MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................................2
KHẨU ĐỒ GỖ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.................................................3
I.Giới thiệu về Cục Xúc tiến thương mại................................................................................3
1.Nhiệm vụ, quyền hạn ..........................................................................................................3
2.Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................................5
3.Các hoạt động của Cục Xúc tiến thương mại......................................................................6
II.Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU.....................................7
1.Tổng quan về ngành Công nghiệp gỗ..................................................................................7
1.1.Quy mô, năng lực sản xuất............................................................................................7
1.2.Thị trường......................................................................................................................7
1.3.Các sản phẩm gỗ xuất khẩu..........................................................................................9
2.Thị trường đồ gỗ EU..........................................................................................................10
2.1.Quy mô thị trường gỗ EU ..........................................................................................10
Liên minh Châu Âu (EU) là một thị trường rất hấp dẫn. Đây là một thị trường thống
nhất, cho phép hàng hóa, vốn, dịch vụ và con người có thể di chuyển một cách tự do
giữa các nước thàh viên. EU còn là một thị trường rộng lớn của 27quốc gia thành viên
với dân số khoảng 456,4 triệu người................................................................................10
Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các nước EU từ 2001-2005
Đơn vị tính: Triệu EUR/1.000 tấn....................................................................................10
2.2. Những định chế và đòi hỏi của thị trường EU
...........................................................................................................................................12
2.2.1.Các quy định thuế quan và hạn ngạch.................................................................12
2.2.2.Các quy định áp dụng cho hàng rào phi thuế quan
.......................................................................................................................................12
Các tiêu chuẩn về chất lượng: Việc nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vào thị trường
Liên minh Châu Âu đều phải chịu một số quy định cấm các chất nguy hiểm độc hại
ví dụ như các chất Creosote và Asecmic dùng để xử lý gỗ bị cấm ở toàn Châu Âu,
đồng thời đưa Borax vào danh mục chất gây nguy hiểm cho người sử dụng (Thụy
Điển), riêng Đức và Hà Lan cấm cả chất formaldehyde..............................................12
Quy định cho các sản phẩm xây dựng vào Châu Âu: Các sản phẩm gỗ phục vụ xây
dựng phải đáp ứng được các yêu cầu về.......................................................................12
2.2.3. Xu hướng tiêu dùng hàng gỗ
.......................................................................................................................................14
3.Một số khó khăn của DN xuất khẩu .................................................................................15
3.1. Khó khăn về tiếp cận thông tin thị trường và xúc tiến thương mại..........................15
3.2. Khó khăn về nguyên liệu...........................................................................................16
3.3. Khó khăn về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng.............................................................17
III.Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu.........................................................................................19
1.Về tiếp cận thông tin thị trường và xúc tiến thương mại..............................................19
2.Về nguyên liệu................................................................................................................19
3.Về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng.................................................................................20
KẾT LUẬN..................................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................22
PHỤ LỤC: CÁC HỘI CHỢ TRIỂN LÃM VỀ ĐỒ GỖ TẠI EU..........................................24
1
LỜI NÓI ĐẦU
Cục Xúc tiến thương mại (Vietrade) là cơ quan chuyên nghiên cứu, dự báo và định
hướng về thị trường trong nước và nước ngoài để phát triển thị trường cũng như sản
phẩm thương mại. Đã từ lâu, tôi rất quan tâm đên những công trình nghiên cứu, các
cuộc thăm dò đã được cục tiến hành nhằm tổng hợp thông tin thị trường, đánh giá tình
hình xuất nhập khẩu của Việt Nam…
Bên cạnh đó, tôi cũng quan tâm đến ngành chế biễn gỗ của Việt Nam. Trong những năm
gần đây, ngành này đã đạt được những bước tiến đáng kể: sản phẩm gỗ Việt Nam đã có
mặt tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực lớn thứ
5 của Việt Nam…
Kiến tập tại Cục Xúc tiến thương mại, tôi đã có cơ hội được tiếp cận với những công
trình nghiên cứu của cục liên quan đến ngành chế biến gỗ của Việt nam, từ đó, xây dựng
báo cáo kiến tập với đề tài “Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ
của Việt Nam sang thị trường EU” nhằm nêu lên tình hình xuất khẩu đồ gỗ của Việt
Nam sang EU trong những năm gần đây, cung cấp những thông tin cơ bản về thị trường
EU, đồng thời, đề cập đến một số khó khăn và biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy xuất
khẩu mặt hàng này sang châu Âu.
