Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

phân tích tiềm năng xuất khẩu dệt may của việt nam sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 114 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐỖ THU HUYỀN





PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU DỆT MAY
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐỖ THU HUYỀN




PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU DỆT MAY
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh






THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i



ại Việt Nam.
Tôi
.



Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Đỗ Thu Huyền


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng QLĐT Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh với cƣơng vị
hƣớng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý
kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn




Đỗ Thu Huyền




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC

i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 2
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu và tiềm năng xuất khẩu 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2. Những lý thuyết chủ yếu về thƣơng mại quốc tế 4
1.1.3. Những yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá 29
1.2. Cơ sở thực tiễn về phân tích tiềm năng xuất khẩu 31
1.2.1. Tổng quan về ứng dụng mô hình gravity trong thƣơng mại 31
1.2.2. Một số nghiên cứu về phân tích tiềm năng về thƣơng mại 38
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 41
2.1.1. Chọn mẫu 41
2.1.2. Thu thập số liệu thứ cấp 41

2.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu 43
2.2.1. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng EU 43
2.2.2. Phân tích tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng EU 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
3.1. Giới thiệu về thị trƣờng liên minh Châu Âu (EU) 48
3.1.1. Giới thiệu chung 48
3.1.2. Tình hình thƣơng mại của liên minh Châu Âu 51
3.1.3. Quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và EU 55
3.2. Tổng quan về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2001-2011 57
3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trƣởng hàng dệt may 57
3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 61
3.2.3. Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu 64
3.3. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng EU 64
3.3.1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trƣởng hàng dệt may 64
3.3.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 68
3.3.3. Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu 70
3.3.4. Tốc độ tăng trƣởng bình quân 72
3.3.5. Năng suất và quy mô xuất khẩu 72
3.4. Phân tích các yếu tố tác động và tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trƣờng EU 74
3.4.1. Các yếu tố tác động và tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trƣờng EU 74
3.4.2. Phân tích tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trƣờng EU 80
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM KHAI THÁC
TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM

SANG THỊ TRƢỜNG EU 83
83
4.2. Giải pháp phát huy tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang thị trƣờng EU 89
4.2.1. Đối với nhà nƣớc 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
4.2.2. Đối với doanh nghiệp 92
4.2.3. Phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ cho ngành dệt may 92
4.2.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may 94
4.2.5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu 95
4.2.6. Lựa chọn kênh phân phối cho hàng dệt may thâm nhập thị trƣờng EU 97
4.2.7. Liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
Nội dung

XNK
Xuất nhập khẩu
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
PCI
Mức thu nhập bình quân đầu ngƣời
ASEAN
Hiệp Hội Các Quốc gia Đông nam Á.
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dƣơng
WTO
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
IIT
Thƣơng mại nội ngành
HIIT
Thƣơng mại nội ngành theo chiều dọc
VIIT
Thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang
FTA
Khối liên kết kinh tế
DPCI
Sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu ngƣời giữa hai quốc gia
DGDP
Sự khác biệt về quy mô của nền kinh tế giữa hai quốc gia
LANDLOCK
Đất liền
BORDER
Biên giới chung
TO
Độ mở của nền kinh tế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Danh mục hàng dệt may của Việt Nam 42
Bảng 3.1: Các thông số của EU năm 2012 51
Bảng 3.2: Cán cân thƣơng mại của EU 53
Bảng 3.3: Nhập khẩu hàng dệt may của EU và thế giới 54
Bảng 3.4: Tổng nhập khẩu các mặt hàng của EU và thế giới 54
Bảng 3.5: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam - EU 58
Bảng 3.6: Tốc độ tăng trƣởng hàng dệt may Việt Nam -EU 60
Bảng 3.7: Cơ cấu hàng dệt may Việt Nam - EU 62
Bảng 3.8: Cơ cấu thị trƣờng hàng dệt may Việt nam sang thế giới 64
Bảng 3.9: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU 66
Bảng 3.10: Tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu hàng dệt may sang EU 67
Bảng 3.11: Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU 69
Bảng 3.12: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu 71
Bảng 3.13: Tốc độ tăng trƣởng sang EU 72
Bảng 3.14: Năng suất và quy mô xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
thị trƣờng EU 72
Bảng 3.15: Năng suất và quy mô xuất khẩu SITC-65 của Việt Nam sang thị
trƣờng EU 73
Bảng 3.16: Năng suất và quy mô xuất khẩu SITC-84 của Việt Nam sang thị
trƣờng EU 73
Bảng 3.17: Kết quả của mô hình hồi quy 74
Bảng 3.18: Mức xuất khẩu tiềm năng giai đoạn 2000-2011 76
Bảng 3.19: Chỉ số tƣơng đồng TCI 82



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đạt đƣợc những
thành tựu đáng khích lệ. Đây là kết quả đánh dấu cho những bƣớc đi năng động và
sáng tạo của Đảng và Nhà nƣớc. Công cuộc đổi mới đất nƣớc vào năm 1986 và đặc
biệt quá trình cải cách theo định hƣớng thị trƣờng năm 1989 đánh dấu một bƣớc
chuyển trong lịch sử phát triển nền kinh tế Việt Nam. Quá trình cải cách đã mang
lại những thành tựu đáng kể về tăng trƣởng GDP, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
xuất nhập khẩu, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và giảm tỉ lệ nghèo đói. Nhờ thực hiện
công cuộc đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta nói chung đã có những bƣớc phát triển vƣợt
bậc và đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng. Sự phát triển của nền kinh tế cách
vững chắc là nền tảng cho sự ổn định về chính trị và xã hội và cải thiện cuộc sống
của ngƣời dân.
Song song với quá trình cải cách kinh tế, sự cấp thiết của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu quả và tăng
trƣởng kinh tế. Bắt đầu từ
, trong đó việc ký một thỏa
thuận về thƣơng mại với EU vào năm 1992 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng
trong quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với các quốc gia thành viên EU. Về thị
trƣờng xuất khẩu, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang các thị trƣờng Bắc Mỹ, EU và
Nhật Bản, trong đó EU là thị trƣờng xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam.
Theo quy định phát triển ngành dệt may đã đƣợc phê duyệt tại quyết định
55/2001/QĐ-TTg ngày 23-4-2001 mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào
năm 2005 sẽ tăng lên 4-5 tỷ USD (trong đó thị trƣờng EU 1 tỷ USD) và đạt mức 8-

