Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

báo cáo thực tập công ty cổ phần vedan Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 54 trang )





MỤC LỤC

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 3
1.1. Lịch sử phát triển của công ty 3
1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty CPHH Vedan Việt Nam 6
CHƢƠNG II: CÁC QUI TẮC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM 7
2.1. Các quy tắc trong phòng thí nghiệm 7
2.2. Quy định về an toàn lao động 8
2.3. Quy định về vệ sinh an toàn lao động 9
CHƢƠNG III: MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG TY 10
3.1. Bột ngọt Vedan 10
3.2. Hạt nêm thịt heo 11
3.3. Glutamic (GA) 12
3.4. Tinh bột biến tính 14
3.5. Phân bón hữu cơ sinh học Vedago dạng lỏng và phân hữu cơ vedango dạng
viên 17
3.6. Hệ thống xử lý nước thải và bồn chứa nước thải 18
CHƢƠNG IV: MỘT SỐ LƢU Ý KHI SỬ DỤNG MÁY MÓC TRONG
PHÒNG THÍ NGHIỆM 19
4.1. Một số lưu ý khi sử dụng máy trong phòng thí nghiệm 19
4.2. Một số lưu ý khi sử dụng máy móc 19
CHƢƠNG V: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM TINH BỘT
BIẾN TÍNH 21
5.1. Phương pháp kiểm tra pH 21
5.2. Kiểm tra độ trắng của tinh bột 21
5.3. Phương pháp kiểm nghiệm SO₂ 22
5.4. Xác định tạp chất trong bột thành phẩm 24






5.5. Phương pháp kiêm tra độ ẩm tinh bột 25
5.6. Phương pháp kiểm tra độ nhớt 26
5.7. Phương pháp kiểm tra hàn lượng Clo dư trong mẫu thành phẩm 28
5.8. Phân tích hàm lượng Clo dư trong bán thành phẩm 29
5.9. Phương pháp kiểm nghiệm Clˉ trong mẫu nước thải 30
5.10. Phương pháp kiểm nghiệm hàm lượng acetyl 32
5.11. Phương pháp phân tích hàm lượng tinh bột 34
5.12. Thao tác lấy mẫu thành phẩm tinh bột 37
5.13. Kiểm nghiệm hàm lượng Nito tổng bằng phương pháp KJELDAHL 38
5.14. Phương pháp xác định hàm lượng tro tổng 41
5.15. Phương pháp kiểm tra vi khuẩn chịu nhiệt 43
5.16. Phương pháp kiểm tra nấm men nấm mốc 45
5.16. Phương pháp kiểm tra tổng khuẩn 46
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51









LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường và các thầy cô

giảng dạy trong trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em được đi thực tế tại công ty. Để em có thể vận dụng những nền kiến thức
căn bản của mình vào thực tế và giúp em thực hiện tốt bài báo cáo này.
Em xin cảm ơn cô Chu Thị Hà là giáo viên chủ nhiệm lớp CD11TP, và cô
đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian chúng em đi thực tập tại
công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Hữu Hạn VEDAN Việt Nam
và toàn thể các cán bộ công nhân viên của công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt khoảng thời gian em đi thực tế tại xưởng tinh bột Phước Thái của công
ty VEDAN.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng thí nghiệm tinh bột
biến tính của xưởng tinh bột Phước Thái đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho
em những kinh nghiệm thực tế của mình trong thời gian em đi thực tế tại công ty.
Trong khoảng thời gian em đi thực tế tại công ty do kiến thức và thời gian
có hạn, nên khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực nghiệm tại phân
xưởng, cũng như trong phòng KCS của xưởng tinh bột biến tính. Kính mong
được sự thông cảm, đóng góp ý kiến của các anh chị trong phân xưởng, thầy cô
trong trường và các bạn trong lớp để em có thể rút kinh nghiệm và có thêm kiến
thức cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Quách Thị Hương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 1 SVTH: Quách Thị Hương

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nước ta dang trong thời kỳ đổi mới, đã và đang tiến hành cải
cách nền kinh tế, hàng loạt doanh nghiệp ra đời với quy mô vừa và nhỏ, và đã có
hàng loạt các công ty liên doanh với nước ngoài để phát triển các sản phẩm của

