khi dự án gặp phải tình hình thị trờng bất lợi, đối thủ cạnh tranh mạnh, giá
bán giảm... lúc đó ta không lợng đợc những rủi ro, những thua lỗ, thất bại có
thể có và khi tình hình không nh mong muốn doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình
trạng phá sản.
3.4. Yếu tố con ngời - sự quan tâm hàng đầu:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không quan
tâm đến yếu tố con ngời, đây là chính là thách thức lớn nhất đối với quản lý.
Làm sao có đợc một đội ngũ lao động lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có

nhiệt tình cao trong công việc. Đó là điều kiện đảm bảo cho sự thành công
của doanh nghiệp. Muốn vậy phải nhận thức đợc vai trò quan trọng của yếu tố
con ngời, phải thờng xuyên tạo điều kiện cho ngời lao động nâng cao trình
độ, đa ra những ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần
tích cực trong công việc nhờ các hình thức khuyến khích bằng vật chất và tinh
thần làm ngời lao động thoả mÃn, gắn bó với doanh nghiệp.
3.5. Tạo vốn kinh doanh :
Khó khăn chung của hầu hết các doanh nghiệp là thiếu vốn bởi vì nó bổ
sung vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh doanh. Toạ vốn bằng hình thức đi
vay sẽ ¶nh hëng rÊt lín ®Õn hiƯu qu¶ kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn
mang gánh nặng lÃi suất. Hơn nữa vốn vay lớn tạo ra sự mất cân đối lớn
trong cơ cấu vốn, chứa đựng nhiều sự bấp bênh rủi ro.Vì vậy không nên lạm
dụng vốn vay, khi sử dụng biện pháp vay vốn cần phảicó kế hoạch sử dụng
hiệu quả và có biện pháp phòng chống những rủi ro có thể từ yếu tố này.

SV: Phan Thị Vân Khánh a

12


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh,biện pháp cổ phần hoá doanh
nghiệp, hình thành thị trờng chứng khoán là một biện pháp hữu hiệu nhằm
huy động vốn cho các doanh nghiệp. Xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ và
thích ứng với quy mô doanh nghiệp, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức,
đặc biệt là vốn vay ngắn hạn. Có những biện pháp hữu hiệu đối phó với những
biến động về tài chính.

3.6. Trình độ kỹ thuật và công nghệ:
Các doanh nghiệp để khẳng định vị trí trên thị trờng, để đạt đợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lợng cao đồng thời để thị trờng
chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt đợc các tiêu chuẩn, phải đạt đợc
chất lợng sản phẩm. Muốn vậy cần phải tiếp cận với khoa học kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phải không ngừng
cải tiến đầu t công nghệ, chính đó là một nhân tố giúp doanh nghiệp hoạt động
ngày càng hiệu quả hơn.
3.7 Nghiên cứu môi trờng:
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều có sự liên hệ với môi trờng và
chịu sự tác động của môi trờng đến doanh nghiệp. Những tác động của môi
trờng có thể là thuận lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp. Do tính chất quốc tế
hoá, khu vực hoá, hoạt động của doanh nghiệp không chỉ còn thuộc phạm vi
của một quốc gia hay một vùng nào đó, cho nên doanh nghiệp còn chịu sự tác
động của môi trờng kinh tế thế giới. Những thay đổi về chính trị, kinh tế, xÃ
hội, công nghệ trên thế giới đều có thể tác động đến doanh nghiệp. Vì vậy
muốn hoạt động hiệu quả cần phải quản trị môi trờng, đó là việc thu thập
thông tin, dự đoán ớc lợng thay đổi, bất trắc của môi trờng trong và ngoài nớc, đa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn
thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh:

