Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CAO THỊ HIỀN
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN PHÙ NINH - TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CAO THỊ HIỀN
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN PHÙ NINH - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thái Quốc
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng tôi
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng đánh giá luận văn của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên về công trình
và kết quả nghiên cứu của mình.
Phú Thọ, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn
Cao Thị Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của tập thể và cá nhân trong cơ quan.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Thái Quốc,
Thầy giáo đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp làm việc,
chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, bạn bè tôi, những người
thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong khi thực hiện Luận văn này.
Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái
Nguyên, sự tận tình cung cấp thông tin của các Phòng, Ban, Ngành, Đoàn thể và các
hộ nghèo vay vốn ở huyện Phù Ninh. Tôi xin ghi nhận những sự giúp đỡ này.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng Luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất
cả bạn bè.
Phú Thọ, ngày 01 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn
Cao Thị Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của Luận Văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CẤP HUYỆN 5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và vấn đề nghèo đói 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng 5
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói …………………………………… 6
1.2. Đặc điểm nội dung của tín dụng đối với hộ nghèo 11
1.2.1. Vai trò của vốn tín dụng đối với hộ nghèo 12
1.2.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo 13
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng 13
1.3. Ngân hàng CSXH và hoạt động tín dụng cho hộ nghèo ở Việt Nam 15
1.3.1. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam 15
1.3.2. Kết quả tín dụng cho vay hộ nghèo của NH CSXH. 19
1.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động
tín dụng cho hộ nghèo 20
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu 22
2.2.1. Phương pháp thống kế kinh tế 22
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 23
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 25
2.2.4. Phương pháp phân tích tài liệu 25
2.2.5. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia 25
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu 26
Chƣơng 3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO Ở NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHÙ NINH - TỈNH PHÚ THỌ . 27
3.1. Khái quát về huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ 27
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình 27
3.1.2. Thời tiết khí hậu 27
3.1.3. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai 27
3.1.4. Đặc điểm kinh tế xã hội 28
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng cho hộ nghèo ở
huyện Phù Ninh 35
3.2. Tình hình nghèo đói và đặc điểm của các hộ nghèo 37
3.2.1. Đặc điểm của các hộ nghèo điều tra 39
3.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động 41
3.2.3. Tình hình đất đai của hộ điều tra 41
3.2.4. Tình hình tài sản của hộ nghèo điều tra 41
3.2.5. Tình hình tham gia các chức đoàn hội 42
3.2.6. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra 42
3.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NH CSXH trên địa bàn
huyện Phù Ninh 43
3.3.1. Phương pháp cho vay 43
3.3.2. Mục đích cho vay 46
3.3.3. Mức vốn cho vay và số hộ vay vốn trong năm 48
3.3.4. Lãi suất cho vay 50
3.3.5. Thời hạn cho vay 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.3.6. Kết quả cho vay vốn của NH CSXH đối với hộ nghèo huyện Phù Ninh 53
3.3.7. Kết quả sử dụng vốn vay 61
3.3.8. Những hỗ trợ cần thiết kết hợp với việc cho vay của Ngân hàng CSXH để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay 64
3.4. Đánh giá hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của NHCSXH trên địa bàn huyện
Phù Ninh 64
3.4.1. Đánh giá sự phù hợp của phương pháp cho vay 65