mình trên thị trường ngày nay. Để tồn tại được trên thị trường thì các công ty
phải không ngừng cải tiến các mẫu mã, bao bì, nguyên liệu, nâng cao chất lượng
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày nay, và phải luôn mở rộng quy
mô sản xuất để đáp ứng đủ nhu cầu cho mọi người cả trong nước và ngoài nước.
Đây là một điều rất khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp.
Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam được thành lập từ năm 1991
tại Xã Phước Thái, huyện Long Điền, tỉnh Đồng Nai, hiện nay công ty đã đưa
vào hàng loạt các công trình bao gồm: Nhà máy tinh bột nước đường, nhà máy
bột ngọt, nhà máy tinh bột biến tính, nhà máy Xút – axit, nhà máy lysine, nhà
máy phát điện có trích hơi, nhà máy PGA, nhà máy phân bón hữu cơ khoáng
Vedangro dạng viên, hệ thóng xử lý nước thải bằng công nghệ tiên tiến, cảng
chuyên dùng Phước Thái vedan, các công trình, cơ sở hạ tầng tại các khu vực
hành chính, cư xá cho cán bộ công nhân viên,…
Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam sau 23 năm thành lập, tồn
tại và đứng vững trên thị trường đã và đang giữ vị trí quan trọng trong việc cung
cấp sản phẩm bột ngọt trên thị trường hiện nay với thương hiệu Vedan. Bên
cạnh đó công ty cũng phải cạnh tranh với các công ty đối thủ như:
AJINOMOTO, AONE, MIWON… Để giữ vững thương hiệu của mình trên thị
trường công ty phải luôn đưa ra các chiến lược kinh doanh tốt nhất để cạnh tranh
với các công ty khác nhưng không được làm ảnh hưởng tới lợi ích của người
tiêu dùng lợi ích của công ty. Sản phẩm bán ra phải đảm bảo được giá trị dinh
dưỡng cho người dân, phù hợp với điều kiện kinh tế của mọi người, để mọi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 2 SVTH: Quách Thị Hương

người có thể cùng sử dụng các sản phẩm của Công Ty Vedan, giúp cho công ty
có thể đứng vững trên thị trường.
Sau thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam tại
phân xưởng tinh bột biến tính của công ty đã cho tôi hiểu được quy trình sản

xuất tinh bột biến tính tại công ty. Để sản xuất được tinh bột biến tính thì ta phải
trải qua rất nhiều công đoạn kiểm nghiệm trong quá trình sản xuất để cho ra
được một loại sản phẩm tốt nhất.




















Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 3 SVTH: Quách Thị Hương

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. 1. Lịch sử phát triển của công ty


Hình 1.1. Công ty Vedan
Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam được thành lập từ năm 1991
tại xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, phía Đông Nam thành
phố lớn nhất của Việt Nam – Thành phố Hồ Chí Minh, trên diện đất rộng 120ha,
hiện nay công ty đã đưa vào hoạt động các công trình bao gồm: Nhà máy tinh
bột nước đường, Nhà máy bột ngọt, Nhà máy tinh bột biến tính, Nhà máy Xút-
axít, Nhà máy Lysine, Nhà máy phát điện có trích hơi, Nhà máy PGA, Nhà máy
phân bón hữu cơ khoáng Vedagro dạng viên, Hệ thống xử lý nước thải bằng
công nghệ tiên tiến, Cảng chuyên dùng Phước Thái Vedan, các công trình, cơ sở
hạ tầng tại các khu vực hành chính, cư xá, giáo dục đào tạo…
Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam được Ngài Dương Đầu
Hùng - Chủ tịch Hội đồng quản trị và Ngài Dương Khôn Tường – Phó Chủ tịch
Hội đồng quản trị ngay từ ban đầu đã có kế hoạch xây dựng và phát triển với
quy mô lớn và đầu tư lâu dài. Từ khi bắt đầu xây dựng nhà máy, Vedan Việt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 4 SVTH: Quách Thị Hương

Nam đã xác định mục tiêu “Cắm rễ tại Việt Nam - Kinh doanh lâu dài ”. Đến
nay, Công ty Vedan Việt Nam đã có công góp phần cho sự phát triển kinh tế xã
hội, cũng như sự đóng góp cho ngân sách nhà nước tại địa phương tỉnh Đồng
Nai. Đồng thời trong quá trình phát triển, hàng năm công ty không ngừng gia
tăng tổng vốn đầu tư, nhằm mục tiêu xây dựng Công ty Vedan Việt Nam trở
thành cơ sở sản suất và cung ứng những sản phẩm công nghệ sinh học cho toàn
khu vực châu Á. Quá trình phát triển như sau:
- Năm 2011: Đạt Chứng nhận FSSC 22000:2010
- Năm 2010: Đạt Chứng nhận ISO/IEC 17025 : 2005
- Năm 2009: Đạt Chứng nhận ISO 14001 : 2004 do Tổ chức quốc tế BSI ở
Anh quốc cấp
- Năm 2009: Đạt Chứng nhận OHSAS 18001 : 2007 do Tổ chức quốc tế

