Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Các phương pháp vận hành đường ống bể chứa của công ty CPHD vạn an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.87 KB, 34 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và nghành công nghiệp phát triển,
đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế quốc dân nói chung và
nghành hóa nói riêng.
Nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của xã hội phục vụ đời sống con người thì cho đến
nay việc sản xuất, bảo quản sản phẩm đầu vào của bất kỳ một công ty hóa chất nào
cũng đòi hỏi khắt khe. Một phần là đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao uy tín
thương hiệu của Công ty trên thị trường, một phần khẳng định chuyên môn, tay nghề
của một công ty lớn, luôn lấy chất lượng làm hàng đầu. Cả hai thành phần này đều tác
động đến lợi ích, quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty.
Hiện nay các loại sản phẩm dầu mỏ, dung môi hóa chất trong công nghiệp có thể
nói là những mặt hàng chính, chủ yếu trong sản xuất công nghiệp, nên việc kiểm tra
chất lượng, bơm rót sản phẩm của bất kỳ công ty nào cũng khắt khe và áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau để hoạt động sản xuất.
Để đi sâu về vấn đề này tôi đã tìm hiểu về “Các phương pháp vận hành đường
ống bể chứa của công ty CPHD Vạn An”.Và đây cũng là chuyên đề thực tập trong thời
gian qua.
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty CP Hóa Dầu Vạn An
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VẠN AN
- Tên giao dịch: VAN AN PETROCHEMICAL CORPORATION
- Trụ sở chính: Khu công nghiệp Đông Xuyên, Phường Rạch Dừa, TP.Vũng Tàu,
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Công ty Cổ Phần Hóa Dầu Vạn An được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 04/03/2005, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3500691713
do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp.


Với diện tích mặt bằng rộng 25.000 m
2
, bao gồm hệ thống đường ống và kho
bồn, với một hệ thống kho bồn bể với quy mô sức chứa là: 45.000m
3
, gồm 20 bồn bể
thép trụ đứng chia làm 5 dãy:
 Dãy A (từ bồn A1 - A5)
 Dãy B (từ bồn B1 - B4)
 Dãy C (từ bồn C1 - C5)
 Dãy E (từ bồn E1 – E3)
 Dãy F (từ bồn F1 – F3)
Mỗi dãy có dung tích từ 1.000m
3
đến 5.500m
3
dùng để chứa xăng, dầu Diesel,
dầu FO, các loại dung môi - hóa chất cơ bản dùng trong ngành công nghiệp.
Ngoài ra, hệ thống đường ống với công nghệ hiện đại và khép kín có thể đảm
bảo tồn chứa tốt các loại hàng hóa lỏng. Đặc biệt, Công ty còn có hệ thống cầu cảng
chuyên dụng do Cục hàng hải Việt Nam cấp phép đưa vào khai thác sử dụng, có thể
tiếp nhận các tàu có trọng tải 10,000 tấn ra vào cảng an toàn, điều này rất thuận lợi cho
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
việc nhập xuất các loại hàng hóa. Đây cũng chính là một thế mạnh giúp Công ty cạnh
tranh với các công ty khác.
Bên cạnh những điểm mạnh về kỹ thuật hạ tầng hiện đại, Công ty còn có lợi thế
kinh doanh khi nằm trên ngã ba đường hàng hải quốc tế, trong đó có vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Đó là một trong những thuận lợi lớn giúp Công ty khai thác sâu
hơn nữa tiềm năng kinh tế, đáp ứng nhu cầu kinh doanh về cảng biển chuyên dụng,

kho vận và kinh doanh mặt hàng dung môi hóa chất tại khu vực này.
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.1.3. Sơ đồ tổ chức từng bộ phận trong công ty
a. Sơ đồ tổ chức phòng Hành Chánh
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
Chức năng và nhiệm vụ của phòng Hành Chánh là chịu trách nhiệm về nhân sự của
công ty, đồng thời quản lý 3 bộ phận trên.
- Bộ phận Bảo Vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản cho công ty 24/24 và tiếp nhận,
hướng dẫn khách tới liên hệ làm việc tại công ty. Đồng thời bộ phận Bảo Vệ cũng là
lực lượng nhân viên nồng cốt trong công tác PCCC tại chỗ, đã qua đào tạo về nghiệp
vụ chữa cháy.
- Bộ phận công tác PCCC: Đây là bộ phận chịu trách nhiệm chính trong công tác
PCCC toàn công ty khi xảy ra sự cố, đại diện chịu trách nhiệm và làm việc trực tiếp
với đơn vị công an PCCC của tỉnh tất cả các vấn đề liên quan đến vấn đề cháy nổ của
toàn công ty.
- Bộ phận tạp vụ: Chịu trách nhiệm chính về bữa ăn cho toàn công ty, luôn đặt vấn đề
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm làm hàng đầu, và đảm bảo bữa ăn đầy đủ dinh
dưỡng cho CB-CNV trong công ty.
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
b. Sơ đồ tổ chức phòng Kỹ Thuật
Chức năng của phòng Kỹ Thuật là chịu trách nhiệm chính các vấn đề liên quan đến
chất lượng sản phẩm, vấn đề môi trường và đảm bảo vấn đề an toàn trong công việc
cho toàn công ty.
- Phòng Lab & QA: Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa có tại
công ty.
- Bộ phận Môi Trường: Chịu trách nhiệm chính về các vấn đề liên quan môi trường