3.4.2. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu số hộ vay 66
3.4.3. Đánh giá mức độ đáp ứng về mức vốn cho vay 67
3.4.4. Đánh giá sự phù hợp thời hạn cho vay 71
3.4.5. Đánh giá về lãi suất cho vay 72
3.4.6. Đánh giá về mục đích sử dụng vốn vay 73
3.4.7. Đánh giá về sự hỗ trợ sau khi vay vốn 74
3.4.8. Đánh giá tác động của vốn tín dụng đối với hộ nghèo huyện Phù Ninh 76
3.4.9. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NH CSXH
trên địa bàn huyện Phù Ninh 81
Chƣơng 4 . GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO Ở NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN PHÙ NINH - TỈNH PHÚ THỌ 90
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo của huyện Phù Ninh 90
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
CSXH huyện Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ 90
4.3. Một số giải pháp chủ yếu 93
4.3.1. Kiểm soát chặt chẽ các thủ tục cho vay 93
4.3.2. Cần phân loại hộ nghèo để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ 94
4.3.3. Nâng mức vốn cho vay đối với hộ nghèo 95
4.3.4. Duy trì và ổn định lãi suất ưu đãi 96
4.3.5. Gắn thời hạn cho vay với mục đích vay 96
4.3.6. Đáp ứng nhu cầu vốn vay kịp thời, đúng thời vụ, chu kỳ kinh doanh của
các hộ nghèo 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.3.7. Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của hộ 96
4.3.8. Tăng cường sự hỗ trợ của Ngân hàng và của các tổ chức khác. 97
4.3.9. Các biện pháp khác 97
4.4. Một số kiến nghị 98
4.4.1. Đối với Nhà nước 98
4.4.2. Đối với NH CSXH 98
4.4.3. Đối với UBND huyện Phù Ninh 99
4.4.4. Đối với các hộ nghèo vay vốn 99
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BTB
Bắc Trung Bộ
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CTMTQG
Chương trình mục tiêu quốc gia
CVHN
Cho vay hộ nghèo
DHNTB
Duyên hải Nam Trung Bộ
DS
Dân số
ĐB
Đông Bắc
ĐBSH
Đồng bằng sông hồng
ĐNB
Đông Nam Bộ
ĐSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐTN
Đoàn Thanh niên
GTTLSX
Giá trị tư liệu sản xuất
HCCB
Hội Cựu chiến binh
HND
Hội Nông dân
HPN
Hội Phụ nữ
HSSV
Học sinh sinh viên
HTX
Hợp tác xã
LĐ - TB - XH
Lao động - Thương binh - Xã hội
NS&VSMTNT
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
NH CSXH
Ngân hàng Chính sách Xã hội
NH NN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
QTDDND
Quỹ tín dụng nhân dân
TB
Tây bắc
TLSX
Tư liệu sản xuất
TM-DV
Thương mại dịch vụ
TN
Tây nguyên
TT
Thị trấn
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Uỷ ban nhân dân
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nguyên nhân nghèo chung cả nước và chia theo vùng 11
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phù Ninh giai đoạn 2011 - 2013 28
Bảng 3.2: Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Phù Ninh từ năm
2011 - 2013 30
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Phù Ninh từ năm 2011-2013 33
Bảng 3.4: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Phù Ninh 38
Bảng 3.5: Thông tin chung về các hộ nghèo điều tra 40
Bảng 3.6: Mức vốn cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH thời kỳ
2009 - 2013 49
Bảng 3.7: Số hộ vay vốn trong năm thời kỳ 2009-2013 50
Bảng 3.8: Thời hạn cho vay theo các chương trình, mục đích cho vay 52
Bảng 3.9: Tình hình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo
thời hạn tín dụng của Phòng giao dịch NHCSXH Huyện Phù Ninh giai
đoạn từ năm 2009 - 2013 54
Bảng 3.10: Dư nợ 9 chương trình ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội của
NHCSXH huyện Phù Ninh từ năm 2009-2013 55
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp dư nợ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
qua 10 năm hoạt động từ năm (2003-2012) 57
Bảng 3.12: Dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo trong tổng dư nợ của
NHCSXH huyện Phù Ninh 59
Bảng 3.13: Doanh số cho vay hộ nghèo trong tổng doanh số cho vay của
NHCSXH huyện Phù Ninh từ năm 2009-2013 60
Bảng 3.14: Tình hình dư nợ cho vay đối với hộ nghèo giai đoạn năm 2009 - 2013 61
Bảng 3.15: Doanh số thu nợ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách giai
đoạn năm 2009 - 2013 62
Bảng 3.16: Nợ quá hạn về cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách giai
đoạn năm 2009-2013 63
Bảng 3.17: Đánh giá của hộ nghèo về thủ tục cho vay 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