BSI ở Anh quốc cấp.
- Năm 2008: Đạt Chứng nhận B2
- Năm 2007: Đạt Chứng nhận OHSAS 18001
- Năm 2006: Thành lập Nhà máy tinh bột mỳ Hà Tĩnh
- Năm 2005: Thành lập Công ty TNHH VEYU
- Năm 2005: Đạt chứng nhận HACCP
- Năm 2004: Nhận được giải thưởng vàng chất lượng Việt Nam 2004 do Bộ
Khoa học và Công nghệ trao tặng
- Năm 2003: Thành lập Nhà máy chế biến tinh bột mỳ Bình Thuận
- Năm 2003: Công ty Vedan International đã chính thức lên sàn giao chứng
khoán tại Hồng Kông
- Năm 2002: Nhận được giải thưởng vàng chất lượng Việt Nam 2002 do Bộ
Khoa học và Công nghệ trao tặng
- Năm 2001: Đạt Chứng nhận ISO 9001
- Năm 2001: Thành lập Công ty TNHH ORSAN Việt Nam
- Năm 2000: Đạt Chứng nhận HALAL
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 5 SVTH: Quách Thị Hương

- Năm 2000: Vinh dự nhận được Huân chương Lao động hạng ba do Chủ
tịch nước trao tặng
- Năm 1999: Đạt Chứng nhận KOSHER
- Năm 1998: Đạt Chứng nhận ISO 9002
- Năm 1997: Thành lập Nhà máy tinh bột mỳ Phước Long
- Năm 1996: Hoàn thành nhà máy Lysine
- Năm 1995: Hoàn thành nhà máy lên men bột ngọt
- Năm 1994: Hoàn thành xây lắp cơ sở thiết bị sản xuất giai đoạn 1 và thiết
bị cơ sở hạ tầng cầu cảng.
- Năm 1994: Thành lập chi nhánh Công ty CPHH Vedan Việt Nam tại Hà

Nội
- Năm 1991: Chính thức thành lập Công ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt
Nam















Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 6 SVTH: Quách Thị Hương

1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty CPHH Vedn Việt Nam
 Sơ đồ tổ chức Công ty



















Hội đồng an toàn sức
khỏe môi trường
Hội đồng quản lý chất
lượng
Văn phòng Tổng Giám
Đốc
Khối quản lý sự nghiệp
tinh bột
Khối quản lý phục vụ
chung
Khối quản lý sự nghiệp
hàng tiêu dùng
Khối quản lý sự nghiệp
SPHH đặc biệt
Khối quản lý tài nguyên
năng lượng
Khối kế hoạch tiêu thụ
Khối quản lý sự nghiệp

acid amin
Khối quản lý sự nghiệp
tài vụ
Khối quản lý sự nghiệp
hành chính
Khối quản lý
kinh doanh
Khối quản lý
sản xuất SPHH
đặc biệt
Khối quản lý
kinh doanh
SPHH đặc biệt
Khối quản lý
sản xuất acid
amin
Khối quản lý
kinh doanh acid
amin
Khối ĐBCL và nghiên
cứu chất lượng
Khối quản lý
sản xuất tinh bột
HĐQT VEDAN
Việt Nam
Chủ Tịch – P. Chủ
Tịch
Công ty
OSAN
Công ty

VEYU
Tổng Giám Đốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 7 SVTH: Quách Thị Hương

CHƢƠNG II: CÁC QUI TẮC TRONG PHÕNG THÍ NGHIỆM
2.1. Các quy tắc trong phòng thí nghiệm
- Luôn luôn mang tính bảo vệ gang tay mang bất cứ nơi nào cần thiết.
- Thao tác càng nhiều càng tốt trong tủ hút hoạt động tốt hay tối thiểu ở nơi
khá thoáng, mang những phương tiện hô hấp an toàn (mặt nạ bảo vệ) khi cần
thiết.
- Tránh cho da mặt các mô nhầy tiếp xúc với da xúc.
- Trường hợp hóa chất bị tóe ra, phải rửa ngay thật nhiều với nước lạnh, sử
dụng polyetylen glucol để rửa các chất ưa béo.
- Chất ăn da khi vào mắt phải rửa thật kỷ với luồng nước nhẹ.
- Mở lớp mí mắt ra và đảo mắt khắp hướng đi, khám mắt cấp tốc và nói rõ
chất gì văng vào mắt.
- Phải cởi bỏ đồ mặc khi bị dính chất nguy hiểm.
- Phải đi khám bác sĩ khi gặp tai nạn và khi cảm thấy không khỏe.
- Không được ăn uống và hút thuốc trong phòng thí nghiêm và không được
đùa dỡn trong phòng thí nghiệm.
- Phải tuân thủ các quy tắc an toàn trong bảng dữ liệu và an toàn trong
phòng thí nghiệm và trong các quy trình thực nghiệm.
- Các biện pháp phòng ngừa
- Phân loại lưu trữ hóa chất.
- Mỗi sản phẩm được cấp vào mỗi lưu trữ nhất định tùy theo mức độ nguy
hiểm.
- Cách xếp loại: Lưu trữ phù hợp với lưu trữ hiệp hội hóa chất của (hiệp hội
công nghệ hóa chất của Đức) nền tảng hệ thống là các luật, quy định vô qui tắc

của Đức.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 8 SVTH: Quách Thị Hương

