Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa (lấy nhà máy mỳ hapro làm đơn vị nghiên cứu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.69 KB, 49 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Mỳ ăn liền là sản phẩm khá quen thuộc với người tiêu dùng trên thế giới
và cả Việt Nam. Xuất xứ từ Nhật Bản nhưng hiếm có mặt hàng nào được "nội
địa hóa" nhanh và có tốc độ "phủ sóng" mạnh như mỳ ăn liền, đến mức khó có
thương hiệu nhập khẩu nào trong thời gian gần đây có thể len chân chiếm lĩnh
thị trường. Chính vì thế cuộc chạy đua giành giật thị trường tiêu thụ sản phẩm
mỳ ăn liền ngày càng sôi động và khá hấp dẫn.
Việt Nam được xem là một trong những quốc gia tiêu thụ mỳ ăn liền
nhiều nhất châu Á. Theo thống kê chưa đầy đủ thì hiện nay trên thị trường có
hơn 50 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mỳ ăn liền, chưa kể có sự tham gia
của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Trong cuộc đua về chủng loại và giá cả,
các sản phẩm của Vina Acecook (100% vốn Nhật Bản) đang dẫn đầu với
khoảng 65% thị phần. Ngay sau đó là Asia Food (100% vốn trong nước) chiếm
hơn 20% thị phần với các thương hiệu Gấu Đỏ, Hello, Vifood, Hảo Hạng,
Osami, mới đây là Trứng Vàng. Tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa
hàng, chợ, sản phẩm mì gói của Vina Acecook, Asia Food, Vifon, UniPresident, Massan, Miliket… đang chiếm lĩnh hơn 90% thị phần với hàng trăm
nhãn hiệu khác nhau. Đó là chưa kể hàng chục nhãn hàng nước ngoài đang hiện
diện khắp nơi, tạo sự phong phú cho thị trường cả về bao bì, mẫu mã lẫn giá cả.
Mì ăn liền tuy không phải là một thị trường mới mẻ nhưng với môi trường
cạnh tranh, công bằng, chắc chắn phần thắng sẽ nghiêng về các doanh nghiệp có
sự đầu tư bài bản, biết lắng nghe và đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu
cũng như thu nhập người mua. Trên thực tế, cuộc chiến quanh gói mì ăn liền
mới chỉ ở giai đoạn khởi đầu.
Là một doanh nghiệp nhỏ sản xuất và kinh doanh mỳ ăn liền trên thị
trường nội địa. Nhà máy mỳ Hapro thộc tổng công ty thương mại Hà Nội cũng
chịu ảnh hưởng không nhỏ tác động bởi các yếu tố của thị trường. Trong quá
trình thực tập tại nhà máy, em nhận thấy sản phẩm mỳ ăn liền là sản phẩm chủ
lực của nhà máy nhưng việc phát triển thương mại sản phẩm này vẫn còn chưa
tương xứng với tiềm năng. Thị trường sản phẩm mỳ ăn liền của nhà máy còn
1




nhỏ hẹp; tốc độ phát triển thương mại sản phẩm chưa ổn định; hiệu quả phát
triển thương mại sản phẩm cịn nhiều vấn đề bất cập. Do đó, trong thời gian tới,
nhà máy cần phải nhanh chóng có những biện pháp đề khắc phục những vấn đề
này, thúc đẩy phát triển thương mại sản phẩm, tối đa hoá lợi nhuận của công ty.
Những lý do trên đã khiến em nhận thấy việc phát triển thương mại sản
phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa là vô cùng cấp thiết. Nên em đã đề xuất
chọn đề tài “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm mỳ
ăn liền trên thị trường nội địa” (lấy nhà máy mỳ Hapro làm đơn vị nghiên
cứu). Hy vọng đề tài của em sẽ phần nào giúp các nhà hoạch định chính sách
đưa ra các giải pháp hợp lý góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả
hơn cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Để tìm ra giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm mỳ
ăn liền trên thị trường nội địa đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề:
Luận văn tập trung nghiên cứu, trả lời các câu hỏi: để phát triển thương
mại sản phẩm cần xây dựng các cơ sở lý thuyết như thế nào? Việc gia tăng về
quy mô, chất lượng thương mại sản phẩm mỳ ăn liền như hiện nay thì hợp lý
chưa? Thị trường đã tác động đến quy mô, chất lượng sản phẩm ra sao? Các
kênh phân phối, các hình thức quảng cáo sản phẩm nên thay đổi như thế nào?
Trong quá trình phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền thì doanh nghiệp
đang gặp phải những khó khăn gì? Những tiềm năng mà doanh nghiệp có thể
khai thác, tận dụng là gì? Từ đó đề xuất ra hướng giải pháp để pháp triển thương
mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa đối với đơn vị nghiên cứu và đối
với toàn ngành như thế nào? Đồng thời khi phát triển thương mại sản phẩm mỳ
ăn liền thì Nhà nước có chính sách hỗ trợ như thế nào?
Các câu hỏi đặt ra đồng thời là những vấn đề cần được nghiên cứu và giải
quyết trong đề tài “ Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm
mỳ ăn liền trên thị trường nội địa”

1.3. Mục tiêu nghiên cứu vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm mục tiêu về lý luận và mục tiêu thực
tiễn.
2


Mục tiêu lý luận: Thông qua nghiên cứu vấn đề phát triển thương mại sản
phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa, nghiên cứu đề tài nhằm mục đích hệ
thống hóa các vấn đề lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm như khái
niệm, bản chất, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng để làm cơ sở cho
việc nghiên cứu giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm mỳ
ăn liền.
Mục tiêu thực tiễn: Áp dụng các lý luận trên, những nghiên cứu của đề tài
là cơ sở đưa ra các giải pháp liên quan đến thị trường trên tầm vi mô và vĩ mô
nhằm phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa mà cụ
thể là nhà máy mỳ Hapro. Cũng thơng qua q trình nghiên cứu về thực trạng đề
tài phát hiện những vấn đề cấp bách trong thực tiễn giúp doanh nghiệp có thể
đưa ra các giải pháp thích hợp cho hoạt động kinh doanh
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung: phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền bao hàm nhiều
nội dung: Sự gia tăng về quy mô, sự nâng cao chất lượng thương mại, hiệu quả
thương mại, kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.
Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự phát triển thương mại sản phẩm
mỳ ăn liền trên khía cạnh gia tăng về quy mơ và chất lượng thương mại.
Về đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là mỳ ăn liền.
Tuy nhiên, mì ăn liền nói chung được phân chia thành 2 nhóm sản phẩm: gốc mì
(mì đóng gói) và gốc gạo (miến, bún, phở, cháo đóng gói). Đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu đến nhóm “gốc mì” Kuksu của nhà máy mỳ Hapro.
Về mặt không gian: Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn
nhiều hạn chế cũng như yêu cầu của một luận văn nên đề tài chỉ nghiên cứu chỉ

tập trung vào giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn
liền của nhà máy mỳ Hapro.
Về mặt thời gian: đề tài đưa ra giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa từ năm 2008-2010.
Đồng thời đề tài cũng đưa ra các dự báo và phương hướng phát triển thương mại
sản phẩm mỳ ăn liền của doanh nghiệp đến năm 2015.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp

3


Ngoài lời cảm ơn, các danh mục, bảng biểu, phụ lục và tài liệu tham khảo
luận văn có 4 chương cụ thể:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm trên
thị trường nội địa
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích dữ liệu, thực
trạng phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp thị trường nhằm phát
triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa.