Bảng 3.18: Mức vốn vay của các hộ nghèo điều tra có vay vốn tại NH CSXH 69
Bảng 3.19: Thời hạn cho vay và đánh giá của hộ nghèo 72
Bảng 3.20: Lãi suất cho vay và đánh giá của hộ nghèo về lãi suất cho vay ưu đãi . 73
Bảng 3.21: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo 74
Bảng 3.22: Thu nhập và sự thay đổi thu nhập của hộ nghèo vay vốn 79
Bảng 3.23: Một số chỉ tiêu phản ánh về việc tiếp cận và tác động của vốn tín
dụng tới hộ nghèo ở huyện Phù Ninh 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
x
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phù Ninh 36
Sơ đồ 3.2: Quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với hộ nghèo vay vốn 44
Sơ đồ 3.3: Quy trình cho vay vốn của Ngân hàng CSXH 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời
sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh
tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy một bộ
phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp khó
khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu
cực tới ổn định chính trị, kinh tế và môi trường, Đảng và Nhà nước ta coi xoá đói
giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội.
Xoá đói giảm nghèo là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong chiến
lược phát triển của Việt Nam và các nước đang phát triển. Việt Nam đã xây dựng
chiến lược quốc gia cho tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, cho đến nay, đã đạt
được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo được sự đồng thuận trong xã hội,
góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của
đất nước. Rất nhiều nỗ lực của Chính Phủ, các địa phương, các tổ chức Quốc tế
đang được tập trung cho xoá đói giảm nghèo. Trong đó tín dụng được coi là một
trong những giải pháp cơ bản không những ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát
triển khác thực hiện. Trong những năm vừa qua, chính sách tín dụng đã có tác dụng
to lớn trong việc xoá đói giảm nghèo, hơn một nửa số hộ được vay vốn cho rằng
vốn vay có tác dụng tích cực tới giảm nghèo. Nhiều hộ nông dân đã thoát khỏi
nghèo, có điều kiện mua sắm thêm các phương tiện sản xuất và tiêu dùng.
Hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng cho hộ nông dân nghèo đã góp phần
không nhỏ cho công cuộc xoá đói, giảm nghèo. Trong đó Ngân hàng CSXH là một
tổ chức tín dụng chính thống, có vai trò quan trọng đặc biệt, trong toàn bộ hệ thống
tín dụng vi mô cho xoá đói giảm nghèo. Mặc dù ®· và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế
ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn giản để
người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, còn có rất nhiều vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
nảy sinh cả từ phía người cho vay và người đi vay, như cho vay không đúng đối
tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay còn hạn chế và chưa phù hợp với từng đối
tượng, từng mục đích; hiệu quả sử dụng vốn vay thấp… Vì vậy, những kết quả đạt
được chưa tương xứng với nguồn lực bỏ ra, tác động của vốn tín dụng đối với hộ
nghèo còn thấp.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên, ngày 4 tháng 10 năm 2002 ; Thủ
tướng Chính phủ đã có quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã
hội, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây để thực hiện
nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phù Ninh được thành
lập theo Quyết định số 508/QĐ ngày 10/5/2003 của chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt
Nam, Thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách.
Cũng như các Ngân hàng Chính sách xã hội khác trên toàn quốc nói chung
và trong tỉnh Phú Thọ nói riêng, PGD Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phù Ninh
thực hiện cho vay các đối tượng chính sách, trong đó chủ yếu là cho vay hộ nghèo,
chiếm tới 23,41%, số khách hàng đang dư nợ và chiếm 27,47 % tổng dư nợ trong 09
chương trình cho vay khác nhau của đơn vị. Điều đó chứng tỏ xoá đói giảm nghèo
là chủ trương đúng đắn được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, được lòng dân và
toàn dân ủng hộ. Tuy nhiên hiệu quả trong quá trình cho vay hộ nghèo thời gian qua
chưa đáp ứng được mục tiêu trong công cuộc xoá đói giảm nghèo tại địa bàn làm
ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ người nghèo.
