Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

024 giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm than trên thị trường nội địa của công ty TNHH một thành viên than hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.37 KB, 36 trang )

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Ngày nay, chúng ta đang tiến nhanh trên con đường hiện đại hóa đất nước,
nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế
thế giới, sản xuất trong nước ngày càng phát triển, nhu cầu về năng lượng tăng cao.
Vì vậy, hiện nay nguồn nhiên liệu có một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển nền kinh tế, đó là sản xuất ra nguồn năng lượng. Với tiềm năng hạn chế về
thủy điện và nguồn khí đốt tại Việt Nam, vai trò của nhiệt điện chạy bằng than
ngày càng tăng, kéo theo nhu cầu tiêu thụ than ngày càng lớn. Than là nguyên liệu
chính trong các nhà máy nhiệt điện ( chiếm 94%) được dùng như là một loại nhiên
liệu đốt trong lò hơi tạo ra nhiệt và áp suất để quay tuốc bin phát điện. Đồng thời,
than cũng là nguồn nguyên liệu được sử dụng rất nhiều tại các nhà máy sản xuất
như : than dùng cho nhà máy xi măng là nhiên liệu được sử dụng để tạo nhiệt cho
quá trình sản xuất clanke, than dùng cho luyện coke, luyện thép bằng cách nung
than luyện coke ở tình trạng yếm khí trong lò luyện coke, than còn được dùng
trong sản xuất giấy, phân bón, hóa chất…
Than là một sản phẩm có lợi thế rất lớn về quy mô và trữ lượng . Nước ta có 2
bể than lớn là bể than Quảng Ninh và bể than Đồng Bằng Sông Hồng với tổng trữ
lượng ước đạt khoảng 220 tỷ tấn. Nhưng hiện nay hiệu quả thương mại sản phẩm
than đạt được chưa xứng tầm với tiềm năng và lợi thế của nó,khi việc khai thác
than ngày càng khó khăn hơn trong những năm tới mà nhu cầu trong nước ngày
càng tăng cao đồng thời do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì
việc phát triển thị trường nội địa trở thành một vấn đề tất yếu mà thực tiễn đòi hỏi.
Vì vậy, việc phát triển thương mại sản phẩm than là một hướng quan trọng để đáp
ứng nhu cầu sản xuất trong nước góp phần vào quá trình CNH-HĐH đất nước.
Cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu
vực, tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công
nghiệp như : Điện, giấy, xi măng, phân bón,…ngày càng cao, thì nhu cầu tiêu thụ
than hiện nay là rất lớn. Trong khi thực trạng thương mại sản phẩm than đang tồn
tại nhiều vấn đề: Sản xuất than ngày càng khó khăn, công tác kho bãi còn nhiều bất
1


cập, hiện tượng xuất lậu than diễn ra với cường độ lớn, chất lượng than chưa đảm
bảo cho các ngành sản xuất. Vì vậy phát triển thương mại sản phẩm than là một
yêu cầu cấp thiết.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động của công ty TNHH một thành
viên than Hạ Long thuộc Tập Đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam (TKV )chuyên
khai thác, chế biến, kinh doanh than kết hợp với công tác điều tra phỏng vấn em đã
phát hiện được những thành công cũng như những hạn chế trong việc phát triển
thương mại sản phẩm than của công ty hiện nay như: lượng than lậu xuất ra bên
ngoài vẫn xảy ra liên tiếp, khâu khai thác còn diễn ra nhỏ lẻ, công tác quản lý kho
bãi chưa hiệu quả, chất lượng than không đảm bảo, cơ sở hạ tầng thương mại phục
vụ sản xuất kinh doanh than còn kém hiệu quả….Việc phát triển thương mại sản
phẩm than đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong quá trình sản xuất là một vấn đề quan
trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “ Giải
pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm than trên thị trường
nội địa của công ty TNHH một thành viên than Hạ Long”.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH một thành viên than Hạ Long, cùng
với quá trình tìm hiểu thị trường than nội địa. Để phát triển thương mại sản phẩm
than trên thị trường nội địa trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Đề tài khảo sát
thực trạng phát triển thương mại sản phẩm than của công ty trên thị trường nội địa,
thông qua các bản báo cáo tổng kết, báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm than,
phiếu điều tra, phỏng vấn. Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề đề
tài tập trung giải quyết :
- Về lý luận : Đề tài trả lời câu hỏi phát triển thương mại sản phẩm than là gì?
Các chỉ tiêu được sử dụng phát triển thương mại sản phẩm? Những nhân tố
gì tác động và tác động như thế nào tới quá trình phát triển thương mại sản
phẩm than? Lấy chúng làm cơ sở đi sâu nghiên cứu vấn đề về phát triển
thương mại sản phẩm than trên thị trường trong nước.
- Về thực tiễn : Đề tài đi tìm câu trả lời cho những vấn đề đặt ra bao gồm :
Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm than trên thị trường nội địa của