2
KHẨU ĐỒ GỖ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
I.Giới thiệu về Cục Xúc tiến thương mại
Cục Xúc tiến thương mại (Vietrade) được thành lập ngày 06/07/2000 theo quyết định số
78/2000/QĐ-TTG của thủ tưởng chính phủ.
1.Nhiệm vụ, quyền hạn
i)Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, các chương trình, dự án, đề án, quy chế quản lý chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý của Cục.
ii)Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn,
quy chuẩn, định mức - kinh tế kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục.
iii)Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản thuộc chuyên ngành của Cục và một số
văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại theo uỷ quyền của Bộ
trưởng.
iv)Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, các chương trình, dự án, đề án về xúc tiến thương mại, đầu
tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại.
v)Quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến thương mại, thương hiệu theo quy
định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động về quảng cáo,
hội chợ, triển lãm, khuyến mại, trưng bày, dịch vụ, giới thiệu hàng hoá ở trong nước và
ngoài nước.
vi)Quản lý nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho hoạt động xúc tiến thương
mại.
vii)Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành có liên quan, xây
dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch, dự án, chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
3
viii)Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Công Thương về công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại.
ix)Chỉ đạo, hướng dẫn các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài về các hoạt động xúc
tiến thương mại, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại.
x)Nghiên cứu thị trường phục vụ hoạch định chính sách xúc tiến thương mại quốc
gia; thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin đối với các cơ quan, doanh nghiệp,
các tổ chức xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước.
xi)Xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình thương hiệu quốc gia; quảng
bá hình ảnh đất nước, hình ảnh doanh nghiệp Việt Nam ở trong nước và ngoài nước; hỗ
trợ các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
xii)Quản lý các trung tâm giới thiệu sản phẩm, trung tâm xúc tiến thương mại của
Việt Nam ở nước ngoài.
xiii)Xây dựng, quản lý Chương trình truyền hình công thương để thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại, thương hiệu, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương
mại.
xiv)Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ,
tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về xúc tiến thương mại, đầu tư
phát triển ngành công nghiệp và thương mại đối với doanh nghiệp, tổ chức xúc tiến
thương mại.
xv)Về khoa học và công nghệ
a) Xây dựng và đăng ký các đề tài ngiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật chuyên ngành;
b)Tổ chức triển khai các dự án, đề án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến,
phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến thương
mại.
xvi)Về hợp tác quốc tế:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến thương mại, đầu tư phát triển công
nghiệp và thương mại;
b) Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự án tài trợ của nước
ngoài, các tổ chức quốc tế về hoạt động xúc tiến thương mại.
xvii)Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm
vi quản lý của Cục.
4
xviii)Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.
xix)Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức của Cục theo phân cấp của
Bộ Công Thương.
xx)Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật.
xxi)Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
2.Cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo:
a) Cục trưởng;
b) Các Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về
toàn bộ hoạt động của Cục; các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, phụ trách một số
lĩnh vực công tác do Cục trưởng phân công.
Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Bộ máy giúp việc Cục trưởng; gồm có:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
c ) Phòng Quản lý xúc tiến thương mại;
d) Phòng Nghiên cứu phát triển thị trường;
e) Phòng Chính sách phát triển xuất khẩu;
f) Phòng Thông tin - Đối ngoại;
g) Văn phòng Đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại TP. Hồ Chí Minh;
h) Văn phòng Đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Đà Nẵng.