SV: Phan Thị Vân Khánh a

13


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A


Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó chính là việc nâng cao hiệu
quả của tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh
hởng khác nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích thấy đợc sự ảnh hởng có tính tích cực và
có tính tiêu cực của các nhân tố đó, xây dựng các chiến lợc cho doanh
nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những
khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.Nhóm nhân tố khách quan:
1.1. Môi trờng kinh tế:
Bất kì một sự thay đổi trong môi trờng kinh tế nào đó đều làm ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cđa doanh
nghiƯp. C¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ cđa Nhà nớc, tốc độ tăng trởng nền kinh tế
quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu ngời,..là các yếu tố
tác động lớn đến cung và cầu cđa tõng doanh nghiƯp. Víi mét nỊn kinh tÕ cã
tèc độ tăng trởng cao, các chính sách kinh tế của Nhà nớc thuận lợi và khuyến
khích các doanh nghiệp đầu t mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không
đáng kể, lạm phát đợc giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu ngời tăng... sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và ngợc lại.
Trong nền sản xuất hàng hoá, thị trờng là một trong những yếu tố cơ bản
quyết định đến quá trình tái sản xuất. Thị trờng đầu vào ảnh hởng đến tính
liên tục và tính hiệu quả của sản xuất, còn thị trờng đầu ra quyết định quá
trình tái sản xuất và tính hiệu quả trong kinh doanh.
Những đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thắng thế trong cạnh tranh, doanh
nghiệp phải nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá thành để tăng mạnh tiêu
thụ, tổ chức sản xuất kinh doanh cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do

SV: Phan Thị Vân Khánh a


14


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

cạnh tranh về giá, về chất lợng, về mẫu mÃ. Nh vậy, đối thủ cạnh tranh vừa là
nhân tố mang lại trở ngại vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghệp. Nhng nhìn chung thì sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh sẽ làm hiệu
quả sản vuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm đi tơng đối.
Môi trờng kinh tế quốc tế và khu vực cũng là nhân tố ảnh hởng mạnh
đến hiệu qu¶n s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp, ¶nh hëng trực tiếp tới
các hoạt động mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm cũng nh việc lựa chọn và
sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Môi trờng kinh tế ổn định sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và ngợc lại nếu
môi trờng kinh tế bất ổn định sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp,
nh cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp trong khu vùc nãi chung vµ doanh nghiƯp
ViƯt Nam nãi riêng, nhng ngợc lại việc tham gia khu vực mậu dịch tự do
ASEAN và chuẩn bị gia nhập AFTA của Việt Nam đà mở rộng các mối quan
hệ của doanh nghiệp, tạo cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình.
1.2. Môi trờng thể chế:
Sự ổn định về hệ thống tài chính, sự nhất quán trong đờng lối chủ trơng
của Đảng luôn là tiền đề cho sự phát triển và mở rộng các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể yên tâm đầu t
vào việc phát triển doanh nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, tìm cách
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng.

Môi trờng này tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các công cụ luật pháp nh Luật, các văn bản dới Luật,
các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất, tạo ra một hành lang pháp lý cho
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh của mình. Luật pháp tác động không
chỉ lên ngành nghề, mặt hàng sản xuất, phơng thức sản xuất kinh doanh mà
còn quy định việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc, với

SV: Phan Thị Vân Khánh a

15


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

xà hội và với ngời lao ®éng (thùc hiƯn nghÜa vơ nép th cho Nhµ níc, trách
nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trờng, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp,...). Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
còn chịu sự quản lý của nhà nớc thông qua các chính sách thơng mại quốc tế,
hạn ngạch, luật bảo hộ, bảo lÃnh cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động
kinh doanh. Có thể nói rằng, môi trờng thể chế là nhân tố kìm h·m sù ph¸t
triĨn cđa doanh nghiƯp nhng cịng cã thĨ là một môi trờng ổn định khuyến
khích sự phát triển của doanh nghiệp, tạo ra một hành lang pháp lý công bằng
cho tất cả các doanh nghiệp là cầu nối cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình ra quốc tế và khu vực, thông qua đó hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đợc không ngừng nâng cao.

