Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện bá thước tỉnh thanh hóa luận văn thạc sỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.39 KB, 118 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN HỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BÁ THƯỚC TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2012


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN HỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BÁ THC TNH THANH HO
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ số: 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TỨ

NGHỆ AN, 2012


iii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình, học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Tác giả chân thành cảm ơn Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường Đại
học Vinh; các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hoá; các đồng nghiệp thuộc các trường THPT Bá Thước, THPT Bá
Thước 3, THPT Hà Văn Mao đã cung cấp tài liệu, số liệu tạo điều kiện thuận
lợi và đóng góp những ý kiến q báu cho việc nghiên cứu hoàn thành đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn
Văn Tứ, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, phương
pháp nghiên cứu, và trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn ân cần của các thầy giáo, cô giáo, ý
kiến trao đổi của các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2012
Tác giả: Phạm Văn Học



iv
MỤC LỤC
Trang


v
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.

24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.

BCH
CBGV
CBQL

CM
CNH, HĐH
CNTT
CSVC
CT, SGK
ĐBKK
ĐH
ĐHQG
ĐHSP
GD-ĐT
GP
GV
GVCN


HS
KHTN
KT- XH
KHXH-VN
NSNN
NXB
PP
PPDH
PPDHTC
PTDH
PTKT
QL
SGK
SGV
THCS
THPT
THTT-HSTC

Ban chấp hành
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Chuyên môn
Công nghiệp hố, hiện đại hố
Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở vật chất
Chương trình, sách giáo khoa
Đặc biệt khó khăn
Đại học

Đại học quốc gia
Đại học sư phạm
Giáo dục và đào tạo
Giải pháp
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động
Học sinh
Khoa học tự nhiên
Kinh tế-xã hội
Khoa học xã hội và nhân văn
Ngân sách nhà nước
Nhà xuất bản
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học tích cực
Phương tiện dạy học
Phương tiện kỹ thuật
Quản lý
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trường học thân thiện-học sinh tích cực


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang thực hiện lộ trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố với

mục tiêu đến năm 2020 sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước
công nghiệp, hội nhập quốc tế về nhiều mặt, trong đó có giáo dục - đào tạo.
Báo cáo Chính trị tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định: "Phát
triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người-Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững". Con người là yếu tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng
và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Muốn đạt được mục
tiêu đó trước hết cần tập trung làm chuyển biến mạnh mẽ chất lượng và hiệu
quả của nền giáo dục theo định hướng: "Đổi mới và nâng cao năng lực quản
lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương
trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam cùng với đổi mới cơ chế quản lý giáo dục...”.
Mặc dù đã đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng đáng ghi nhận,
nhưng trước yêu cầu đổi mới hiện nay, giáo dục - đào tạo ở nước ta vẫn còn
nhiều bất cập, hạn chế. Nghị quyết hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá IX cũng đã chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục - đào tạo nhìn
chung cịn thấp, chưa đáp ứng được địi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực
trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Công tác quản lý Nhà nước về GD - ĐT còn nhiều yếu kém. Những bất hợp
lý trong cơ cấu giáo dục chậm được khắc phục; sự phân luồng đào tạo chưa
được thúc đẩy mạnh mẽ; nội dung chương trình vẫn còn bất hợp lý, phương
pháp dạy và học đổi mới chậm ...”.


2
Nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả và khắc phục những hạn
chế trong giáo dục - đào tạo, Quốc hội khoá X đã ban hành Nghị quyết số
40/2000/QH10 về việc đổi mới chương trình, nội dung, sách giáo khoa.... giáo

dục phổ thông. Nghị quyết khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng lần này là “Xây dựng nội dung chương trình, phương
pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống
Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong
khu vực và trên thế giới” .
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình, SGK giáo dục
phổ thơng là tập trung vào đổi mới PPDH, thực hiện dạy học dựa vào hoạt
động tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực
của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành
phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và
niềm vui trong học tập. Đồng thời kết hợp sử dụng các ưu điểm của phương
pháp truyền thống và dần dần làm quen với những PPDH mới.
Việc thay đổi chương trình, SGK mà đi kèm với nó là đổi mới PPDH
địi hỏi một nỗ lực, một quyết tâm, nhiệt tình lớn của Đảng, Nhà nước, của
từng trường học, từng GV và HS. “ Phải tạo động lực đổi mới PPDH cho
giáo viên, hoạt động đổi mới PPDH chỉ có thể thành cơng khi giáo viên có
động lực hành động và cụ thể hoá nhận thức thành hành động, tinh thần trách
nhiệm đối với học sinh, đối với nghề dạy học”. Việc tìm kiếm các giải pháp
quản lý của Hiệu trưởng nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH
trong các nhà trường trước hết là nhiệm vụ của các cấp quản lý giáo dục ở
tầm vĩ mơ, trên cơ sở đó cán bộ quản lý các nhà trường có nhiệm vụ triển khai
kịp thời, đúng hướng và đạt hiệu quả cao nhất.