2
công ty TNHH một thành viên than Hạ Long? Cụ thể là thực trạng về quy
mô thương mại ? Chất lượng ? Hiệu quả thương mại ? Phát triển bền vững?
Đâu là thành công, hạn chế của công ty trong quá trình phát triển thương mại
? Những nguyên nhân đưa đến thành công, hạn chế đó? Công ty phải làm thế
nào để phát triển thương mại sản phẩm than theo hướng mở rộng quy mô
thương mại? Từ đó, đề xuất những giải pháp cấp bách và chiến lược để khắc
phục những tồn tại đó.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về lý luận : Làm rõ những vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển thương
mại sản phẩm than, tập vận dụng những lý thuyết đã được đào tạo trong ghế
nhà trường về kinh tế nói chung và về kinh tế thương mại nói riêng vào thực
tiễn, trước hết là tại doanh nghiệp thực tập
- Về thực tiễn:
Trên cơ sở áp dụng lý thuyết điều tra, phỏng vấn, những nghiên cứu của đề
tài là cơ sở đưa ra những giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản
phẩm than của công ty trong giai đoạn hiện nay, khắc phục những tồn tại trong
thực tiễn
+ Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH một thành viên than Hạ Long em
đã phát hiện đươc những thành công của công ty đạt được: Về qui mô phát
triển thương mại của công ty, về thị trường tiêu thụ than, về chất lượng than,
về hiệu quả phát triển thương mại cũng như những hạn chế của công ty về:
quy mô khai thác, tốc độ tăng trưởng sản lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu
quả sử dụng nguồn lực….và nguyên nhân của những hạn chế đó
+ Từ đó đưa ra những đề suất về giải pháp phát triển đối với công ty để góp
phần phát triển thương mại, thúc đẩy quá trình kinh doanh của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nội dung :
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp thị trường nhằm phát
triển thương mại sản phẩm than trên thị trường nội địa.

Đối tượng nghiên cứu:
3
Đề tài giới hạn đối tượng nghiên cứu là phát triển thương mại sản phẩm
than của công ty TNHH một thành viên than Hạ Long.
Phạm vi không gian :
Phạm vi thị trường nghiên cứu được giới hạn trong thị trượng nội địa, đi sâu
nghiên cứu về quy mô, cấu trúc và sự tiêu thụ, tình hình phát triển thương mại của
thị trường trong nước.
Phạm vi thời gian:
Thực trạng vấn đề được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2007 -
2010, đề xuất các phương hướng, quan điểm và giải pháp thị trường phát triển
thương mại sản phẩm than trong giai đoạn 2010-2015.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm
- Phát triển thương mại sản phẩm ở đây nội hàm bao gồm việc gia tăng quy
mô một cách hợp lý, thúc đẩy nhịp độ, tốc độ tăng trưởng thương mại nhanh, ổn
định và liên tục,cải thiện chất lượng phát triển thương mại gắn với chuyển dịch cơ
cấu thương mại phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thương mại hướng vào các mục
tiêu phát triển bền vững, đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường
- Phát triển thương mại sản phẩm than là sự nỗ lực cải thiện về quy mô khai
thác, nâng cao chất lượng sản phẩm than và các hoạt động thương mại tham gia
vào quá trình cung ứng than trên thị trường nhằm đảm bảo chất lượng than, không
ngừng cải thiện và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm than trên thị trường.Khái
niệm còn bao hàm sự tăng trưởng về tốc độ phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm than trong ngành, và một nội dung không thể thiếu là hiệu quả thương mại
theo hướng phát triển bền vững – là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng đến.
Bản chất của sự phát triển thương mại:
+ Sự mở rộng về quy mô thương mại
4

Mở rộng quy mô thương mại tức là làm cho lĩnh vực thương mại có sự gia
tăng sản lượng tiêu thụ qua đó gia tăng giá trị thương mại và có sự mở rộng về thị
trường tiêu thụ.
+ Lĩnh vực thương mại phải có sự thay đổi về chất lượng
Phát triển thương mại sản phẩm về mặt chất lượng là sự đổi mới, cải tiến hoạt
động thương mại sản phẩm nhằm tạo lòng tin của khách hàng đồng thời nâng cao
chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên.
Để có thể phát triển thương mại sản phẩm than của DN trên thị trường thì cần
phải đảm bảo các yếu tố như: chất lượng sản phẩm than phải theo tiêu chuẩn cũng
như phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp có kỹ năng kiến thức, kỷ luật….
+ Phát triển thương mại gắn với việc nâng cao hiệu quả
Hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực phục vụ cho
hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ nói chung cho cả nền
kinh tế
Hiệu quả thương mại của DN là thực hiện quá trình tổ chức mua bán sản
phẩm than. Nâng cao hiệu quả đối với sản phẩm than là việc tác động mở rộng thị
trường, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của DN trong các khâu : khai
thác,vận chuyển, phân phối, kinh doanh…
+ Phát triển thương mại hướng tới tính bền vững:
Là sự kết hợp giữa mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Sự phát triển
thương mại sản phẩm không làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển trong tương lai
Để phát triển thương mại sản phẩm than theo hướng phát triển bền vững thì
cần có sự kết hợp hài hòa ba mặt lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội
1.5.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
1.5.2.1. Khái quát về sản phẩm than
5
- Khái niệm : Sản phẩm than được hiểu là một loại nguyên liệu, nhiên liệu thường
được sử dụng trong các nhà máy nhiệt điện, các hộ tiêu dùng và các nhà máy sản
xuất như : sản xuất giấy, sản xuất phôi thép, cán thép, xi măng…