10 tỷ USD vào năm 2010. Tuy vậy để có thể hội nhập vào thị trƣờng thế giới trong
xu thế hội nhập quốc tế toàn cầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngành dệt
may nƣớc ta vẫn còn có nhiều hạn chế. Do đó việc phân tích, đánh giá tiềm năng và
những yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng
EU để từ đó tìm giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
trƣờng EU có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với thƣơng mại quốc tế của
Việt Nam.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn đề tài: “Phân tích tiềm
năng xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường EU” làm đề tài luận văn
cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích về mặt thực nghiệm tiềm năng xuất
khẩu của hàng dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng EU.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá và xây dựng lý thuyết mới về tiềm năng xuất khẩu
hàng hoá.
- Đánh giá thực trạng và tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
thị trƣờng EU giai đoạn 2001-2011.
- Phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
thị trƣờng các nƣớc EU.
- Khuyến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trƣờng EU.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng các nƣớc EU.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trƣờng các nƣớc EU.
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2001-2011.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài phân tích đƣợc thực trạng và tiềm năng xuất khẩu dệt may của Việt
Nam sang thị trƣờng EU, từ đó nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu dệt
may của Việt Nam sang EU, và đề ra các giải pháp giúp đẩy mạnh xuất khẩu dệt
may của Việt Nam sang EU.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn đƣợc kết cấu thành
4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác tiềm năng xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng EU.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu và tiềm năng xuất khẩu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về xuất khẩu: Xuất khẩu là một chức năng của thƣơng mại quốc
tế, theo đó hàng hoá sản xuất ở một quốc gia đƣợc vận chuyển sang quốc gia khác
để bán. Nhƣ vậy, xuất khẩu có thể đƣợc hiểu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch
vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới thông qua mua bán nhằm khai
thác triệt để lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Đây là hình thức
lâu đời nhất trong lĩnh vực kinh tế quốc tế, và thƣờng xảy ra với quy mô lớn giữa
các quốc gia ít có rào cản về thƣơng mại.
- Khái niệm về tiềm năng xuất khẩu: Tiềm năng xuất khẩu có thể đƣợc hiểu
là lƣợng xuất khẩu mà một quốc gia có thể đạt đƣợc ở mức tối ƣu. Đây là mức xuất
khẩu tối đa mà một quốc gia có thể đạt đƣợc trong trƣờng hợp thƣơng mại tự do và
không có bất kỳ hạn chế nào đối với xuất khẩu.
- Khái niệm về hàng dệt may: Ngành dệt may chủ yếu liên quan đến sản xuất
sợi, vải và các thiết kế tiếp theo, sản xuất quần áo và phân phối. Các nguyên liệu có
thể là tự nhiên hoặc tổng hợp sử dụng sản phẩm của ngành công nghiệp hoá chất.
Trên thực tế có nhiều cách phân loại hàng hoá. Nhìn chung, ngành dệt may bao gồm
sợi dệt, vải (SITC 65) và hàng may mặc, phụ kiện (SITC 84). Danh mục phân loại
hàng hoá theo tiêu chuẩn thƣơng mại quốc tế (SITC) đƣợc trình bày tại chƣơng 2 -
Phƣơng pháp nghiên cứu (Bảng 2.1).
1.1.2. Những lý thuyết chủ yếu về thương mại quốc tế
1.1.2.1. Lý thuyết về lợi thế so sánh
Trong vòng hai thế kỷ nay, giả thuyết lợi thế so sánh đƣợc cho là một trong
những lý do chủ yếu giải thích nguồn gốc của thƣơng mại quốc tế và đặc biệt giải
thích có tính thuyết phục mạnh mẽ nhất về hiện tƣợng thu nhập và tốc độ tăng
trƣởng cao của các nền kinh tế mở. Đóng góp chủ yếu của lý thuyết lợi thế so sánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