4


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm phát triển thương mại
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo
hướng tích cực đến lĩnh vực thương mại(cụ thể là tác động đến các hoạt động

mua bán sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy quá trình mua bán
sản phẩm, dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng được mở rộng về quy mô,
tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Hoạt động phát triển thương mại ở các cấp doanh nghiệp mang bản chất là
các hoạt động xúc tiến thương mại và hoạt động phát triển thương mại ở cấp các
tổ chức hỗ trợ thương mại là những hoạt động nhằm hỗ trợ cho các hoạt động
xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp.
Như vậy, phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường nội địa là một
bộ phận của phát triển thương mại bao gồm các hoạt động phát triển thương mại
tác động lên đối tượng là các sản phẩm, vật thể hữu hình nhưng có quy mơ nhỏ
hơn và chỉ giới hạn trên lãnh thổ một quốc gia.
Phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa là tất cả
các hoạt động phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường nội địa nhằm cho
lĩnh vực thương mại sản phẩm mỳ ăn liền ngày càng được mở rộng về quy mô,
tăng về chất lượng, nâng cao về hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Bản chất của sự phát triển thương mại:
Các hoạt động nhằm phát triển thương mại thì phải đảm bảo làm cho lĩnh
vực này có sự mở rộng về quy mơ, sự thay đổi về chất lượng, nâng cao tính hiệu
quả kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề trên.
- Sự mở rộng về quy mô thương mại: các hoạt động làm cho thương mại
có sự mở rộng về quy mô nghĩa là làm cho lĩnh vực thương mại có sự gia tăng
sản lượng tiêu thụ qua đó gia tăng giá trị thương mại và có sự mở rộng về thị
trường tiêu thụ. Phát triển thương mại sản phẩm nào đó xét về mặt quy mơ là tạo
đà cho sản phẩm bán được nhiều hơn, quay vòng nhanh hơn, giảm thời gian
trong lưu thông, sản phẩm được đưa ra nhiều thị trường mới, người tiêu dùng
mới.
5


- Lĩnh vực thương mại phải có sự thay đổi về chất lượng: Không chỉ tăng

về mặt số lượng mà các hoạt động phát triển thương mại cũng phải quan tâm về
mặt chất lượng nghĩa là phải làm thế nào để lĩnh vực thương mại có sự dịch
chuyển cơ cấu hàng hóa, dịch vụ theo hướng tăng những hàng hóa, dịch vụ có
chất lượng tốt, hàm lượng chất xám cao, mẫu mã đẹp, sang trọng…phải có sự
thâm nhập và khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi
nhuận và phát triển thị trường sản phẩm theo chiều sâu.
- Phát triển thương mại gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của
thương mại. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại nói chung và hiệu quả kinh
tế của lĩnh vực thương mại sản phẩm nói riêng là việc sử dụng tất cả các biện
pháp tác động tới kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai đại lượng trên nhằm làm cho
hoạt động thương mại sản phẩm có kết quả tăng, chi phí giảm, kết quả tăng mà
chi phí khơng tăng, kết quả tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng chi phí, kết quả
khơng tăng nhưng chi phí giảm hoặc kết quả giảm nhưng chậm hơn so với chi
phí của hoạt động thương mại sản phẩm. Ngồi ra hiệu quả thương mại cịn
được phản ánh dựa vào tỷ trọng của ngành thương mại nói chung và lĩnh vực
thương mại sản phẩm nói riêng vào GDP, và được phản ánh thông qua hiệu quả
sử dụng các nguồn lực thương mại sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả kinh tế của thương mại sản phẩm mỳ ăn liền là việc
gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm trên thị trường làm cho thị phần của sản
phẩm ngày một lớn hơn, đóng góp ngày một nhiều hơn vào thương mại hàng
hóa hay xa hơn, rộng hơn là tổng sản phẩm quốc dân, quan tâm đến việc sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực về vốn và lao động của sản phẩm mỳ ăn liền.
- Phát triển thương mại hướng đến mục tiêu phát triển bền vững: Phát triển
thương mại hướng tới phát triển bền vững với mục tiêu tạo thêm công ăn việc
làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời bảo vệ mơi
trường. Có nghĩa là phải biết kết hợp các mục tiêu kinh tế, xã hội với mơi trường
thì sự phát triển thương mại nói chung và lĩnh vực thương mại sản phẩm nói
riêng mới bền vững và trong lâu dài khơng ảnh hưởng đến tương lai.
2.1.2.Tổng quan về sản phẩm mỳ ăn liền
6



Khái niệm: Mì ăn liền1 (tên gọi quen thuộc là mì tơm) là món mì khơ
chiên trước với dầu cọ, thường ăn 3–5 phút sau dội nước sơi lên. Nó được gọi mì
gói hay mì bát, tùy cách đựng mì. Gói mì ăn liền thường có một gói gia vị nhỏ,
thường bao gồm bột ngọt, muối, gia vị…
Nguyên liệu sản xuất mỳ ăn liền: Nguyên liệu chính để sản xuất mì ăn liền
là bột mì (82 – 84%), ngoài ra còn có các chất phụ gia như đường, muối, bột
ngọt, bột súp, chất màu, chất tạo dai...Nguyên liệu được cân định lượng theo
cơng thức của từng loại mì, sau đó đưa vào máy đánh trộn
Phân loại: có rất nhiều cách phân loại mỳ ăn liền.
- Phân loại theo khối lượng: 85g, 82g, 80g, 75g, 70g, 65g, 60g.
- Phân loại theo hương vị: mỳ sate, mỳ gà quay, mỳ thập cẩm, mỳ kim
chi, mỳ tôm, mỳ hải sản, mỳ chay hương nấm, mỳ Ragu…
- Phân loại theo cách đựng: mỳ gói, mỳ ly, mỳ cốc, mỳ bát…
Ưu điểm của mỳ ăn liền
Sản phẩm mỳ ăn liền được ưa chuộng của người sử dụng vì nó có các ưu
điểm nổi bật sau:
Đứng về khía cạnh dinh dưỡng, đây là loại sản phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao do được chế biến từ bột mỳ và phụ gia có chứa các chất dinh dưỡng như
protein, lipit, vitamin, khoáng. Như vậy, về cơ bản sản phẩm mỳ ăn liền nói
chung có chứa tương đối đầy đủ chất dinh dưỡng cơ bản.
Ngoài ra mỳ ăn liền cịn có các ưu điểm khác như: q trình bảo quản mỳ
tương đối đơn giản, vận chuyển nhanh gọn, dễ sử dụng, dễ chế biến… bên cạnh
đó giá cả theo nhiều phân khúc cũng giúp sản phẩm này có mặt ở nhiều tầng lớp
thu nhập khác nhau
2.2. Một số lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường
nội địa.
2.2.1.1. Dựa vào quy mô.