Với kỳ vọng công cụ tín dụng cho hộ nghèo ngày càng phát huy thế mạnh,
góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo của cả
nước nói chung, của huyện Phù Ninh nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã
hội huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng CSXH tại huyện
Phù Ninh Tỉnh - Phú Thọ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc cho
vay đối với hộ nghèo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho hộ nghèo.
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo và tác động của vốn tín dụng
đối với xoá đói giảm nghèo của các hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng CSXH trên địa
bàn huyện Phù Ninh Tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng CSXH.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo vay
vốn chương trình cho vay hộ nghèo, nhằm phục vụ chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất,
kinh doanh, tại NH CSXH tại huyện Phù Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu là hoạt động
cho vay phục vụ chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo của
NH CSXH, kết quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ nghèo.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Phù Ninh.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2013.
Do đó các thông tin, số liệu phản ánh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng
thời gian từ đầu năm 2009 đến cuối năm 2013 và đề xuất giải pháp cho đến các
năm tiếp theo.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài góp phần làm rõ một số nội dung, về lý luận và thực tiễn liên quan đến
tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo.
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
vốn ưu đãi đối với hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
Thực trạng và giải pháp trong đề tài được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu, đánh
giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ, nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
5. Kết cấu của Luận Văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài luận văn gồm 4 Chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về Tín dụng đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Hoạt động Tín dụng đối với hộ nghèo ở Ngân hàng Chính sách
Xã hội huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng đối với hộ nghèo
ở Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CẤP HUYỆN
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và vấn đề nghèo đói
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
1.1.1.1. Tín dụng là gì?
Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay
và người vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay trong một thời gian nhất định, khi tới thời
hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay
kèm theo một khoản lãi.
Theo nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn
tạm thời nhàn dỗi giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả
dựa trên cơ sở sự tín nhiệm.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế, nảy sinh trong điều kiện nền sản xuất hàng
hoá. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu điều hoà
vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gần đây tín
dụng được xem như một công cụ quan trọng trong chiến lược xoá đói giảm nghèo.
1.1.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và phong
phú, nó thể hiện quan hệ giữa hai mặt: người sở hữu tiền, hàng hoá cho người khác
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả với một giá trị lớn
hơn số vốn ban đầu cho người sở hữu. Phần chênh lệch đó gọi là lợi tức tín dụng.
Sự hoàn trả cả vốn lẫn lãi là đặc trưng bản chất của tín dụng để có thể phân biệt với
các phạm trù kinh tế khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là sự phát triển của thị
trường vốn năng động và đa dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng là
một thể thống nhất của nhiều hình thức. Mỗi hình thức gắn với một điều kiện kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
tế xã hội cụ thể, chúng bổ sung cho nhau và có thể phủ nhận nhau trong tiến trình
phát triển.
1.1.1.3. Hình thức tín dụng
Có nhiều loại tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong nền kinh tế
thị trường, đã phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay, tín dụng bao gồm các hình thức: Tín dụng
ngắn hạn (thời gian từ 1 năm trở xuống), tín dụng trung hạn (thời gian từ 1 - 5 năm)
và tín dụng dài hạn (trên 5 năm)
- Căn cứ theo hình thức biểu hiện vốn vay, tín dụng bao gồm các hình thức:
tín dụng bằng tiền và tín dụng bằng hiện vật.
- Căn cứ theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng bao gồm: Tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước và tín dụng quốc tế.
- Căn cứ theo phương diện tổ chức tín dụng, tín dụng có thể bao gồm tín
dụng chính thống và tín dụng không chính thống.