5
là ở chỗ lý thuyết này chứng minh rằng không phải là sự khác biệt tuyệt đối về khả
năng của các quốc gia trong việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ mà là sự khác biệt
một cách tƣơng đối (Deardorff, 2011). Do đó, một quốc gia cho dù có hiệu quả hơn
so với bất kỳ một quốc gia nào khác trên thế giới trong việc sản xuất một hàng hoá
thì quốc gia đó vẫn có thể có lợi ích từ thƣơng mại thông qua nhập khẩu hàng hoá
đó và xuất khẩu hàng hoá mà quốc gia đó sản xuất có hiệu quả hơn. Hơn nữa, các
quốc gia có thể nâng cao phúc lợi của họ bằng cách tập trung sản xuất và xuất khẩu
những hàng hoá mà họ sản xuất có hiệu quả một cách tƣơng đối và nhập khẩu hàng
hoá từ các quốc gia sản xuất những hàng hoá đó hiệu quả một cách tƣơng đối.
Nhƣ vậy, khái niệm về lợi thế so sánh có ảnh hƣởng lớn đến hoạch định
chính sách kinh tế trong thời kỳ hậu Thế chiến II, đặc biệt là các sáng kiến về tự do
hóa thƣơng mại dƣới sự bảo trợ của Hiệp định GATT và WTO, các sáng kiến hội
nhập khu vực cũng nhƣ cải cách thƣơng mại đơn phƣơng. Tất cả đều chú trọng vào
việc loại bỏ các rào cản thƣơng mại và điều chỉnh cơ cấu liên quan đến thƣơng mại
để các quốc gia có thể hƣởng lợi từ thƣơng mại dựa trên cơ sở lợi thế so sánh. Tuy
nhiên, ngày càng có nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra là liệu lý thuyết lợi thế so sánh còn
có thể giải thích đƣợc hiện tƣợng thƣơng mại ngày nay hay không, và nếu có thì có
thể giải thích đƣợc ở mức độ nào.
Có ý kiến lập luận rằng lợi thế so sánh chủ yếu dựa vào nguồn lực trong
nƣớc thì không còn phù hợp trong một bối cảnh hội nhập quốc tế và sự thay đổi
nhanh chóng của công nghệ thông tin. Trên thực tế, các yếu tố sản xuất, những ý
tƣởng, công nghệ, hàng hóa và dịch vụ ngày càng có tính di chuyển vƣợt qua biên
giới của quốc gia. Điều này hoàn toàn trái ngƣợc với cách tiếp cận truyền thống
(tiếp cận tĩnh) của mô hình thƣơng mại dựa trên lợi thế so sánh. Và nhƣ vậy, ở
chừng mực nào đó thì sự thay đổi về mô hình thƣơng mại mà chúng ta quan sát
trong những thập niên gần đây có thể đƣợc giải thích bởi lợi thế so sánh.
Ngoài ra, còn khá nhiều tranh cãi về tƣ vấn chính sách xoay quanh lý thuyết
lợi thế so sánh. Một mặt, lý thuyết chỉ ra rằng việc can thiệp vào lợi thế so sánh, ngay
cả khi nó đòi hỏi chính phủ hỗ trợ cho các lĩnh vực mà quốc gia có lợi thế so sánh tự


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
nhiên, có thể làm giảm lợi ích từ thƣơng mại hoặc thậm chí gây ra tổn thất (Deardorff,
2011). Mặt khác, nhƣ Rodrik (2009) đã chỉ ra, thậm chí chính sách nói chung, không
tập trung vào bất kỳ lĩnh vực cụ thể nào (ví dụ nhƣ giáo dục hoặc chính sách thị
trƣờng vốn) cũng có thể ảnh hƣởng đến điều kiện phát triển của một số hoạt động
nhiều hơn so với ảnh hƣởng đến một số hoạt động khác. Vậy thì lợi thế so sánh tự
nhiên nghĩa là gì? Chính phủ có thể gây ảnh hƣởng đến lợi thế so sánh theo hƣớng có
lợi cho quốc gia đó và cho các quốc gia bạn hàng hay không? Điều gì dẫn đến sự
khác biệt tƣơng đối giữa các quốc gia về khả năng sản xuất một số hàng hoá và dịch
vụ nào đó? Một số câu trả lời đƣợc bắt nguồn từ lợi thế so sánh cổ điển.
Trong lý thuyết của mình, David Ricardo cho rằng lợi thế so sánh có nguồn
gốc từ năng suất lao động và một quốc gia có lợi thế so sánh về một hàng hoá nào
đó nếu quốc gia đó có thể sản xuất với chi phí cơ hội thấp hơn so với quốc gia khác.
Ở ví dụ của Ricardo về Anh và Bồ Đào Nha trong việc sản xuất vải và rƣợu thì Anh
có lợi thế so sánh về sản xuất vải bởi vì chi phí cơ hội của Anh trong việc sản xuất
vải thấp hơn chi phí cơ hội trong việc sản xuất rƣợu. Ví dụ này tập trung vào sự
khác biệt tƣơng đối về năng suất lao động, nhƣng không giải thích nguồn gốc của sự
khác biệt này.
Nguyên tắc lợi thế so sánh cho rằng một quốc gia sẽ xuất khẩu hàng hoá,
dịch vụ trong đó nó có lợi thế cạnh tranh lớn nhất của nó và nhập khẩu những hàng
hoá mà nó có lợi thế so sánh nhất (Ricardo, 1817). thuật ngữ "So sánh" có nghĩa là
tƣơng đối không nhất thiết phải tuyệt đối. Mô hình Ricardo là dựa trên một số giả
định nghiêm ngặt sau đây:
 Thế giới chỉ có hai quốc gia và hai loại hàng hóa. Mỗi quốc gia chỉ sử dụng một
yếu tố đầu vào để sản xuất hai hàng hóa này.
 Tại mỗi quốc gia, lao động là yếu tố đầu vào duy nhất (lý thuyết giá trị lao động).