3
Trong quá trình triển khai thực hiện CT, SGK mới trong những năm
vừa qua ở các trường THPT đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt Thanh Hố là
một tỉnh đa dạng về điều kiện địa lý, về kinh tế-xã hội và trình độ dân trí.

Việc quản lý chỉ đạo đổi mới PPDH lại càng khó khăn do đến nay vẫn chưa
có cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu, tìm kiếm và đề xuất các giải
pháp quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH phù hợp với
từng nhà trường, nhất là các trường ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn
như huyện Bá Thước.
Xuất phát từ lý luận, thực tiễn và đòi hỏi khách quan của công tác quản
lý giáo dục, tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học ở các trường THPT huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hố” nhằm góp phần vào việc giải quyết những hạn chế trong thực tiễn nói
trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, luận văn xây dựng, đề xuất một
số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
THPT huyện Bá Thước, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục ở các trường THPT trên địa bàn.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
các trường THPT huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi
mới PPDH ở các trường THPT huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn khảo sát, nghiên cứu hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học của các trường THPT công lập trên địa bàn huyện
Bá Thước. Các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học được khảo sát trong
các năm học gần đây.


4
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt, phù hợp các giải pháp như
luận văn đã đề xuất thì sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt

động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hố.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường
trung học phổ thông..
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trường
THPT huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá.
- Xây dựng một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH cho các
trường THPT huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá trước yêu cầu về đổi mới giáo
dục phổ thơng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhằm tìm hiểu, khái quát những vấn đề lý luận liên quan tới quản lý
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình dạy học của GV và HS.
- Phương pháp điều tra: Nghiên cứu kế hoạch hoạt động, hồ sơ chuyên
môn, hồ sơ quản lý; tiến hành đàm thoại, phỏng vấn ý kiến của cán bộ quản
lý, phỏng vấn giáo viên nòng cốt và học sinh ở các trường THPT huyện Bá
Thước, tỉnh Thanh Hoá.
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành phỏng vấn cán bộ quản lý và các
GV nhiều kinh nghiệm ở các trường THPT huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá.


5
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm
chỉ đạo của Sở GD&ĐT và kinh nghiệm quản lý ở các trường THPT công lập
trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hố.
6.3. Nhóm các phương pháp khác
Nhằm hỗ trợ quá trình khái quát lý luận, tìm hiểu về thực tế dạy học và

đổi mới PPDH ở các trường THPT, đề xuất các giải pháp trong việc nghiên
cứu đề tài.
7. Những đóng góp mới của luận văn
+ Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục
và đổi mới PPDH từ trước đến nay. Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận
hoạt động đổi mới PPDH và quản lý hoạt động đổi mới PPDH.
+ Khái quát, đánh giá được thực trạng đổi mới PPDH, thực trạng quản
lý hoạt động đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Bá Thước; xác định
nguyên nhân những thành tựu và những tồn tại.
+ Đề xuất được một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở
các trường THPT huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hố trước u cầu đổi mới
giáo dục phổ thơng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động đổi mới PPDH
ở các trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học ở các trường THPT huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá.


6
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường THPT huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG


1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong q trình dạy học, phương pháp dạy học là yếu tố vô cùng quan
trọng. Cùng một bài học, có những giáo viên đã để lại những dấu ấn sâu đậm
trong tâm hồn học sinh, làm cho các em yêu thích những vấn đề đã học và
biết vận dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải quyết các vấn đề
bức xúc của cuộc sống hay không là tuỳ thuộc ở phương pháp của người thầy.
Trong khi có những giáo viên sử dụng phương pháp khơng phù hợp thì khơng
làm được những điều như vậy.
Nhận thức được vai trò của phương pháp dạy học trong việc giáo dục,
đào tạo con người năng động, sáng tạo, những phẩm chất nhân cách mà xã hội
hiện đại xem là điều kiện tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Chính vì vậy,
đã có rất nhiều cơng trình, bài viết của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà
giáo bàn về đổi mới phương pháp dạy học cũng như việc quản lý hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT. Đề cập đến vấn đề này có thể
kể đến một số tạp chí chun ngành như: tạp chí Giáo dục (Bộ GD-ĐT), tạp
chí Khoa học Giáo dục (Viện Chiến lược Chương trình Giáo dục – Bộ GDĐT), tạp chí Giáo chức Việt Nam và nhiều tạp chí khác đã đăng tải nhiều bài
nghiên cứu về vấn đề này. Nhiều tác giả đã có các bài viết đề cập đến vấn đề
này trên các bình diện khác nhau của việc đổi mới phương pháp dạy học cũng
như quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Tác
giả Kim Dung với Đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thơng (Báo Nhân