SV: Phan Thị Vân Khánh a


16


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

1.3. Môi trờng công nghệ:
Xu hớng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình ứng dụng
khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng nh trong nớc ảnh hởng trực
tiếp đến năng suất, chất lợng sản phẩm, tức là ảnh hởng đến hiƯu qu¶ s¶n xt
kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Thùc tÕ, thế giới đà chứng kiến sự biến đổi
công nghệ làm khủng hoảng, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh nhng
xuất hiện những lĩnh vực kinh doanh mới hoặc làm phát triển hơn các lĩnh vực
đà có.
Các sản phẩm của công nghệ mới nh các sản phẩm cải tiến, sản phẩm
đổi mới, nguyên vật liệu mới, nguyên vật liệu thay thế với sự xuất hiện các
quy trình công nghệ có năng suất, chất lợng hiệu quả hơn. Đó có thể là các cơ
hội nhng cũng có thể là các nguy cơ. Là cơ hội đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu t cho các loại công nghệ phù hợp với trình độ của doanh nghiệp và
biết sử dụng có hiệu quả, ngợc lại là nguy cơ đối với các doanh nghiệp không
nắm bắt đợc các thông tin về công nghệ và không biết sử dụng nó một cách
có hiệu quả.
Sự thay đổi của công nghệ có ảnh hởng tới chu kỳ sống của một sản
phẩm hoặc dịch vụ, nó có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, một số sản
phẩm sẽ có giai đoạn phát triển mới sau giai đoạn suy thoái, do đó hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao. Ngoài ra sự
thay đổi công nghệ cũng ảnh hởng tới phơng pháp sản xuất, tới nguyên
vật liệu cũng nh tới thái ®é øng xư cđa ngêi lao ®éng. ChÝnh v× vËy nó ảnh
hởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lu động và lao động.

Nhìn chung môi trờng công nghệ có ảnh hởng tới trình độ kỹ thuật công
nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hởng tới năng suất, chất lợng sản phảm tức là ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Môi trờng văn hoá xà hội:

SV: Phan Thị Vân Khánh a

17


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

Trong thời gian trung và dài hạn, môi trờng văn hoá xà hội có thể là
nhân tè thay ®ỉi lín nhÊt. Lèi sèng thay ®ỉi nhanh chóng theo xu hớng du
nhập luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. Vì vậy doanh nghiệp phải tính
đến những sự thay đổi về thái độ tiêu dùng, tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ
từ đó có sự thay đổi về chiến lợc sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả.
Tình trạng thất nghiệp cũng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu tình trạng thất nghiệp cao thì
chi phí sử dụng lao động sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhng
tình trạng này sẽ dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảmvà có thể đẫn đến tình trạng
an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngợc lại nếu tình trạng thất nghiệp thấp, ngời lao
động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chi phí sử dụng lao động của
doanh nghiệp cao, do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh cđa doanh
nghiƯp, nhng bï l¹i thu nhËp cđa ngêi lao động tăng dẫn tới việc tăng tiêu
dùng làm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.

Trình độ văn hoá ngày càng cao có ảnh hởng tới khả năng đào tạo cũng
nh chất lợng chuyên môn của ngời lao động từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng
lao động của doanh nghiệp. Ngoài ra trình độ văn hoá của ngời dân còn ảnh
hởng tới nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp, nó đòi hỏi sản phẩm ngày càng
phải có chất lợng cao và phải phù hợp với nhiều loại nhu cầu khác nhau.
Tuỳ từng vùng địa lý khác nhau mà trình độ văn hoá-xà hội của ngời dân
cũng khác nhau, do vậy doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở vùng
nào thì phải nắm bắt đợc trình độ văn hoá của ngời dân ở đó để làm cơ sở cho
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
1.5. Môi trờng tự nhiên:

SV: Phan Thị Vân Khánh a

18


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... là các nhân tố ngoại ứng có ảnh hởng sâu
sắc đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các loại tài nguyên thiên nhiên ảnh hởng đến chi phí nguyên vật liệu,
năng lợng, ảnh hởng tới tiến độ sản xuất, năng suất và chất lợng sản phẩm của
các doanh nghiệp khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.Doanh nghiệp
nào có nguồn cung ứng tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sử dụng chúng và ngợc lại thì doanh nghiệp phải bỏ ra
một khoản chi phí cho việc khắc phục tình trạng khó khăn này nh phải trả giá
cao hơn hoặc chi phí cho các nguyên vật liệu nhập khẩu dẫn tới chi phí sản

xuất tăng từ đó giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thời tiết, khí hậu, mùa vụ ảnh hởng đặc biệt đến các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ hải sản và các doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng có tính chất mùa vụ. Doanh nghiệp cần phải đầu t cho bảo quản
dự trữ nguyên vật liệu và thành phẩm để tránh những ảnh hởng tiêu cực, đảm
bảo ổn định sản xuất kinh doanh.
Vị trí địa lý có liên quan đến các khâu quan trọng nh sản xuất, giao
dịch, vận chuyển. Có một vị trí địa lý thuận lợi gần nguồn cung ứng, thị
trờng, cơ sở hạ tầng phát triển (Hệ thống đờng xá, giao thông, thông tin
liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lới điện nớc quốc gia...) sẽ
làm giảm chi phí vận chuyển, giao dịch, tăng khả năng thu thập thông tin,
khả năng huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Do đó nó có
ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình trạng môi trờng, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng
buộc xà hội về môi trờng... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh,
năng suất và chất lợng sản phẩm, tạo điều kiện cho tăng năng suất lao ®éng
dÉn ®Õn hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp đợc nâng cao.
2. Nhóm nhân tố chủ quan:

SV: Phan Thị Vân Khánh a

19


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

Là nhóm nhân tố doanh nghiệp màcó thể kiểm soát đựơc cũng nh có thể
điều chỉnh ảnh hởng của nó.

2.1. Lực lợng lao động:
Lao động là một trong những nhân tố khó xem xét và việc đánh giá dự
đoán kết quả tác động của nhân tố này đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh thờng khó chính xác.
Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì việc đa chúng trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp là điều tất nhiên, nhng vai trò quan trọng của con ngời là
không thể phủ nhận đợc trong lực lợng sản xuất. Trình độ, năng lực và tinh
thần trách nhiệm của ngời lao động là nhân tố tác động trực tiếp đến năng
suất lao động, chất lợng sản phẩm và tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra công
tác tổ chức phân công hiệp tác lao động hợp lý sao cho phát huy tốt nhất năng
lực, sở trờng của ngời lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong quản trị
nhân lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc bố trí nhân lực trong mỗi Công ty phụ thuộc vào nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, vào chiến lợc kinh doanh, kế hoạch kinh doanh mà
doanh nghiệp đà đề ra. Việc tổ chức nhân sự của bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng phải tuân thủ các nguyên tắc chung là sử dụng đúng ngời, đúng
việc; quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho cã thĨ thùc hiƯn nhanh nhÊt,
tèt nhÊt c¸c nhiƯm vụ đợc giao, đồng thời phải khuyến khích phát huy đợc
tính độc lập sáng tạo của ngời lao động, có nh vậy sẽ góp phần vào việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động có ảnh hởng trực tiếp và gián
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì tiền lơng là một bộ phận lớn cấu
thành nên chi phÝ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Khi tiỊn lơng cao thì
chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nhng mặt khác nó lại khuyến khích ngời lao động tăng năng suất lao
động và chất lợng sản phẩm dẫn dến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngợc lại. Vì vậy doanh nghiệp cần lu ý sử dụng các chính sách tiền lơng, chính