Do vậy, giá trị tƣơng đối của một hàng hóa là hoàn toàn phụ thuộc vào hàm
lƣợng lao động tƣơng đối. Xét về khía cạnh sản xuất, điều đó có nghĩa là: (a)
không sử dụng bất cứ yếu tố đầu vào nào khác trong quá trình sản xuất, hoặc (b)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
nếu có các yếu tố đầu vào khác thì chúng sẽ đƣợc tính bằng hàm lƣợng lao động,
hoặc (c) tỷ lệ “yếu tố đầu vào khác/lao động” là hoàn toàn giống nhau giữa các
ngành. Giả định này muốn nói lên rằng một hàng hóa sử dụng hai giờ lao động
sẽ đắt gấp hai lần so với hàng hóa sử dụng một giờ lao động.
 Mỗi một quốc gia có một lƣợng lao động cố định, và tất cả số lao động này đều
đƣợc sử dụng và hoàn toàn đồng nhất.
 Lao động có thể di chuyển đƣợc giữa các ngành trong một quốc gia, nhƣng
không di chuyển đƣợc giữa các quốc gia.
 Chi phí sản xuất là không đổi, bất kể số lƣợng hàng hóa đƣợc sản xuất ra.
 Nền kinh tế đƣợc đặc trƣng bởi cạnh tranh hoàn hảo. Không có bất cứ ngƣời tiêu
dùng nào hay nhà sản xuất nào có thể đủ lớn để có thể gây ảnh hƣởng đến thị
trƣờng. Không có sự khác nhau về chất lƣợng hàng hóa giữa các quốc gia.
 Thƣơng mại tự do diễn ra giữa các quốc gia. Điều đó có nghĩa là không có rào
cản về thƣơng mại.
 Chi phí vận tải trong một nƣớc và giữa các nƣớc là bằng không. Nhƣ vậy, ngƣời
tiêu dùng sẽ không thiên vị giữa hàng sản xuất trong nƣớc và hàng nhập khẩu
nếu giá cả của hai hàng hóa này là hoàn toàn nhƣ nhau.
 Công nghệ không thay đổi. Các quốc gia có thể sử dụng công nghệ khác nhau,
nhƣng tất cả các công ty trong một quốc gia sử dụng một phƣơng pháp sản xuất
chung đối với mỗi hàng hóa.
Giả sử trên thế giới chỉ có hai quốc gia A và B, hai quốc gia này sản xuất hai
loại hàng hóa X và Y. Đối với quốc gia A, gọi α

X
là số đơn vị lao động cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị X và và α
Y
là số đơn vị lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị Y; Q
X
và Q
Y
tƣơng ứng là lƣợng hàng hoá X và Y; và LA là tổng số cung về
lao động tại quốc gia A. Đối với quốc gia B, gọi β
X
là số đơn vị lao động cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị X và β
Y
là số đơn vị lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị Y; và LB là tổng cung về lao động tại quốc gia B. Đƣờng giới hạn khả năng
sản xuất (PPF) của hai quốc gia A và B đƣợc trình bày nhƣ sau: α
X
Q
X
+ α
Y
Q
Y
= LA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



8
và β
X
Q
X
+ β
Y
Q
Y
= LB, tƣơng ứng. Đƣờng giới hạn tiềm năng sản xuất của quốc gia
A và B đƣợc trình bày tại đồ thị sau đây.


Qua đồ thị trên ta thấy độ dốc (α
X

Y
) dốc hơn (β
X

Y
). Điều này cho thấy
rằng hàng hóa X đƣợc sản xuất ở quốc gia A là tƣơng đối đắt tiền hơn so với hàng
hóa X đƣợc sản xuất ở quốc gia B, trong khi giá của hàng hóa Y ở quốc gia A là
tƣơng đối rẻ hơn so với giá của hàng hóa Y ở quốc gia B. Quốc gia A sẽ chuyên
môn hóa hoàn toàn về sản xuất hàng hoá Y, và quốc gia B sẽ chuyên môn hóa hoàn
toàn trong việc sản xuất hàng hoá X. Mỗi quốc gia có thể đạt đƣợc mức tiêu thụ cao
hơn so với tiềm năng sản xuất thông qua kinh doanh theo hƣớng thƣơng mại. Tỷ lệ
thƣơng mại (TOT) có thể nằm trong khoảng: (β
X


Y
) ≤ TOT ≤ (α
X

Y
)
1.1.2.2. Lý thuyết Heckscher~Ohlin
- Bản chất của mô hình Heckscher~Ohlin (HO): Mô hình cân bằng tổng thể HO
đƣợc dựa trên giả định: (i) Thị hiếu vị tự giống nhau, (ii) Lợi ích không đổi theo
quy mô và công nghệ nhƣ nhau, (iii) Cạnh tranh hoàn hảo ở các thị trƣờng hàng hoá
và các nhân tố sản xuất, (iv) Không có chi phí trao đổi quốc tế về hàng hoá, (v) Các
nhân tố sản xuất không di chuyển giữa các quốc gia nhƣng lại có thể di chuyển giữa
0
Q
X

Q
Y

0
Q
Y

Quốc gia A
Quốc gia B
(LB/
Y
)
(LA/

X
)
(LB/
X
)
PPF
Đƣờng
thƣơng mại
Đƣờng
thƣơng mại
Q
X

PPF

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
các ngành, (vi) Số lƣợng hàng hoá và nhân tố sản xuất là nhƣ nhau, và (vii) có sự
tƣơng đồng vừa đủ về sự sẵn có của các yếu tố sản xuất.
Khía cạnh sản xuất của mô hình HO giải quyết vấn đề sắp xếp giá (p) và
cung cấp nguồn lực (v) thành giá nhân tố (w) và sự kết hợp về đầu ra (q):
vpgqvpfw ,;,
. Bốn định lý mô tả đạo hàm của các hàm này.
Định lý cân bằng giá nhân tố:
0/ vw