Tín dụng chính thống là các tổ chức tài chính có đăng ký hoạt động công khai
theo luật, chịu sự giám sát, quản lý của các cấp chính quyền Nhà nước…Tín dụng chính
thống giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng của quốc gia.
Tín dụng không chính thống là tín dụng do các tổ chức cá nhân nằm ngoài
các tổ chức tín dụng chính thống, trên nguyên tắc nhất định giữa người cho vay và
người đi vay để tránh những rủi ro về tín dụng.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói
1.1.2.1. Khái niệm và quan niệm về nghèo đói
Cho tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nghèo đói, vì nghèo đói
là một trạng thái có tính động. Nó thay đổi theo không gian và thời gian, xuất
phát điểm căn nguyên của nó là: sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng
kinh tế, sự tăng lên về nhu cầu của con người, những biến động của xã hội.
Ngân hàng phát triển Châu Á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và
nghèo đói tương đối như sau:
Nghèo đói tuyệt đối:
Nghèo đói tuyệt đối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu dùng của
một người hay của một hộ gia đình giảm xuống mức thấp hơn giới hạn nghèo đói
(theo tiêu chuẩn nghèo đói) vẫn thường được định nghĩa là: “Một điều kiện sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
được đặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh tật đến nỗi thấp hơn mức
được cho là hợp lý cho một con người”.
Nghèo đói tương đối
Nghèo đói tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào địa
điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. Nghèo đói tương
đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được
trong những địa điểm và thời gian xác định.
1
Đây là những người cảm thấy bị tước đoạt những cái mà đại bộ phận những
người khác trong xã hội được hưởng. Do đó, chuẩn mực để xem xét nghèo đói
tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước khác hoặc từ vùng này sang
vùng khác. Nghèo đói tương đối cũng là một hình thức biểu hiện sự bất bình đẳng
trong phân phối và thu nhập.
Đánh giá về nghèo đói tương đối phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống chính
sách và giải pháp phát triển của từng nơi. Ngày nay, nghèo đói tương đối còn được
chú trọng nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa người giàu và người
nghèo. Ngoài ra, xem xét nghèo đói tương đối còn có ý nghĩa lớn khi áp dụng các
giải pháp phát triển đối với những nhóm người khác nhau trong cộng đồng, những
cộng đồng khác nhau trong một vùng.
Vấn đề nghèo đói thường đi đôi với phân phối và thu nhập. Sự phân phối
và thu nhập không đồng đều thường dẫn tới sự tăng nghèo đói. Do vậy, vấn đề
XĐGN có liên quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Hiện nay có hai loại quan điểm về nghèo đói:
Một là, người nghèo đói là những người nghèo hèn kém, không biết làm ăn
nên qua bao đời họ luôn luôn thất bại trong cuộc sống, do đó cần phải có cứu giúp
họ. Quan diểm này đứng trên nhìn xuống, coi thường người nghèo, đưa tay cứu
giúp họ, không tin tưởng ở họ, hạn chế việc khai thác tiềm năng của họ.
1
(Nguồn Bộ LĐ - TB - XH (1994), “Báo cáo tổng thuật Hội nghị về giảm nghèo trong khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương tại Bangkok”, Việt Nam)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Hai là, người nghèo đói cũng là con người, cũng được sinh ra như những
người khác, chẳng qua họ không có cơ hội để làm được những điều mà người khá
giả làm được. Đói nghèo đã cướp đi quyền con người, do đó nếu tạo ra được cơ
hội cho họ để họ vượt qua đói nghèo thì họ có thể làm được những điều mà người
khác làm được.
Quan điểm này tôn trọng người nghèo, đặt niềm tin vào họ nên đã giúp họ
phát huy khả năng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy, nghèo có thể xảy ra với một người nào đó khi những người này
không có cơ hội, điều kiện làm ăn như những người khác hoặc có điều kiện nhưng
họ gặp rủi ro trong quá trình làm ăn dẫn đến mất vốn, tài sản nên xảy ra tình trạng
nghèo đói.
