Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
ĐINH THỊ BÍCH THẢO
QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHÚ XÁ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
ĐINH THỊ BÍCH THẢO
QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHÚ XÁ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT HẠNH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Ngƣời viết luận văn
Đinh Thị Bích Thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả xin trân
trọng cảm ơn:
Khoa Tâm lý giáo dục, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên cùng các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và góp ý cho
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Các đồng chí lãnh đạo UBND phường Phú Xá, Hiệu trưởng trường
THCS Phú Xá - thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện cung cấp thông tin, tư
liệu giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh người đã nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả có nhiều cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá trình
thực hiện luận văn, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy, Cô và các bạn
đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Ngƣời viết luận văn
Đinh Thị Bích Thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Điểm mới của đề tài 5
9. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 6
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nƣớc 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc 8
1.2. Các khái niệm cơ bản 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.2. Quản lý giáo dục 12
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng 13
1.2.4. Khái niệm về PPDH 15
1.2.5. Đổi mới PPDH 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.2.6. Quản lý đổi mới PPDH 18
1.3. Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học ở cấp THCS 18
1.3.1. Quan điểm về đổi mới phƣơng pháp dạy học 18
1.3.2. Yêu cầu của đổi mới PPDH ở cấp THCS 19
1.3.3. Nội dung quản lý việc đổi mới PPDH của hiệu trƣởng 23
1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý đổi mới PPDH ở cấp THCS 29
Kết luận chƣơng 1 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THCS PHÚ XÁ - THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN 33
2.1.Khái quát hoạt động khảo sát thực trạng quản lí đổi mới phƣơng pháp
dạy học ở trƣờng THCS Phú Xá – thành phố Thái Nguyên 33
2.1. Khái quát vài nét về phƣờng Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên 35
2.2. Thực trạng dạy và học ở trƣờng THCS Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên 35
2.2.1. Hoạt động dạy học của giáo viên trƣờng THCS Phú Xá - Thành phố
Thái Nguyên 35
2.2.2. Hoạt động học tập của HS trƣờng THCS Phú Xá - Thành phố
Thái Nguyên 44
2.3. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH dạy học ở trƣờng THCS Phú Xá -
Thành phố Thái Nguyên 51
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới PPDH ở trƣờng
THCS Phú Xá 51
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện đổi mới PPDH ở trƣờng THCS Phú Xá 55
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo, điều hành thực hiện đổi mới PPDH ở trƣờng
THCS Phú Xá 57
2.3.4. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới
PPDH ở trƣờng THCS Phú Xá 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2.3.5. Hoạt động xây dựng điều kiện cơ sở vất chất phục vụ đổi mới PPDH
của trƣờng THCS Phú Xá 62
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng THCS
Phú Xá 63
Kết luận chƣơng 2 65
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH Ở TRƢỜNG
THCS PHÚ XÁ - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phƣơng
pháp dạy học ở trƣờng THCS Phú Xá – Thành phố Thái Nguyên 67
3.2. Một số biện quản lý hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học của Hiệu
trƣởng trƣờng THCS Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên. 68
3.2.1. Đa dạng hóa hình thức bồi dƣỡng để nâng cao nhận thức, kỹ năng
cho CB, GV về đổi mới PPDH 68
3.2.2. Tăng cƣờng tạo dựng các điều kiện thuận lợi cho thực hiện đổi
mới PPDH 71
3.2.3. Giáo dục học sinh ý thức và kĩ năng học tập tích cực 73
3.2.4. Tăng cƣờng các hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi
mới PPDH 75
3.2.5. Quan hệ giữa các biện pháp quản lý 80
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 81
Kết luận chƣơng 3 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Khuyến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSVC : Cơ sở vật chất