của toàn công ty và trước cơ quan ban ngành, luôn đảm bảo môi trường làm việc và
môi trường xung quanh theo đúng quy định của pháp luật.
- Bộ phận An Toàn: Chịu trách nhiệm chính về các vấn đề an toàn, tai nạn lao động tại
các vị trí làm việc trong toàn công ty, cũng như tất cả khách hàng làm việc tại công ty,
luôn đảm bảo an toàn là tuyệt đối.
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
c. Sơ đồ tổ chức phòng Kinh Doanh
Chức năng của phòng kinh doanh là liên hệ làm việc với khách hàng về việc
mua bán, xuất nhập hàng tại công ty.
- Nhân viên xuất nhập khẩu: Chịu về vấn đề xuất - nhập hàng hóa của công ty và các
giấy tờ liên quan đến thông tin sản phẩm sẽ phải thông báo lại cho bộ phận trực tiếp
làm việc xuất nhập.
- Nhân viên kiểm soát – đối chiếu: Chịu trách nhiệm về các chứng từ liên quan về
thông tin sản phẩm, các mặt hàng được xuất - nhập chứng từ phải được lưu trữ.
- Nhân viên điều độ cảng: Chịu trách nhiệm về vấn đề tàu ngoại cập cảng liên hệ làm
việc cùng công ty, các vấn đề này phải được báo cáo lại cho cơ quan ban ngành có
chức năng.
- Nhân viên kế hoạch kinh doanh: Chịu trách nhiệm về kế hoạch làm việc cho bộ
phận trực tiếp sản xuất và tình hình kinh doanh của công ty, báo cáo lại cho ban lãnh
đạo về tình hình kinh doanh của công ty.
d. Sơ đồ tổ chức bộ phận Sản Xuất
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
Chức năng của bộ phận Sản Xuất là chịu trách nhiệm về tình hình lĩnh vực hoạt
động sản xuất và năng suất doanh thu của công ty, luôn cải tiến kĩ thuật, nâng cao trình
độ cho nhân viên, để tạo ra hiệu quả tốt nhất trong công việc.
- Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm chính về hệ thống bồn bể chứa và lượng hàng tồn
trong các bồn bể, tính toán lượng hàng thực tế và có báo cáo cụ thể lại cho cấp trên.
- Bộ phận đóng rót: Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất tại công ty, như

về bơm rót sản phẩm vào phuy hay vào xe bồn xitec.
- Bộ phận giao nhận: Chịu trách nhiệm về vấn đề xuất - nhập hàng cho khách hàng có
yêu cầu.
- Bộ phận cơ điện: Chịu trách nhiệm về hệ thống điện toàn công ty, luôn đảm bảo hệ
thống điện cấp 24/24 cho các hoạt đông kinh doanh sản xuất của công ty.
e. Sơ đồ tổ chức phòng Tài Chính
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
Chức năng của phòng Tài Chính là đảm bảo nguồn thu - chi cho hợp lý công ty,
luôn đảm bảo nguồn tài chính của công ty trong tình trạng ổn định nhất.
- Phòng kế toán trưởng: Có chức năng kiểm soát tất cả các nguồn thu - chi cho các
lĩnh vực hoạt động của công ty là phòng ban đại diện cho công ty thanh toán các hóa
đơn với khách hàng.
- Nhân thủ quỹ: Có nhiệm thu - chi các khoản do phòng kế toán trưởng chỉ đạo và luôn
đảm bảo nguồn quỹ của công ty ổn định.
- Nhân viên kế toán: Có nhiệm vụ kiểm kê tính toán các khoản thu – chi của công
trước khi giao cho phòng kế toán trưởng duyệt thu - chi.
1.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Công ty CPHD Vạn An là một công ty kinh doanh dịch vụ, đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu kinh doanh về cảng biển chuyên dùng, các dịch vụ về kho vận, tồn trữ, đóng rót
các mặt hàng dung môi hóa chất trong khu vực. Một số lĩnh vực chính.
- Dịch vụ kho vận, cảng, bến cảng, tiếp nhận và phân phối hàng hóa xuất nhập khẩu, lưu
giữ hàng hóa trong kho ngoại quan.
- Thực hiện các dịch vụ đóng rót, bơm hàng ra phuy và xe bồn theo quy cách về số
lượng và chất lượng hợp đồng với các công ty đối tác.
- Cho thuê kho, bãi đỗ xe.
- Vận tải hàng hóa bằng xe tải liên tỉnh: vận tải chất lỏng (xăng, dầu, nước, ), hóa chất
( dung môi, không phải hóa chất có tính độc hại mạnh), ống dẫn xăng, dầu, sản phẩm
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng

lọc dầu.
Hình 1.2.1. Các dãy bồn trong công ty
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY
2.1. Nguồn nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy
Nguyên liệu đầu vào của Công ty là nhiên liệu – dung môi – hóa chất như: Styren
Monomer,Scautic soda, Methyl Ethyl Ketone, Toluene, Acetone, Butyl Acrylate, Dầu
gốc được cung cấp bởi đối tác như: tập đoàn DEALIM (Hàn Quốc), Công ty xăng
dầu quân đội, Petrolimex, PLC, và một số công ty khác trong lĩnh vực kinh doanh
xăng dầu, dung môi – hóa chất.
Sản phẩm đầu ra của Công ty là nhiên liệu – dung môi – hóa chất đã được đóng
rót đúng quy cách về số lượng và chất lượng, sử dụng cho các đơn vị bán lẻ và công
nghiệp.
Với đặc trưng là một công ty chuyên về kinh doanh dịch vụ quy mô lớn, công ty
cổ phần xăng dầu Vạn An hoạt động dựa trên việc cho thuê bồn chứa. Khách hàng là
các công ty khác trong và ngoài nước, khi nhập hàng từ nước ngoài về bằng tàu thủy
sẽ thuê cơ sở của công ty để chứa hàng tạm thời. Sau đó tùy vào quá trình kinh doanh
mà phân phối hàng đi. Như vậy, do tính đặc biệt của công ty, nguồn nguyên liệu và sản
phẩm của công ty là một.
2.2. Hệ thống tồn trữ và vận chuyển nguyên liệu của nhà máy
2.2.1. Thông số bồn
Hệ thống tồn trữ của nhà máy bao gồm 20 bồn chứa lớn nhỏ được chia ra làm 3
loại với các thông số kích thước và thể tích sau đây:
− Bồn lớn: A1,A2,A3,A4, A5, dung tích thiết kế 5500 (m
3
)
− Bồn trung bình: B3, E1 – E3, F1 – F3, dung tích thiết kế 1600 (m
3
)

− B4 dung tích thiết kế 2300 (m
3
).
− Bồn nhỏ: B1, B2, dung tích thiết kế 1000 (m
3
).
− C1,C2,C3,C4 C5, dung tích thiết kế 925 (m
3
)
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
Hình 2. 2.1.1. Sơ đồ bố trí bồn trong nhà máy
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
Thông số
Loại bồn
Bồn lớn Bồn trung bình Bồn nhỏ
Đường kính 22 (m) 11,4 (m) 9,5 (m)
H
tk
17 (m) 17 (m) 14 (m)
H
tp
16,7 (m) 16,7 (m) 13,6 (m)
H
gh
16,2 (m) 16,2 (m) 13 (m)
V
tp
5500 (m

3
) 1700 (m
3
) 970 (m
3
)
V
gh
5300 (m
3
) 1600 (m
3
) 925 (m
3
)
V
min
580 (m
3
) 102 (m
3
) 70 (m
3
)
V
đáy
70 (m
3
) 28 (m
3

) 19 (m
3
)
Bề dày bồn (mm)
3 lớp trên 8 8 6
Các lớp giữa 10 10 8
3 lớp dưới 12 12 10
Trong đó:
H
tk
là chiều cao thiết kế bên ngoài bồn
H
tp ,
V
tp


chiều cao toàn phần và thể tích toàn phần bên trong bồn
H
gh ,
V
gh
là chiều cao giới hạn và thể tích giới hạn cho phép chứa trong bồn
V
min
là thể tích tối thiểu còn lại có thể đo được trong bồn.
V
đáy
là thể tích phần đáy trũng.
2.2.2. Đường ống

Các đường ống dẫn sản phẩm đi từ cảng vào bồn và từ bồn đến các trạm
bơm đều được thiết kế đường kính 6 inchs. Đường ống dẫn sản phẩm trừ trạm
bơm đến xe bồn và trạm chiết rót phuy được thiết kế đường kính 3 inchs.
Đường ống công nghệ có thể đi trên cao hoặc dưới đất tùy theo địa hình và
bố trí thiết bị trong khu vực.
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
2.2.3. Thông số bơm
Các bơm dùng trong nhà máy công suất 50 kW
− Bơm dùng trong đóng rót phuy: 35 (m
3
/h)
− Bơm trong trạm bơm ra xe bồn: 30 – 45 (m
3
/h)
− Bơm từ tàu vào bồn: thuộc về bên khách hàng, thông thường 250 – 300 (m
3
/h).
2.3. Quy trình nhập hàng từ tàu vào kho bồn
Quy trình nhập hàng từ tàu vào kho bồn và xuất hàng từ kho bồn ra tàu hay xà
lan đều tương tự nhau.
2.3.1. Thủ tục hồ sơ trước nhận tàu
Nếu là hàng của công ty mua trực tiếp thì giám đốc kinh doanh nhận các hồ sơ
liên quan đến hàng hóa ít nhất 2 ngày trước khi tàu đến, bao gồm:
− Thông báo từ tàu đến (Notice of Vessel’s Arrival)
− Hợp đồng (Sales Contract)
− Vận đơn hàng hải (Bill of Lading – B/L)
− Chứng nhận về chất lượng (Certificate of Quality – COQ or Certificate of
Analysis – COA)
− Chứng thư về số lượng (Certificate of Quantity)