2.2. Quy định về an toàn lao động
- Công nhân viên được trang bị bảo hộ lao động và các dụng cụ được cung
cấp trong thời gian làm việc. CBCNV phải sử dụng đúng mục đích và đầy đủ
các trang bị được cấp.
- Trong thời gian làm việc CBCNV không được đi lại nơi không thuộc
phạm vi của mình.
- Khi có sự cố hoặc nghi ngờ thiết bị có sự cố có thể xảy ra thì CBCNV
phải báo ngay cho đội trưởng hoặc quản đốc để xử lý.
- Nếu không được phân công thì CBCNV không được tự ý sử dụng và sử
dụng thiết bị.
- Khi chưa được huấn luyện về quy tắc an toàn và vận hành thiết bị thì
không sử dụng hoặc sữa chữa thiết bị.
- Các sản phẩm, hàng hóa vật tư, thành phẩm đóng gói, để cách tường
0.5cm, cách xa cửa thoát nạn, cầu dao điện, phương tiện chữa cháy, tủ thuốc cấp
cứu.
- Khi sữa chửa máy phải ngắt công tắc điện và có biển báo mới sữa chữa.
- Khi chuẩn bị vận hành máy hoặc sau khi sữa chữa xong phải kiểm tra lại
dụng cụ, chi tiết có nằm trên máy không và không có người đứng trong vòng
nguy hiểm mới cho máy vận hành.
- Không được để dầu, mỡ, nhớt máy rơi vãi trên sàn xưởng, nơi làm việc.
- Trong kho phải sắp xếp gọn gàng ngăn nắp, không để dụng cụ,dây điện.
vật tư, trang thiết bị gây trở ngại đi lại.
- Khi xảy ra sự cố tai nạn lao động, những người có mặt tại hiện trường:

Tắt công tắc điện cho ngừng máy.
Khẩn trương sơ cứu nạn nhân, báo cáo ngay cho đội trưởng, quản đốc.
Tham gia bảo vệ hiện trường để người có trách nhiệm xử lý.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 9 SVTH: Quách Thị Hương

- Công nhân viên có nghĩa vụ báo cáo cho đội trưởng hoặc quản đốc, ban
Giám đốc về sự cố tai nạn lao động, về việc vi phạm nguyên tắc an toàn lao
động xảy ra tại công ty.
- Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động tại nơi làm việc của mình,
công nhân viên lập tức rời khỏi khu vực nguy hiểm và báo ngay cho đội trưởng,
quản đốc để xử lý.
- Công nhân viên phải thực hiện theo sự chỉ dẫn của bảng cấm, bảng hướng
dẫn an toàn nơi sản xuất.
2.3. Quy định về vệ sinh an toàn lao động
- Trong giờ làm việc. công nhân viên phải sử dụng đầy đủ trang bị bảo hộ
lao động, phương tiện dụng cụ đã được công ty cấp phát trong thời gian làm
việc.
- Toàn thể công nhân viên phải giữ gìn vệ sinh sạch sẽ và gọn gàng nơi làm
việc của mình gồm:
Vệ sinh công nghiệp chung toàn công ty.
Các thiết bị do mình phụ trách phải được kiểm tra định kì do công tu quy
định.
Công nhân viên phải giữ gìn sạch sẽ và nhắc mọi người giữ sạch sẽ nơi
làm việc, nơi vệ sinh công cộng, cư xá.
- Công ty chỉ cho phép công nhân viên vào công ty làm việc với tình trạng
cơ thể tâm lý bình thường. Đội trưởng hoặc quản đốc có thể buộc công nhân
viên ngừng việc khi phát hiện công nhân viên có sử dụng chất kích thích như ma
túy, rượu, bia v.v…

- Những công nhân viên vận hành máy móc thiết bị khi cơ thể tâm lý bình
thường. Trong khi làm việc hoặc vận hành máy, nếu công nhân viên cảm thấy cơ
thể không bình thường có thể dẫn đến tai nạn lao động thì phải ngừng việc ngay
và báo cho đội trưởng hoặc quản đốc để giải quyết kịp thời.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 10 SVTH: Quách Thị Hương

CHƢƠNG III: MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG TY
3.1. Bột ngọt Vedan