Định lý Stolper-Samuelson:
0/ pw


Định lý Rybczynski:
0/ vq

Định lý đối ngẫu Samuelson:
'
// vqpw

Với điều kiện số lƣợng hàng hoá bằng số lƣợng nhân tố, khía cạnh sản xuất
của mô hình có thể đƣợc tóm tắt bằng hệ phƣơng trình sau đây:

vAq
1
(1)

pAw
1'
(2)

twAA ,
(3)
Trong đó q là một véctơ của đầu ra, A là ma trận đầu vào - đầu ra, với từng
yếu tố đại diện cho lƣợng của mỗi yếu tố sản xuất đƣợc sử dụng để sản xuất ra một
đơn vị hàng hoá, v là một véctơ của giá hàng hoá, w là một véctơ của lợi ích yếu tố,
p là véctơ của giá hàng hoá, và t là thời điểm.
Phƣơng trình (1), phƣơng trình chuyển cung nhân tố (v) thành đầu ra (q), là
dạng đảo nghịch của điều kiện cân bằng thị trƣờng nhân tố, cân bằng cung nhân tố
(v) với cầu về nhân tố (Aq). Phƣơng trình (2), phƣơng trình chuyển giá hàng hoá
thành giá nhân tố, là dạng đảo nghịch của điều kiện không có lợi nhuận, cân bằng
giá hàng hoá (p) với chi phí sản xuất (A‟w). Phƣơng trình (3) biểu thị sự phụ thuộc

của cƣờng độ sử dụng yếu tố đầu vào vào giá nhân tố (w) và tình trạng công nghệ,
với A(w,t) là sự lựa chọn cƣờng độ sử dụng yếu tố đầu vào tối thiểu hoá chi phí sử
dụng công nghệ sẵn có tại thời điểm t. Giả định lợi ích không đổi theo quy mô có
hàm ý rằng A phụ thuộc vào lợi ích yếu tố (w) nhƣng không phụ thuộc vào quy mô
đầu ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
Khía cạnh tiêu dùng của mô hình đƣợc dung hoà bởi giả định thị hiếu vị tự
đồng nhất. Khi không có rào cản đối với thƣơng mại, tất cả các cá nhân đều đứng
trƣớc mức giá hàng hoá nhƣ nhau, và họ tiêu dùng hàng hoá với một tỷ lệ nhƣ nhau:

ww
vsAscc
1
(4)
Trong đó c là véctơ tiêu dùng, s là tỷ trọng tiêu dùng, c
w
là véctơ tiêu dùng
thế giới, và v
w
là véctơ cung nguồn lực của thế giới. Do đó, véctơ của lƣu chuyển
ngoại thƣơng là:

ww
svvAvsAvAcqT
111
(5)

Tỷ trọng tiêu dùng (s) phụ thuộc vào mức đầu ra và quy mô cán cân thƣơng
mại
TpB
'
, trong đó p là véctơ của giá. Nhân (5) với véctơ của giá và sắp xếp lại
ta đƣợc tỷ trọng tiêu dùng nhƣ sau:

ww
GNPBGNPvApBvAps //
1'1'
(6)
Đây chính là mô hình Heckscher-Ohlin-Vanek bởi vì Vanek sử dụng giả
định thị hiệu vị tự. Trong mô hình này, thƣơng mại là một hàm tuyến tính của sự
sẵn có các yếu tố. Mô hình HO cơ bản chỉ kết luận rằng thƣơng mại xảy ra do sự
phân phối không đều nguồn lực giữa các quốc gia, và sẽ không có thƣơng mại khi
tỷ lệ các nguồn lực là giống nhau ở tất cả các quốc gia.
- Khả năng vận dụng: Theo lý thuyết H-O, mỗi quốc gia sẽ dồi dào tƣơng
đối về nguồn lực (lao động hoặc vốn). Các nƣớc đang phát triển, bao gồm cả Việt
Nam thƣờng dồi dào về lao động trong khi các nƣớc phát triển là những quốc gia
dồi dào về vốn. Để đo lƣờng nguồn nhân lực của một quốc gia, chúng ta có thể sử
dụng số ngƣời trong độ tuổi lao động và GDP của một quốc gia để đại diện cho
lƣợng lao động và lƣợng vốn. Nhiều nghiên cứu trƣớc đây khẳng định rằng Việt
Nam là một quốc gia tƣơng đối dồi dào về lao động. Đặt biệt, các số liệu tính toán
cho thấy, mức độ dồi dào về lao động của Việt nam so với các nƣớc đang phát triển
khác trong khu vực là tƣơng đối lớn. Do đó, phù hợp với lý thuyết H-O, cơ cấu xuất
khẩu của Việt Nam sẽ tập trung vào những sản phẩm có hàm lƣợng lao động cao
nhƣ dệt may, giày dép, một số hàng nông sản,…
1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



11
- Bản chất của lý thuyết cạnh tranh quốc gia: Lý thuyết lợi thế cạnh tranh
của Micheal Porter đƣa ra vào những năm 1990. Mục đích ý nghĩa của lý thyết này
là giải thích tại sao một số quốc gia lại có đƣợc vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất
một số sản phẩm hay nói cách khác đi tại sao lại có những quốc gia có lợi thế cạnh
tranh về một số sản phẩm. Lý thuyết này đƣợc xây dựng trên cớ sở lập luận rằng
khả năng cạnh tranh của một số ngành công nghiệp đƣợc thế hiện tập trung ở khả
năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó. Điều này đƣợc khái quát cho một thực tế
lớn hơn- một quốc gia. Lý thuyết của M. Porter đã kết hợp đƣợc các cách giải thích
khác nhau trong các lý thuyết thƣơng mại quốc tế trƣớc đó và đồng thời đƣa ra khái
niệm khá quan trọng là lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Theo lý thuyết này, lợi thế cạnh tranh quốc gia đƣợc thể hiện ở sự liên kết
của 4 nhóm yếu tố. Mối liên kết của 4 nhóm này tạo thành mô hình kim cƣơng
(diamond). Các nhóm yếu tố đó bao gồm: điều kiện các yếu tố sản xuất (factors of
production), điều kiện về cầu (demand conditions), các ngành công nghiệp hỗ trợ và
liên quan (related and supporting industries), chiến lƣợc, cơ cấu và mức độ cạnh
tranh của ngành (strategies, structures, and competition). Các yếu tố này tác động
qua lại lẫn nhau và hình thành nên khả năng cạnh tranh quốc gia. Ngoài ra, còn có 2
yếu tố khác là chính sách của chính phủ và cơ hội. Đây là 2 yếu tố có thể tác động
đến 4 yếu tố cơ bản kể trên.
+ Điều kiện về các yếu tố sản xuất: Sự phong phú dồi dào của yếu tố sản
xuất đóng vai trò nhất định đối với lợi thế cạnh tranh quốc gia; các quốc gia có lợi
thế hơn khi sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố đầu vào mà
quốc gia đó có nhiều. Các doanh nghiệp có thể có đƣợc lợi thế cạnh tranh nếu họ sử
dụng các nhân tố đầu vào có chi phí thấp, chất lƣợng cao và có vai trò quan trọng
trong cạnh tranh. Tuy nhiên, có những trƣờng hợp sự dồi dào về nhân tố sản xuất lại
làm giảm lợi thế cạnh tranh nếu nhƣ chúng không đƣợc phân bổ hợp lý và sử dụng
có hiệu quả. Hơn nữa, những đầu vào quan trọng nhất đối với hầu hết các ngành,