− Bảng đo hàng kho xuất hàng trước và sau khi bơm hàng (Short tank
Measureement)
− Chứng thư về bồn tàu sạch trước khi nhận hàng (Certificate of Empty Tank
before Loading)
− Báo cáo đo bồn tàu sau khi nhận hàng (Ship tank Ullage Report after Loading)
Nếu là hàng ký gởi thì giám đốc kinh doanh nhận các hồ sơ sau:
− Thông báo từ tàu đến (Notice of Vessel’s Arrival)
− Vận đơn hàng hải (Bill of Lading – B/L)
− Chứng thư chất lượng và số lượng nếu có
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
Một ngày trước khi tàu tới, Giám đốc kinh doanh kiểm tra lại để đảm bảo các
đơn vị có liên quan như Hải quan, Giám định được cập nhật về thời gian chính xác tàu
sẽ cập cảng. Đồng thời trưởng kho tiến hành kiểm tra lại tình trạng cầu cảng, khu vực
bồn, tình trạng ống mềm, hệ thống PCCC, trang bị bảo hộ các nhận cần thiết để đảm
bảo việc đón tàu.
2.3.2. Quy trình trong khu bồn
a. Chuẩn bị nhận tàu
Trước khi tàu vào cầu cảng, phòng kinh doanh lập kế hoạch nhận tàu, bao gồm
khối lượng tối đa của các bồn chứa có thể nhận số lượng sản phẩm tương ứng, giá trị
này phải thấp hơn mức cao nhất cho phép của bồn, và triên khai công việc cho các
công nhân:
− Kiểm tra sơ bộ các bồn nhập hàng.
− Điền các thông số vào “phiếu chuẩn bị trước khi nhận dung môi” tại kho khu
bồn và cầu cảng. Phiếu này được điền cho mỗi loại sản phẩm, thực hiện ngay trước khi
chuẩn bị nhập loại sản phẩm đó, không điền thông số cho các loại sản phẩm chưa
chuẩn bị nhập. Nếu chuyến tàu chứa nhiều loại sản phẩm thì phải nhập mỗi loại sản
phẩm một phiếu.
− Trưởng kho kết hợp với người trực cầu cảng thực hiện kiểm tra tại cầu cảng:
đường ống mềm nhập tàu, các van, hệ thống xả làm sạch đường ống, đường cung cấp

khí Nitơ, các thiết bị đo nhiệt độ, áp suất và các công cụ liên quan đến việc nhận tàu.
Đảm bảo tất cả phải sẵn sàng cho việc nhận tàu.
b. Trước khi bơm vào bồn
− Công nhân vận hành bồn thực hiện đo mực chất lỏng và nhiệt độ ban đầu cũng
như dùng thuốc thử nước để kiểm tra nước tự do ở đáy bồn.
− Chuẩn bị đầy đủ máy bộ đàm cho các vị trí trực trong lúc nhận tàu.
− Giám đốc kho, trưởng kho kiểm tra việc nối ống mềm và thao tác đóng mở van
tại khu vực bồn: nối ống và đóng mở van đúng tuyến, đúng bồn chứa sản phẩm chuẩn
bị nhập.
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
− Bên phía khách hàng có thể cử người đến để kiểm tra tuyến các đường ống,
van, đóng seal các van và giám sát nhập tàu.
− Trong trường hợp có lấy mẫu slop trước khi nhận hàng thì phải chuẩn bị các
đường ống mềm 2 inchs để đấu nối đường ống lấy hàng slop vào phuy, chuẩn bị các
phuy để chứa hàng slop.
− Tiến hành lấy mẫu tại bồn trước khi nhập hàng đối với những mặt hàng có khả
năng hòa tan với nước gồm một mẫu chạy và một mẫu đáy
− Tiến hành lấy mẫu tại tàu gồm một mẫu chạy và một mẫu đáy gởi cho phòng thí
nghiệm kiểm tra tỉ trọng và hàm lượng nước với các mặt hàng hòa tan với nước. Giám
đốc kinh doanh nhận thông báo kết quả kiểm định lấy mẫu tại hầm tàu từ phòng thí
nghiệm. Nếu “ĐẠT” (bao gồm mẫu chạy, mẫu trộn giữa các hầm tàu cùng sản phẩm
và mẫu đáy, cũng như so sánh tỉ trọng của phòng thí nghiệm. Nếu tỉ trọng kiểm tra
không khác biệt với tỉ trọng mà giám định sử dụng tính toán trên tàu quá 0.0012 kg)
thì mới tiến hành cho bơm sản phẩm đó. Ngược lại phải báo cáo lên ban Tổng giám
đốc để nhận ý kiến chỉ đạo cho từng trường hợp cụ thể.
c. Bơm dung môi vào bồn
− Kiểm tra các van tại trạm nhận và đóng mở thích hợp cho việc bơm sản phẩm.
− Trưởng kho là người có trách nhiệm duy nhất thông báo việc bơm một loại
dung môi vào bồn.