- Phân loại
Sản phẩm than cũng có nhiều loại khác nhau và dựa vào đặc tính của than mà
người ta có thể sử dụng với các mục đích khác nhau.
- Than đá: Thuộc dòng antraxit,đây là một loại nhiên liệu hóa thạch được hình
thành ở các hệ sinh thái đầm lầy nơi xác thực vật được nước và bùn lưu giữ không
bị ôxi hóa và phân hủy bởi sinh vật (biodegradation).Thành phần chính của than đá
là cacbon,tỷ lệ các-bon ổn định 89-90%, ngoài ra còn có các nguyên tố khác như
lưu huỳnh. Than đá là sản phẩm của quá trình biến chất, là các lớp đá có màu đen
hoặc đen nâu có thể đốt cháy được, nhiệt lượng cao khoảng 7350-8200 Kcal/Kg
được sử dụng trong các nhà máy nhiệt điện, sản xuất phôi thép, cán thép
- Than cám: Chất lượng than được đánh giá dựa trên độ tro và độ ẩm có trong
thành phần của than. Độ ẩm và độ tro càng cao thì nhiệt năng tỏa ra càng giảm; đặc
biệt, nếu than có độ tro cao còn tạo nên một lớp vỏ bọc quanh ống than làm giảm
hiệu suất của lò. Vì vậy, khi đưa ra tiêu thụ cần làm tốt công tác chế biến,sàng
tuyển.
Ngoài ra, còn một số loại than khác như: than Anthracite, than bùn, than gỗ,
than nâu…được sử dụng trong các hộ tiêu dùng và các mục tiêu sử dụng khác.
1.5.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm
a. Chỉ tiêu về quy mô: Các chỉ tiêu về quy mô được thể hiện trên các mặt như:
tổng giá trị thương mại sản phẩm tiêu thụ, sản lượng tiêu thụ, phần trăm tăng
trưởng sản lượng, doanh thu…..
Tổng giá trị thương mại: Tổng giá trị thương mại sản phẩm là toàn bộ doanh
thu bán lẻ hàng hóa trên thị trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Kết quả tính toán chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ/ tổng giá trị thương mại, số lượng
tiêu thụ / tổng sản lượng cho thấy 1 đơn vị sản lượng sản phẩm than được tiêu thụ
6
đóng góp bao nhiêu phần trăm vào tổng giá trị thương mại sản phẩm than hay
trong tổng sản lượng ngành than nói chung
Sản lượng tiêu thụ: là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán trên
thị trường

Phần trăm tăng trưởng sản lượng: Là phần trăm tăng thêm của sản lượng
tiêu thụ năm nay so với năm trước. Dựa vào phần trăm tăng trưởng sản lượng tiêu
thụ của sản phẩm mà có thể biết được nhu cầu về sản phẩm là cao hay thấp. Nếu
tăng trưởng cao thì chứng tỏ nhu cầu về sản phẩm này là cao và ngược lại nếu sản
lượng tiêu thụ tăng trưởng thấp thì nhu cầu về sản phẩm này là thấp.
Con số phần trăm tăng trưởng sản lượng tiêu thụ than nói lên quy mô tăng
trưởng của sản phẩm than trên thị trường nội địa qua các năm, từ đó cho thấy đồ thị
biên độ dao động mức sản lượng qua các năm, nhận xét về sự biến động, là thước
đo của sự phát triển thương mại.
Doanh thu là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán hàng hóa,dịch
vụ.
TR = P x Q
Trong đó : TR : Tổng doanh thu
P : Gía bán một đơn vị sản phẩm
Q: Sản lượng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp
b. Chỉ tiêu chất lượng: Chỉ tiêu chất lượng trong phát triển thương mại được hiểu
trên khía cạnh tốc độ phát triển và tính đều đặn của sự tăng trưởng, sự chuyển dịch
về cơ cấu sản phẩm. Chỉ tiêu về chất lượng là một trong những chỉ tiêu chủ yếu, là
thước đo cơ bản của hiệu quả phát triển thương mại nói chung và sản phẩm than
nói riêng.
Tốc độ phát triển vừa là chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển ngành hàng, vừa
là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng phát triển thương mại. Tốc độ phát triển
nếu cao và đều đặn, ổn định qua các năm cho thấy dấu hiệu của một nền thương
mại phát triển mạnh, tiềm năng mở rộng trong tương lai. Ngược lại, nếu tốc độ
7
phát triển thấp hoặc tốc độ phát triển cao nhưng không ổn định là biểu hiện của sự
phát triển thương mại chưa vững chắc,hiệu quả.
Sự chuyển dịch về cơ cấu: là sự thay đổi về tỷ trọng các loại sản phẩm theo
chiều hướng gia tăng tỷ trọng của các sản phẩm có chất lượng cao, có hàm lượng
chất xám, hàm lượng khoa học công nghệ cao và giảm dần tỷ trọng của các sản