đặc biệt đối với những ngành mà tăng năng suất không do những yếu tố tự nhiên mà
do còn ngƣời sáng tạo ra quyết định. Nói cách khác, sử dụng, tạo ra, cải tiến và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
chuyên biệt hóa đầu vào có tầm quan trọng lớn hơn số lƣợng yếu tố đầu vào trong
việc tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Việc duy trì lợi thế cạnh tranh đầu vào phụ thuộc nhiều vào việc đầu vào đó
là đầu vào cơ bản hay cao cấp; đƣợc sử dụng phổ biến hay mang tính chất chuyên
ngành. Đầu vào cơ bản bao gồm nguyên liệu, khí hậu, vị trí địa lý, lao động giản
đơn và nguồn vốn tài chính. Đầu vào cao cấp bao gồm hệ thống hạ tầng viễn thông
hiện đại, lao động có tay nghề và trình độ cao. Tầm quan trọng của đầu vào cơ bản
trong việc tào ra lợi thế cạnh tranh ngày một giảm do nhu cầu sử dụng chúng giảm
dần và khả năng cung ứng hoặc tiếp cận tới chúng ngày càng mở rộng. Ngƣợc lại,
các đầu vào cao cấp hiện đang là những đầu vào quan trọng nhất giúp các doanh
nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trình độ cao, đó là lợi thế cạnh tranh dựa vào tính
chất độc đáo của sản phẩm và công nghệ. Số lƣợng các đầu vào này không nhiều do
việc tạo ra chúng đòi hỏi phải đầu tƣ lớn và thƣờng xuyên về nhân lực và vật lực và
việc có đƣợc chúng không phải là dễ dàng. Do vậy, lợi thế cạnh tranh dựa vào đầu
vào cao cấp ổn định hơn. Tuy nhiên các yếu tố đầu vào cao cấp của quốc gia lại
đƣợc xây dựng từ các nhân tố đầu vào cơ bản.
Có loại đầu vào sử dụng chung cho tất cả các ngành, thí dụ nhƣ hệ thống
đƣờng cao tốc, vốn tín dụng, lao động có trình độ trung học. Có đầu vào chuyên
ngành chỉ phù hợp với một số ít hoặc thậm chí là một ngành, nhƣ cơ sở hạ tầng có
những tính chất đặc thù, tri thức của một chuyên ngành cụ thể, kỳ năng cụ thể. So
với các đầu vào chung, các đầu vào chuyên ngành có vai trò quyết định và bền vững
hơn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Các đầu vào chung thƣờng hỗ trợ việc tạo
dựng các lợi thế cạnh tranh cấp thấp và thƣờng có ở nhiều quốc gia. Các đầu vào

chuyên ngành thƣờng do tƣ nhân đầu tƣ, mang tính tập trung hơn và rủi ro lớn hơn,
do vậy khan hiếm hơn. Các đầu vào cao cấp thƣờng là các đầu vào chuyên ngành.
Tính chất chuyên ngành hay cao cấp của đầu vào thay đổi theo thời gian: những đầu
vào hôm nay là những đầu vào chuyên ngành hoặc cao cấp, nhƣng ngày mai có thể
là các đầu vào phổ biến và cơ bản. Hơn nữa, nhƣ đã nêu, so với các đầu vào có
nguồn gốc từ điều kiện tự nhiên, các đầu vào do con ngƣời tạo ra có tầm quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
lớn hơn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Do vậy, lợi thế cạnh tranh phụ thuộc
vào điều kiện tạo ra các đầu vào.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng một quốc gia có thể duy trì lợi thế cạnh tranh dựa
trên đầu vào khi quốc gia có các đầu vào cần thiết cho cạnh tranh trong ngành cụ
thể nào đó là các đầu vào cao cấp và chuyên ngành. Các đầu vào có thể đƣợc tạo
ra bởi các đơn vị tƣ nhân hoặc chính phủ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy khu vực tƣ
nhân là khu vực có lợi thế trong việc tạo ra các đầu vào chuyên ngành và cao cấp
vì họ hiểu rõ nhất lĩnh vực cạnh tranh của mình. Khu vực Chính phủ thƣờng tập
trung tạo ra các đầu vào cơ bản và phổ biến. Trừ khi có mối quan hệ chặt chẽ với
các ngành, khu vực chính phủ nói chung thƣờng không thành công trong việc tạo
ra các đầu vào chuyên ngành và cao cấp. Trên thực tế, không có quốc gia nào có
thể tạo ra và cải tiến tất cả các loại đầu vào. Loại đầu vào nào cần đƣợc tự chế và
cải tiến, làm thế nào để chế tạo và cải tiến đầu vào một cách có hiệu quả phụ thuộc
vào các nhân tố khác của môi trƣờng kinh doanh. Đó là điều kiện nhu cầu trong
nƣớc, hệ thống các ngành hỗ trợ và liên quan, mục tiêu của doanh nghiệp và bản
chất của cạnh tranh.
- Điều kiện nhu cầu trong nước: Thông qua các tác động tĩnh và động, nhu
cầu trong nƣớc xác định mức đầu tƣ, tốc độ và động cơ đổi mới của các doanh
nghiệp trong nƣớc. Ba khía cạnh của nhu cầu trong nƣớc có ảnh hƣởng lớn tới lợi