8
dân, số ra ngày 9/9/2000, tác giả Trần Kiều với Việc xây dựng chương trình
mới cho trường trung học cơ sở ( NCGD, số chuyên đề quý 3/1999), quan
niệm và xu thế phát triển phương pháp dạy trên thế giới (Đặng Thành Hưng
tổng luận, Viện KHGD,1994), tác giả Nguyễn Văn Tứ với Đổi mới phương
pháp dạy học tiếng Việt qua hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học (T/c
Giáo dục, số 4/2002) và Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học Ngữ văn và việc

đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thơng, (T/c Giáo dục, 2007),
nhóm tác giả Nguyễn Trí - Nguyễn Trọng Hồn - Cao Đức Tiến với Đổi mới
phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt trong trường sư phạm: nhận diện và cách
thức (Giáo viên & Nhà trường, số 12/2000), tác giả Nguyễn Gia Cầu với Nhận thức
về đổi mới phương pháp dạy học (T/c Giáo dục, số 253/2011), nhà nghiên cứu
Thái Duy Tuyên với cơng trình Phương pháp dạy học- những vấn đề lý luận và
thực tiễn,....
PPDH ở một số nước phát triển như Hoa Kỳ, Singapore, Anh đang sử
dụng chưa thể áp dụng tại Việt Nam do chúng ta khác họ về nhiều mặt: Điều
kiện địa lý, kinh tế, trình độ dân trí nước ta đa dạng theo vùng miền; hệ thống
CSVC còn nghèo nàn, lạc hậu; nguồn kinh phí chi cho giáo dục trung bình
đầu người cịn thấp; dân trí phát triển khơng đồng đều, nhiều vùng miền cịn
q lạc hậu, chưa nhận thức rõ ràng vai trị và lợi ích của giáo dục đào tạo.
Ngay cả một số quan điểm về đổi mới PPDH trong nước cũng không thể áp
dụng đại trà cho tất cả các vùng miền.
Tuy nhiên trong xu thế hội hập về mọi mặt, đặt ra cho Việt Nam bài
toán cần phải đổi mới mạnh mẽ về GD-ĐT, trong đó chú trọng đặc biệt về đổi
mới PPDH. Trong quá trình nghiên cứu để tìm kiếm con đường đổi mới
PPDH, hiện nay nhiều tư tưởng dạy học mới đang được giới thiệu ở Việt
Nam: Dạy học nêu vấn đề, dạy học hướng vào người học, dạy học kiến tạo,
dạy học hợp tác, dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác. Trong đó một số


9
tư tưởng đưa ra theo tác giả là chưa thực sự phát huy được hiệu quả do: tư
tưởng đổi mới chưa thực sự thấm nhuần đến từng cán bộ, giáo viên, đặc biệt
một số hiệu trưởng nhà trường chưa thực sự quan tâm sâu sát việc đổi mới
PPDH; ở Việt Nam chưa có đủ điều kiện và trào lưu hợp tác giáo dục ở phạm
vi ngoài huyện và rộng hơn; nhận thức về giáo dục và trình độ dân trí, kinh tế
không đồng đều theo vùng miền ...