Để đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường nội địa thì
tiêu chí dễ nhận thấy nhất đó là sự gia tăng về qui mô thương mại thể hiện ở các

1



7


chỉ tiêu cụ thể là tổng giá trị thương mại sản phẩm, sản lượng, doanh thu tiêu thụ
sản phẩm trong các hoạt động thương mại nội địa.
- Tổng giá trị thương mại sản phẩm: Tổng giá trị thương mại sản phẩm trên thị
trường nội địa là toàn bộ doanh thu bán lẻ hàng hoá trên thị trường của các cơ sở sản
xuất kinh doanh bao gồm: doanh thu bán lẻ của các cơ sở sản xuất kinh doanh
thương mại; doanh thu bán lẻ của các cơ sở sản xuất và nông dân trực tiếp bán ra trên
thị trường nội địa nhằm phục vụ cho người tiêu dùng.
Tổng giá trị thương mại được tính như sau:
n

P V0 =

n

∑ P0i *Qti

P Vt =

i =1


∑P
i =1

ti

*Qti

hoặc là
Trong đó: PV0 là giá trị thương mại sản phẩm được tính theo giá so sánh
PVti là giá trị thương mại sản phẩm i được tính theo giá năm t
P0i là giá so sánh của các loại sản phẩm i được tiêu thụ trên thị trường nội địa
Pti là giá của các loại sản phẩm i được tiêu thụ trên thị trường nội địa năm thứ t
Qti là sản lượng tiêu thụ các loại sản phẩm i trên thị trường nội địa ở năm thứ t
Khi PV tăng lên theo các năm, các quý hoặc các tháng nghĩa là quy mô
thương mại sản phẩm trên thị trường nội địa tăng lên.
Tổng giá trị thương mại sản phẩm càng cao tức là quy mô thương mại sản
phẩm càng được mở rộng, là một tín hiệu tốt đối vơi phát triển thương mại sản
phẩm.
- Sản lượng tiêu thụ: Ngoài chỉ tiêu trên thì quy mơ thương mại cịn được
phản ánh qua sản lượng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường nội địa. Nếu sản lượng
tiêu thụ của sản phẩm tăng lên nghĩa là thời gian sản phẩm trong quá trình lưu
thơng bị giảm xuống, hàng hóa nhanh đi vào khâu tiêu dùng hơn.
- Tốc độ tăng trưởng : là tỷ lệ gia tăng giá trị thương mại sản phẩm năm
sau so với năm trước. Chỉ tiêu này được tính như sau:
PVt 2 − PV01
PV01

G =
Trong đó: PV01 là giá trị thương mại sản phẩm trên thị trường nội địa năm trước
PV02 là giá trị thương mại sản phẩm trên thị trường nội địa của năm sau

2.2.1.2. Dựa vào chỉ tiêu chất lượng
Ngoài các chỉ tiêu về số lượng nêu trên, phát triển thương mại sản phẩm
trên thị trường nội địa còn được phản ánh qua chỉ tiêu về chất lượng. Từ các chỉ
8


tiêu gia tăng về số lượng ta nhận định được chất lượng phát triển thông qua tốc
độ tăng trưởng thương mại sản phẩm và sự chuyển dịch cơ cấu của sản phẩm.
- Tốc độ tăng trưởng: Đánh giá phát triển thương mại sản phẩm trên thị
trường nội địa thông qua chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng ta sẽ thấy được sự phát triển
ổn định hay không ổn định, cao hay thấp qua các năm. Tốc độ tăng trưởng nếu
cao và đều đặn, ổn định qua các năm cho thấy thương mại phát triển mạnh, tiềm
năng mở rộng trong tương lai. Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng cao nhưng
không ổn định là biểu hiện của phát triển thương mại chưa ổn định, hiệu quả, là
biểu hiện xấu của phát triển thương mại sản phẩm.
- Sự chuyển dịch về cơ cấu: Sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm trong lĩnh
vực thương mại là sự thay đổi về tỷ trọng của các loại sản phẩm trên thị trường
nội địa. Để phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường nội địa thì tỷ trọng
của các loại sản phẩm có hàm lượng chất xám cao có xu hướng ngày càng tăng
lên và các sản phẩm mang đậm tính thủ cơng ngày càng giảm xuống. Điều này
làm cho lĩnh vực này càng phát triển và góp phần nâng cao đời sống của người
dân do được tiêu dùng những sản phẩm tốt trên thị trường.
Ngoài ra để đo lường chất lượng phát triển thương mại người ta còn quan
tâm đến sự dịch chuyển cơ cấu thị trường và sự chuyển dịch về phương thức
phân phối sản phẩm. Tăng dần tỷ trọng sản phẩm sang các thị trường mục tiêu,
từ những thị trường cũ sang những thị trường mới hơn và ngày càng thâm nhập
sâu vào thị trường mới.
2.2.1.3. Dựa vào chỉ tiêu hiệu quả thương mại
Hiệu quả thương mại sản phẩm trên thị trường nội địa được thể hiện qua
các chỉ tiêu cụ thể sau:

- Mức đóng góp của thương mại sản phẩm vào GDP: Nếu mức đóng góp
của lĩnh vực thương mại sản phẩm vào GDP càng lớn thì cho thấy thương mại
sản phẩm này có vị trí và vai trị quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tăng
trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập quốc dân, ổn định đời sống kinh tế xã hội.
- Tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất là điều kiện tồn
tại của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường. Nó là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận trong hoạt động thương mại
9


dịch vụ cũng vậy nó là phần chênh lệch giữa doanh số thu về từ việc bán hàng
hóa và chi phí để có được hàng hóa đó. Tỷ suất lợi nhuận là phần trăm giữa lợi
nhuận thu được của người sản xuất kinh doanh thương mại và chi phí họ phải bỏ
ra ban đầu để có được hàng hóa kinh doanh, hoặc là phàn trăm giữa lợi nhuận
thu được của người sản xuất kinh doanh thương mại so với doanh thu mà họ đạ
được. Tỷ suất lợi nhuận trong lĩnh vực thương mại sản phẩm càng lớn chứng tỏ
sự hoạt động này ngày càng có hiệu quả. Mặt khác lợi nhuận nhiều sẽ thu hút
nhiều nhà đầu tư hơn sẽ làm cho hoạt động thương mại sản phẩm trở nên sơi
động hơn nhưng cũng tạo ra nhiều khó khăn hơn, tính cạnh tranh trên thị trường
sẽ khốc liệt hơn.
- Hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực thương mại:
Nguồn lực thương mại được hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên
nhiên, vốn, công nghệ, nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để tạo
ra những yếu tố cần thiết đảm bảo việc mua bán hàng hóa dịch vụ ở phạm vi vi
mơ cũng như q trình tổ chức và quản lý hoạt động thương mại trong nền kinh
tế diễn ra trên thị trường một cách thông suốt, liên tục và ngày càng phát triển.
Nguồn lực thương mại nói chung và nguồn lực trong thương mại sản phẩm nói
riêng bao gồm: nguồn lực tự nhiên, nguồn lực lao động, nguồn lực tài chính,
nguồn lực cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật thương mại, nguồn lực thơng tin…Các
nguồn lực này có vai trị quan trọng trong việc phát triển thương mại sản phẩm.

Sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô, thay đổi cơ cấu
thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của thương mại, nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm, của ngành, của doanh nghiệp…Hiệu quả các nguồn
lực được tính như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả
sử dụng
vốn

Lợi nhuận sau thuế
=

hiệu quả sử lợi nhuận


Vốn kinh doanh

dụng nguồn =
lao động
lao động

2.2.1.4 Kết hợp hài hòa các chỉ tiêu kinh tế - xã hội – môi trường

10


Phát triển thương mại sản phẩm phải đảm bảo mục tiêu kinh tế trong ngắn
hạn và dài hạn, giữa các thị trường, giữa thương mại với các hoạt động khác, và
sự phát triển ấy nhằm từng bước cải thiện đời sống kinh tế của người dân kết
hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường an ninh quốc phòng.