Hình 3.1. Bột ngọt Vedan
Công ty Cổ Phần Hữu Han Vedan Việt Nam sử dụng phần lớn lượng
nông sản sắn, mía do nông nghiệp địa phương Việt Nam trồng trọt, và mật rỉ
được chiết xuất từ các loại đường có nguồn gốc từ thiên nhiên, để sản xuất ra bột
ngọt chất lượng cao. Ngoài việc áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến của Vedan
Đài Loan, nhà máy Vedan Việt Nam cũng đã xây dựng bồn lên men loại cực lớn
với dunh tích mỗi bồn là 700m³, đồng thời nhập khẩu nhiều trang thiết bị hiện
đại nhất, như thiết bị cô đặc MVR, máy ly tâm tự động và thiết bị tự động hóa
khác. Những thiết bị này có thể sản xuất và cung bán thành phẩm bọt ngọt cho
ngành dược phẩm và thành phẩm bột ngọt cho các giai đoạn trong chế biến thực
phẩm. dưới sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong nhà máy, bột ngọt
Vedan (sodium gluatamate)vì chất lượng tuyệt vời của nó đã được chính phủ
Việt Nam trao tặng huy chương vàng. Hiện nay công ty Vedan Việt Nam là nhà

sản xuất bột ngọt (sodium gluatamate) lớn nhất Đông Nam Á. Sản phẩm của
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 11 SVTH: Quách Thị Hương

công ty đã được thị trường Việt Nam công nhận mà còn bán sang các nước trên
thế giới.
 Chất lƣợng và phân loại bột ngọt
Bột ngọt Vedan (sodium gluatamate) Sản phẩm bột ngọt của công ty
Vedan Việt Nam đã được chứng nhận chất lượng ISO 9001 toàn bộ dây chuyền
sản xuất được giám sát chặt chẽ, độ thuần khiết của sản phẩm đạt trên 90%. Bột
ngọt là hạt tinh thể màu trắng, sản phẩm đạt mọi tiêu chuẩn của nhà nước về an
toàn vệ sinh thực phẩm. Cỡ hạt bột ngọt Vedan việt nam chia làm các loại: Nhỏ,
vừa, lớn, hình thức bao gói cũng nhiều để tiện cho khách hàng lựa chọn.
3.2. Hạt nêm thịt heo
 Thành phần
Gồm các chất sau: Thiaminehydrochloric (vitamin B1), 1-cytrine, NaCl,
đường cát trắng, bột tiêu trắng, bột tỏi, bột ớt, bột hương thịt heo Juicymeat và
Onionflavouring, nước tương, acid citric, hương tổng hợp mùi thịt, CMC, bột
thịt heo. Chúng được trộn lẫn với nhau theo tỉ lệ nhất định.
Bảng 2: sản phẩm, qui cách đóng gói và lượng dùng
Tên sản
phẩm
Quy cách đóng gói
Lƣợng dùng



Hạt nêm thịt
heo Vedan

Việt Nam

1kg bao bì nhôm PE
Món canh: với 1 lít nước canh nêm 3
muỗng canh cà phê hạt nêm thịt heo
Vedan

400g bao bì nhôm PE
Món xào: với 500g nguyên liệu xào,
nêm 1 muỗng cà phê hạt nêm thịt heo
Vedan

100g bao bì nhôm PE
Món hầm: với 500g cá hoặc thịt, nêm
một muỗng cà phê hạt nêm thịt heo
Vedan
Cách bảo quản: Bảo quản nơi nhiệt độ bình thường, khô ráo thoáng mát.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 12 SVTH: Quách Thị Hương

3.3. Glutamic (GA)
a. Giới thiệu Glutamic (GA)
Acid glutamic (gọi tắt là GA), là một loại Acid amin có trong protein
thiên nhiên (Amino acid). Do Glutamic Acid (GA) có thể tổng hợp trong cơ thể
người, Glutamic Acid (GA) thường thấy trong cơ thể động vật và thực vật dưới
nhiều dạng khác nhau và bổ sung dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng cho thực
vật.
Trong kết cấu phân tử của Glutamic Acid (GA) có hai gốc acid cacboxyl
và một gốc acid amin đó là chất lưỡng tính mang cả hai tính acid và kiềm, có thể

làm nguyên liệu cho các loại mỹ phẩm, thực phẩm và hóa chất.
Công thức cấu tạo của Acid Glutamic.

b. Hình dạng của Glutamic Acid
Glutamic Acid (GA) kết tinh, Glutamic Acid (GA) hạt kết tinh, Glutamic
Acid (GA) muối kết tinh hoặc dạng dung dịch ngoài ra còn có muối Glutamic
Acid (GA).
 Kết cấu phân tử của Acid glutamic.







Hình 3.2. Acid Glutamic
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 13 SVTH: Quách Thị Hương

Sản phẩm tinh Aicd glutamic của công ty Vedan Việt Nam chia làm 2 loại
lớn là: V-GA và A-GA. Loại V-GA lại chia 3 loại nhỏ A, B, C, độ thuần khiết
trên 98%. Acid glutamic nhìn ngoài là loại bột kết tinh mầu nâu nhạt, mọi chỉ
tiêu chất lượng bảo đảm an toàn vệ sinh.
c. Ứng dụng của Acid glutamic
 Gồm có những ứng dụng sau:
- Ứng dụng trong y học trị liệu và bổ sung dinh dưỡng;
- Ứng dụng trong thức ăn chăn nuôi;
- Ứng dụng trong hương liệu thực phẩm;
- Ứng dụng trong vi sinh vật học;