Đối với huyện Bá Thước là một huyện có địa bàn phức tạp, học sinh ở
trọ nhiều, nhiều dân tộc cùng sinh sống nên khác nhau về phong tục tập quán,
việc đầu tư cho con em học tập không đồng bộ nên triển khai tinh thần đổi
mới theo hướng dẫn chung của Bộ và Sở GD&ĐT gặp nhiều khó khăn. Trong
khi tại địa bàn chưa hề có một sáng kiến hay một cơng trình nghiên cứu nào
cụ thể về đổi mới PPDH, từ đó dẫn tới nhiều tồn tại:
Tốc độ đổi mới PPDH ở các nhà trường trong huyện vẫn chưa đáp ứng
được u cầu. Nhiều thầy cơ giáo vẫn chưa xố hết được dư âm của phương
pháp cũ: đọc chép, học sinh thụ động trong việc tiếp cận kiến thức, bị nhồi
nhét kiến thức quá tải về chương trình, nội dung. Các phương pháp tích cực,
sáng tạo mà ta mong muốn trở thành những phương pháp chủ đạo trong nhà
trường, chưa trở thành đồng bộ, mặc dù vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
đã được xác định là một trong những nội dung quan trọng nhất của hoạt động
nhà trường thời gian qua. Chúng ta đã hết sức cố gắng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học với mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc
thay đổi cách dạy, cách học đã lạc hậu nhưng hiệu quả đạt dược cịn hạn chế.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến sự hạn chế đổi mới phương pháp dạy
học. Nhiều thầy cô giáo đã nhận thức được tầm quan trọng và rất tâm huyết
trong việc đổi mới phương pháp nhưng lại lúng túng khơng biết nên đổi mới
cái gì, đổi mới như thế nào và bắt đầu từ đâu. Một nguyên nhân quan trọng
khác là cơng tác quản lý giáo dục cịn thiếu các giải pháp đổi mới PPDH phù


10
hợp với thực tiễn ở từng cơ sở. Quá trình đổi mới nhà trường cũng như đổi
mới phương pháp dạy học chịu sự tác động trực tiếp cách thức quản lý của
CBQL giáo dục. Nhìn từ góc độ quản lý, có thể nhận thấy rằng CBQL các
trường phần lớn mới chỉ dừng lại ở chủ trương, thiếu những biện pháp cụ thể
để tác động và liên kết người dạy với người học, họ chưa tạo được động lực
cho việc dạy học, chưa lựa chọn những nội dung đổi mới thiết thực, có trọng

tâm, chưa tổ chức q trình đổi mới một cách khoa học và có bài bản.
Nói tóm lại nguyên nhân sâu xa của những tồn tại là do người CBQL
chưa thật sự quyết liệt với việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều CBQL
hiện nay chỉ coi trọng thành tích: dạy để học sinh thi lên lớp, thi tốt nghiệp,
thi đại học đạt tỉ lệ cao, sao cho nhà trường đạt được nhiều giải thi học sinh
giỏi các cấp mà thiếu đi sự rèn luyện kỹ năng sống và giáo dục con người
phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo. Như vậy là giáo dục đi chệch
hướng.
Vì vậy, để đổi mới phương pháp dạy học cần quan tâm tới vấn đề quản
lý phương pháp dạy học của CBQL giáo dục.
Mong muốn sức mình góp được phần nhỏ vào việc đổi mới phương
pháp dạy học và quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT, tác giả đề tài
mạnh dạn nghiên cứu, tìm kiếm và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm thực
hiện có hiệu quả hoạt động đổi mới PPDH cho các trường các THPT ở huyện
Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phương pháp và phương pháp dạy học
Thuật ngữ “Phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp là methodos, theo
nghĩa thông thường dùng để chỉ những cách thức, thủ đoạn nhất định, được
chủ thể hành động sử dụng để thực hiện mục đích đó vạch ra. Cũng theo


11
nghĩa chặt chẽ và khoa học, phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được
rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận
thức và thực tiễn nhằm thực hiện mục đích nhất định.
"Phương pháp" chủ yếu mô tả phương hướng vận động trong quá trình
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Đây là một khái niệm trừu
tượng vì nó không mô tả những trạng thái, những tồn tại trong thế giới hiện
thực. Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động, tương tác giữa

thầy và trò trong q trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học. Phương
pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của q trình dạy học
và ln được những người làm công tác giáo dục quan tâm.
"Phương pháp là sự vận động của nội dung", cho nên cùng với sự biến
đổi của nội dung dạy học thì phương pháp dạy học cũng đang được đổi mới
để phù hợp với tình hình phát triển của xã hội và nền giáo dục hiện đại.
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.2.1. Đổi mới
Đổi mới nghĩa là bỏ đi một phần hoặc tất cả một tập tính hay một cái gì
đó đã cũ kĩ, thay vào đó là những cái mới hơn, phù hợp với thế giới, với xã hội,
với bản thân trong phạm vi nhất định nhằm hướng tới sự phát triển tích cực.
1.2.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động
dạy học để xây dựng cách thức, phương pháp học tập của học sinh theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, học mọi lúc, học mọi nơi,
học suốt đời. Qua đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.