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HV : Học viên
PPDH : Phƣơng pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa
TBDH : Thiết bị dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê trình độ đào tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên 36
Bảng 2.2: Thống kê độ tuổi lao động của cán bộ, giáo viên, nhân viên 37
Bảng 2.3: Thống kê giáo viên đạt danh hiệu Giáo viên giỏi 39
Bảng 2.4: Về việc sử dụng PPDH của giáo viên ở trƣờng THCS Phú Xá –
Thành phố Thái Nguyên 40
Bảng 2.5: Những yếu tố ảnh hƣởng tới việc đổi mới PPDH 41
Bảng 2.6: Thống kê số lƣợng học sinh 45
Bảng 2.7: Thống kê chất lƣợng học tập của HS 45
Bảng 2.8: Thống kê chất lƣợng hạnh kiểm của HS 45
Bảng 2.9: Thống kê số lƣợng HS đạt giải trong các cuộc thi HSG các cấp 46
Bảng 2.10: Nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động học tập 47
Bảng 2.11: Thực trạng về kỹ năng tự học của học sinh trƣờng THCS Phú Xá 49
Bảng 2.12: Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện đổi mới PPDH của
trƣờng THCS Phú Xá 55
Bảng 2.13: Đánh giá về công tác chỉ đạo, điều hành việc đổi mới PPDH 58
Bảng 2.14: Đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH 60
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết 81
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay, sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc vào tiềm năng,
trí tuệ của con ngƣời ở quốc gia đó. Tại Đại hội lần thứ 27 của Tổ chức Văn hoá -
Giáo dục -Khoa học của Liên Hợp Quốc (UNESCO) tháng 11/1993, các báo
cáo đã đề cập rất nhiều đến vai trò của giáo dục trong thế kỷ XXI. Giáo dục là
chìa khoá vàng tiến tới một thế giới tốt đẹp hơn. Vai trò của giáo dục là phát
triển tiềm năng của con ngƣời, là đòn bẩy mạnh mẽ nhất mà chúng ta cần có để
tiến vào tƣơng lai, là quyền cơ bản nhất của con ngƣời, là điều kiện tiên quyết
để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn
nhau. Vì vậy, giáo dục - đào tạo có vai trò quan trọng trong công cuộc phát
triển con ngƣời nói riêng, phát triển đất nƣớc và phát triển nhân loại trong thời đại
mới nói chung.
Ở nƣớc ta hiện nay, việc đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển, nâng
cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến
lƣợc. Việc đổi mới giáo dục và đào tạo theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá sẽ
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của mọi ngƣời, tạo ra nguồn nhân
lực có chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc
và hội nhập quốc tế.
Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực, Nghị quyết
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, lần thứ XI đã chỉ rõ: "Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất
lƣợng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế, phục
vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội
học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân đƣợc học tập suốt đời".
Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng đang
là vấn đề cấp bách đƣợc toàn ngành GD - ĐT quan tâm, đặc biệt là vấn đề đổi
mới phƣơng pháp dạy học ở các cấp học, bậc học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Có thể nói, đổi mới PPDH không phải là vấn đề mới đối với các nhà trƣờng
phổ thông mà nó đã đƣợc đề cập, phát động dƣới nhiều cách thức khác nhau
trong các nhà trƣờng từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX trƣớc . Hiện nay, đổi mới PPDH
là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm góp phần tích cực
vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục ở mọi cấp học.
Ở Việt Nam, trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; để chuẩn
bị cho việc triển khai chƣơng trình giáo dục phổ thông sau 2015 cần đổi mới
đồng bộ hoạt quản lý, phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá ở các nhà
trƣờng. Trong sự nghiệp đổi mới chung đó, đội ngũ cán bộ quản lí trƣờng THCS Phú
Xá – Thành phố Thái Nguyên đã có nhiều nỗ lực trong công tác nhằm quản lí tốt hoạt
động dạy - học, tạo ra hiệu quả giáo dục THCS ở địa phƣơng, góp phần tích
cực cho sự nghiệp giáo dục đào tạo ngày càng phát triển.
Tuy vậy, trƣớc xu thế hội nhập quốc tế, phát triển về công nghệ thông tin,
kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục thì kết quả đổi mới phƣơng pháp
dạy học nói riêng và quản lý hoạt động dạy - học nói chung ở trƣờng THCS
Phú Xá vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định cần khắc phục.