− Trong khu bồn, công nhân vận hành bắt đầu mở van vào bồn sản phẩm chính.
Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt như khi đã xác định được trước là đường
ống từ cảng về bồn trong nhà máy nhiễm bẩn hoặc còn sót lại sản phẩm khác thì Giám
đốc kinh doanh sẽ ra lệnh cho sản phẩm về bồn slop trước và liên tục kiểm tra mẫu cho
đến khi mẫu sản phẩm đạt thì mới cho sản phẩm vào bồn chính. Chỉ các mặt hàng gốc
monomer mới cần lấy mẫu slop.
− Áp suất trên đường ống tại cầu cảng lúc bắt đầu bơm không vượt quá 1,5 bar.
thời gian trung bình sản phẩm vào bồn là 30’. Nếu vượt quá thời gian trên sản phẩm
chưa vào bồn thì báo ngay cho Giám đốc kinh doanh. Sau đó Giám đốc kinh doanh
cho ngưng bơm và tiến hành kiểm tra. Chỉ tiến hành bơm lại sau khi đã kiểm tra xong
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
và được sự chấp thuận của Giám đốc kinh doanh.
− Từ từ tăng áp suất lên và không vượt quá 5 bar tại cầu cảng. Tốc độ tăng áp
không vượt quá 3 bar/phút
d. Làm sạch đường ống
Khi kết thúc bơm một loại sản phẩm, nếu tàu có một sản phẩm duy nhất, tiến
hành làm sạch đường ống bằng cách thổi nhanh bằng áp lực khí Nitơ, sau đó xả khô
bằng các ống xả tại những điểm thấp nhất trên đường ống. Nếu tàu có hai loại sản
phẩm trở lên cùng chủng loại, tiến hành làm sạch đường ống như trên và thực hiện
việc bơm sản phẩm tiếp theo theo đúng trình tự các bước như quy định.
e. Kết thúc nhận tàu
Đo bồn: công nhân vận hành bồn kết hợp với giám định thực hiện việc đo mực
lỏng và nhiệt độ đã nhận trong từng bồn tương ứng cũng như kiểm tra trước đối với
những mặt hàng không hòa tan với nước bằng cách kiểm tra bằng van xả đáy.
Công nhân trực bồn kết hợp đo xác định mực và khối lượng sản phẩm. Trưởng
kho dựa theo số liệu này để xác định khối lượng sản phẩm đã nhận và số liệu này dùng
để tham khảo thừa chiếu.
Công việc lấy mẫu: bồn phải để tĩnh ít nhất 2 giờ trước khi lấy mẫu. lấy mẫu phải
dựa theo quy trình lấy mẫu tại phòng thí nghiệm. Mỗi bồn lấy mẫu gồm một mẫu chạy,

1 mẫu lớp sát đáy và một mẫu cách đáy 150mm để xác định sản phẩm nhiễm bẫn, cặn
hay không.
g. Công việc báo cáo
Giám đốc kinh doanh thực hiện các số liệu liên quan đến chuyến tàu từ phụ trách
cầu cảng và lập bảng báo cáo nhập tàu.
Nộp báo cáo nhập tàu, các chứng từ bản chính đến phó Tổng giám đốc không trễ
quá 3 ngày làm việc kể từ khi xác định khối lượng đã nhận của sản phẩm tương ứng.
Nếu khối lượng hàng nhận tại bồn thiếu quá 0,5% so với Vận đơn hàng hải thì giám
đốc kinh doanh phải tiến hành làm báo cáo thiếu hàng.
Giám đốc kinh doanh lưu hồ sơ giấy tờ liên quan đến chuyến nhận tàu tại nơi làm
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
việc quy định.
2.3.3. Quy trình vận hành tại cầu cảng
a. Chuẩn bị nhận tàu
Giám đốc kinh doanh thực hiện kiểm tra tại cầu cảng trước khi tàu vào với các
mục như sau: bơm, đường ống mềm, các van, hệ thống làm sạch đường ống, ống mềm,
các thiết bị đo áp suất và các dụng cụ liên quan đến việc nhận tàu. Đảm bảo tất cả phải
sẵn sàng cho việc nhận hàng từ tàu
Tuy rằng công ty sử dụng một hệ thống khép kín từ nhập hàng, bảo quản đến
xuất hàng, nhưng trong một quá trình lâu dài từ vận chuyển, tồn trữ đến thành phẩm
thì luôn có các yếu tố tác động xấu đến chất lượng sản phẩm của nhà máy.
Nhìn chung có hai yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng sản phẩm là nhiễm
bẩn do mặt hàng cũ trước đó và tăng hàm lượng nước trong sản phẩm trong quá trình
tồn trữ.
Do không có một đượng ống hay bồn chứa nào được thiết kế để làm việc với
riêng một sản phẩm nhất định, mà sản phẩm cụ thể được chứa trong bồn và bơm trong
đường ống tùy thuộc vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và yêu cầu của
khách hàng. Nên việc nhiễm bẩn sản là điều có thể xảy ra nếu đường ống hay bồn bể
không được làm sạch kỹ càng trước khi sử dụng. Ảnh hưởng của yếu tố này được loại