12
Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tìm kiếm các phương
pháp dạy học mới kết hợp các phương pháp cổ truyền một cách khoa học và
phù hợp với nội dung hiện đại nhằm nâng cao tính tích cực độc lập, sáng tạo,
và phát huy tố chất của người học, đổi mới cách điều khiển quá trình dạy học
và đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường. Cụ thể là:
Góp phần hình thành động cơ nhận thức, phương pháp nhận thức, bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh tri thức.
Nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, phát huy năng
lực vận dụng tri thức vào thực tiễn. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, mở
cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế tri thức, việc cạnh tranh trên lĩnh vực

"Trí tuệ" đang diễn ra rất gay gắt, cách thức đào tạo con người có trí tuệ, giàu
tính sáng tạo càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Các phương pháp dạy học phải phản ánh trong mình nó những thành tựu
của các phương pháp riêng của mỗi khoa học, các phương pháp triết học và
các phương pháp khoa học chung, bởi vì việc nắm vững các phương pháp này
có tác dụng đến việc phát triển tính độc lập, sáng tạo của mỗi học sinh.
1.2.2.3. Các định hướng trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khoá VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII
(12-1996), Nghị quyết Đại hội Đảng IX, được thể chế hoá trong Luật Giáo
dục (2005), được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ
thị số 14 (4-1999).
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh” (Luật Giáo dục, điều 28.2).


13
Nghị quyết Đại hội Đảng IX, Nghị quyết 40/2000/QH10, Chỉ thị
14/2001/CT - TTg với tinh thần đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là
đổi mới nội dung giáo dục, sách giáo khoa; đổi mới phương pháp dạy học; đổi
mới đánh giá thi cử, đồng thời với đổi mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và
công tác quản lý giáo dục. Trong những nội dung đó, đổi mới phương pháp
dạy học, giáo dục giữ vai trò đặc biệt quan trọng để thực hiện mục tiêu đào
tạo thanh thiếu niên đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Đổi mới PPDH là điểm đáng chú ý trong thực hiện đổi mới CT,
SGK ở mọi cấp học trong đó có cấp THPT.
Đổi mới PPDH học nhằm thay đổi cách tiếp cận và chiếm lĩnh kiến

thức, cải tiến phương pháp học tập của học sinh để phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo. Phải làm cho các GV nhận thức được rằng đổi mới
PPDH là đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động dạy học để xây dựng cách
thức, phương pháp học tập của học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo; xây dựng cho học sinh kỹ năng tự học, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Đồng thời vận dụng kết hợp với phương pháp
dạy học truyền thống theo hướng kế thừa, nâng cao; là sự kết hợp nhuần
nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại một
cách hợp lý, phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế. Đổi mới phương
pháp dạy học nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục với chất lượng,
hiệu quả cao nhất trong điều kiện cụ thể của từng trường, từng lớp, từng đối
tượng, không ngừng tạo ra các điều kiện, mơi trường tốt nhất có thể cho hoạt
động dạy học. Mục đích của đổi mới PPDH là xây dựng phương pháp học tập
của học sinh nhằm đến chất lượng cao hơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất
nước và của chính người học trong thời kỳ mới. Điều cốt lõi là làm cho học
sinh chủ động trong học tập, trong các hoạt động giáo dục, chủ động trong suy
nghĩ, làm việc, mạnh dạn bày tỏ ý kiến, hợp tác giúp đỡ nhau. Từ đó đem lại


14
niềm vui, hứng thú học tập cho các em. Cần tạo điều kiện để học sinh được học
tập trong các phịng học bộ mơn, phịng thí nghiệm, phịng đa phương tiện,
được tham quan học tập, đồng thời làm phong phú các hình thức học tập: tự
học, học theo nhóm, học qua thực tiễn cuộc sống và lao động.
Giáo viên phải biết và hướng dẫn cho học sinh biết khai thác ứng dụng
các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học, đồng thời gắn liền với đổi mới
phương pháp kiểm tra và đánh giá học sinh. Đổi mới PPDH gắn liền với lao
động sáng tạo của giáo viên, học tập sáng tạo của học sinh.
1.2.2.4. Các đặc trưng của đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh

- Tổ chức các hoạt động phát triển khả năng tự học của học sinh: GV
phải tổ chức hướng dẫn HS cách lấy thông tin từ việc tự học, từ đọc sách và
nghiên cứu tài liệu, từ quan sát hiện thực xung quanh. Tiếp theo là hướng dẫn
học sinh cách hiểu và xử lý thông tin. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
thì từ đó học sinh có thể học ở mọi nơi, học ở mọi lúc và thực hiện phương
châm học tập suốt đời. Vì vậy có thể nói: kỹ năng quan trọng nhất cần hình
thành ở người học là kỹ năng tự học, nếu HS không có được kỹ năng này thì
việc học tập sẽ rất khó khăn và rất ít có khả năng sáng tạo.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú: Đổi mới PPDH theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS, GV phải biết tổ chức cho HS
hoạt động một cách tích cực, HS là người trực tiếp tham gia vào các hoạt động
(trao đổi, thảo luận, đóng vai, thực hành, phát biểu), để HS tự tìm tịi, khám phá
kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV.
- Khám phá và chiếm lĩnh tri thức qua hệ thống các câu hỏi gợi mở giúp
học sinh biến kiến thức sách vở thành kiến thức của chính mình. Việc đặt câu
hỏi phải chọn lọc kỹ càng để vừa có tính hệ thống, vừa kích thích được sự


15
hứng thú, tị mị của học sinh. Việc tìm đáp án câu hỏi của học sinh phải mang
tính khả thi, tạo ra hứng thú cho học sinh.
- Linh hoạt trong sử dụng PPDH và ứng xử sư phạm: Trước hết phải làm
cho học sinh u thích mơn học, tránh dẫn đến sự nhàm chán. Muốn như vậy
phải kết hợp phong phú và hài hố các phương pháp dạy học. Ngồi ra vận
dụng phong phú PPDH sẽ đáp ứng được yêu cầu cá biệt hoá đối tượng trong
dạy học. Linh hoạt trong vận dụng PPDH và ứng xử sư phạm sẽ giúp mọi HS
có cơ hội bình đẳng trong học tập.
- Kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng ở học sinh một cách thường
xuyên: Đánh giá vừa nhằm mục đích xác định mức độ năng lực và kiến thức
được hình thành ở người học vừa giúp người thầy điều chỉnh hoạt động dạy

của mình. Sự đánh giá của thầy về kết quả học tập của trò phải dần chuyển
sang hình thành kỹ năng tự đánh giá ở trị. Sự tự đánh giá sẽ giúp cho sự phát
triển khả năng tự học của HS. Cấu trúc đề của mỗi lần giá phải phong phú về
nội dung và phân loại được học sinh theo mức độ, phù hợp với mục tiêu bài
dạy và năng lực.
1.2.3. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý hình thành từ xa xưa, là hoạt động tất yếu trong quá trình phát
triển của xã hội, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác
lao động. “ Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
(Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang).
“Hoạt động quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, q trình
"Quản" gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá
trình "Lý" gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào phát triển". (PGS.TS
Đặng Quốc Bảo). Như vậy quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và


16
thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến một trạng thái mới theo chiều hướng
tích cực.
Như vậy rõ ràng: Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ chức
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng
và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
Quản lý phương pháp dạy học của CBQL là q trình tác động có mục
đích, có tổ chức, của CBQL đến cách thức làm việc của thầy và trị nhằm đạt
được mục đích dạy học.Vì phương pháp dạy học luôn luôn tác động vào mối
quan hệ thầy - trị và có mối quan hệ chặt chẽ, đồng bộ với các thành tố khác
của quá trình dạy học như: Mục tiêu - nội dung - phương pháp - phương tiện pình thức - kết quả.

1.2.3.2. Chức năng quản lý phương pháp dạy học của CBQL
Iu.K. Babanxki vận dụng quan điểm của C.Marx về bản chất quá trình
lao động vào quá trình dạy học và cho rằng, "Xét về mặt điều khiển học, quá
trình dạy học gồm ba yếu tố: Tổ chức và thực hiện hoạt động học tập nhận
thức, kích thích hoạt động nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết quả".
Như vậy theo Babanxki chức năng quản lý phương pháp dạy học gồm
ba yếu tố chính: Kích thích động viên, tạo động lực; tổ chức hoạt động và
kiểm tra đánh giá. Yếu tố kích thích động viên, tạo động lực được đặt lên
hàng đầu và được xem là vấn đề rất quan trọng. Trong thực tiễn quản lý từ
xưa tới nay, các nhà quản lý dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng rất coi trọng vấn đề
kích thích động viên, tạo động lực.
Theo các tài liệu của UNESCO, cơng tác quản lý nói chung có bốn
chức năng cơ bản: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Sau khi tham khảo nhiều tài liệu khác nhau về hoạt động quản lý,
chúng tôi thấy rằng hoạt động quản lý cần lưu ý năm chức năng cơ bản: Kích