Là một cán bộ phụ trách chuyên môn của nhà trƣờng, xuất phát từ thực
trạng công tác quản lý hoạt động dạy học và việc thực hiện đổi mới PPDH của
giáo viên trƣờng THCS Phú Xá, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài: "Quản lý
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Phú Xá – Thành
phố Thái Nguyên" với mong muốn góp phần nầng cao chất lƣợng dạy học trong
nhà trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH
dạy học tại trƣờng THCS Phú Xá – Thành phố Thái Nguyên, nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng trƣờng THCS Phú Xá
– Thành phố Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH dạy học của Hiệu trƣởng
trƣờng THCS Phú Xá – Thành phố Thái Nguyên
4. Giả thuyết khoa học
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, nhiệm vụ cơ bản trong quản
lý hoạt động dạy - học là đổi mới PPDH. Việc triển khai thực hiện đổi mới
PPDH ở trƣờng THCS Phú Xá đã đạt đƣợc những kết quả nhất định nhƣng vẫn
chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp
quản lý thực hiện đổi mới PPDH phù hợp và đƣợc thực hiện một cách đồng bộ
thì chất lƣợng dạy học ở trƣờng THCS Phú Xá – Thành phố Thái Nguyên sẽ đƣợc
nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về phƣơng pháp dạy học và quản lí
đổi mới PPDH ở cấp THCS.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH dạy học tại trƣờng THCS
Phú Xá – Thành phố Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH của Hiệu trƣởng
trƣờng THCS Phú Xá – Thành phố Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý đổi mới phƣơng pháp
dạy học tại trƣờng THCS Phú Xá – Thành phố Thái Nguyên. Các số liệu khảo sát về
thực trạng đổi mới PPDH và kết quả dạy học của trƣờng THCS Phú Xá đƣợc lấy
trong 3 năm học trở lại đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, hồi cứu, tổng kết, hệ thống hóa lý luận từ các công trình
nghiên cứu, các tài liệu khoa học về đổi mới PPDH, quản lý đổi mới PPDH
trong trƣờng học để xác định cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với GV, CBQL và HS để thu nhập
những thông tin về thực trạng dạy và học, thực trạng quản lý đổi mới PPDH hiện
nay ở trƣờng THCS Phú Xá – TP Thái Nguyên.
- Phương pháp quan sát và nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
Dự giờ, quan sát, tìm hiểu hoạt động dạy và học của GV và HS. Tìm
hiểu, khảo sát công tác chỉ đạo của nhà trƣờng thông qua kế hoạch hoạt động và
hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý chuyên môn ở trƣờng học của
bản thân và đồng nghiệp để lựa chọn và điều chỉnh biện pháp quản lý thực hiện
đổi mới PPDH trong nhà trƣờng.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Lấy ý kiến của các nhà quản lí có kinh nghiệm để xin ý kiến đề xuất biện
pháp và xác định tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Chủ yếu dùng để phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc qua điều
tra để cung cấp các luận chứng mang tính định lƣợng, làm căn cứ đƣa ra các
nhận định về thực trạng quản lý dạy học cũng nhƣ nhận định về tính phù hợp,
khả thi của các biện pháp quản lý đƣợc đề xuất .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8. Điểm mới của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ thực trạng quản lý thực hiện đổi mới PPDH và đề
xuất một số biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở trƣờng THCS Phú
Xá – Thành phố Thái Nguyên dựa trên các cơ sở của khoa học quản lý giáo
dục hiện đại.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung chính của luận văn chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của quản lí đổi mới phƣơng pháp dạy học ở
trƣờng THCS.