bỏ bằng nhiều cách như:
Thổi khí nén và thổi banh đường ống để đẩy hết sản phẩm cũ ra ngoài trước khi
thực hiện bơm sản phẩm trong đường ống.
Lấy mẫu slop liên tục cho đến khi đạt yêu cầu trước khi bơm trực tiếp vào bồn
lớn.
Vệ sinh làm sạch bồn bể và thông gió cho khô bồn và đường ống xả đáy sau khi
bơm xuất hết sản phẩm và trước khi nhập một sản phẩm mới.
Một giờ trước khi tàu đến, giám đốc kinh donh hướng dẫn 2 công nhân đón tàu
chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để đón tàu như: các khóa phù hợp mở các mặt bích, dây
để treo ống mềm, phao, áo phao, trang bị bảo vệ cá nhân, bình chữa cháy, đèn pin,
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
vv…, nước sạch để rửa khi sản phẩm dính vào người kiểm tra hệ thống liên lạc bằng
bộ đàm giữa cảng và người giám sát tại bồn nhận ở nhà máy và đảm bảo pin của bộ
đàm được sạc đầy đủ, kiểm tra hệ thống chiếu sáng nếu nhận hàng qua đêm.
Giám đốc kinh doanh phải đảm bảo trong khu vực cầu cảng không có một công
việc nóng nào thực hiện và dừng ngay bất kỳ một công việc nguội nào ảnh hưởng đến
an toàn hệ thống bơm hàng hay ảnh hưởng tới tàu khi đang neo tại cảng.
Khi hoa tiêu đang điều khiển tàu từ từ cập cảng, Giám đốc kinh doanh hướng dẫn
2 công nhân mắc dây neo tàu vào các trụ neo trên cầu cảng đồng thời hướng dẫn hoa
tiêu cập tàu vào cầu cảng sao cho mặt bích đầu ra của hệ thống ống bơm sản phẩm trên
tàu ở đúng vị trí phù hợp với mặt bích ống mềm nhận sản phẩm ở cảng. trong suốt quá
trình này, Giám đốc kinh doanh phải luôn đứng ở vị trí thường trực tại cảng.
b. Các công việc sau khi tàu nhập cảng và trước lúc bơm hàng
− Giám đốc kinh doanh yêu cầu phối hợp với Chief Officer của tàu để tiến hành
kiểm tra an toàn và lập kế hoạch bơm hàng theo cuốn “Ship/Shore Check List” đính
kèm.
− Giám đốc kinh doanh và Chief Officer thực hiện công việc kiểm tra an toàn.
− Người điều hành nhận hàng ở cảng ký xác nhận vào “Notice of Readiness” do
Thuyền trưởng (Chief Officer) yêu cầu.

− Giám đốc kinh doanh yêu cầu Chief Officer cung cấp các chứng từ về Seal list
(nếu có) và Letter of protest (nếu có).
− Giám đốc kinh doanh phải bàn giao sơ đồ hầm hàng trên tàu cho nhân viên
phòng thí nghiệm để giám sát công nhân lấy mẫu.
− Giám đốc kinh doanh cùng với giám đốc kho (nếu cần) phải giám sát quá trình
ghi chép các thông số như: mớn nước mũi, mớn nước lái, mực lỏng sản phẩm và nhiệt
độ sản phẩm của giám định và đảm bảo rằng các thông số ghi chép này phản ánh chính
xác số liệu thực tế.
− Nhân viên giám định hàng hoàn thành việc tính khối lượng hàng trên tàu trước
khi bơm. Nếu khối lượng này khác biệt với khối lượng ghi trên vận đơn (B/L) vượt
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
quá 0,5% và hoặc khác với khối lượng theo báo cáo đo bồn tàu sau khi nhận hàng
vượt quá 0,3% thì người điều hành nhận hàng ở cảng phải yêu cầu giám định lập
kháng thư có chữ ký xác nhận của thuyền trưởng, đồng thời phải thông báo ngay về sự
sai lệch này cho Giám đốc kinh doanh và báo cáo cho ban Tổng giám đốc để xin ý
kiến chỉ đạo
− Khi làm thủ tục hải quan nhập hàng xong và có sự đồng ý của Hải quan thì
Giám đốc kinh doanh mới được ra lệnh nối ống để bơm hàng giữa tàu và bờ. Khi nối
ống, những việc nào thộc phía cảng thì công nhân vận hành làm, công việc nào của
boong tàu thì yêu cầu thủy thủ của tàu làm.
− Giám đốc kinh doanh kết hợp với Chief Officer kiểm tra và đảm bảo chắc chắn
là đường ống nhận hàng đã được nối đúng mặt bích của đường ống bơm hàng cần
nhận.
− Sau khi nhận kết quả kiểm tra mẫu “ĐẠT” và 5 phút trước khi bơm hàng, Giám
đốc kinh doanh thông báo lại với nhân viên vận hành tại cầu cảng và Giám đốc kho là
tàu đã bắt đầu bơm sản phẩm tên gì, áp suất bơm bao nhiêu. Mục đích là để kiểm tra
lại nếu có sự sai sót nào thì người điều hành nhận hàng ở cảng nhận thông tin phản hồi
và lệnh bơm hàng phải tạm ngưng ngay. Khi tất cả các bên sẵn sàng, Giám đốc kinh
doanh thông báo công nhân vận hành ở cảng mở van trên đường ống nhận hàng và