17
thích động viên, tạo động lực; kế hoạch hóa; tổ chức hoạt động; chỉ đạo hoạt
động và kiểm tra, đánh giá, trong đó bốn chức năng mang tính cơng cụ, cịn
chức năng kích thích động viên, tạo động lực là chức năng bỗ trợ để thực hiện
tốt bốn chức năng trên.
Kế hoạch hoá hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, trong kế hoạch
phải cụ thể hố lộ trình, các nhóm biện pháp thực hiện và rà sốt, bổ sung các
nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch về đổi mới
phương pháp dạy học có thể tách riêng hoặc tích hợp trong kế hoạch tổng thể
của nhà trường, chia mục tiêu thực hiện cho từng năm học, được văn bản hoá
để đủ hiệu lực thực hiện. Để trách đi chệch mục tiêu, phải dựa trên các định
hướng về đổi mới phương pháp dạy học của Đảng, các văn bản hướng dẫn
thực hiện của các cấp quản lý giáo dục, đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tế

của nhà trường về tổ chức bộ máy, về nguồn lực và các điều kiện khác để xây
dựng kế hoạch hoạt động. Kế hoạch phải mang tính khả thi để thực hiện.
Tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp dạy học là q trình phân
cơng nhân sự, phân bổ các nguồn lực phù hợp để đảm bảo thực hiện tốt các
mục tiêu về đổi mới phương pháp dạy học đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai
trị hiện thực hóa mục tiêu kế hoạch và tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc
phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ chức một cách khoa học và hợp
lý. Để thực hiện được vai trị quan trọng này, cần phải hình thành một cấu trúc
tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý. Đó là: việc xây dựng và phát triển đội
ngũ nhân sự; phối hợp giữa chun mơn với các đồn thể trong nhà trường
thông qua các quy định và quy chế phối hợp; là sự phân bổ nguồn lực và quy
định thời gian cho các bộ phận nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định. Trong
quá trình hoạt động của nhà trường, cần phải xác lập được một mạng lưới các
mối quan hệ tổ chức và giải quyết tốt các mối quan hệ giữa nhà trường với
cộng đồng xã hội và các mối quan hệ bộ phận bên trong nhà trường.


18
Chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học là quá trình tác động
cụ thể của CBQL tới các cá nhân trong nhà trường, nhằm đưa nội dung về đổi
mới phương pháp dạy học của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng
cá nhân. Khâu chỉ đạo là thực hiện quyền của người chỉ huy, hướng dẫn triển
khai, đôn đốc, điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát mọi người và các bộ
phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự sắp xếp ở khâu tổ chức.
Kiểm tra hoạt động đổi mới phương pháp dạy học là quá trình kiểm
định chất lượng thực tế qua từng cơng đoạn nhằm phát hiện đánh giá thực
trạng về đổi mới phương pháp dạy học, kích cầu những nhân tố tích cực, phê
phán, xử lý những sai lệch và điều chỉnh kịp thời, nhằm giúp các bộ phận và
các cá nhân thực hiện hướng đúng mục tiêu, đạt đúng tiến độ về đổi mới
phương pháp dạy học đã đề ra. Trong quá trình thực hiện khâu kiểm tra, phải

đưa ra được hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí phù hợp và khoa học làm thước đo
việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra. Sau kiểm tra
ở từng cơng đoạn, có thể đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết, mà không
phải đợi kết thúc một kỳ hay cả năm học.
Bốn chức năng: Kế hoạch - tổ chức - chỉ đạo thực hiện - kiểm tra, đánh
giá tạo thành một chu kỳ khép kín cho mỗi hoạt động. Ngồi ra chức năng
kích thích, động viên, tạo động lực là chức năng bỗ trợ nhưng khá quan trọng.
Người CBQL có thể là một người xây dựng kế hoạch giỏi giang, một nhà tổ
chức tài ba, một người chỉ huy sáng suốt, một kiểm tra viên mẫu mực, nhưng
người đó vẫn có thể thất bại trong hoạt động quản lý nếu khơng biết khuyến
khích, động viên, tạo động lực một cách kịp thời.
Động lực là yếu tố thúc đẩy hoạt động của con người khiến đạt tới mức
độ say mê. Để tạo động lực cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học,
CBQL cần hình thành, phát triển, kích thích động cơ dạy học của thầy, động
cơ học tập của trò. Với giáo viên, để tạo nên động lực của việc đổi mới