Chƣơng 2 : Thực trạng quản lí đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Trƣờng
THCS Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Trƣờng
THCS Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Phƣơng pháp dạy học là một vấn đề phức tạp, nhiều nhà nghiên cứu trên
thế giới có những ý kiến bất đồng về mặt lý luận. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu trên nhiều bình diện khác nhau với nhiều cách hiểu khác nhau, thậm
chí trái ngƣợc nhau về những vấn đề cơ bản nhất của phƣơng pháp dạy học nhƣ
thuật ngữ, nội hàm của thuật ngữ và cả cách tiếp cận nghiên cứu. Vấn đề cần
phải có sự thống nhất về mặt triết học giáo dục cũng nhƣ trong quan điểm tiếp
cận, trong những vấn đề lý luận chung về phƣơng pháp dạy học. Những thuật
ngữ này cần có sự ổn định, phù hợp với một giai đoạn nhất định trong lịch sử,
phù hợp với sự phát triển và những thành tựu mà khoa học giáo dục đạt đƣợc
trong giai đoạn đó.
Tuy nhiên các chuyên gia sƣ phạm trên thế giới đều thống nhất sự cần
thiết của việc cải tổ nền giáo dục và mấu chốt là theo hƣớng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học, học sinh đƣợc hƣớng dẫn, khuyến khích
tự lập và triển khai kế hoạch học tập của riêng mình.
Ở châu Âu thế kỉ XVII, lí luận giáo dục của J.A.Comenxki (1592-1670)
bao hàm tƣ tƣởng nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động của ngƣời học, xem
ngƣời học là chủ thể của quá trình học tập. Ông đã đƣa ra những yêu cầu cải tổ
nền Giáo dục theo hƣớng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của ngƣời
học. Theo ông, dạy học thế nào để ngƣời học thích thú học tập và có những cố
gắng bản thân để nắm lấy tri thức và giáo dục có mục đích đánh thức năng lực
nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách. Ông đƣa ra lời khuyên: Hãy
tìm ra phƣơng pháp cho giáo viên dạy ít hơn, học sinh học đƣợc nhiều hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Trong cuốn "Phát huy tính tích cực của học sinh thế nào",
I.F.Kharlamốp đã khẳng định vai trò to lớn của tính tích cực, chủ động trong
việc tiếp thu tri thức mới. Tác giả cho rằng: “Quá trình nắm kiến thức mới
không thể hình thành bằng cách học thuộc bình thƣờng các quy tắc, các kết
luận khái quát quát hoá, nó phải đƣợc xây dựng trên cơ sở của việc cải tiến
công tác tự lập của HS, của viêc phân tích tính lôgích sâu sắc tài liệu, sự kiện
làm nền tảng cho việc hình thành các khái niệm khoa học"[16,42 ].
A. Đixxtervec nhà giáo dục ngƣời Đức nhấn mạnh đến sự phát triển tính
tích cực nhận thức của ngƣời học. Ông đã viết trong tác phẩm “Hƣớng dẫn việc
đào tạo giáo viên Đức” nhƣ sau : “Chỉ có sự truyền thụ tài liệu của giáo viên mà
thôi dù nghệ thuật đến đâu chăng nữa cũng không thể bảo đảm đƣợc sự lĩnh hội
kiến thức của học sinh. Nắm vững kiến thức, thực sự lĩnh hội chúng, cái đó học
sinh phải tự mình làm lấy, bằng trí tuệ của bản thân”. Vì vậy, ông thiên về phƣơng
pháp dạy học “phát triển” hơn là phƣơng pháp dạy học “thông báo” .
Đ.K Usinxki (1824 - 1870) nhà giáo dục học ngƣời Nga đã đề cập tới tính
tích cực trong quá trình dạy học nhƣ là “ cơ sở vững chắc cho mọi sự học tập có
hiệu quả”. Theo ông, tính tích cực nhận biết là định hƣớng vào môi trƣờng xung
quanh, biết hành động một cách sáng tạo, biết tự mình nâng cao trình độ học vấn,
phát triển bản thân và có kĩ năng tự giành lấy kiến thức. Ông cho rằng, tính tích
cực là điểm khác nhau giữa nhà trƣờng mới và nhà trƣờng cũ. Nhà trƣờng cũ dồn
tất cả tính tích cực vào hoạt động dạy của ngƣời giáo viên, để học sinh thụ động.
Trong khi đó, nhà trƣờng mới cố gắng làm sao cho bản thân học sinh tích cực ở
mức độ cao nhất.