thế cạnh tranh của doanh nghiệp là: bản chất của nhu cầu, dung lƣợng và mô hình
tăng trƣởng của nhu cầu và cơ chế lan truyền nhu cầu trong nƣớc ra thị trƣờng quốc
tế. Bản chất nhu cầu trong nƣớc xác định các thức doanh nghiệp nhận thức, lý giải
và phản ứng trƣớc nhu cầu của ngƣời mua. Bản chất nhu cầu tác động tới lợi thế
cạnh tranh thông qua cấu trúc nhu cầu, mức độ đòi hỏi của ngƣời mua và tính
hƣớng dẫn của nhu cầu.
Nhu cầu thƣờng đƣợc chia thành nhiều phân đoạn. Mỗi phân đoạn thị trƣờng
trong nƣớc có dung lƣợng lớn có thể thu hút sự chú ý và ƣu tiên đáp ứng của doanh
nghiệp và cho phép họ khai thác có hiệu quả kinh tế nhờ quy mô; sự đa dạng của
phân đoạn thị trƣờng giúp doanh nghiệp có kinh nghiệm phong phú để thâm nhập
thị trƣờng quốc tế, phân đoạn nhu cầu đòi hỏi lợi thế cạnh tranh và duy trì vị trí trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
phân đoạn thị trƣờng đó. Ngƣời mua đòi hỏi cao sẽ tạo áp lực đáp ứng các tiêu
chuẩn cao về chất lƣợng, đặc tính kỹ thuật và dịch vụ; tạo sức ép chuyển sang đáp
ứng đoạn nhu cầu mới, cao cấp hơn và do đó nâng cao lợi thế cạnh tranh. Cuối
cùng, nếu nhu cầu trong nƣớc lan tỏa sang các nƣớc khác thì doanh nghiệp không
chỉ đƣợc lợi từ sản phẩm mới đó mà còn đƣợc lợi từ việc tiếp cận đến khách hàng
có yêu cầu cao.
Quy mô và mô hình tăng trƣởng nhu cầu trong nƣớc có tác dụng tăng cùng
lợi thế quốc gia. Tác động của quy mô thị trƣờng đến lợi thế cạnh tranh không rõ
ràng. Quy mô thị trƣờng lớn có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trong những ngành có
hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, do khuyến khích các doanh nghiệp trong nƣớc tích
cực đầu tƣ vào thiết bị, nhà xƣởng sản xuất có quy mô lớn, phát triển công nghệ và
nâng cao năng suất. Mặt khác, quy mô thị trƣờng lớn cũng làm giảm sức ép bán
hàng ra thị trƣờng quốc tế và do đó làm giảm tính năng động của doanh nghiệp
trong nƣớc.

Mức độ cạnh tranh trong nƣớc, một nhân tố khác từ môi trƣờng kinh doanh
có vài trò quyết định đối với tác động tích cực hoặc tiêu cực của quy mô thị trƣờng
đến lợi thế cạnh tranh. Một khía cạnh khác của quy mô thị trƣờng là số lƣợng ngƣời
mua. Số lƣợng ngƣời mua ít có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh tĩnh, nhƣng có thể làm
giảm lợi thế động. Số lƣợng ngƣời mua nhiều sẽ tạo ra sự đa dạng về nhu cầu và
sức kéo cạnh tranh giữa họ, nhờ đó mở rộng thông tin thị trƣờng và thúc đẩy
doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật. Hơn nữa, nhiều ngƣời mua sẽ làm giảm rủi ro khả
năng mặc cả của ngƣời mua quá mạnh và do vậy khuyến khích các doanh nghiệp
khác tham gia kinh doanh và đầu tƣ.
Tốc độ tăng trƣởng nhu cầu trong nƣớc nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp
áp dụng các công nghệ mới nhanh hơn vì làm giảm lo ngại rằng các kỹ thuật mới
sẽ làm cho đầu tƣ hiện tại dƣ thừa, một khía cạnh đáng lƣu ý là nhu cầu bão hòa
nhanh chóng cũng có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong
nƣớc, buộc các doanh nghiệp phải tiếp tục đổi mới và cải tiến, tạo sức ép giảm giá,
tạo ra các đặc tính mới của sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cƣờng mức
độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc, buộc các doanh nghiệp phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15
giảm chi phí, loại bỏ các doanh nghiệp yếu nhất và số doanh nghiệp còn lại sẽ ít
hơn là những doanh nghiệp mạnh hơn, đổi mới hơn.
+ Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan: Đối với mỗi doanh nghiệp, các
ngành sản xuất hỗ trợ là những ngành sản xuất cung ứng đầu vào cho chuỗi hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, các ngành sản xuất liên
quan là những ngành mà doanh nghiệp có thể phối hợp hoặc chia sẻ các hoạt động
thuộc chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc những ngành mà sản phẩm của
chúng mang tính bổ trợ việc chia sẻ hoạt động thƣờng diễn ra ở các khâu phát triển
kỹ thuật, sản xuất, phân phối tiếp thị hoặc dịch vụ. Nói chung, một quốc gia có lợi