1.1.2.2. Đặc điểm của những người nghèo đói
Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung, người
nghèo đói có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp và sống
ở nông thôn. Theo TS. Đỗ Thiên Kính thì xác suất là hộ nghèo của các hộ gia đình
sống dựa vào nghề nông cao hơn so với các hộ phi nông nghiệp là khoảng 8%.
Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân
cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình độ phổ
thông cơ sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình độ học vấn của các
hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và ngăn cản họ tìm
kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao. Cũng theo tác giả Đỗ Thiên
Kính, nếu tăng thời gian đi học của chủ hộ 1 năm thì xác suất hộ nghèo sẽ giảm
xuống 2%. Tác giả Kim Thị Dung khi nghiên cứu vai trò của tài chính vi mô đối với
xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã bất ngờ phát hiện ra rằng có
nhiều người nghèo khi vay vốn tín dụng họ không thể viết và ký tên được mà phải
điểm chỉ.
Thứ ba, người nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác,
chính điều này đã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn, không tận dụng
được các cơ hội có lợi từ bên ngoài.
Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ người
ăn theo cao. Các hộ gia đình đông con và ít lao động đa phần là nghèo. Theo TS Đỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Thiên Kính, trong năm 1998, mỗi bà mẹ trong nhóm nghèo nhất có trung bình 3,5
con, so với 2,1 con trong nhóm giàu nhất.
Thứ năm, phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các vùng
xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật chất tương
đối kém phát triển. Do mức thu nhập của họ rất thấp và không ổn định, họ có khả năng
tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với tình trạng mất mùa, mất việc làm, thiên tai,
suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ tiềm năng khác.
1.1.2.3. Tiêu chí để xác định nghèo đói
Việc xác định một công cụ để lượng hoá tỷ lệ nghèo đói, số lượng người
nghèo đói phần nào còn mang tính chủ quan và có nhiều quan điểm khác nhau.
Ngay cả trong một quốc gia cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau, thậm chí giữa các
vùng cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau.
Hiện nay trên thế giới người ta thường sử dụng hai thước đo cụ thể để lượng
hoá tỷ lệ nghèo đói. Hầu hết các nghiên cứu dùng số liệu tỷ lệ nghèo đói dựa trên cơ
sở chuẩn thu nhập 1 USD/người/ngày. Một số nghiên cứu khác lại dùng thay đổi tỷ
phần thu nhập của nhóm 20% nghèo nhất trong tổng thu nhập như một thước đo gần
đúng để đo sự thay đổi về nghèo đói.
Vì thế, trong quá trình nghiên cứu nghèo đói tuỳ theo đặc điểm của từng
quốc gia, của từng vùng mà nên sử dụng chuẩn nghèo của quốc gia đó, vùng đó là
thích hợp nhất.
* Quan điểm của Việt Nam
Ở Việt Nam chuẩn nghèo ngoài mục tiêu đo lường và nhận biết mức độ và
quy mô nghèo đói, còn một số mục tiêu quan trọng hơn nhiều là giúp xây dựng các
chính sách, các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo cho từng thời kỳ phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội nói chung, cũng như các vùng và các địa phương nói riêng.
Ngoài ra, chuẩn nghèo cũng được sử dụng như là một thước đo trong việc
theo dõi và giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, các giải pháp
xoá đói giảm nghèo.
Trong khuôn khổ nội dung nghiên cứu này, tôi sử dụng chuẩn mực nghèo đói
theo quyết định số 09 ngày 30 tháng 1 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Phục vụ
cho mục đích nghiên cứu của riêng mình. Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015
chuẩn nghèo được quy định như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
- Hộ nghèo:
Vùng nông thôn miền núi dưới 400,000 đồng/người/tháng. (4,800.000 đ/năm)
Vùng thành thị dưới 500,000 đồng/người/tháng. (6,000,000 đ/năm).
Cận nghèo:
Cận nghèo nông thôn: 401,000->520,000đ/tháng.