- Ứng dụng trong nông nghiệp;
- Ứng dụng trong chế phẩm hóa học;
- Ứng dụng trong keo hóa học;
- Sử dụng làm nước cứng;
- Sử dụng trong Chelating agent;
- Ứng dụng trong lĩnh vực phi thực phẩm;
- Ứng dụng khác của loại Glutamic Acid( GA) hạt kết tinh (Bột ngọt);
- Ứng dụng trong y học và dược học;
- Ứng dụng của Glutamic Acid (GA) trên phương diện nghiên cứu khoa học
và phân tích chia làm 5 loại lớn:
Các loại thuốc thử Glutamic Acid (GA) và chất dẫn xuất của nó;
Ga tăng tính bảo vệ;
Tiêu chí phóng xạ của Glutamic Acid (GA) và các chất dẫn xuất của nó;
Chuyển tải hợp chất vật chất bên ngoài có Glutamic Acid (GA), dùng để
tổng hợp Protein;
Làm mẫu phẩm phân tích;

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 14 SVTH: Quách Thị Hương

3.4. Tinh bột biến tính
a. Giới thiệu về tinh bột
Các loại tinh bột tự nhiên đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành
công nghiệp. Các ứng dụng khác nhau đòi hỏi những đặc tính khác nhau của
tinh bột. Ngoài ra, do sự cải tiến công nghệ sản xuất và sự phát triển liên tục các
sản phẩm mới, nhu cầu nghiêm ngặt hơn đối với các đặc tính và tính phù hợp sử
dụng của tinh bột được đặt ra. Các đặc tính của tinh bột tự nhiên không đáp ứng
đủ yêu cầu trong các ứng dụng và gia công. Hậu quả là, cần thiết phải biến đổi
các đặc tính của tinh bột để nhận được loại tinh bột có những tính năng đáp ứng

yêu cầu.

Hình 3. 3. Sản phẩm tinh bột biến tính
Công nghệ biến tính tinh bột bao gồm các phương pháp như: biến
tính hoá học, biến tính vật lý, biến tính enzym nhằm làm thay đổi trong phạm
vi hạt tinh bột để thay đổi các đặc tính tự nhiên của tinh bột theo mong muốn
của con người.
Các loại tinh bột biến tính trên có ứng dụng thực tiễn trong các lĩnh vực
sau: công nghệ dệt, bột và giấy, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, nghề đúc, dược
phẩm và khoan dầu…vv.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 15 SVTH: Quách Thị Hương

b. Tinh bột acetate
Ðặc tính: Trong suốt, điểm ngưng kéo thấp, tăng tính ổn định, nhiệt độ
thấp, giữ nước tốt, chất tổ chức.
Công dụng: Mì ăn liền, thực phẩm đông lạnh, giăm bông, xúc xích, viên
cá, bánh cảo.
Bằng cách cho tinh bột tự nhiên phản ứng với anhydric acetic hoặc vinyl
acetat, thu được sản phẩm tinh bột acetat (hay còn gọi là tinh bột acetyl hoá).
Các nhóm este có tác dụng ngăn ngừa sự thoái hóa của nhóm amylos trong tinh
bột. Sự biến đổi này ngăn chặn tự tạo gel, sự rỉ nước và duy trì ngoại quan cấu
trúc của sản phẩm gia công. Nó cũng cải thiện độ ổn định sau quá trình đông
lạnh - rã đông, cải thiện khả năng giữ nước và hạ thấp nhiệt độ hồ hoá của tinh
bột, làm tăng độ nhớt đỉnh và cải thiện độ trong của gel. Kết quả của việc biến
tính này là 1 sản phẩm tinh bột ổn định để sản xuất bột nhão bền vững qua nhiều
chu kỳ đông lạnh - rã đông và ngăn ngừa tình trạng rỉ nước xảy ra. Các ứng

dụng rộng rãi trong thực phẩm như chất nền với độ ổn định đông lạnh - rã đông
tốt. Các ứng dụng mở rộng trong thực phẩm là sự kết hợp tinh bột este với tinh
bột liên kết ngang. Trong công nghiệp giấy, tinh bột este có thể cung cấp độ ổn
định độ nhớt cực kỳ tốt.
c. Tinh bột biến tính kép acetate và phosphat
 Tinh bột phosphat acetylat
Ðặc tính: Tăng tính ổn định ở nhiệt độ thấp, sức đề kháng với nhiệt độ
cao, cắt gọt cơ khí và với axít, kiềm nhẹ tốt.
Công dụng: Thực phẩm đóng hộp , thực phẩm đông lạnh, nước chấm,
tương ớt, nước cà chua, xúp, nước ép thịt và các thực phẩm nướng, quay…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 16 SVTH: Quách Thị Hương