Có thể nói, xã hội ngày càng phát triển và luôn thay đổi, tất yếu dẫn đến sự
đổi mới trong nội dung giáo dục và phƣơng pháp giáo dục trong đó có đổi mới
cách dạy, cách học, đổi mới phƣơng pháp dạy học là vấn đề đƣợc các nhà khoa
học giáo dục trên toàn thế giới quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các vấn đề có liên quan đến PPDH cũng rất đƣợc quan tâm,
đặc biệt sau năm 1986 (được coi là mốc của đổi mới tư duy). Nhiều tác giả có các
công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Kỳ, Trần
Bá Hoành, Trần Kiều, Nguyễn Hữu Chí,…và một số các nhà giáo giầu kinh
nghiệm cũng quan tâm đến vấn đề PPDH và phát triển lý luận dạy học chung
vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam: Văn Nhƣ Cƣơng, Tôn Thân.
Nhóm tác giả Hà Thế Ngữ, Phạm Thị Diệu Vân,… trong cuốn “Giáo
dục học” đã xem xét PPDH từ việc phân tích các giai đoạn của một quá trình
lao động ở ngƣời. Xét về nguồn góc phát sinh, phát triển, các tác giả này đã
khái quát đƣợc các cách thức vận động của PPDH trong từng giai đoạn vận
động của quá trình dạy học. Tuy nhiên, nếu đứng trên tiếp cận hoạt động xem
xét, quan niệm này không giải thích đƣợc tại sao trong dạy học, hai chủ thể
hoạt động khác nhau (thầy, trò), trong hai loại hoạt động khác nhau (hoạt động
dạy, hoạt động học), với mục tiêu khác nhau (trò thì tìm cách lĩnh hội các tri
thức mà nhân loại để lại; Thầy thì tìm cách giúp học sinh, cả tập thể học sinh
lĩnh hội sao cho có hiệu quả); hai loại đối tƣợng khác nhau… mà lại có cùng
một cách thức hoạt động (PPDH)? [24, tr. 55].
Nhóm các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Ngô Hiệu, Hà Thị Đức thuộc trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 1, trong đề tài cấp Nhà nƣớc đã tiến hành nghiên cứu,
đánh giá thực trạng sử dụng PPDH ở tất cả các ngành học, bậc học, từ đó đề
xuất biện pháp hoàn thiện hệ thống PPDH cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI ở
Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu đề tài khá rộng, từ định hƣớng, cơ sở khoa học,
phát triển lý luận về PPDH đến kỹ thuật, thao tác sử dụng,… Mặc dù quan
niệm về PPDH của nhóm các tác giả này chƣa có sự khác biệt song đã có sự
phát triển. Nhóm tác giả đã tách biệt cách thức hoạt động của GV với cách thức
hoạt động của HS, tách dạy với học: “PPDH là cách thức hoạt động của GV và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
cách thức hoạt động của HS trong sự tác động tương hỗ biện chứng, dưới sự
chỉ đạo của cách thức hoạt động của GV” , “Quan hệ giữa dạy và học”. Quan
niệm trên căn bản bắt nguồn từ tiếp cận nhân cách và tiếp cận lịch sử quá trình
dạy học, là sự kế thừa quan niệm về PPDH của I. Đ. Dverev. Theo nhóm tác
giả, bản chất quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của HS (vừa
mang tính độc đáo, cá nhân, không lặp lại), vừa mang tính chất của một quá
trình nhận thức xã hội - lịch sử vừa mang tính chất của một quá trình nhận thức
cá nhân có sự hƣớng dẫn của GV [15].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã nghiên cứu quá trình dạy học dƣới góc
độ chức năng khoa học, coi quá trình dạy học là quá trình điều khiển đƣợc và
rút ra mấy kết luận: Một là, tách bạch học và dạy, xem xét chức năng riêng biệt
của chúng. Dạy có chức năng truyền đạt và điều khiển, học có chức năng lĩnh
hội và tự điều khiển. Quá trình dạy học là sự thống nhất của dạy và học, trong
đó dạy giữ vai trò chủ đạo…, quá trình dạy học là hoạt động cộng đồng - hợp
tác giữa các chủ thể GV-HS, HS-HS trong nhóm, GV - nhóm HS . Từ việc cho
rằng có thể chuyển hóa phƣơng pháp nhận thức khoa học thành PPDH và trong
các điều kiện kinh tế - xã hội mới, có thể “sáng tạo ra hệ dạy học và phương
pháp dạy học mới” [ 25, tr.81].