Các tổ chức sự nghiệp có thu :
a) Ban Truyền hình công thương;
b) Trung tâm Hỗ trợ xuất khẩu;
c) Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển công thương;
d) Các Trung tâm giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ở nước ngoài.
5
Việc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng Bộ
Công Thương xem xét và quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại.
Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại có trách nhiệm xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của Cục trình Bộ trưởng phê duyệt.
3.Các hoạt động của Cục Xúc tiến thương mại
i)Quản lý và giám sát các hoạt động xúc tiến thương mại.
ii)Kiến nghị với chính phủ về chính sách, biện pháp phát triển các hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp.
iii)Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động xúc tiến
thương mại.
iv)Hỗ trợ và hướng dẫn các Sở Thương mại thuộc chính quyền địa phương, các
Tổ chức Xúc tiến Thương Mại trong nước tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
v)Cung cấp các thông tin thương mại cho các doanh nghiệp.
vi)Tư vấn kinh doanh và thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật phục vụ doanh
nghiệp.
vii)Phát triển thương mại điện tử.
viii)Giúp doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài tìm kiếm bạn hàng, đối tác và
cơ hội kinh doanh bằng các hình thức: tổ chức các phái đoàn doanh nghiệp ra nước ngoài,
tổ chức gặp gõ bàn hàng và giao dịch thương mại…
ix)Giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài.
x)Đào tạo kỹ năng tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại và kỹ năng tác
nghiệp kinh doanh.
xi)Hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài phát triển kinh doanh tại Việt nam.
xii)Hợp tác song phương và đa biên với các Tổ chức Xúc Tiến Thương Mại ở
nước ngoài và các Tổ chức quốc tế.
6
II.Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU
1.Tổng quan về ngành Công nghiệp gỗ
1.1.Quy mô, năng lực sản xuất
Ngành chế biến gỗ Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh trong những
năm gần đây, vươn lên là một trong 7 mặt hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ
chế biến lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á. Hiện cả nước có khoảng 2.000 doanh nghiệp
chế biến gỗ với năng lực chế biến 2,2 – 2,5 triệu ét khối gỗ tròng mỗi năm, trong đó có
450 công ty chuyên sản xuất xuất khẩu (120 công ty chuyên sản xuất hàng ngoài trời và
330 công ty sản xuất hàng nội thất).
Các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ ở Việt Nam bao gồm các công ty nhà
nước (374 doanh nghiệp), các công ty trách nhiệm hữu hạn và do chính sách đầu tư
nước ngoài từ Singapore, Đài Loan, Malayxia, Na Uy, Trung Quốc, Thụy Điển… đang
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, với tổng
số vốn đăng ký lên đến 105 triệu USD. Đa số các công ty sản xuất và chế biến các sản
phẩm gỗ tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Nam (T.P Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng
Nai…), các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên (Bình Định, Gia Lai, Đắc Lắc…), một số
công ty, thường là các công ty sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ, tập trung ở các
tỉnh phía Bắc và khu vực đồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây, Vĩnh
Phúc…
Nhìn chung quy mô của các xí nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu là các xí nghiệp
vừa và nhỏ, sản xuất kết hợp giữa thủ công và cơ khí. Các doanh nghiệp sản xuất các
mặt hàng đồ gỗ công nghiệp thường có sự đầu tư mới về các trang thiết bị và công nghệ
tiên tiến phục vụ sản xuất, trong khi đó đại bộ phận các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ
nghệ có hệ thống thiết bị khá lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của các đơn hàng
lớn hay các thị trường yêu cầu chất lượng cao.
1.2.Thị trường
Hầu hết các sản phẩm đồ gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam chịu sự cạnh tranh
gay gắt từ các doanh nghiệp của Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, các nước
Đông Âu và Mỹ La Tinh. Chỉ tính riêng Trung Quốc đã có trên 50.000 cơ sở sản xuất
với hơn 50 triệu nhân công và sản xuất với doanh số gần 20 tỷ USD.