Phát triển thương mại để giải quyết các vấn đề về xã hội như việc làm, thu
nhập, các mâu thuẫn xã hội và quan trọng là tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động, thúc đẩy nâng cao trình độ và chất lượng nguồn lao động phát triển
lợi thế so sánh trong cạnh tranh. Thơng qua q trình phân phối, phát triển thương
mại làm giảm bớt sự cách biệt về kinh tế xã hội giữa các tầng lớp dân cư, giữa các
dân tộc, tiến tới một xã hội công bằng và tốt đẹp. Phát triển thương mại góp phần
nâng cao năng suất lao động xã hội để người lao động có thời gian nghỉ ngơi giải
trí, nâng cao tri thức cho bản thân. Ngoài ra phát triển thương mại sản phẩm phải
gắn liền với việc bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu việc gây ô nhiễm
môi trường, giảm thiểu các phế thải nhằm lành mạnh hóa mơi trường.
2.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm trên thị trường nội địa.
Phát triển thương mại sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố
khác nhau. Chúng tác động đến phát triển thương mại trên nhiều phương diện,
nhiều hướng tới quy mô thương mại, chất lượng của phát triển thương mại, cũng
như hiệu quả thương mại. Để có được sự phát triển thương mại một cách bền
vững, chúng ta cần xác định, đánh giá một cách đầy đủ ảnh hưởng của các nhân
tố này tới quá trình phát triển thương mại sản phẩm. Tuỳ theo các cách tiếp cận
khác nhau mà người ta có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng này ra thành
những nhóm khác nhau.
2.2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về thị trường
Các nhân tố thuộc về thị trường ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm trên thị trường nội địa bao gồm:
- Sở thích, thị hiếu tiêu dùng của người dân: sở thích và thị hiếu có ảnh
hưởng lớn đến cầu sản phẩm trên thị trường nội địa. Sở thích và thị hiếu của
người tiêu dùng phụ thuộc vào tập tính tiêu dùng, vào thu nhập, vào quan điểm
của mọi người. Càng hàng hóa được bày bán trên thị trường càng phù hợp với sở
11



thích, thị hiếu bao nhiêu thì càng được ưu chuộng bấy nhiêu, qua đó sức mua sẽ
tăng lên thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển.
- Quy mô, cơ cấu thị trường: quy mô và cơ cấu của thị trường là các nhân
tố xuất phát từ cung sản phẩm. Nhân tố này quy định số lượng các sản phẩm
được bày bán trên thị trường, mẫu mã, chủng loại của sản phẩm, quy định sự đa
dạng và phong phú của thị trường sản phẩm, đồng thời nói về quy mơ, cơ cấu thị
trường cũng là nói về thị phần chiếm lĩnh của hàng hóa, sản phẩm trên thị
trường so với các loại khác, thể hiện thị phần độc chiếm lớn hay nhỏ.
- Các nhân tố thuộc về cơ cấu thị trường tiêu thụ nội địa, đặc thù riêng của
các khu vực thị trường: nhân tố về cơ cấu thị trường tiêu thụ nội địa giúp phân
chia các khu vực thị trường theo mức độ sản lượng tiêu thụ, xác định được các
khu vực thị trường có khối lượng tiêu thụ lớn, ổn định cũng như các thị trường
tiềm năng, từ đó có thể nắm bắt, điều tiết sản xuất phù hợp với nhu cầu người
tiêu dùng. Cơ cấu thị trường có thể quyết định quy mô tiêu thụ nội địa, nên tập
trung ở những phân đoạn thị trường nào mà doanh nghiệp có nhiều lợi thế, điều
kiện để phát triển.
Các nhân tố thuộc về đặc thù riêng của từng khu vực thị trường tác động
đến cơ cấu sản phẩm tiêu thụ nội địa. Những đặc trưng về thị trường bao gồm
các đặc trưng về nhân khẩu, cơ sở hạ tầng thương mại, đặc thù các mối quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể, rào cản của thị trường. Tất cả các yếu tố đó tác động
đến chủng loại, phương thức phát triển kênh tiêu thụ, phân phối nội địa, ảnh
hưởng đến quá trình phát triển thương mại của sản phẩm.
2.2.2.2. Các nhân tố thuộc về năng lực ngành sản xuất
Năng lực của một ngành sản xuất được đánh giá qua các tiêu chí như: cơ
sở vật chất kỹ thuật cơng nghệ, vốn, nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm, giá
cả sản phẩm, thương hiệu sản phẩm, mạng lưới kênh phân phối sản phẩm…
Các yếu tố về cơ cấu vật chất, vốn, nguồn nhân lực quy định quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tạo nên chất lượng, giá
cả, thương hiệu, mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường. Nếu cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ hiện đại, vốn và nguồn nhân lực

dồi dào, có trình độ thì sản phẩm tạo ra sẽ có chất lượng tốt hơn, giá cả hợp lý
12


hơn do giảm bớt được các chi phí, giảm bớt được các khâu không cần thiết trong
sản xuất kinh doanh. Với việc sản xuất ra những sản phẩm tốt, mẫu mã đa dạng
giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng sẽ thúc đẩy
được cầu sản phẩm trên thị trường làm cho hoạt động thương mại ngày càng
được phát triển cả về chất lượng và số lượng. Và ngược lại nếu cơ sở vật chất
nghèo nàn, trang thiết bị lạc hậu, thiếu vốn, nguồn nhân lực hoặc nguồn nhân
lực dồi dào nhưng trình độ kém thì tất nhiên nó sẽ là yếu tố gây cản trở sự phát
triển thương mại nói chung và phát triển thương mại sản phẩm nói riêng.
Giá cả của hàng hóa là một trong số các nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu
thụ, giá được coi là vũ khí cạnh tranh trên thị trường vì vậy giá cả phải hợp lý.
Nếu giá phù hợp sẽ kích thích cầu tiêu thụ, đồng thời cũng mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả trong kinh doanh. Qua đó, tăng sản lượng tiêu thụ đồng thời
làm tăng quy mô, hiệu quả thương mại sản phẩm. Nếu giá quá cao sẽ làm giảm
cầu về hàng hóa, qua đó làm giảm số lượng tiêu thụ doanh nghiệp kinh doanh
sản phẩm gặp khó khăn hơn trong việc thu hồi vốn, kinh doanh không hiệu quả.
Như vậy giá bán quá cao làm giảm quy mô, hiệu quả thương mại.
Chất lượng hàng hóa do sản xuất tạo ra và các doanh nghiệp có xu hướng
tạo ra những hàng hóa có chất lượng ngày một tốt hơn, nhiều tính năng hơn. Và
chất lượng của hàng hóa ảnh hưởng đến khâu tiêu dùng sản phẩm vì người mua
trước khi mua hàng phải xem khả năng đáp ứng của hàng hóa với nhu cầu của
họ. Chính vì vậy, chất lượng hàng hóa ảnh hưởng tới việc phát triển thương mại
sản phẩm: chất lượng hàng hóa tốt, cầu cao hơn, lúc đầu làm tăng quy mơ
thương mại, sau đó làm dịch chuyển cơ cấu thương mại và đồng thời làm tăng
hiệu quả thương mại và ngược lại.
Mạng lưới phân phối là toàn bộ các kênh phân phối mà doanh nghiệp thiết
lập và sử dụng trong phân phối hàng hóa. Mạng lưới phân phối càng lớn và rộng

khắp thì sản phẩm sẽ nhanh đến tay người tiêu dùng hơn và tiếp xúc được gần
với khách hàng. Dịng thơng tin của khách hàng phản ánh tới doanh nghiệp về
sản phẩm là một dịng thơng tin q báu có thể giúp cho cơng ty có những cải
tiến cho sản phẩm, phát huy mặt mạnh, giảm thiểu những hạn chế của sản phẩm.
13