Các tinh bột được liên kết ngang nhờ quá trình acetyl hoá tạo thành liên
kết ổn định hơn, sản phẩm này còn được gọi là tinh bột biến tính kép và nó thể
hiện đồng thời các đặc tính và chức năng của tinh bột acetyl hoá và phosphat
hoá. Độ ổn định đông lạnh, rã đông tuyệt hảo, độ trong của gel tốt hơn, chịu
nhiệt độ cao, độ ổn định trong môi trường axít và khuấy trộn mạnh được cải
thiện. Hiệu năng tuyệt với trong gia công thực phẩm bao gồm sữa chua, nước
tương, tương ớt, sốt cà chua, súp, các loại nước sốt, bánh puding, thạch (gel),
giăm bông và xúc xích, thực phẩm đóng hộp và thực phẩm lạnh đông.
d. Tinh bột cation

Hình 3.4. Tinh bột
Hình 3.5 tinh bột cation
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 17 SVTH: Quách Thị Hương


Ðặc tính: Mang điện tích dương, dung dịch hồ có độ nhớt cao.
Công dụng: Dùng gia keo nội bộ giấy, dùng trong sản xuất định hình tờ
giấy, chất dẻo phủ và làm giảm chất thải trong công nghệ sản xuất giấy.
Tinh bột cation đại diện cho các dẫn xuất tinh bột có hiệu năng cao được
sử dụng trong ngành sản xuất giấy để làm tăng độ bền. Các tinh bột cation mang
1 điện tích dương ở mọi giá trị pH, tạo ra áp lực của chúng đối với các chất nền
mang điện tích âm chẳng hạn như xenlulose (bột giấy) và một số loại sợi tổng
hợp, các huyền phù trong nước của các chất vô cơ, bùn và các đại phân tử hoạt
tính sinh học. Tinh bột cation cải thiện rõ rệt khả năng giữ các chất độn. Điôxít
titan, đất sét, bột tal và đá vôi thường được kết hợp dùng trong kỹ nghệ giấy để
cải thiện độ trắng sáng của giấy in cao cấp, giấy viết và giấy có khối lượng nhẹ.
Với sự tăng chất độn, tờ giấy sẽ mất đi độ bền do các chất độn đưa vào làm giảm
số vị trí của liên kết sợi với sợi. Tinh bột cation có tác dụng vừa cải thiện đặc
tính bền vững lẫn đặc tính giữ chất độn, do vậy nó giúp cho giấy có độ bền cao ở
mức cao của chất độn. Giảm thiểu BOD và COD cũng đạt được trong trường
hợp này.
e. Qui cách đóng gói sản phẩm tinh bột biến tính
- Đóng gói bao giấy loại: 20Kg/bao và 25kg/bao.
- Đóng gói bao lớn loại bao: 250kg, 500kg, 600kg, 800kg,850kg,1000kg.
3.5. Phân bón hữu cơ sinh học Vedago dạng lỏng và phân hữu cơ vedango
dạng viên
Được chế biến từ củ khoai mì và rỉ đường bằng công nghệ vi sinh hiện
đại.
Thành phần: Chất hữu cơ, đạm, kalli, ngời ra còn có một số chất quan
trọng cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng như: acid amin,vitamin, các
nguyên tố vi lượng như; Ca, Mg, ….
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 18 SVTH: Quách Thị Hương


Tính năng: Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, tăng màu mỡ cho
đất, nâng cao hiệu quả sử dụng phân khoáng.
3.6. Hệ thống xử lý nƣớc thải và bồn chứa nƣớc thải
Hệ thống xử lý nước thải của công ty Vedan được qui hoạch thành 4 khu
vực:
- Khu 1: Bao gồm hệ thống xử lý nước thải hiếu khí, công suất 1000
m³/ngày, bùn hoạt tính công suất 15000 m³/ngày.
- Khu 2: Bao gồm hệ thống UASB công suất 1000 m³/ngày và hệ thống xử
lý màu 1000 m³/ngày.
- Khu 3: Là hệ thống xử lý nước thải công nghiệp công suất 2500 m³/ngày.
- Khu 4: Là hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 300 m³/ngày.
 Ngoài ra Vedan đã tách riêng hệ thống thoát nước mưa, nước giải nhiệt và
hệ thống thoát nước sau xử lý.










Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 19 SVTH: Quách Thị Hương

CHƢƠNG IV: MỘT SỐ LƢU Ý KHI SỬ DỤNG MÁY MÓC
TRONG PHÕNG THÍ NGHIỆM

4.1. Một số lƣu ý khi sử dụng máy trong phòng thí nghiệm
- Rửa sạch dụng cụ bằng nước hoặc chất tẩy rửa, tráng lại bằng nước cất và
trả về vị trí ban đầu sau khi sử dụng xong dụng cụ.
- Thao tác nhẹ nhàng với các dụng cụ thủy tinh dễ vỡ.
- Không sử dụng dụng cụ thủy tinh thành dày để pha hoặc đựng hóa chất
tỏa nhiệt vì dễ gây nứt và vỡ dụng cụ.
- Tuân thủ nguyên tắc sử dụng bắt buộc đối với từng loại dụng cụ: Không
để miệng vời bình tia chạm trực tiếp vào các dụng cụ khác chứa hóa chất, không
để bóp cao su bị dính hóa chất, các bình tam giác, dụng cụ đựng mẫu phải riêng
biệt cho từng loại kiểm nghiệm…
- Tuân thủ nguyên tắc an toàn khi sử dụng các dụng cụ: Mang găng tay
chịu nhiệt, đeo khẩu trang, sử dụng kẹp ống nghiệm…
4.2. Một số lƣu ý khi sử dụng máy móc
- Các thiết bị cần được nối đất.
- Vệ sinh sau mỗi lần sử dụng.
- Đặt thiết bị nơi cân bằng, khô ráo, sạch sẽ. Tránh đặt cạnh nguồn nhiệt
hoặc các hóa chất dễ gây cháy nổ hay nơi có từ tính mạnh.
- Không để hóa chất rơi vào thiết bị. Sau khi lau chùi, bảo trì cần để thiết bị
trở về chế độ an toàn như cần cắt nguồn điện, hay để thiết bị nguội…
- Không tự ý tháo rời, di chuyển thiết bị.
- Cần tuân thủ nguyên tắc an toàn khi sử dụng thiết bị, ví dụ các thiết bị gia
nhiệt cần mang găng tay chịu nhiệt, không gia nhiệt các hóa chất dễ gây cháy
nổ…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 20 SVTH: Quách Thị Hương

- Thay thế linh kiện, hiệu chuẩn, kiểm tra thiết bị theo định kỳ và có dấu
hiệu cần sửa chữa.
- Ngoài ra, cần nắm vững nguyên tắc vận hành thiết bị, thông báo cho nhân

viên sửa chữa khi xảy ra sự cố.























Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 21 SVTH: Quách Thị Hương

CHƢƠNG V: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM TINH
BỘT BIẾN TÍNH

5.1. Phƣơng pháp kiểm tra pH
Mục đích: Kiểm pH trong tinh bột thành phẩm để biết được pH của tinh
bột có ảnh hưởng tới tinh bột hay
không.
 Dụng cụ gồm:
- pH meter;
- Cân điện tử 0.01g
- Bình tia nước cất;
- Cốc 250ml;
- Ống đong 100ml;
 Cách tiến hành
- Cân 5g, 10g, 20g, tinh bột khô hoàn toàn, khuấy đều trong 100ml nước
cất.
- Dùng pH meter kiểm tra giá trị pH của tinh bột, ghi lại giá trị pH đo được.
5.2. Kiểm tra độ trắng của tinh bột
Mục đích: xác định độ trắng của tinh bột để cho ta biết được độ trắng của
tinh bột trong quá trình sản xuất bao gồm tinh bột khô, tinh bột ướt, bột mì lát.
 Dụng cụ bao gồm:
- Máy đo độ trắng tinh bột;
- Tinh bột;
- Muỗng cân;
 Cách tiến hành
- Ấn lên Y hoặc T của Search unit
cắm vào máy tấm lọc ánh sáng màu xanh,
đồng thời ấn nút G ở phía dưới.
Hình 5.1. pH meter
Hình 5.2. Máy đo độ trắng tinh bột
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam

GVHD: Th.S Chu Thị Hà 22 SVTH: Quách Thị Hương


Chọn nút ấn Gain switch ở mặt sau của máy ở vị trí Lo đợi sau khi máy
nóng mới tiến hành hiệu chỉnh theo các bước sau:
Hiệu chỉnh về 0;
Lấy cốc điểm 0 Blake Cavity chụp lên Search unit;
Ấn nút Change lúc này display hiển thị màu trắng (không có gì);
Ấn nút Zero lúc này hiển thị display là 0, nếu trên display số đọc sai số
quá lớn (±0.1) ta lập lại các bước b và c;
5.3. Phƣơng pháp kiểm nghiệm SO₂
Mục đích: Phương pháp này là kiểm tra hàm lượng SO₂ trong tinh bột có
SO₂ hay không để đảm bảo chất lượng của tinh bột cho khách hàng.
 Dụng cụ bao gồm:
- Thiết bị chưng cất sục khí;
- Cân diện tử độ chính xác 0,01g
- Pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml;
- Đèn cồn;
- Bình tia nước cất;
 Hóa chất:
- Nước cất:
- Dung dịch chỉ thị:
Cân 0,2g methyl red và 0,1g methyl blue hòa tan trong ethanol min 95%
định mức đến 1000ml.
- Dung dịch H₂O₂ 0,3%:
Lấy 10ml H₂O₂ 30% hòa tan trong nước cất định mức lên 1000ml.
- Dung dịch H₃PO₄ 25%:
Lấy 294ml H₃PO₄ 85% hòa tan trong nước cất định mức lên 1000ml.
- Dung dịch NaOH 0,01N

×