Tác giả Phạm Minh Hạc, xuất phát từ tiếp cận hoạt động - nhân cách,
cho rằng trong dạy học, có hai hoạt động kết hợp chặt chẽ với nhau nhƣng
không phải là một vì chúng thực hiện những chức năng xã hội khác nhau, đó là
hoạt động dạy và hoạt động học. Tác giả đã không đồng tình với quan điểm của
một số tác giả nhập hai hoạt động này là một (không có hoạt động dạy học với
tƣ cách là một hoạt động chung của cả thầy và trò). Chính vì vậy, lúc đầu tác
giả nghiên cứu và đề xuất thuật ngữ phƣơng pháp dạy và học
ý muốn nhấn
mạnh khi nói đến PPDH là nói đến cả hệ phƣơng pháp của GV và hệ phƣơng
pháp của HS, không thể tách rời. Song nếu nhƣ vậy thì GV sẽ gặp khó klhăn
khi vận dụng trong thực tiễn vì hệ phƣơng pháp dạy không đồng đẳng với hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
phƣơng pháp học nên khi thiết kế giờ dạy, GV khó vận dụng khái niệm PPDH
theo kiểu này.
Các công trình khoa học trên với tầm vóc quy mô về giá trị lý luận và
thực tiễn đã đƣợc ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả to lớn trong phát triển
sự nghiệp giáo dục Việt Nam. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về lý luận có
tính chất tổng quan, vĩ mô về quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học, còn có các
luận văn thạc sỹ đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
nhƣ đề tài: "Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng các trƣờng
trung học phổ thông huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây" của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Bình; "Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các hiệu trƣởng
trƣờng trung học cơ sở quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội" của tác giả
Nguyễn Nhƣ Thắng;
Những vấn đề nêu ra của các nhà nghiên cứu có một số vấn đề khác
nhau, song điểm chung nhất là các công trình nghiên cứu đã khẳng định vai trò
quan trọng của công tác quản lý trong việc nâng cao chất lƣợng dạy học ở các
cấp học, bậc học.
Tại luận văn này, tác giả có thể kế thừa và phát triển thêm qua giải quyết
vấn đề quản lý thực hiện đổi mới PPDH nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý
thực hiện đổi mới PPDH ở trƣờng THCS Phú Xá – Thành phố Thái Nguyên dựa
trên các cơ sở của khoa học quản lý giáo dục hiện đại.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài ngƣời xuất hiện, một loạt các quan hệ trong xã hội loài
ngƣời cũng xuất hiện theo, nhƣ: quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa
con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và cả giữa con ngƣời với
bản thân mình Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Ngày nay, nhiều
ngƣời thừa nhận rằng quản lý là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý
trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và
liên quan đến mọi ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
C. Mác coi quản lí là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời
sống xã hội. Ông nhận định : Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp
nào, đƣợc thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn đều cần một chừng mực nhất định
đến quản lí, quản lí xác lập sự tƣơng hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành
chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của nó.
Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhƣng một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trƣởng. Nhƣ vậy, bản chất của quản lí là các hoạt động của chủ thể quản
lí tác động lên các đối tƣợng quản lí để đạt mục tiêu đã xác định. Quản lí vừa là
một nghệ thuật, vừa là một khoa học. Đó là nghệ thuật làm cho ngƣời khác làm
việc hiệu quả hơn những điều bản thân họ sẽ làm đƣợc nếu không có sự quản lí,
còn khoa học chính là cách làm thế nào để thực hiện đƣợc nghệ thuật quản lí.