Ngoài ra trên thị trường ngày càng phát triển hơn thì nhân tố ảnh hưởng
tới phát triển thương mại sản phẩm còn phải đề cập đến vấn đề về thương hiệu.
Thương hiệu khẳng định tiếng tăm, vị thế của sản phẩm, doanh nghiệp trên thị
trường. Có rất nhiều sản phẩm được ưu chuộng nhờ vào thương hiệu của mình
vì vậy phát triển thương hiệu là yếu tố ảnh hưởng đồng thời kích thích phát triển
thương mại sản phẩm.
2.2.2.3. Nhóm nhân tố thuộc các ngành liên quan, hỗ trợ
Trong nền kinh tế, mỗi ngành hàng đóng vai trị là một bộ phận không thể
thiếu. Chúng tồn tại trong mối quan hệ gắn bó và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó,
việc sản xuất, kinh doanh bất kỳ một sản phẩm nào cũng chịu tác động của rất nhiều
ngành liên quan trong đó có:
- Ngành ngân hàng: Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh
cũng phát sinh những nhu cầu về vốn, kể cả những doanh nghiệp có lợi nhuận cao,
có nguồn vốn lớn. Ngân hàng là nơi đáp ứng những nhu cầu đó. Cho vay với mức lãi
suất thích hợp ngân hàng giúp các doanh nghiệp có vốn để đầu tư sản xuất, nắm bắt
được các cơ hội trên thương trường, đồng thời thông qua chức năng kiểm sốt, ngân
hàng sẽ giám sát q trình sử dụng vốn của các doanh nghiệp, đảm bảo các doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn đúng mục đích. Như vậy thơng qua ngành ngân hàng, các
doanh nghiệp kinh doanh khắc phục được tình trạng thiếu vốn, đồng thời cung cấp ra
thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của
người tiêu dùng, qua đó làm cho lĩnh vực thương mại sản phẩm có sự mở rộng về
qui mô và nâng cao về chất lượng, tăng hiệu quả thương mại. Tuy nhiên nếu lãi suất
của ngân hàng mà cao ngay lập tức nó sẽ là nhân tố gây cản trợ cho việc phát triển

thương mại sản phẩm.
- Ngành giao thông vận tải: đây là ngành có vai trị quyết định và ảnh hưởng
lớn đối với sự phát triển thương mại sản phẩm nói chung và thương mại sản phẩm
trên thị trường nội địa nói riêng. Giao thông càng phát triển, hệ thống đường giao
thông càng mở rộng, phương tiện giao thơng càng hiện đại thì giao lưu, bn bán
hàng hóa trong nước ngày càng được thuận lợi, hàng hóa được tiêu thụ nhiều hơn và
ngược lại.
2.2.2.4. Nhân tố về luật pháp
14


Hoạt động thương mại chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi luật pháp của nhà
nước. Nhà nước quản lý thương mại sản phẩm bằng các công cụ pháp luật nhằm
điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình lưu thơng hàng hóa trên
thị trường nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Vic quản lý đó
được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật như: Luật thương mại, luật doanh
nghiệp… các chỉ thị, nghị định, quyết định của chính phủ và thủ tướng chính
phủ, các quyết định của các bộ ngành liên quan. Các pháp luật này làm nền tảng,
cơ sở cho các hoạt động kinh doanh thương mại sản phẩm
2.2.2.5. Các chính sách vĩ mơ của nhà nước
Các chính sách thương mại vĩ mô của nhà nước là hệ thống các quan điểm
chuẩn mực, thể chế, biện pháp, thủ thuật mà nhà nước sử dụng tác động vào thị
trường để điều chỉnh các hoạt động thương mại phục vụ mục tiêu kinh tế xã hội
trong từng giai đoạn nhất đinh. Chính sách thương mại phù hợp là một nhân tố gắn
sản xuất với thị trường từ đó thúc đẩy phân bố nguồn lực một cách hợp lý,là một
nhân tố quan trọng trong việc khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, từng ngành
hàng. Chính sách thương mại phù hợp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư tiến
bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất trong nước để nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hóa, đồng thời bảo hộ cho một số hàng hóa sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh
khốc liệt của hàng ngoại. Vì vậy mà các chính sách thương mại vĩ mô của nhà nước ảnh

hưởng rất lớn đến phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường nội địa. Các chính
sách đó bao gồm các chính sách liên quan trực tiếp hay gián tiếp trong phát triển thương
mại ngành hàng, sản phẩm như chính sách đất đai, hỗ trợ công nghệ, vốn…
2.2.2.6. Các nhân tố khác
Ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm ngoài các nhóm nhân tố
cơ bản kể trên cịn có một số nhân tố khác như: điều kiện kinh tế - xã hôi trong
nước và quốc tế, sự biến động của nền kinh tế thế giới, các yếu tố về văn hoá tập
quán của người dân…Do đó, để có được sự phát triển thương mại sản phẩm một
cách bền vững thì cũng cần chú ý tới các nhân tố này.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình năm
trước

15


Qua quá trình tham khảo các tài liệu, luận văn năm trước em thấy chưa có luận
văn nào nghiên cứu trực tiếp về phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền. Tuy
nhiên có một số đề tài liên quan tới vấn đề nghiên cứu như:
- Tăng cường hiệu lực triển khai chính sách phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm chiến lược mỳ ăn liền của công ty TNHH Hà Việt- Luận văn tốt
nghiệp 2009- Nguyễn Thị Hoa- khoa Quản trị chiến lược trường đại học Thương
mại. Luận văn đưa ra các nhận định nhất định về các vấn đề liên quan đến thị
trường, các chính sách liên quan đến phát triển thị trường tiêu thụ. Đi sâu phân
tích các bước triển khai các chính sách phát triển thị trường thông qua các bộ
phận kinh doanh của công ty…
Các đề tài liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm, mặt hàng như:
- Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm dầu nhờn CALTEX trên thị
trường miền Bắc – luận văn tốt nghiệp (2009) Nguyễn Thị Loan - Khoa kinh tế
thương mại - Trường đại học Thương Mại
- Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm chè trên thị trường nội địaLuận văn tốt nghiệp ( 2009) Hoàng Kim Chi – Khoa kinh tế thương mại –