phải kiểm tra lần cuối theo “phiếu kiểm tra và chuẩn bị trước khi bơm hàng về bồn”,
tiếp theo liên lạc với trưởng ban kho vận và phát lệnh bơm hàng.
c. Quá trình bơm hàng
− Giám đốc kinh doanh phải đảm bảo theo dõi áp suất trên đường ống tại cầu
cảng lúc bắt đầu bơm cho đến khi sản phẩm vào bồn không vượt qúa 2,5 bar. Thời
gian trung bình để sản phẩm vào bồn là khoảng 30ph.
− Giám đốc kho phải thông báo cho giám đốc kinh doanh khi sản phẩm vào bồn
và yêu cầu giám đốc kinh doanh cho áp suất bơm tăng dần và không vượt quá 7 bar.
− Trong suốt quá trình bơm hàng Giám đốc kinh doanh phải đảm bảo:
+ Kiểm tra máy bộ đàm mỗi 30ph (giữa Giám đốc kinh doanh với tàu và với
bồn).
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
+ Phân công hay thay phiên kiểm tra đường ống từ cảng đến kho 2 giờ/lần, nếu
có bất thường phải báo ngay cho Giám đốc kinh doanh.
+ Kiểm tra tình trạng vị trí ống nối mềm do thủy triều thay đổi.
+ Giám đốc kinh doanh cập nhật cho giám đốc kho về tốc độ bơm hàng của tàu
khi trưởng kho vận cần.
+ Giám đốc kho phân công nhân viên kiểm tra khu vực bồn trong suốt quá trình
bơm hàng, nếu công nhân phát hiện bất kỳ một dấu hiệu nào bất thường thì phải
báo ngay cho Giám đốc kho.
− Giám đốc kinh doanh thông báo cho Giám đốc kho 30 phút trước khi bơm xong
hàng.
− Khi tàu vét hàng khoảng 15 phút trước khi dừng bơm, công nhân vận hành tại
cảng thực hiện kiểm tra đường khí Nitơ cung cấp, chuẩn bị việc làm sạch đường ống.
− Khi tàu vét sản phẩm trong bồn xong, Giám đốc kinh doanh cùng với Giám đốc
kho (nếu cần) kết hợp với nhân viên giám định kiểm tra xem hầm tàu có được vét sạch
sản phẩm, đồng thời yêu cầu nhân viên giám định đọc lại thông số của các bồn slop
hay bồn chứa sản phẩm khác loại ở trên tàu để xem xét sản phẩm của Vạn An có tràn
qua các hầm khác không.

− Xác nhận tàu đã bơm khô vét cạn sản phẩm và sản phẩm không bị chạy qua các
bồn khác thì người điều hành nhận hàng ở cảng yêu cầu tàu dùng máy nén đẩy hơi ít
nhất 5 lần để đẩy hết sản phẩm khỏi đoạn ống mềm. Giám đốc kinh doanh yêu cầu
công nhân vận hành ở cảng đóng van trên đường ống và tiến hành làm sạch đường
ống.
d. Sau khi bơm xong hàng
− Sau khi xả sạch ống xong, Giám đốc kinh doanh yêu cầu phía tàu tháo ống
mềm, thông báo cho công nhân vận hành tại cảng và bồn đã kết thúc quá trình bơm
hàng.
− Công nhân vận hành ở cảng khóa niêm phong van trên đường ống, kéo ống
mềm sau khi tàu tháo xong , bịt bích mù ống mềm, dọn dẹp cầu cảng.
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
− Thổi banh đường ống để đẩy hết hàng còn lại trong đường ống vào bồn đồng
thời làm sạch đường ống.
− Giám đốc kinh doanh nhận các hồ sơ sau:
+ Báo cáo khối lượng trên tàu trước khi bơm.
+ Báo cáo đã bơm khô vét sạch hầm hàng.
+ Số lượng còn trên tàu, nếu có.
+ Biên bản kiểm tra các bồn chứa.
+ Thời gian làm hàng, kể cả việc chậm trễ và nguyên nhân.
+ Thư kiếu nại (nếu có).
− Giám đốc kinh doanh ký xác nhận các hồ sơ sau khi bơm hàng của tàu và giữ
lại một bản copy.
− Giám đốc kinh doanh kiểm tra lại các van rên đường ống tại cầu cảng đã được
đóng và khóa lại chưa, kiểm tra công nhân mang tất cả các dụng cụ lên nhà kho ở cảng
chưa. Cầu cảng đã được gọn gàn sạch sẽ như trước khi nhận tàu chưa.
− Sau 4 tiếng từ thời điểm kết thúc việc thổi banh và xả sạch đường ống nhập hay
kể từ thời điểm kết thúc việc thu hồi đường ống nhập, Giám đốc kinh doanh cùng với
giám định tiến hành cho kiểm tra chiều cao hàng trong bồn và nhiệt độ thực tế để tiến

hành xác định số lượng. Sau đó ký chứng thư giám định hàng tại bồn sau nhập.
− Giám đốc kinh doanh thông báo giờ cho công nhân tháo dây neo tàu khi tàu rời
cảng.
− Ngay ngày hôm sau, Giám đốc kinh doanh gởi toàn bộ hồ sơ nhận hàng lên
phòng kinh doanh.
Trong vòng 3 ngày làm việc, phải có chứng thư giám định khối lượng do giám định
cấp.
2.4. Quy trình xuất hàng ra xe bồn
Công việc đóng rót xăng dầu, dung môi vào xe bồn được xác định là có khả năng
gây rủi ro sự cố cao. Chỉ những người được huấn luyện kỹ càng về công việc và được
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
trang bị đầy đủ thiết bị bảo vệ cá nhân mới được phép thực hiện.
Hình 2.4. Nhà bơm xe bồn
2.4.1. Quy trình cụ thể
a. Chuẩn bị trước khi bơm hàng
− Kiểm tra và đảm bảo trang bị dồ bảo hộ lao động thích hợp, đầy đủ theo quy
định, bao gồm quần áo bảo hộ lao động, găng tay và ủng, mặt nạ phòng độc, thiết bị
cứu hỏa, bộ đàm liên lạc.
− Cân xe tại trạm cân trước khi vào khu vực nạp sản phẩm. Trọng lượng xe trước
khi bơm được thể hiện trên phiếu bơm hàng.
− Nhân viên an toàn tại cổng tưới nước làm mát cho xe. Nước được tưới vào gầm
và khung xe, nếu trời nóng có thể tưới nước lên phần lồi của bồn xe và không được
tưới gần cửa nạp sản phẩm tránh nước vào bồn chứa.
− Công nhân vận hành nhận phiếu bơm hàng từ tài xế, kiểm tra các thông tin trên
phiếu bơm hàng bao gồm tên và trọng lượng sản phẩm, bồn xuất, tên tài xế, số xe phải
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
đúng với thực tế. Sau đó thông báo cho nhân viên an toàn tại trạm bơm.
− Khối lượng sản phẩm sẽ bơm vào xe không được lớn hơn khối lượng ghi trên