thế cạnh tranh trong nhiều ngành hỗ trợ và nhiều ngành liên quan sẽ tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh của các ngành hỗ trợ và liên quan
sẽ tạo ra lợi thế tiềm tàng cho các doanh nghiệp nhƣ cung cấp trong thời gian ngắn
và với chi phí thấp; duy trì quan hệ hợp tác liên tục; các nhà cung ứng giúp doanh
nghiệp nhận thức các phƣơng pháp và cơ hội tác động tới những nỗ lực về kỹ
thuật của các nhà cung ứng và là nơi kiểm chứng ý kiến đề xuất cải tiến của nhà
cung ứng; trao đổi nghiên cứu và phát triển để tìm ra các giải pháp nhanh và hiệu
quả hơn.
Hơn nữa, ngành hỗ trợ là chất xúc tác chuyển tải thông tin và đổi mới từ
doanh nghiệp này đến doanh nghiệp khác, đẩy nhanh tốc độ đổi mới toàn bộ nền
kinh tế. Tuy nhiên, một quốc gia không nhất thiết phải có lợi thế cạnh tranh trong
tất cả các ngành hỗ trợ và liên quan để tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Những đầu vào không có tác động quan trọng tới sự đổi mới hoặc hiệu quả của sản
phẩm hoặc công nghệ thì có thể nhập khẩu.
+ Chiến lƣợc, cơ cấu và môi trƣờng cạnh tranh: Khả năng cạnh tranh còn
đƣợc quyết định bởi các yếu tố nhƣ mục tiêu, chiến lƣợc, và cách thức tổ chức
doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh thƣờng là kết quả của việc kết hợp tất cả các yếu
tố trên với cơ sở của lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa, tình hình cạnh tranh trong nƣớc có
vai trò lớn trong quá trình đổi mới và thành công trên thị trƣờng quốc tế. Những
khác biệt về trình độ quản lý và kỹ năng tổ chức nhƣ trình độ học vấn và hƣớng
đích của cán bộ quản lý, sức mạnh động cơ cá nhân, các công cụ ra quyết định,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


16
quan hệ với khách hàng, thái độ đối với hoạt động quốc tế, quan hệ giữa ngƣời lao
động và bộ máy quản lý…tạo ra lợi thế hoặc bất lợi cho doanh nghiệp.
Mục tiêu của công ty bị tác động chủ yếu bởi cấu trúc sở hữu, động cơ của
chủ sở hữu và chủ nợ, bản chất cơ cấu quản lý cấp cao. Động cơ của ngƣời quản lý

hoặc ngƣời lao động làm việc trong doanh nghiệp có thể tăng cƣờng hoặc làm giảm
lợi thế cạnh tranh. Vấn đề cần quan tâm là cả ngƣời quản lý và ngƣời lao động có
động cơ phát triển kỹ năng của mình cũng nhƣ luôn nỗ lực để tạo ra và duy trì lợi
thế cạnh tranh. Các nhân tố quan trọng xác định ứng xử của các nhân là hệ thống
lƣơng, thƣởng: quan hệ giữa ngƣời quản lý hoặc ngƣời lao động và doanh nghiệp;
thƣờng xuyên đầu tƣ tăng cƣờng kỹ năng, hiểu biết rõ hơn về ngành kinh doanh,
trao đổi ý tƣởng giữa các bộ phận.
Cạnh tranh trong nƣớc có tác động mạnh hơn cạnh tranh quốc tế trong những
trƣờng hợp mà cải tiến và đổi mới là yếu tố cơ bản của lợi thế cạnh tranh. Cạnh
tranh trong nƣớc tạo ra những lợi ích nhƣ: sự thành công của một doanh nghiệp sẽ
tạo ra sức ép phải cải tiến đối với các đối thủ cạnh tranh hiện tại và thu hút đối thủ
mới nhập cuộc; sức ép cạnh tranh không chỉ vì lý do kinh tế thuần túy, mà còn vì lý
do danh dự và cá nhân; tạo sức ép bán hàng ra thị trƣờng nƣớc ngoài, đặc biệt khi
có yếu tố hiệu quả kinh tế nhờ quy mô; đó là bƣớc chuẩn bị tốt để khi phải chịu áp
lực cạnh tranh ở nƣớc ngoài.
Tạo ra sức ép làm thay đổi các thức cải tiến lợi thế cạnh tranh: lợi thế cạnh
tranh dựa nhiều vào tính chất độc đáo của sản phẩm, hàm lƣợng công nghệ hơn là
lợi thế về tài nguyên và chi phí lao động thấp (vốn không phải là điều mong muốn
khi cần cải thiện đời sống cho nhân dân). Toàn bộ ngành -công nghiệp sẽ tiến bộ
nhanh hơn do những ý tƣởng mới đƣợc phổ biến và ứng dụng nhanh hơn. Tình
trạng có nhiều đối thủ cạnh tranh có thể khắc phục đƣợc một số điểm bất lợi là thiếu
đối thủ cạnh tranh tạo sức ép buộc chính phủ phải đƣa ra nhiều hình thức hỗ trợ nhƣ
trợ cấp, bảo hộ sản xuất trong nƣớc thiếu hợp lý hoặc ƣu đãi một doanh nghiệp nào
đó, làm giảm tính năng động của doanh nghiệp.
+ Vai trò của cơ hội: Các thành phần của lợi thế quốc gia định hình môi
trƣờng cạnh tranh trong những ngành cụ thể. Tuy nhiên, cơ hội là những sự kiện

×