Trường đại học Thương Mại
- Phát triển thương mại mặt hàng giấy vệ sinh và giấy ăn trên thị trường Hà
Nội-Luận văn tốt nghiệp ( 2009) Lê Minh Hà - Khoa kinh tế thương mại –
Trường đại học Thương Mại
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đi sát vào mục tiêu
nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển thương mại
sản phẩm như bản chất của phát triển thương mại sản phẩm, các nhân tố môi
trường ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm gắn với đặc điểm riêng
của từng sản phẩm nghiên cứu. Đồng thời các cơng trình nghiên cứu cũng đã
phân tích được thực trạng phát triển thương mại các sản phẩm và đưa ra nhiều
giải pháp khác nhau cho phát triển thương mại. Tuy nhiên các cơng trình nghiên
cứu chủ yếu đưa ra các giải pháp phát triển thương mại một cách chung nhất,
khái quát nhất mà chưa đưa ra được giải pháp cụ thể cho vấn đề nghiên cứu,
chưa tập trung chủ yếu vào giải pháp thị trường để phát triển thương mại sản
phẩm, đưa ra cái nhìn tổng thể cho toàn ngành sản xuất. Đây là một trong những
cái mới, khác biệt mà đề tài “ Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại
16


sản phẩm mì ăn liền trên thị trường nội địa” (Lấy nhà máy mì Hapro làm đơn vị
nghiên cứu)
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
Đề tài giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên
thị trường nội địa ( lấy nhà máy mỳ Hapro làm đơn vị nghiên cứu) là đề tài
mang tính cấp thiết cao xuất phát từ thực trạng thương mại sản phẩm mỳ ăn liền
trên thị trường nội địa cũng như tại đơn vị nghiên cứu. Với kết cấu gồm 4
chương, đề tài đi giải quyết các vấn đề sau đây:
Thứ nhất, phần lý thuyết:
- Đề tài đi xây dựng lý thuyết phát triển thương mại sản phẩm nội hàm
gồm phân tích các khái niệm, bản chất về phát triển thương mại, xây dựng các

chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thương mại trên thị trường nội địa. Bao gồm các
chỉ tiêu về quy mô thương mại, chất lượng, hiệu quả thương mại và kết hợp hài
hòa các chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.
- Tổng quan về sản phẩm mỳ ăn liền: khái niệm, nguyên liệu sản xuất,
phân loại và công dụng của mỳ ăn liền
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm bao
gồm các nhân tố: nhóm nhân tố thuộc về thị trường; các nhân tố thuộc về năng
lực ngành sản xuất; nhóm nhân tố thuộc các ngành liên quan, hỗ trợ; các nhân tố
khác
Thứ hai, phần thực tiễn:
- Sau khi xây dựng lý thuyết về phát triển thương mại, đề tài đi sâu vào khảo
sát thực tế vấn đề nghiên cứu bằng cách sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn),
thứ cấp và phương pháp phân tích số liệu (phương pháp phân tích thống kế, so
sánh, phương pháp chỉ số, các phương pháp khác như mô tả bằng đồ thị, bảng
biểu, biểu đồ…)
- Đề tài đánh giá tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn
liền và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền
17


trên thị trường nội địa. Thực trạng chủ yếu đánh giá ở mặt quy mô và chất lượng
thương mại. Từ đó rút ra được các thành cơng, hạn chế và các nguyên nhân hạn
chế về phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền. Qua đó dự báo triển vọng và
quan điểm phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền về mặt quy mô, chất
lượng thương mại trong thời gian tới
- Cuối cùng đề tài đề ra các nhóm giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa ở tầm vi mô và vĩ mô.
Các kiến nghị đưa ra đối với doanh nghiệp, nhà nước để phát triển thương mại
sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa ngày càng hiệu quả.


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM MỲ ĂN
LIỀN TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
3.1. Các phương pháp nghiên cứu
Bất kỳ một công trình nghiên cứu nào cũng có các phương pháp nghiên
cứu riêng, tùy theo đối tượng nghiên cứu mà đặt phương pháp nào là trọng điểm.
Với đề tài “ Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn
liền trên thị trường nội địa” được nghiên cứu dựa trên các phương pháp khoa
học như: phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp thu thập dữ liệu;
phương pháp phân tích dữ liệu, các phương pháp khác...
3.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Đây là phương pháp nghiên cứu các sự vật, hiện tượng trong sự vận động và
trong mối quan hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác. Phương pháp
này được sử dụng trong suốt bài luận văn. Phương pháp duy vật biện chứng là
một hệ thống lý luận tạo nên tính logic và tính thống nhất cho tồn bài.
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng cần thiết cho bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào. Đây là nguồn kiến thức quan trọng được tích lũy qua
q trình nghiên cứu mang tính chất lịch sử lâu dài. Phương pháp thu thập dữ
18


liệu áp dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp
phỏng vấn và thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp.
3.1.2.1. Phương pháp điều tra, trắc nghiệm
Phương pháp điều tra trắc nghiệm là một phương pháp phỏng vấn viết,
được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn.
Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ơ tương
ứng theo một quy ước nào đó.

Nội dung: Bằng việc thiết lập các phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi, mỗi
câu hỏi đều có phương pháp trả lời khác nhau. Người được điều tra sẽ chọn
một trong những phương án trả lời mà mình cho là đúng nhất. Các câu hỏi
lựa chọn phương án trả lời về những vấn đề điều tra liên quan đến hoạt động
nghiên cứu thị trường, quy mô kinh doanh, ưu điểm của sản phẩm, các lợi thế
của doanh nghiệp, các chính sách… gửi đến các cá nhân tại đơn vị thực tập
sau đó thu phiếu điều tra về phân tích và xử lý thơng tin thu thập được.
Mục đích là nhằm thu được tổng quan về tình hình vấn đề phát triển thương
mại sản phẩm. Phiếu điều tra nêu được một số vấn đề tổng quát về thuận lợi
cũng như khó khăn của việc phát triển quy mô, chất lượng sản phẩm, thị trường
tiêu thụ trên thị trường nội địa. Kết quả của phiếu điều tra trắc nghiệm sẽ được
tổng hợp đánh giá và sẽ tiếp tục phụ vụ cho việc phỏng vấn chuyên gia.
Phương pháp này được sử dụng trong phần 3.3 chương 3. Qua đó tổng
quát lên thực trạng tiêu thụ sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa. Các kết
luận và phát hiện qua nghiên cứu ở phần 4.1, các dự báo triển vọng phát triển
thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa ở phần 4.2 và làm cơ sở
đưa ra các giải pháp thị trường ở phần 4.3.
3.1.2.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin, số liệu thông qua
hỏi đáp giữa người điều tra và người phỏng vấn.
Cách thức tiến hành là chuẩn bị một số câu hỏi có nội dung phục vụ cho vấn đề
nghiên cứu phỏng vấn các chuyên gia đang công tác tại đơn vị điều tra và các đơn
vị hoạt động trong các hoạt động nghiên cứu, sản xuất kinh doanh. Phỏng vấn được
tiến hành trực tiếp, gián tiếp bằng cách gửi qua email, điện thoại.
19