phẩm kém chất lượng.
Phát triển thương mại sản phẩm than tăng trưởng tốt khi các sản phẩm chuyển
dịch theo hướng tăng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm dần các sản phẩm
thô chưa qua sơ chế, việc tiêu thụ mở rộng ra thị trường mới nhiều tiềm năng, đa
dạng hóa các loại hình doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm than….
c. Chỉ tiêu hiệu quả:
Nâng cao hiệu quả thương mại theo hướng phát triển bền vững là một nội dung
quan trọng trong phát triển thương mại sản phẩm, vì vậy hiệu quả được coi là một
trong những thước đo quan trọng nhất trong đánh giá kết quả phát triển thương
mại.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả được xem xét ở 2 cấp độ: vĩ mô và doanh nghiệp
Xét trên cấp độ vĩ mô: nhóm chỉ tiêu hiệu quả đề cập đến sự đóng góp vào
GDP quốc gia của ngành hàng, giá trị gia tăng của các sản phẩm đóng góp cho
ngành, cho tổng giá trị hàng hóa quốc gia,…..
Ở góc độ doanh nghiệp: nhóm chỉ tiêu hiệu quả thể hiện ở doanh thu, lợi
nhuận, hiệu quả sử dụng nguồn lực thương mại doanh nghiệp( vốn, lao động, tài
chính…),…
Lợi nhuận của doanh nghiệp là con số phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là phần tiền thu được sau khi đã khấu trừ hết các khoản
chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất và kinh doanh của DN. Lợi nhuận
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, từ đó phát triển thương mại cũng
thu được kết quả tốt.
Công thức : P = TR – TC
Trong đó: P : Lợi nhuận thuần
8
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận cho biết cứ 1 đơn vị doanh thu thuần thu được phản ánh bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = LNST /Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận càng lớn càng phản ánh doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực trong quá trình phát triển thương mại nói chung.
Năng suất lao động bình quân cho thấy trung bình 1 lao động thì đóng góp
bao nhiêu % vào tổng doanh thu của doanh nghiệp, năng suất lao động càng lớn thì
hiệu quả càng cao.
d. Chỉ tiêu xã hội
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển thương
mại của một quốc gia. Thương mại phát triển ngoài mục tiêu lợi nhuận, sự đóng
góp giá trị trong GDP ra còn phải đảm bảo đáp ứng được cả các mục tiêu xã hội
như: tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, đóng góp một phần vào tổng quỹ
phúc lợi xã hội, hay phát triển thương mại phải dựa trên cơ sở bảo vệ môi trường
sinh thái,…
Bảo vệ và phát huy lợi thế so sánh của quốc gia: khi phát triển thương mại sản
phẩm cần khai thác lợi thế so sánh để đạt hiệu quả kinh tế cao trong hiện tại nhưng
không làm mất đi mà còn duy trì và phát triển trong tương lai nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng cao của đời sống kinh tế, xã hội.
1.5.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại.
a. Nhóm nhân tố thuộc về thị trường:
Các nhân tố thuộc về thị trường như: Cung – Cầu trên thị trường, đặc điểm của
thị trường, sức tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường…
DN nên chú ý đến nhu cầu của khách hàng để có những biện pháp kinh doanh
tốt như đưa ra chiến lược về giá cả, sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm…Ngoài ra,
9
doanh nghiệp nên chú trọng quan tâm đến đặc điểm của thị trường đã, đang và sẽ
kinh doanh. Sức tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường đó như thế nào để có hướng
hoạt động kinh doanh phù hợp
b. Nguồn lực của doanh nghiệp
Bao gồm: Nguồn lực về vốn, lao động, công nghệ…
DN có tiềm lực tài chính hùng mạnh, có mạng lưới phân phối rộng khắp, có
trình độ lao động cao cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ thúc đẩy sự phát

triển thương mại ngày càng lớn mạnh, những nhân tố trên có vai trò chủ chốt trong
việc phát triển thương mại sản phẩm cả về quy mô, số lượng và chất lượng.
c. Năng lực của ngành liên quan
Sự phát triển của các ngành liên quan cũng ảnh hưởng tới sự phát triển thương
mại sản phẩm. Vì đó là các ngành liên quan đến các yếu tố đầu vào, đầu ra của
ngành.
Việc mở rộng quy mô sẽ giúp DN đạt được hiệu quả theo quy mô
d. Nhân tố pháp luật
Nhà nước ban hành các điều luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho các hoạt
động thương mại phát triển
DN sẽ có điều kiện nâng cao hiệu quả phát triển thương mại khi pháp luật
thông thoáng, hành lang pháp lý thuận lợi cho ngành hàng phát triển về cả quy mô,
cơ cấu, theo cả chiều rộng và chiều sâu.
e. Các chính sách vĩ mô của Nhà Nước
Các chính sách vĩ mô của Nhà Nước có tác động đến phát triển thương mại
sản phẩm của các DN nói riêng và các ngành nghề nói chung.
Các chính sách của Nhà Nước như: chính sách thương mại, chính sách tỷ giá,
chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ,…
Các chính sách của Nhà Nước sẽ góp phần khuyến khích hay cản trở sự phát
triển của ngành nghề trong từng giai đoạn và trong những điều kiện khác nhau. Vì
10
vậy, các DN cần thi hành và phát huy những điểm có lợi từ các chính sách của Nhà
Nước để tìm ra phương hướng phát triển cho DN mình
1.5.3.Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH một thành viên than Hạ Long
cùng với việc thu thập xử lý các thông tin sơ cấp, thứ cấp em đã phát hiện những
thành công cũng như những tồn tại trong phát triển thương mại sản phẩm than trên
thị trường nội địa của công ty. Từ đó em xin đưa ra giải pháp vi mô, vĩ mô và một
số kiến nghị với Nhà Nước để phát triển thương mại sản phẩm than trên thị trường
nội địa của công ty.

Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết
tắt kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm than trên thị trường nội địa của công ty TNHH một thành
viên than Hạ Long
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về
giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm than trên thị trường nội
địa của công ty TNHH một thành viên than Hạ Long
Chương III: Các kết luận và đề xuất về giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm than trên thị trường nội địa của công ty TNHH một thành
viên than Hạ Long
11
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về
giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm than trên thị
trường nội địa của công ty TNHH một thành viên than Hạ Long
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.1.1.1. Đối với dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp gồm có phương pháp điều tra trắc
nghiệm và phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu nghiên cứu, tiến hành thiết lập phiếu điều tra
bao gồm hệ thống các câu hỏi liên quan tới vấn đề nghiên cứu: quy mô, hiệu quả
thương mại, chất lượng sản phẩm, sự chuyển dịch cơ cấu thương mại sản phẩm,
triển khai quá trình điều tra ở một số đối tượng đã chọn sau đó tiến hành thu thập
số liệu để phân tích.
Phát phiếu điều tra cho các đối tượng điều tra, đó là các nhân viên, các cấp
lãnh đạo, khách hàng của công ty TNHH một thành viên than Hạ Long… Sau đó
tiến hành thu thập số liệu để phân tích ở phần 2.3, lấy đó làm cơ sở để viết phần
đánh giá thành công, hạn chế trong phần 3.1

- Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp tiến hành phát phiếu phỏng vấn, xin
ý kiến của các chuyên gia về đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, những khó
khăn, tồn tại, nguyên nhân và thành công
Phương pháp phỏng vấn được tiến hành phỏng vấn các đối tượng là nhân
viên, các cấp lãnh đạo, các chuyên gia, khách hàng của công ty TNHH một thành
viên than Hạ Long về tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh. Qua đó, có thể
biết được thực trạng phát triển thương mại sản phẩm than trên thị trường được sử
dụng trong phần 2.3 và đánh giá ở phần 3.1…
2.1.1.2. Đối với số liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp tổng quan tài liệu: thu thập dữ liệu thông qua việc
tổng quan các tài liệu như sách, vở, báo, tạp chí, internet, báo cáo kết quả của công
ty…
Phương pháp thông tin từ các nguồn này được sử dụng để đánh giá khái quát
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới sự phát triển thương mại sản phẩm than
12
trên thị trường nội địa ở phần 2.2 và nguyên nhân thành công, hạn chế trong phần
3.1
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng để so sánh dữ liệu giữa
các thời kỳ khác nhau hoặc so sánh hoạt động thương mại sản phẩm than của công
ty với đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay kém phát
triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong các trường
hợp sản xuất kinh doanh
Dùng phương pháp so sánh để so sánh các số liệu sơ cấp, thứ cấp trong phần
2.3 về tình hình tiêu thụ, doanh thu của công ty TNHH một thành viên than Hạ
Long qua các năm từ 2007-2010 đã thu thập để so sánh với kết quả của các năm
trước sau đó đưa ra các kết luận và phát hiện ra vấn đề cần giải quyết.
2.1.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế

Là cách thức tổng hợp lại các dữ liệu đã thu thập được sau quá trình điều
tra, thu thập
Sau khi điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn thì tiến hành thu thập số liệu tại
công ty TNHH một thành viên than Hạ Long và dùng phương pháp thống kê để
thống kê số liệu rồi phân tích. Phương pháp này sử dụng các số liệu thống kê thích
hợp từ kết quả thu thập dữ liệu thứ cấp để phân tích và đánh giá khái quát thực
trạng phát triển thương mại sản phẩm than trên thị trường nội địa được áp dụng
trong phần 2.3
2.1.2.3. Phương pháp đồ thị, mô hình : Đây là phương pháp sử dụng các đồ thị,
mô hình để thể hiện các số liệu thu thập, từ đó dễ dàng phân tích, phỏng đoán.
2.2.Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát
triển thương mại sản phẩm than trên thị trường nội địa của công ty TNHH
một thành viên than Hạ Long
2.2.1.Tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm than của công ty
TNHH một thành viên than Hạ Long
2.2.1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty
Công ty TNHH một thành viên Than Hạ Long - TKV tiền thân là Liên hiệp
than Quảng Ninh được thành lập ngày 08 tháng 01 năm 1988 theo Quyết định số:
07 QĐ/UB ngày 08 tháng 01 năm 1988 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN HẠ LONG-TKV
Tên giao dịch quốc tế : HALONG COAL HOLDING COMPANY LIMITED
Địa chỉ :Khu đô thị mới-Phường Cao Xanh-Phường Cao Xanh –
Thành phố Hạ Long-Quảng Ninh
Tel : (+84) 33.3655301
Fax : (+84)33.3655301
Email :
13
- Chức năng : Là một đơn vị chuyên khai thác, chế biến, kinh doanh than và các
khoáng sản khác, công ty được sử dụng và huy động vốn của các đơn vị kinh tế,
được mở các cửa hàng, đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm, đặt chi nhánh văn

phòng đại diện trong và ngoài nước.
- Nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
+ Thăm dò khảo sát địa chất và địa chất công trình.
+ Tư vấn đầu tư, thiết kế và thi công xây lắp các công trình mỏ, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, dân dụng, kết cấu hạ tầng, đường dây và trạm điện.
+ Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Thiết kế, chế tạo, sửa chữa thiết bị mỏ, thiết bị chịu áp lực, thiết bị điện, ôtô,
phương tiện vận tải thủy, bộ; sản xuất ắc quy, đèn mỏ.
+ Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Cơ cấu bộ máy nhân sự :
+ Số lượng CBCNV lao động hiện nay: Với 742 người có trình độ cao đẳng, đại
học. 390 người có trình độ trung cấp, 4400 người là CNKT trong đó gần 2500 công
nhân hầm lò
+ Tổng tài sản: 965 tỷ đồng.
+ Vốn chủ sở hữu: 90,5 tỷ đồng
2.2.1.2. Tình hình phát triển thương mại sản phẩm của công ty
Hiện nay, khi Việt Nam đang trong quá trình CNH-HĐH đất nước hướng tới mục
tiêu trở thành một quốc gia phát triển thì sự phát triển của các ngành công nghiệp
là rất quan trọng. Cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế quốc tế và
khu vực, tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp, các đơn vị sử dụng than
trong nước ngày càng tăng. Vì vậy, than là sản phẩm có tầm quan trọng đặc biệt
đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
- Về quy mô: Tổng trữ lượng than của nước ta đã khai thác, thăm dò, tìm kiếm trên
toàn quốc là 6109,3 triệu tấn. Trữ lượng than Antraxit thăm dò năm 2006 ước đạt
10 triệu tấn, khu vực Quảng Ninh là nơi tập trung khoảng 67% trữ lượng toàn quốc
và cũng có khả năng khai thác lớn nhất. Loại than chủ yếu tại Quảng Ninh là than
đá( than antraxit), được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp điện, xi
măng, phân bón…Tuy nhiên hiện nay, quy mô khai thác của ngành than diễn ra
thường nhỏ lẻ, phân tán, không tập trung và cũng gặp phải vấn đề đó là Nhà Nước
ra quyết định cấm một số mỏ than hoạt động do không đủ tiêu chuẩn về an toàn lao