Nói đến khái niệm "quản lý" là một khái niệm rất tổng quát và có nhiều
quan niệm khác nhau. Dƣới đây là một số quan niệm chủ yếu:
Theo Đại Bách khoa toàn thƣ Liên Xô, 1977: “Quản lí là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau ( xã hội, sinh vật, kĩ thuật),
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chƣơng trình, mục đích hoạt động”.
Hay theo các tác giả của cuốn: "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" tác
giả Harold Kontz đƣa ra khái niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm
bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong
đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít nhất ” [11, tr33]
Ở nƣớc ta, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lí:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai
quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì
hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ
đƣa hệ vào thế “phát triển”…Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
“quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích
ứng và có hiệu quả trong mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực)
với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)”. [2,tr14]
Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [17,tr8]
Hay theo tài liệu Bồi dƣỡng cán bộ quản lí trƣờng THCS của Sở Giáo
dục và đào tạo Tỉnh Thái Nguyên thì “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
ngƣời nhằm đạt đƣợc mục tiêu, đúng ý chí của chủ thể quản lý, phù hợp với
quy luật khách quan”…
Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác, nhƣng điểm
chung thống nhất đều coi quản lí là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt
tới mục tiêu xác định. Trong quản lí bao giờ cũng có chủ thể quản lí, khách thể
quản lí quan hệ với nhau bằng những tác động quản lí.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lí với tƣ cách là một
hành động, có thể định nghĩa: QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác, QL là
hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các
nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để
đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản
lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái niệm, để
từ cơ sở lí thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản quản lý giáo
dục đạo đức trong công tác quản lý nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo tại “Quản lý giáo dục - một số khái niệm và
luận đề” nhận định: Quản lý giáo dục (QLGD) theo nghĩa tổng quát, là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, điều hành
các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục theo
yêu cầu phát triển của xã hội .
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô
thì quản lí giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội
trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trƣờng.
Từ đây ta có thể khái quát: Quản lí giáo dục là sự tác động có chủ đích,
có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan của
chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực
giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức/ hệ thống giáo dục đạt đƣợc
các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lƣợng, hiệu quả cao nhất.
Căn cứ phạm vi quản lý, ta có thể chia quản lí giáo dục thành hai loại:
- Quản lý hệ thống giáo dục: quản lí giáo dục ở tầm vĩ mô, đƣợc thực
hiện trong phạm vi toàn quốc, tỉnh, thành phố, huyện
- Quản lý nhà trƣờng: quản lí giáo dục ở tầm vi mô, đƣợc thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trƣờng, nhằm thực hiện nhiệm vụ
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống giáo dục, nhà trƣờng chiếm giữ một phần quan trọng, chủ
yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều đƣợc thực hiện trong nhà trƣờng,
thông qua hệ thống nhà trƣờng (phổ thông, THCN, CĐ, ĐH và sau ĐH). Nhà
trƣờng là “tế bào chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ trung ƣơng đến cơ sở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Theo đó quan niệm quản lí giáo dục luôn đi kèm với quan niệm QL nhà
trƣờng; Các nội dung quản lí giáo dục luôn gắn liền với QL nhà trƣờng. Quản
lý nhà trƣờng có thể đƣợc coi nhƣ là sự cụ thể hoá công tác quản lí giáo dục .
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: Quản lý nhà trƣờng là hệ thống những
tác động có hƣớng đích của hiệu trƣởng đến con ngƣời (giáo viên, cán bộ nhân
viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, v.v )
hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh
tế, quy luật xã hội, v.v ) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Ngày nay nhà trƣờng trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết kế
sƣ phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trƣờng có mục tiêu cao nhất là
hình thành “nhân cách - sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng
nguồn vốn con ngƣời, vốn tổ chức và cả vốn xã hội .