Thị trường xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ
trong những năm gần đây, từ chỗ tập trung vào các thị trường trung chuyển như Đài
7
Loan, Singapore, Hàn Quốc… để tái xuất khẩu sang một nước thứ ba, đến nay đã xuất
khẩu trực tiếp sang các thị trường của người tiêu dùng. Hiện tại, các sản phẩm đồ gỗ của
Việt Nam có mặt ở 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với các chủng loại sản
phẩm đa dạng, từ hàng trang trí nội thất trong nhà, hàng ngoài trời… đến các mặt hàng
dăm gỗ. Kim ngạch xuất khẩu gỗ liên tục tăng. Chỉ tính riêng các mặt hàng gỗ và đồ gỗ
được sản xuất trên dây chuyền công nghiệp, năm 1998 mới đạt 135 triệu USD và ước
lên tới 2.4 tỷ USD năm 2007 và ước tính 6 tháng đầu năm 2008 đạt 1.365 triệu USD,
tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm 2007.
Trong những năm tới, ngoài việc duy trì và phát triển các thị trường truyền thống
(cả thị trường trung chuyển và thị trường người tiêu dùng trực tiếp) để thông qua đó uy
tín và chất lượng của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tiếp cận nhanh hơn tới người
tiêu dùng, ngành gỗ Việt Nam sẽ tập trung phát triển mạnh một số thị trường mục tiêu,
có nền kinh tế phát triển ổn định, sức mua ổn định và nhu cầu liên tục tăng, các thể chế
về kinh doanh, thương mại hoàn thiện, hệ thống phân phối rộng khắp và năng động, bao
gồm: EU, Mỹ, Nhật Bản và Cộng hòa Liên bang Nga.
Theo Báo cáo Ngành hàng gỗ của Vietrade, khách hàng chủ đạo đối với các sản
phẩm gỗ Việt Nam được xác định là nhà nhập khẩu và các nhà phân phối. Thực tế năng
lực tài chính tiếp thị, nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp
Việt Nam còn yếu, nên nếu trực tiếp thiết lập các kênh phân phối, mạng lưới tiêu thụ và
nghiên cứu nhu cầu phát triển của thị trường sẽ thực sự rất khó khăn đối với mỗi doanh
nghiệp. Việc sử dụng những kênh phân phối hiện có và khả năng phát triển thị trường
của các nhà phân phối và nhập khẩu tại các thị trường lớn và giải pháp hữu hiệu nhất để
tăng sản lượng thâm nhập thị trường đồng thời tiết kiệm chi phí cho công tác tiếp thị.
8
Thị trường xuất khẩu gỗ Việt Nam
Thị trường
Năm 2006
(USD)
Năm 2005
(USD)
2006 so với 2005
(USD) (%)
Mỹ 744.083.385 566.968.429 177.114.956 31,2%
Nhật Bản 286.799.143 240.873.378 45.925.765 19,1%
Anh 135.686.710 114.928.625 20.758.085 18,1%
Trung Quốc 94.067.697 60.341.237 33.726.460 55,9%
Pháp 83.854.795 74.202.159 9.652.636 13,0%
Đức 69.973.469 75.311.341 -5.337.872 -7,1%
Hàn Quốc 65.718.820 49.678.170 16.040.650 32,3%
Ôxtrâylia 54.473.083 41.865.008 12.608.075 30,1%
Đài Loan 50.306.111 40.627.003 9.679.108 23,8%
Hà Lan 45.660.037 45.443.004 217.033 0,5%
Canada 33.474.367 17.597.598 15.876.769 90,2%
Bỉ 29.184.297 24.905.053 4.279.244 17,2%