động và gây ô nhiễm môi trường, hơn thế do khai thác quá mức nên trữ lượng than
ở các mỏ hiện nay ngày càng giảm, ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm
than về mặt quy mô.
- Về sản lượng tiêu thụ, từ năm 2006 đến nay sản lượng tiêu thụ vẫn tăng lên với
tốc độ tăng trưởng bình quân 5,5%/năm. Sản lượng tiêu thụ không ngừng gia tăng
nhưng tốc độ tăng trưởng lại không đều.
14
Năm 2008 trong điều kiện rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới tác động mạnh đến nền kinh tế
nước ta. Vì vậy, tình hình tiêu thụ than giảm mạnh cả về lượng và giá bán, sản xuất
đạt 44 triệu tấn, tiêu thụ dược 42 triệu tấn, trong đó tiêu thụ trong nước là 18,5
triệu tấn, tổng doanh thu đạt trên 55.250 tỷ đồng.
Cùng chịu ảnh hưởng của diễn biến kinh tế trong nước và chịu sự quản lý
trực tiếp của Tập Đoàn Than – khoáng sản Việt Nam, công ty TNHH một thành
viên than Hạ Long cũng có những khó khăn chung trong kinh doanh than . Năm
2008 sản lượng tiêu thụ giảm xuống còn 1,4 triệu tấn giảm 2,445% so với năm
2007. Nhưng sang năm 2009, sản lượng tiêu thụ tăng lên 1,509 triệu tấn tương ứng
với tăng 7,7% so với năm 2008 và tăng lên 1,69 triệu tấn tương ứng với tăng 12%
vào năm 2010
- Về thị trường: Trên thị trường nội địa, đặc biệt là thị trường Miền Bắc, ngành
điện là khách hàng tiêu thụ than lớn nhất. Ngoài ra, các ngành tiêu thụ than khác
như: xi măng, giấy, hóa chất, phân bón…cũng đang có tốc độ tăng trưởng cao.
Điều này hứa hẹn sức cầu khổng lồ về than trong những năm tới
Thị trường tiêu thụ than của công ty TNHH một thành viên than Hạ Long ở
các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Thái Nguyên, Nam Định…cung cấp than cho các
nhà máy sản xuất như nhà máy xi măng Cẩm Thạch, khu công nghiệp phố Nối,
khu gang thép Thái Nguyên, cụm công nghiệp An Xá…
- Về chất lượng thương mại:
Bảng 2.1. Tốc độ phát triển doanh thu của công ty TNHH một thành viên than
Hạ Long

Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu ( tỷ đồng)
Doanh thu từ
kinh doanh
than
( tỷ đổng )
Doanh thu
từ kinh doanh
than/ tổng
doanh thu (%)
Tốc độ phát
triển doanh
thu từ than
(%)
2007
1019,113 952,463
93,46
2008
1134,12 1035,68
91,32 108,74
2009
1243,196 1149,708
92,48 111
2010 1414,795 1335 94,36 116,116
( Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên than Hạ
Long)
15
Theo bảng 2.1 ta thấy tốc độ phát triển của tổng giá trị thương mại tăng khá cao
và ổn định qua các năm. Năm 2008, do khủng hoảng chung của thế giới nên tốc độ

phát triển tăng 8,74% so với năm 2007. Năm 2009, tốc độ phát triển tăng 11% so
với năm 2008. Năm 2010, tốc độ phát triển tăng 16,116 % so với năm 2009. Đây
đều là mức tăng trưởng cao, phản ánh tình hình phát triển thương mại sản phẩm
than là có chất lượng.
Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm trong công ty TNHH một thành viên than
Hạ Long theo hướng tăng tỷ trọng doanh thu từ kinh doanh than. Bởi vì các sản
phẩm than là sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Mở rộng thị trường tiêu thụ than ra
các tỉnh đặc biệt là các tỉnh thuộc khu vực Miền Bắc.
2.2.2 Đánh giá khái quát ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới sự phát
triển thương mại sản phẩm than trên thị trường nội địa
2.2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về thị trường:
- Nhu cầu: Do sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu về nhiên liệu ngày càng
tăng. Đặc biệt là khi nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh xây dựng các nhà máy nhiệt
điện để phục vụ cho sản xuất và tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp sử
dụng than ngày càng tăng. Tuy nhiên do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế và lạm
phát cuối năm 2008 đầu năm 2009 ảnh hưởng đến các ngành sản xuất trong nước
làm cho sản lượng tiêu thụ than giảm. Vì vậy, ngành than nói chung và các DN
kinh doanh than nói riêng phải nghiên cứu và đa dạng hóa sản phẩm than cũng như
nâng cao chất lượng để phát triển thương mại sản phẩm than trên thị trường.
- Sản phẩm thay thế: Nếu như trước kia, than được coi là nhiên liệu số 1 thì ngày
nay với sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại khí đốt như: Dầu mỏ, khí đốt…thì
than ngày càng khó cạnh tranh hơn. Do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2008 và suy giảm kinh tế năm 2009 làm giá dầu liên tục giảm làm chuyển hướng
sử dụng than sang dầu. Đây là một khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp kinh
doanh than. Tạo nên sức ép giảm giá than bán và giảm việc tiêu dùng than.
- Gía cả: Do đặc điểm của ngành than là ngành sản xuất đặc biệt nó khai thác tài
nguyên không tái tạo được của Quốc Gia phục vụ cho sự phát triển chung của đất
nước. Vì thế ngành khai thác than có định hướng phát triển theo kinh tế thị trường
nhưng chịu sự quản lý của nhà nước. Vì vậy, giá than bán có sự điều tiết của nhà
nước. Để đảm bảo an ninh năng lượng, mặt khác từng bước thực hiện cơ chế thị