Mục đích là nhằm thu thập ý kiến của các chuyên gia về những khó khăn mà doanh
nghiệp đang gặp phải, triển vọng phát triển trong tương lai và các giải pháp từ phía
doanh nghiệp cũng như nhà nước để phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền

trên thị trường nội địa.
Phương pháp thu thập thông tin thông qua phỏng vấn được sử dụng để
tổng hợp kết quả phỏng vấn ở phần 3.3 và các kết luận ở phần 4.1.
3.1.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp.
Mục đích: nhằm thu thập các số liệu cần thiết liên quan đến vấn đề phát
triển thương mại sản phẩm cũng như thu thập ý kiến của các chuyên gia về vấn
đề nghiên cứu qua các nguồn từ các đơn vị khảo sát và từ các phương tiện thông
tin đại chúng.
Cách thức tiến hành: thu thập tài liệu từ các báo cáo tài chính ở phịng kế tốn
của doanh nghiệp. Tham khảo các tài liệu thông qua các báo chí, websize, các cơng
trình nghiên cứu năm trước. Sau khi nắm được nội dung cơ bản của vấn đề nghiên
cứu, tiến hành tìm kiếm thơng tin liên quan phục vụ cho việc viết bài.
Phương pháp thu thập dữ liệu từ các nguồn này được sử dụng để viết ở
phần 3.2 . 3.4 và phần 4.1 của đề tài nghiên cứu.
3.1.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh dữ liệu
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến nội dung của đề tài
nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu, tổng hợp và so
sánh.
Dựa trên các thông tin thu thập được, sử dụng kỹ năng tổng hợp số liệu
thành một hệ thống logic rồi tiến hành so sánh, dùng các kiến thức chuyên
ngành thương mại thống kê, lập các bảng biểu, sơ đồ biễn diễn mối quan hệ và
sự tăng trưởng của quá trình tiêu thụ sản phẩm qua các năm, cơ cấu các sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường…Từ đó rút ra các đánh giá tổng quát về tình hình
nghiên cứu trên tất cả các mặt, tìm ra các vấn đề chủ yếu và các giải pháp cơ bản
cho đề tài.
Kết quả của phương pháp này thu được sẽ trực tiếp và chủ yếu phục vụ cho
việc phân tích các dữ liệu thứ cấp, làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng trong
chương 3 của luận văn.
20



3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa.
3.2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình phát triển thương mại sản phẩm mỳ
ăn liền trên thị trường nợi địa.
Mì ăn liền có xuất xứ từ Nhật Bản và đã xâm nhập vào thị trường Việt
Nam khá sớm. Vifon là một trong những nhà máy đầu tiên của Việt Nam sản
xuất mì ăn liền từ trước năm 1975. Sau năm 1975, những thương hiệu hàng đầu
trong lĩnh vực mì gói phải kể đến Vifon, Miliket, Colusa, vốn là những nhà máy
sản xuất mì gói trực thuộc Nhà nước và q quen thuộc với người tiêu dùng từ
thành thị đến thôn quê trong những năm khan hiểm lương thực thực phẩm, hàng
hoá của thời kỳ bao cấp. Thị trường bắt đầu bùng nổ và một xu hướng phát triển
sản phẩm mạnh mẽ về tiếp thị hình ảnh, truyền thơng thực sự xuất hiện khi liên
doanh sản xuất mì giữa Vifon và một doanh nghiệp Nhật Bản vào năm 1993,
Vifon Acecook hình thành và phát triển ở thị trường Việt Nam. Sự sản xuất sản
phẩm mỳ ăn liền ngày càng được mở rộng, xuất hiện ngày càng nhiều doanh
nghiệp sản xuất mỳ ăn liền làm cho chủng loại mỳ ăn liền trên thị trường ngày
một đa dạng và phong phú hơn. Theo bảng phụ lục 1 và bảng phụ lục 2 ta thấy
số doanh nghiệp kinh doanh mỳ ăn liền ngày một tăng lên rõ rệt. Từ 39/175771
DN tham gia vào thị trường năm 2007 đã tăng lên 47/205732 DN năm 2008, gấp
1,2 lần. Năm 2009 có 56/243103 DN tham gia kinh doanh mỳ ăn liền tăng so
với năm 2008 1,19 lần và năm 2010 con số này tăng lên 68/298041 DN tăng
1.22 lần so với năm 2009. Số lượng các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh
doanh mỳ ăn liền trên thị trường tăng lên làm cho tốc độ tăng của các doanh
nghiệp này cũng thay đổi mạnh. Tăng từ 20.51 % năm 2008 lên 21.42 % năm
2010.
Sự tăng lên liên tục của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh mỳ ăn liền chứng tỏ sự hấp dẫn của lĩnh vực này đối với các nhà đầu tư,
đồng thời cũng thể hiện xu hướng cầu về sản phẩm này ngày càng cao trên thị
trường nội địa hiện nay.


21


Sự sôi động và lớn mạnh trong lĩnh vực sản xuất mỳ ăn liền tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển thương mại sản phẩm này. Điều đó được thể hiện qua
sản lượng tiêu thụ, giá trị thương mại, tốc độ tăng trưởng, sự thay đổi trong cơ
cấu sản phẩm mỳ ăn liền…
Theo số liệu của Bộ Công nghiệp, năm 2005 tổng sản lượng các loại mì,
cháo, phở ăn liền do khoảng 40 công ty (kể cả liên doanh nước ngoài) sản xuất
tại Việt Nam lên đến 2,5 tỉ gói. Mỳ ăn liền nước ta cịn được xuất khẩu đi nhiều
nơi. Theo bảng phụ lục 4 năm 2008 ta thấy mặt hàng mỳ ăn liền được xuất khẩu
sang 18 quốc gia trong đó Liên Bang Nga là nhiều nhất với hơn 22 triệu USD.
Sau đó là Hoa Kỳ với hơn 6 triệu USD và ít nhất là thị trường Phillippin với hơn
4 triệu USD. Như vậy sản phẩm mỳ ăn liền không chỉ phục vụ nhu cầu trên thị
trường nội địa mà còn được đưa ra các thị trường lớn của thế giới. Điều này
ngày càng cho thấy sức hấp dẫn trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm này.
Riêng thị trường mì ăn liền tại Việt Nam năm 2008 mức tăng trưởng là
20%, đạt giá trị đến 5.754 tỉ đồng, trong tương lai tốc độ tăng trưởng của thị
trường này sẽ tiếp tục duy trì ở mức 15-20%/năm và nhanh chóng đạt giá trị
bình qn 10.000 tỉ đồng/năm2. Việt Nam tiêu thụ khoảng 4.3 tỷ mì gói (mì cốc)
ăn liền trong năm 2009 đạt mức tăng trưởng trên 6 tỉ đồng, tăng cao so với năm
2008 là mức cao thứ tư trên thế giới chỉ sau Trung Quốc, Indonesia và Nhật
Bản.
Tóm tại tình hình phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền trên thị
trường nội địa ngày càng đạt hiệu quả về mặt quy mô và chất lượng thương mại.
Thể hiện qua việc tăng lên nhanh chóng số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị
trường và cơ cấu sản phẩm. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mỳ ăn liền
không chỉ tập trung vào thị trường nội địa mà còn hướng sang thị trường quốc
tế. Tuy nhiên thị trường mỳ ăn liền vẫn còn khả năng phát triển mạnh và cũng

đầy hứa hẹn khi dân số Việt Nam có trên 60% là dưới 30 tuổi. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tận dụng và khai thác tối đa các lợi thế của
mình, phát triển đúng tiềm năng của ngành.