Tây Ban Nha 28.012.019 33.732.510 -5.720.491 -17,0%
Italia 23.269.791 21.902.078 1.367.713 6,2%
Đan Mạch 19.401.660 16.324.924 3.076.736 18,8%
Thụy Điển 18.801.771 15.296.538 3.505.233 22,9%
Ai Len 16.690.938 8.502.528 8.188.410 96,3%
New Zealand 15.514.146 14.047.949 1.466.197 10,4%
Malaysia 15.135.527 11.329.180 3.806.347 33,6%
Phần Lan 10.981.520 7.866.224 3.115.296 39,6%
Nguồn: Thương mại, Vinanet
1.3.Các sản phẩm gỗ xuất khẩu
Có thể chia các sản phẩm gỗ xuât khẩu của Việt Nam thành 4 nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: Nhóm sản phẩm đồ mộc ngoài trời bao gồm các loại bàn ghế, vườn, ghế
băng, dù che nắng, ghế xích đu… làm hoàn toàn từ gỗ hoặc kết hợp với các vật liệu
khác như sắt, nhôm, nhựa…
Nhóm thứ hai: Nhóm sản phẩm đồ mộc trong nhà bao gồm các loại bàn ghế, giường tủ,
giá kê sách, đồ chơi, ván sàn… làm hoàn toàn từ gỗ hay gỗ kết hợp với các vật liệu khác
như da, vải…
Nhóm thứ ba: Nhóm đồ mỹ nghệ chủ yếu từ gỗ rừng tự nhiên bao gồm bàn, ghế, tủ…
áp dụng các công nghệ chạm, khắc, khảm.
9
Nhóm thứ tư: Sản phẩm dăm gỗ sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như gỗ keo, gỗ
bạch đàn…
Hiện nay, hàng gỗ chế biến xuất khẩu sang thị trường Mỹ chủ yếu là bàn ghế ngoài trời
làm từ gỗ cứng trong khi hàng tới thị trường Nhật Bản và EU chủ yếu là đồ dùng trong
nhà làm từ gỗ mềm.
2.Thị trường đồ gỗ EU
2.1.Quy mô thị trường gỗ EU
Liên minh Châu Âu (EU) là một thị trường rất hấp dẫn. Đây là một thị
trường thống nhất, cho phép hàng hóa, vốn, dịch vụ và con người có thể di
chuyển một cách tự do giữa các nước thàh viên. EU còn là một thị trường
rộng lớn của 27quốc gia thành viên với dân số khoảng 456,4 triệu người.
Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các nước EU từ 2001-2005
Đơn vị tính: Triệu EUR/1.000 tấn
2001-2005, Triệu Eurro / 1,000 tấn
2001 2003 2005 Bình quân
Thay đổi
hàng năm
(%)
Giá
trị
Sản
lựong
Giá
trị
Sản
lượng
Giá
trị
Sản
lượng Giá trị
EU (27 thành viên) 4,646 10,629 4,356 10,954 5,202 12,353 3%
Italy 820 1,822 809 2,166 862 2,061 1%
Anh 670 814 610 856 707 895 1%
Pháp 566 1,111 495 961 576 975 0%
Tây Ban Nha 493 1,568 445 1,266 534 1,262 2%
Bỉ 419 594 378 629 510 757 5%
Hà Lan 447 650 427 705 509 778 3%
Đức 454 949 416 1,044 462 926 0%
Ireland 102 121 99 124 150 163 10%
Bồ Đào Nha 186 695 131 330 141 333 -7%
Đan Mạch 78 77 77 100 117 121 11%
Ba Lan 63 487 64 512 100 1,108 12%
Hy Lập 73 178 72 201 87 162 4%
Thụy Điển 43 105 35 112 76 431 15%
Slovenia 44 254 55 316 67 453 12%
Hungary 38 289 62 532 64 501 14%
Áo 82 466 73 388 64 219 -6%
Lithuania 10 103 23 138 58 406 53%
Latvia 4 76 18 163 33 290 73%
Phần Lan 16 56 21 142 29 230 17%
Cộng hòa Séc 21 74 25 74 22 52 2%
Nguồn : Eurostat (2006)
10