Cận nghèo thành thị: 501,000->650,000đ/tháng.
1.1.2.4. Nguyên nhân của nghèo đói
Nghèo ở nước ta do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan. Nguyên
nhân chủ yếu là do thiếu kinh nghiệm, bên cạnh đó còn có nguyên nhân rủi ro và tệ
nạn xã hội.
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố như thiếu vốn,
thiếu việc làm, thiếu kiến thức, thiếu đất đai… nhưng chung quy lại thì có thể chia
nguyên nhân đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau:
Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo:
+ Thiếu vốn sản xuất: Đây là nguyên nhân chủ yếu nhất, thiếu vốn thường
rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để
đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực
cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao chất lượng đời sống của
các hộ gia đình nghèo.
+ Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở
những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất
học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí,
không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh
nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh dẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả.
+ Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
nghèo đói trầm trọng.
+ Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên.
+ Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng; Mặt khác do
hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm
nhiệm những công việc nặng nhọc.
+ Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi
hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán,
lũ lụt dịch bệnh…. Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi
lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông)
hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.
Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội :
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp
của các hộ gia đình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt: thiên tai, lũ lụt, hạn hán,
dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó
khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
Bảng 1.1: Nguyên nhân nghèo chung cả nƣớc và chia theo vùng
Chỉ tiêu
Thiếu
vốn
Thiếu
đất
Thiếu
lao
động
Thiếu
kinh
nghiệm
Bệnh
tật
Tệ
nạn
Rủi ro
Đông
ngƣời
Cả nƣớc
63,96
20,82
11,40
31,12
16,94
01,18
01,65
13,60
ĐB
55,20
21,38
08,26
33,45
07,79
02,30
01,26
12,08
TB
73,60
10,46
05,56
47,37
05,78
00,58
00,52
09,39
ĐBSH
54,96
08,54
17,50
23,29
36,26
01,46
02,39
07,30
BTB
80,95
18,90
14,60
50,65
14,42
00,80
01,92
16,61
DHNTB
50,84
12,59
10,80
17,57
31,95
00,83
01,34
20,71
TN
65,95
26,12
07,76
27,11
09,03
01,22
01,32
13,72
ĐNB
79,92
20,08
08,64
20,60
17,54
00,37
00,39
09,50
ĐBSCL
48,44
47,73
05,47
05,88
04,22
00,87
01,80
11,95
Nguồn: Sở LĐ-TB-XH tỉnh Phú Thọ (năm 2006)
1.2. Đặc điểm nội dung của tín dụng đối với hộ nghèo
- Tín dụng đối với hộ nghèo cung cấp dịch vụ tài chính quy mô nhỏ chủ yếu là
tín dụng và tiết kiệm. Các ngân hàng thường cho rằng cho vay và tiết kiệm món nhỏ
không có lãi, và vì thế họ không quan tâm tới các nhóm nhỏ này. Điều này dành chỗ
cho tín dụng tư nhân phát triển, nhất là ở nông thôn. Dịch vụ thương mại tư nhân luôn
sẵn có cho những chi phí cho vay lớn (vì lãi suất cao) cho người vay, nhất là người
nghèo. Các tổ chức phi Chính Phủ và các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã có phương
pháp cung cấp tín dụng phù hợp cho những người vay có thu nhập thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
- Đối tượng phục vụ là những người nghèo, chủ yếu là những người có thu
nhập thấp hay không có kế sinh nhai nhất định, nếu được cung cấp tài chính họ có
thể vươn lên. Người nghèo thường có nhiều phương thức kiếm sống khác nhau: làm
nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, buôn bán, tái
chế, làm thuê …
- Tổ chức cung cấp tín dụng cho xoá đói giảm nghèo là những tổ chức tài
chính bền vững. Sự bền vững tài chính được thể hiện ở sự bù đắp được chi phí, kể
cả rủi ro, tăng nguồn thu, kích thích tiết kiệm, giám sát và hỗ trợ trong sử dụng vốn
tín dụng, tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn. Tổ chức này thường là tổ chức đa
chức năng của người vay kết hợp với các tổ chức ngân hàng, xã hội và phát triển.