19
phương pháp dạy học, CBQL cần tác động đến nhu cầu được tơn trọng, được
tự khẳng định mình, đồng thời có sự động viên về tinh thần và bồi dưỡng
bằng vật chất xứng đáng với khả năng và sự cống hiến của mỗi người. Đối
với học sinh, để xây dựng động cơ học tập đúng đắn, trước hết cần xây dựng
cho mỗi học sinh có được ước mơ, hồi bão trong cuộc sống. Từ đó tạo hứng
thú học tập qua nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy
học, qua truyền thống hiếu học của gia đình dòng họ, từ phong trào quan tâm
học tập của nhân dân trên địa bàn. Trong đó phương pháp dạy học và mối
quan hệ thầy trị có ảnh hưởng trực tiếp đến hứng thú và quan trọng hơn là nó
là yếu tố chủ quan - Mỗi nhà trường hoàn toàn chủ động được. Vì vậy việc
đổi mới phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với xây dựng động
cơ học tập.

1.2.3.3. Phương tiện quản lý của người CBQL
Phương tiện quản lý là những gì mà chủ thể quản lý sử dụng như một
cơng cụ trong q trình hoạt động của mình. CBQL là người được xã hội giao
cho những trọng trách và quyền hành nhất định. Những yếu tố mà người
CBQL có quyền sử dụng để điều khiển hoạt động quản lý của mình đó là các
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ban hành thông qua hệ thống
văn bản; quyền trực tiếp quản lý và điều hành một đội ngũ nhân lực, nguồn tài
lực, vật lực và các phương tiện thông tin được cung cấp.
Các phương tiện quản lý phương pháp dạy học chủ yếu của CBQL bao
gồm: Chế định giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn
tài lực, vật lực dạy học, hệ thống thông tin và môi trường dạy học.
Chế định GD - ĐT bao gồm Luật Giáo dục, điều lệ nhà trường, các
chính sách - chế độ về giáo dục, các nghị quyết, quyết định, điều lệ, quy chế.
Tất cả hệ thống văn bản trên là cơ sở pháp lý để xác định mục tiêu, nội dung


20
chương trình, kế hoạch xây dựng cơ chế quản lý, điều hành nhân sự dạy học
và được cụ thể hoá thành những quy chế, quy định nội bộ của đơn vị.
Bộ máy tổ chức và nhân lực bao gồm bộ máy quản lý, các bộ phận
chuyên môn và nghiệp vụ của nhà trường, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh, nhân viên phục vụ dạy học và các lực lượng khác tham gia giáo dục.
CBQL giao nhiệm vụ và quyền hạn cho từng người, từng bộ phận phải rõ
ràng, khoa học, hài hoà giữa trách nhiệm và quyền hạn, quyền lợi.
Nguồn tài lực, vật lực dạy học là nguồn tài chính, là cơ sở vật chất, kỹ
thuật được huy động và sử dụng để tổ chức dạy học và quản lý dạy học. Để
phương pháp dạy học luôn được đổi mới một cách phù hợp, đòi hỏi học sinh
học phải đi đôi với thực hành, tự hoạt động và khám phá chủ động chiếm lĩnh
tri thức. Nguồn tài lực, vật lực dạy học chính là yếu tố vơ cùng quan trọng để
thực hiện đổi mới phương pháp.

Hệ thống thông tin và môi trường dạy học là nhận thức về nhiệm vụ
giáo dục; là những hiểu biết về chế định GD - ĐT, về năng lực hoạt động của
bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, về nhu cầu, khả năng đáp ứng và hiệu
suất sử dụng nguồn tài lực, vật lực dạy học, về các thông tin khoa học Giáo
dục - Dạy học, về những tác động của môi trường đối với hoạt động dạy học.
Bên cạnh đó uy tín nhà trường cũng là yếu tố khơng thể thiếu được
hình thành từ văn hố nhà trường, hệ thống niềm tin, giá trị của nhà trường.
Văn hoá nhà trường là một đặc thù do thầy và trò các thế hệ xây dựng nên qua
một quá trình cùng làm việc dài lâu, gắn liền với truyền thống nhà trường và
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học.
Có thể nói hiệu quả hoạt động quản lý phương pháp dạy học phụ thuộc
nhiều vào việc CBQL sử dụng các phương tiện quản lý. Đó là: hiệu lực của
chế định GD - ĐT, năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân lực dạy


×