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục. Mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [8, tr30]
Bản chất Quản lý nhà trƣờng là quản lý hoạt động dạy và học, làm sao
đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tới mục tiêu
giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của quản lí
giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng khác với quản lý xã hội khác, nó đƣợc quy định với
bản chất lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên, bản chất của quá trình dạy học
và quá trình giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trƣờng vừa là chủ thể
sáng tạo chủ động vừa là đối tƣợng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong
nhà trƣờng là nhân cách ngƣời học sinh đƣợc hình thành trong quá trình học
tập, tu dƣỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản
lý nhà trƣờng là toàn diện với mục đích là để hình thành nhân cách học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi
xác định đó là đơn vị giáo dục là nhà trƣờng. Do đó quản lý nhà trƣờng là vận
dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề tài, tác giả khai thác khái niệm quản
lý nhà trƣờng là “Tập hợp những tác động tối ƣu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ,
phối hợp, huy động, can thiệp ) của chủ thể quản lý nhà trƣờng đến tập thể
giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà
nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có
hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng mà điểm hội tụ là quá
trình đào tạo; thực hiện có chất lƣợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đƣa nhà
trƣờng tiến lên trạng thái mới.” [25, tr10].
Tập hợp những tác động đó lập thành quá trình quản lý, đó là quá trình
chủ thể quản lý nhà trƣờng thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra để tác động đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm
đƣa nhà trƣờng phát triển theo các mục tiêu nhất định.
1.2.4. Khái niệm về PPDH
Theo quan điểm Triết học: Phƣơng pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện
thực, sự chiếm lĩnh hiện thực trong các hoạt động của con ngƣời, đặc biệt là
hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn. (Bách khoa toàn thư triết học Liên Xô,
tập III, tr 409). Phƣơng pháp chính là cách thức làm việc của chủ thể, cách thức
này tuỳ thuộc vào nội dung vì “Phƣơng pháp là sự vận động bên trong của nội
dung” (Hêghen).
Thuật ngữ “phƣơng pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có
nghĩa là con đƣờng để đạt mục đích. Theo đó, phƣơng pháp dạy học là con
đƣờng để đạt mục đích dạy học.
Phƣơng pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học,
là cách thức tƣơng tác giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm giải quyết tốt nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học. Phƣơng pháp
dạy học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các thành tố khác của quá trình dạy học.
Nó vừa bị chi phối bởi mục đích dạy học vừa góp phần thực hiện mục đích dạy
học. Phƣơng pháp dạy học quy định bởi nội dung dạy học và nội dung dạy học
chi phối việc lựa chọn và vận dụng hợp lý các phƣơng pháp dạy học.
Cùng một nội dung dạy học nhƣ nhau, nhƣng bài học có làm cho học
sinh thực sự hứng thú học tập hay không; có phát triển đƣợc tính độc lập, tích
cực, sáng tạo để giải quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không; có để
lại dấu ấn sâu đậm và khơi dậy ở tâm hồn các em những tình cảm lành mạnh,
trong sáng hay không; phần lớn tùy thuộc vào việc lựa chọn phƣơng pháp dạy
học của ngƣời thầy. Cho đến nay, khái niệm phƣơng pháp dạy học còn là vấn
đề đang đƣợc tranh luận, chƣa có ý kiến thống nhất. Thái Duy Tuyên đã tóm tắt
khái niệm này trong ba dạng cơ bản sau đây: “Theo quan điểm điều khiển học,
phƣơng pháp là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều
khiển hoạt động này. Theo quan điểm lôgic, phƣơng pháp là những thủ thuật
logic đƣợc sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách
tự giác. Theo bản chất của nội dung, phƣơng pháp là sự vận động của nội dung
dạy học.” [28, tr.38].
Tuỳ theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình dạy học, đã có nhiều
định nghĩa khác nhau về phƣơng pháp dạy học. Nếu đứng trên góc độ dạy học
tích cực, có thể hiểu: Phƣơng pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của
thầy và trò trong quá trình dạy học, đƣợc tiến hành dƣới vai trò chủ đạo của
ngƣời thầy, nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực trong quá trình chiếm lĩnh
tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực theo mục tiêu dạy học.
Ngày nay trên tinh thần đổi mới có thể nhận định phƣơng pháp dạy học
tích cực là các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong quá trình day học nhằm phát
huy cao nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của ngƣời học
dƣới vai trò tổ chức hƣớng dẫn của giáo viên.