phiếu bơm hàng.
− Nhân viên an toàn hướng dẫn xe vào khu vực bơm sản phẩm, hai bánh xe phải
chạm vạch vàng trong trạm bơm để tránh va quẹt với các thiết bị, tắt máy, kéo thắng
tay và chèn bánh xe.
− Nhân viên an toàn nối tiếp đất cho xe bồn, kiểm tra điện trở từ bồn xe đến dây
tiếp đất không được lớn hơn 10 Ω, kiểm tra bình chữa cháy trong tình trạng hoạt động
tốt nhất. Hướng dẫn tài xế ra nhà chờ trong lúc bơm sản phẩm.
− Nhân viên kho kiểm tra các ngăn bơm sản phẩm trên xe bồn, phải đảm bảo
sạch, khô, không có nước hay các sản phẩm bơm trước đó. Sau đó kiểm tra hệ thống
van trên xe bồn, khóa và niêm van đáy tránh rò sản phẩm khi nạp.
b. Bơm sản phẩm
− Nhân viên mở nắp bồn, hạ thấp cần xuất vào bồn, cách đáy bồn khoảng 20cm
và giữ nguyên trong quá trình nạp.
− Khóa van gió và đóng chốt an toàn trên cần xuất.
− Công nhân vận hành bật bơm và thông báo bắt đầu bơm hàng.
− Mở van trước cần xuất với tốc độ chậm cho đến khi cần xuất ngập trong sản
phẩm thì tăng dần lưu lượng lên để tránh văng bắn. Tuy nhiên vận tốc dòng sản phẩm
trong ống dẫn không được lớn hơn 10 (m/s).
− Khi đã nạp đủ sản phẩm vào một ngăn, nhân viên đóng van trước cần xuất, sau
đó nâng cần lên và di chuyển sang ngăn kế tiếp cho đến khi đạt yêu cầu về trọng lượng
hàng.
− Sau khi đã bơm đủ lượng hàng, công nhân vận hành lấy mẫu theo quy định để
xác định hàm lượng nước. Ngăn lấy mẫu phải để tĩnh 10 phút trước khi lẫy mẫu để
tránh hiện tượng phóng tĩnh điện, dây tiếp đất vẫn giữ nguyên vị trí.
c. Kết thúc bơm sản phẩm
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dương Khắc Hồng
− Kết thúc quá trình bơm sản phẩm, công nhân vận hành tắt bơm, đóng van nạp,
mở van gió trên cần bơm để cho lượng sản phẩm còn lại trong cần bơm chảy hết vào
bồn xe. Mở chốt an toàn để đưa cần bơm ra khỏi bồn xe.

− Công nhân vận hành đóng seal các van và nắp của xe bồn, trả phiếu bơm hàng
cho tài xế.
− Nhân viên an toàn tháo tiếp đất, hướng dẫn xe ra trạm cân để cân xe sau khi
bơm để thể hiện khối lượng hàng lên phiếu cân hàng và hoàn thành giấy tờ liên quan.
− Thực hiện vệ sinh khu vực, hoàn thành báo cáo sản xuất.
2.4.2. Một số sự cố gặp phải
− Công nhân thao tác mở van khi bơm sai quy trình, mở van tại cần bơm sản
phẩm trước và van tại bồn sau cùng. Khi áp lực chất lỏng đẩy về van tại cần bơm quá
lớn làm cho cần bơm bị gật mạnh và văng ra khỏi miệng bồn trên xe, tràn đổ hóa chất
ra ngoài. Việc đóng mở van theo thứ tự còn giúp xử lý kịp thời khi có một van nào đó
trên đường ống bị hỏng hóc, rò rỉ sản phẩm ra ngoài thì công nhân có thể phát hiện và
xử lý ngay bằng cách đóng van ngay trước đó.
− Khi bật bơm sản phẩm quên khóa chốt an toàn cho cần bơm, áp lực chất lỏng
cũng làm giật cần bơm và phun tràn hóa chất ra ngoài.
2.5. Quy trình chiết rót ra phuy
2.5.1. Quy trình nhập phuy
a. Kế hoạch nhập phuy
− Giám đốc kho có trách nhiệm nhận thông tin nhập phuy từ phòng kinh doanh
vào đầu giờ của ngày làm việc và thông báo cho thủ kho phuy biết.
− Thủ kho phuy có trách nhiệm chuẩn bị kho bãi để nhập phuy.
b. Quy trình chi tiết
− Tài xế vận chuyển đăng ký thông tin về số lượng , chủng loại phuy, nhà cung
cấp và khách hàng tại phòng bảo vệ.
− Xác định vị trí nhập kho, thủ kho thông báo bằng bộ đàm cho nhân viên an toàn
SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 25

×