SV: Phan Thị Vân Khánh a

20



Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà
giữa lợi ích của ngời lao động và lợi ích của doanh nghiƯp.
2.2. C¬ së vËt chÊt kü tht:
C¬ së vËt chất kỹ thuật là tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm nhà cửa, kho tàng, bến
bÃi, máy móc thiết bị.... đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên
cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện trình độ phát
triển của doanh nghiệp và góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động kinh
doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng đợc bố trí hợp lý bao
nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Nó thể hiện trình độ
quản lý tài sản cố định. Một hệ thống có máy móc thiết bị, nhà xởng, bến bÃi,
kho tàng.... nếu đợc sắp xếp hợp lý với các giai đoạn sản xuất, thuận tiện cho
việc vận chuyển thì tiết kiệm đợc thời gian, làm giảm chi phí sản xuất. Hơn
nữa doanh nghiệp nếu có cơ sở vật chất kỹ thuật đợc bố trí gần thị trờng đầu
vào, thị trờng đầu ra, thuận tiện với hệ thống giao thông, mạng điện nớc quốc
gia sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn và đó là lợi thế
kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất ảnh hởng đến năng suất
lao động, chất lợng sản phẩm, ảnh hởng tới mức độ tiết kiệm hay lÃng phí
nguyên vật liệu, do đó ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, có công nghệ sản xuất
tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm. Còn nếu trình độ sản xuất
thấp kém hoặc lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lợng sản
phẩm của doanh nghiệp giảm, sử dụng lÃng phí nguyên vật liệu dẫn đến hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị thấp.
2.3. Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp.

SV: Phan Thị Vân Khánh a

21


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

Bộ máy quản trị trong các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, ảnh hởng trực tiếp đến thành công cũng nh thất bại của doanh nghiệp.
Trong quản trị, thớc đo hiệu quả của nhà quản trị chính là việc ra các quyết
định quản trị đúng đắn.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau, tự hoạt động lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phơng
án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đà đề ra cho tới việc tổ chức kiểm
tra, đánh giá và điều chỉnh cho các giai đoạn sau. Với chức năng vô cùng
quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất
lợng chất lợng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng
hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh,
giúp lÃnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định và chỉ đạo sản xuất kinh
doanh chính xác và kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản
xuất phát triển. Một doanh nghiệp có năng lực quản trị non kém sẽ không thể
đứng vững trớc sự cạnh tranh khốc liệt của thị trờng. Nếu bộ máy quản trị đợc

bố trị có cơ cấu phù hợp víi nhiƯm vơ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp,
gän nhẹ, linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế
phối hợp hoạt động hợp lý, tránh đợc sự chồng chéo trách nhiệm vì chống đợc
sức ỳ trong quản trị, chi phí hành chính sẽ đợc giảm đi góp phần tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngợc lại nếu bộ máy quản trị
của doanh nghiệp đợc tổ chức không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn
giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo, không rõ ràng hoặc là phải kiệm
nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị
viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không cao.

SV: Phan Thị Vân Khánh a

22


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

Nhân tố quản trị còn có nhiệm vụ quan trọng nữa là vận dụng linh hoạt
các đòn bẩy kinh tế, xây dựng đợc hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Vận
dụng các đòn bẩy kinh tÕ cho phÐp c¸c doanh nghiƯp khai th¸c tèi đa tiềm
năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi ngời, mọi khâu, mọi bộ phận phát
huy đầy đủ quyền chủ động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Còn việc
xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin đó có hiệu quả cũng tạo ra một lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Thông tin chia làm hai nguồn: thông tin bên
ngoài và thông tin nội bộ. Thông tin nội bộ có thể là sự phản ánh của nhân
viên về những khuyết tật của sản phẩm đợc phát hiện ra trong quá trình sản
xuất và ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp và sản

phẩm của đối thủ cạnh tranh... Thông tin từ bên ngoài có thể là thông tin về
đối thủ cạnh tranh, thông tin về những thay đổi trong chính sách của Nhà nớc
và việc biết trớc có thể đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế vô cùng to lớn.
III. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:

1. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Có hai phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Phơng pháp đánh giá hiệu quản sản xuất kinh doanh đợc đo bằng
hiệu số giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
H=K-C
Trong đó:
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
K: Kết quả đạt đợc
C: Chi phí bỏ ra.
- Phơng pháp đánh giá tơng đối hiệu quả sản xuất kinh doanh đựơc xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đựơc với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
H=

K
C

SV: Phan Thị Vân Khánh a

23


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A


Hiện nay, phơng pháp đánh giá này đựoc áp dụng nhiều trong các doanh
nghiệp do nó có u điểm hơn phơng pháp đánh giá tuyệt đối, bởi vì phơng pháp
này biểu hiện đợc tơng quan về chất và lợng, giữa kết quả với chi phí, phản
ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Một quan điểm đa ra khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, là
chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian,
cả về mặt định tính và định lợng của sản xuất kinh doanh.
a. Về thời gian.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể tính toán đợc
hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn, nhng về nguyên tắc thì hiệu quả của
từng giai đoạn không đợc làm giảm hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài
hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trớc không đợc làm hạ thấp hiệu quả của
chu kỳ sau. Trong nhiều trờng hợp vì lý do nào đó chỉ thấy lợi ích trớc mắt
mà không thấy lợi ích lâu dài, nh việc nhập một số thiết bị máy móc cũ kỹ,
lạc hậu hoặc xuất khẩu hàng loạt các tài nguyên thiên nhiên sẽ làm ảnh hởng
đến hiệu quả sản xuất lâu dài của doanh nghiệp. Ngoài ra làm tăng chi phí
cải tạo môi trờng tự nhiên, tăng chi phí hiện đại hoá và đổi mới tài sản cố
định dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả
kinh tế xà hội đề bị giảm đi.
b. Về mặt không gian:
Hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó ảnh hởng tăng hoặc giảm
đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là có sự ảnh hởng
giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với
toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội.
Vì vậy khi xem xét hiệu quả phải xem xét một cách toàn diện, hiệu quả
ấy phải không làm ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả chung của nền kinh tế
quốc dân thì mới đợc coi là hiệu quả kinh tế.
c. Về mặt định tính:

SV: Phan Thị Vân Kh¸nh a


24


Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CN39A

Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt đợc phải gắn chặt chẽ với hiệu quả của toàn xà hội. Doanh nghiệp
có hiệu quả cao cha chắc đà mang lại hiệu quả cho xà hội. Và ngợc lại hiệu
quả xà hội trong nhiều trờng hợp là mặt có tính quyết định khi lựa chọn một
giải pháp kinh tế.
Khi đánh giá hiệu quả của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lợng
của kết quả đạt đợc. Kết quả đạt đợc trong sản xuất mới bảo đảm đợc yêu cầu
tiêu dùng trong toàn xà hội. Vấn đề cần đợc xem xét ở đây là kết quả đợc tạo
ra ở mức độ nào, với giá trị nào. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sản xuất
không chỉ đánh giá ở kết quả mà phải xem doanh nghiệp sản xuất tạo ra kết
quả nh thế nào, bằng phơng tiện gì, trình độ ra làm sao.
d. Về mặt định lợng:
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện thông qua mối tơng quan giữa thu và
chi theo hớng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là sử dụng tiết kiệm tối đa
mức chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều sản phẩm có ích nhất. Nh
vậy đứng trên góc độ của nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả của
một doanh nghiệp phải luôn luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xà hội, mang lại
hiệu quả kinh tế cho đơn vị phải đảm bảo hiệu quả kinh tế ngành, địa phơng.
Nói cách khác, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải quán triệt
một số quan điểm sau:
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xà hội, lợi ích tập thể, lợi

ích ngời lao động, lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài... quan điểm này đòi hỏi
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mÃn
một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ
thuộc lẫn nhau.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả sản

SV: Phan Thị Vân Khánh a

25


×