Tài chính vi mô đã bù đắp được tất cả các chi phí và rủi ro không cần trợ cấp, mang
lại lợi nhuận cho tổ chức tham gia.
- Phương pháp được xây dựng đáp ứng cho từng cá nhân hay nhóm khách hàng
tham gia. Tín dụng cho xoá đói giảm nghèo thường được cung cấp dịch vụ tài chính
cho từng hộ hay nhóm hộ; cho hộ có điều kiện nhất định để tạo ra thu nhập, sẵn sàng
trả những khoản vay và lãi vay - thường là những người nghèo kinh tế; cho nhóm
khách hàng nhất là những người cực nghèo, thông qua các nhóm tín dụng và tiết kiệm.
- Tín dụng cho xoá đói giảm nghèo cung cấp dịch vụ tài chính ngay tại địa
bàn mà người vay và tiết kiệm sinh sống, thu hút được nhiều người tham gia, giảm
chi phí tín dụng, tăng tính cộng đồng và tăng tính tiết kiệm.
- Tín dụng cho xoá đói giảm nghèo cung cấp lượng tài chính cho lượng
khách hàng lớn, thông qua các tổ chức tài chính đa chức năng đã cung cấp dịch vụ
tài chính cho hàng triệu khách hàng, có ảnh hưởng sâu rộng.
1.2.1. Vai trò của vốn tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng cho xoá đói giảm nghèo thường là dịch vụ tài chính quy mô nhỏ
của các tổ chức tín dụng bền vững - chủ yếu là tín dụng và tiết kiệm - được cung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
cấp cho những người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, ngành nghề, buôn bán
và dịch vụ với quy mô nhỏ. Tín dụng cho xoá đói giảm nghèo là dịch vụ phù hợp
với đặc điểm về tài chính của người nghèo.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
Xuất phát từ đặc điểm của hộ nghèo mà hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
có những đặc điểm cơ bản sau:
- Phương pháp cho vay: Vì đối tượng cho vay là hộ nghèo, có trình độ thấp, ít
tài sản nên cho vay thông qua các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương có vai trò là cầu nối giữa hộ nghèo vay vốn với Ngân
hàng Chính sách xã hội, vừa là người giúp hộ nghèo tiếp cận được với đồng vốn lãi
suất thấp, vừa là người giao dịch, giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn của hộ vay.
- Lượng vốn cho vay nhỏ, mức vốn vay/lần chỉ khoảng vài chục triệu đồng
- Thời hạn vay chủ yếu trung và dài hạn
- Lãi suất vay thể hiện sự ưu đãi so với lãi suất thương mại
- Cách thu hồi nợ (bao gồm cả một phần gốc) được tiến hành thường xuyên
vừa hạn chế rủi ro đối với tổ chức cho vay, giám sát được quá trình sử dụng vốn, có
cơ chế hỗ trợ, đồng thời nâng cao ý thức của người đi vay trong việc sử dụng vốn,
làm ăn và tạo thu nhập.
- Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản mà bằng tín chấp thông qua các tổ
chức chính trị xã hội ở địa phương.
- Hỗ trợ trước và sau khi vay rất quan trọng đối với hộ nghèo, việc cho vay
thường phải gắn với các hỗ trợ như về kỹ thuật, công nghệ, vật tư và thông tin …
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng
1.2.3.1. Các nhân tố liên quan đến môi trường pháp lý và chủ trương chính sách
xóa đói giảm nghèo
Sự can thiệp (điều tiết) của Nhà nước đối với nền kinh tế là một tác nhân
quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế. Sự điều tiết của Nhà nước đúng,
kịp thời sẽ giúp môi trường kinh tế được lành mạnh hóa, hoặc ngược lại sẽ gây rối