2

www.kienthuckinhte.com

22


3.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến việc phát triển thương mại sản
phẩm mỳ ăn liền trên thị trường nội địa.
Bất kỳ một lĩnh vực ngành nghề kinh doanh nào cũng chịu ảnh hưởng của
các nhân tố tác động. Tùy theo quy mô sản xuất, kinh doanh mà mức độ ảnh
hưởng là khác nhau. Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh mỳ ăn liền
cũng vậy. Một khi tiến hành phát triển thương mại sản phẩm thì cũng ảnh hưởng
của các nhân tố như nhân tố vi mơ, vĩ mơ…
3.2.2.1. Các nhân tố vĩ mơ
Ngồi cơ chế thị trường, việc điều tiết thị trường còn phải kể đến vai trò
rất lớn của nhà nước. Tham gia điều tiết thị trường bằng các chính sách, văn bản
pháp luật nhằm bình ổn thị trường trong nước, tạo mơi trường kinh doanh lành
mạnh và công bằng hơn. Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, kinh doanh
sản phẩm mỳ ăn liền được điều tiết dựa trên hệ thống pháp luật chung của Nhà
nước như: luật thương mại, luật cạnh tranh, luật doanh nghiệp…Các luật này
làm nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh doanh vì vậy nó thúc đẩy hay hạn
chế hoạt động kinh doanh sản phẩm mỳ ăn liền là tùy thuộc vào những gì mà
nhà nước đặt ra.
Ngoài pháp luật, phát triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền cịn bị ảnh
hưởng bởi các chính sách của nhà nước. Chủ yếu là các chính sách về bình ổn

giá cả. Hiện nay giá xăng dầu và điện tăng đã đẩy giá cả của các hàng khác tăng
theo. Bên cạnh đó cịn có tác động khơng nhỏ của tỷ giá hối đối, lãi suất ngân
hàng. Tình hình giá cả Việt Nam có yếu tố quốc tế, như giá lương thực trên thế
giới tăng cao, Việt nam xuất khẩu gạo thì giá gạo trong nước cũng tăng theo như
giá xăng dầu, giá các nguyên vật liệu nhập khác như phân bón, thuốc trừ sâu,
hay sắt thép. Mỳ ăn liền là một trong những loại thực phẩm ăn nhanh có nguyên
liệu sản xuất chính là bột mỳ từ Châu Úc, châu Âu. Biến động của giá cả trên thị
trường thế giới làm cho giá cả các nguyên vật liệu đầu vào tăng lên, do đó quốc
gia nhập khẩu sẽ chịu ảnh hưởng mạnh của biến động giá cả đó. Theo xu hướng
chung cho thấy các đơn vị sản xuất sẽ gặp khó khăn do nguyên, nhiên liệu đầu
vào tăng giá. Nhà máy mỳ Hapro thuộc tổng công ty thương mại Hà Nội là một
trong số 13 đơn vị của Hà Nội thực hiện bình ổn giá các loại hàng hóa tiêu dùng.
23


Ngoài ra nhà nước đưa ra một số giải pháp nhằm cắt giảm chi tiêu, thực hiện
kinh doanh hiệu quả như hạn chế nguồn vốn sản xuất kinh doanh; quay vòng
vốn, đàm phán giãn nợ với các nhà sản xuất; khơng để hàng hóa tồn kho; cân đối
hàng theo thời vụ; rà soát lại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để cắt các dự án
không cần thiết và đẩy nhanh tiến độ, đưa vào khai thác các dự án đang thi công.
Như vậy các giải pháp mà nhà nước đưa ra sẽ hỗ trợ phần nào chi phí, mức độ
ảnh hưởng của tình hình tăng giá chung của đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.2.2.2. Các nhân tố vi mô
-

Chất lượng sản phẩm: Mỳ ăn liền là một trong những loại thực phẩm ăn

nhanh và nhu cầu của con người ngày nay không chỉ ăn no mà phải ăn ngon và
có tính tiện lợi khi dùng sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng đảm bảo vệ sinh an

toàn thực phẩm là lựa chọn hàng đầu cho mọi khách hàng. Các doanh nghiệp
sản xuất mỳ ăn liền phải ghi rõ thành phần trên bao bì sản phẩm và có các tiêu
chuẩn kiểm định vệ sinh an tồn thực phẩm. Nếu mức độ hài lịng của khách
hàng đối với sản phẩm khơng tốt thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của
doanh nghệp, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
- Giá cả: Giá cả là một trong những nhân tố quyết định hành vi tiêu dùng của
khách hàng, từ đó quyết định quy mơ, giá thành của sản phẩm mà doanh nghiệp
kinh doanh. Theo thống kê năm 2008 ở bảng phụ lục 3 cho thấy mức giá mỳ ăn
liền được phân làm ba cấp khác nhau. Ở cấp bình dân từ 1.500 – 2.000 trên 1
gói, ở cấp trung có giá từ 2.500 - 3.500 trên 1 gói, và mỳ cao cấp có giá từ 5.000
đến trên 10.000 trên 1 gói. Giá cả có sự khác biệt giữa các loại mỳ ăn liền càng
có nhiều lựa chọn cho khách hàng, tùy theo thu nhập và sở thích mà khách hàng
lựa chọn sản phẩm phù hợp nhu cầu. Giá cả cũng là nhân tố ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm. Một khi giá các nguyên vật liệu đầu vào như bột mỳ, điện
nước, xăng dầu…tăng lên làm cho các loại chi phí khác cũng tăng theo. Điều
này ảnh hưởng mạnh đến chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm, làm cho
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm đi.

24


-

Đối thủ cạnh tranh: Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc tiêu

thụ sản phẩm trên thị trường nội địa. Hiện nay trên thị trường nội địa có hơn 50
doanh nghiệp với nhiều quy mơ khác nhau tham gia vào lĩnh vực này, sản xuất
ra 5 tỉ gói mì/năm. Thị phần mì ăn liền đang nằm trong tay các nhà sản xuất lớn
như: Acecook Vietnam (khoảng 55%), Asia Food (khoảng 15%), Vifon (khoảng
15%), Masan (khoảng 10%), Saigon Ve Wong (khoảng 5%). Còn lại một thị

phần rất nhỏ chia đều cho các doanh nghiệp cả mới lẫn cũ, trong nước và nước
ngoài. Các doanh nghiệp đua nhau giành giật thị trường với những chiến lược
kinh doanh và phân phối khác nhau. Điều này tạo áp lực cạnh tranh rất mạnh
cho những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường trong lĩnh vực này. Đối
thủ cạnh tranh càng nhiều khiến doanh nghiệp phải tìm ra phương thức kinh
doanh riêng cho mình, tìm ra sự khác biệt của sản phẩm. Do đó địi hỏi doanh
nghiệp cần đầu tư mạnh cho việc hoạch định các chính sách, chiến lược kinh
doanh. Nếu khơng tìm ra cái đặc trưng khác biệt của sản phẩm thì doanh nghiệp
dễ bị tách ra khỏi thị trường.
- Nhóm nhân tố thuộc về thị trường: Sự khác nhau về đặc tính của thị
trường của các khu vực miền Bắc, Trung, Nam hình thành nên cơ cấu thị hiếu,
thói quen tiêu dùng, sở thích của các tập khách hàng là khác nhau. Từ đó hình
thành nên cơ cấu tiêu thụ giữa các khu vực rất đa dạng và thường xuyên biến
động do các nhân tố chủ quan và khách quan.
Trên cơ sở đó cơ cấu tiêu thụ sản phẩm mỳ ăn liền giữa các vùng miền tác
động đến sự cân đối của quá trình phát triển thương mại, ảnh hưởng đến hiệu
quả thương mại của toàn ngành nói chung. Ngồi ra thói quen tiêu dùng của
khách hàng là một nhân tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu mua hàng. Khách hàng
thường quen ăn một loại sản phẩm mà họ hay dùng. Do đó khi thay đổi sang
dùng một sản phẩm mới thì tâm lý về chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề khách
hàng quan tâm. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng, tiếp thị, quảng bá
thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
- Các nhân tố khác: Ngoài các nhân tố trên ảnh hưởng đến tình hình phát
triển thương mại sản phẩm mỳ ăn liền thì còn các nhân tố khác như khí hậu, thời
25


×