trường có sự quản lý của nhà nước, Bộ Tài Chính cho biết giá than bán cho 3 hộ
tiêu thụ lớn( sản xuất xi măng, phân bón, giấy) cần phải từng bước điều chỉnh
2.2.2.2. Nguồn lực của doanh nghiệp
- Nguồn vốn: Để phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động thương
mại, hàng năm các doanh nghiệp kinh doanh than phải có những cơ cấu phân bổ và
sử dụng nguồn vốn hợp lý và có hiệu quả. Đồng thời, để quay vòng vốn tốt các
doanh nghiệp đã chủ động huy động các nguồn vốn để đảm bảo phát triển sản xuất
và kinh doanh
16
- Nguồn lực lao động: Lao động là yếu tố không thể thiếu trong mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố trực tiếp tạo ra các sản phẩm trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nguồn lực lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết
quả kinh doanh của DN. Trong những năm qua DN đã chăm lo tới đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động như: Đóng góp đẩy đủ các khoản bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…, chăm lo tới công tác bồi dưỡng về thể
chất, thăm quan nghỉ dưỡng, thể dục thể thao…cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
- Nguồn lực công nghệ: Đây là nhân tố có tác động lớn tới sự tồn tại và phát triển
của các DN trong ngành. Đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ khai thác, đặc biệt
trong lĩnh vực khai thác hầm lò, tập trung vào việc cơ giới hóa hầm lò để nâng cao
năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động và an toàn, vệ sinh công nghiệp.
Đồng bộ và hiện đại hóa dây chuyền công nghệ, sàng tuyển, chế biến, vận tải và hệ
thống cảng rót than, giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái. Giá bán than
phụ thuộc vào chất lượng than. Nhưng muốn có chất lượng than tốt thì dây chuyền
khai thác và chế biến than phải hiện đại
2.2.2.3. Năng lực của ngành liên quan
Đối với bất kỳ một ngành sản xuất nào, yếu tố đầu ra là vấn đề rất quan trọng.
Vì vậy, sự phát triển của các ngành sản xuất dùng than làm nhiên liệu có vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển ngành than đặc biệt là hoạt động phát triển thương
mại than trên thị trường. Đó là các ngành sản xuất như điện, giấy, phân bón, xi

măng…
Trong những năm qua sự phát triển sản xuất của những ngành này là rất lớn,
đặc biệt trong khi nước ta chủ trương đầu tư xây dựng 13 nhà máy nhiệt điện và
hàng loạt các nhà máy sản xuất như: Thép, xi măng, giấy… sắp sửa ra đời. Vì vậy
nhu cầu tiêu thụ than là rất lón
2.2.2.4. Nhân tố pháp luật
Nhà Nước ban hành các điều luật, quyết định nhằm tạo hành lang pháp lý cho
các hoạt động thương mại phát triển. Vì vậy, để phát triển thương mại sản phẩm
than thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Một số các luật liên quan đến
quy chế hoạt động của phát triển thương mại sản phẩm than như: Luật thương mại,
luật thuế xuất nhập khẩu, luật khoáng sản, luật bảo vệ môi trường…Ngoài ra chính
phủ cũng có những quyết dịnh để phát triển thương mại sản phẩm than
Đó là những cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp kinh doanh than áp dụng,
triển khai các kế hoạch kinh doanh của mình. Nhưng có quá nhiều quyết định, văn
bản luật thì sẽ dẫn đến việc chồng chéo giữa các văn bản luật dẫn đến doanh
nghiệp khó áp dụng và gây khó khăn cho việc kinh doanh
2.2.2.5. Các chính sách vĩ mô của Nhà Nước
Các chính sách vĩ mô của Nhà Nước ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm than là:
17
- Chính sách về vốn: Năm 2009 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và lạm phát
trong nước, sự phát triển của ngành than và các ngành công nghiệp khác trong
nước gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy, chính phủ đã đưa ra gói
kích cầu trị giá 143000 tỷ đồng, đồng thời đưa ra quyết định số 433- QĐ – CP về
việc giảm lãi suất và hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, doanh nghiệp vay vốn trung và
dài hạn để thực hiện việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng,
với mức lãi suất hỗ trợ tiền vay là 4%/ năm và thời hạn vay tối đa là 24 tháng. Giúp
các DN khắc phục hậu khủng hoảng có thêm vốn trong việc phát triển thương mại
sản phẩm.
- Chính sách về phát triển ngành than: Đó chính là quy hoạch của nhà nước về

chiến lược phát triển ngành than như: Chiến lược phát triển ngành than đến năm
2015 định hướng 2025. Phát triển ngành than trên cơ sở khai thác, chế biến, sử
dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than trong nước, đóng góp tích cực
vào việc đảm bảo an ninh năng lượng Quốc Gia và đáp ứng tối đa như cầu than
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước kết hợp với phát triển
ngành than bền vững, hiệu quả theo hướng đồng bộ, phù hợp với cơ chế thị trường
và phát triển chung của các ngành kinh tế khác.
- Chính sách thương mại: Cụ thể là chính sách xuất nhập khẩu than. Từ năm
2008 Nhà Nước đưa ra chính sách hạn chế xuất khẩu than để đáp ứng nhu cầu sản
xuất trong nước. Các DN kinh doanh than cần phải nghiên cứu, triển khai và thực
hiện kế hoạch kinh doanh theo đúng định hướng của Nhà Nước để đảm bảo lượng
than cung ứng đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước
2.3.Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập :
2.3.1. Giới thiệu về phiếu điều tra, phỏng vấn
Để làm rõ về phát triển thương mại sản phẩm than trên thị trường nội địa
đặc biệt là thị trường Miền Bắc phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn gồm 10
câu hỏi với nội dung xoay quanh thực trạng phát triển thương mại sản phẩm than
trên thị trường Miền Bắc nhằm tìm kiếm, thu thập được các thông tin cần thiết
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
2.3.2. Đối tượng điều tra, phỏng vấn
Tiến hành điều tra phỏng vấn tại công ty TNHH một thành viên than Hạ
Long. Đối tượng điều tra, phỏng vấn là các chuyên gia, các cán bộ lãnh đạo, nhân
viên, khách hàng của công ty. Việc điều tra trắc nghiệm được thực hiện bằng việc
phát phiếu điều tra trực tiếp hoặc thông qua mạng internet hoặc gửi thư…
2.3.3. Kết quả điều tra phỏng vấn
Số phiếu phát tra : 10 phiếu
Số phiếu thu về: 10 phiếu
Số phiếu hợp lệ: 10/10
18
Câu hỏi điều tra, phỏng vấn Ý kiến trả lời

1. Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố
tới phát triển thương mại sản phẩm than
trên thị trường nội địa
+ Các nhân tố thị trường
+ Nguồn lực của DN
+Năng lực của ngành có liên quan
+ Nhân tố pháp luật
+ Các chính sách vĩ mô của nhà nước
Mức độ
quan trọng
trung bình
Số phiếu
1
2
4
3
5
5
3
4
2
10/10 Chiếm 100%
8/10 Chiếm 80%
2/10 Chiếm 20%
9/10 Chiếm 90%
1/10 Chiếm 10%
9/10 Chiếm 90%
1/10 Chiếm 10%
8/10 Chiếm 80%
2/10 Chiếm 20%

2. Để phát triển thương mại sản phẩm
than đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị
trường, công ty nên sử dụng chỉ tiêu nào?
+ Mở rộng quy mô khai thác, tăng sản
lượng
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm than trên
thị trường
+ Nâng cao hiệu quả thương mại sản
phẩm than kết hợp với phát triển bền
vững
+ Kết hợp tất cả các yếu tố trên
1/10 Chiếm 10%
1/10 Chiếm 10%
2/10 Chiếm 20%
6/10 Chiếm 60%
3. Đối tượng khách hàng nào là khách
hàng chủ yếu của ngành than hiện nay?
+ Ngành điện
+ Các hộ gia đình
+ Các nhà sản xuất khác(giấy, phân bón..)
6/10 Chiếm 60%
4/10 Chiếm 40%
4. Công tác kiểm tra, giám sát việc đánh
giá hiệu quả phát triển thương mại sản
phẩm than trên thị trường nội địa của các
cơ quan quản lý nhà nước hiện nay như
thế nào?
50% ý kiến cho là đúng mức
40% ý kiến cho là chưa đúng mức
10% không có ý kiến

5. Việc phát triển thương mại sản phẩm 20% ý kiến cho là tốt
19
than trên thị trường nội địa của công ty
hiện nay như thế nào?
60% ý kiến cho là trung bình
20% ý kiến cho là kém
6. Đánh giá về mức quan trọng của chính
sách bảo vệ môi trường của công ty trong
phát triển thương mại sản phẩm than
60% ý kiến cho là rất quan trọng
40% ý kiến cho là quan trọng
0% ý kiến cho là không quan trọng
7. Phát triển nguồn lực công nghệ phục vụ
sản xuất, kinh doanh than của công ty
hiện nay được thực hiện như thế nào?
20% ý kiến cho là tốt
60% ý kiến cho là trung bình
20% ý kiến cho là kém
8. Giải pháp thị trường với phát triển
thương mại sản phẩm than trên thị trường
nội địa hiện nay đang gặp những khó
khăn gì?
+ Hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa
cao
+ Ô nhiễm môi trường
+ Chưa đạt được hiệu quả theo quy

9. Giải pháp thị trường để phát triển
thương mại sản phẩm than trên thị trường
nội địa:

+ Đẩy mạnh công tác nâng cao chất
lượng sản phẩm than trên thị trường
để đáp ứng nhu cầu
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại
phục vụ cho phát triển thương mại
sản phẩm than
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lực
+ Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm
dò, khai thác than
10. Một số kiến nghị với nhà nước và các
bộ ngành liên quan để phát triển thương
mại sản phẩm than trên thị trường nội địa
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo
điều kiện thuận lợi, công bằng cho
các DN
+ Tiếp tục định hướng chiến lược
phát triển ngành than đến năm 2015
định hướng 2025 và các giai đoạn tiếp
theo
Qua kết quả điểu tra, phỏng vấn và đánh giá của các chuyên gia về phát triển
thương mại sản phẩm than trên thị trường nội địa ta thấy rõ những vấn đề khó khăn
trong phát triển thương mại sản phẩm than hiện nay là: sự phát triển về quy mô,
chất lượng sản phẩm cùng với công tác quản lý còn nhiều bất cập. Vì thế các DN
kinh doanh than trong ngành phải có những biện pháp phù hợp để có thể phát triển
thương mại sản phẩm than về mặt quy mô và ngày càng nâng cao chất lượng sản
phẩm than đáp ứng nhu cẩu của thị trường và mang lại hiệu quả kinh doanh tốt
nhất cho DN.
2.3.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
20

Để thấy rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm than từ đó tìm ra
hướng giải quyết những khó khăn trong phát triển thương mại sản phẩm than, em
xin phân tích tình hình tiêu thụ, kinh doanh than của công ty TNHH một thành viên
than Hạ Long và ngành than
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh than của công ty TNHH một thành viên than
Hạ Long qua các năm 2007 – 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008

2009 2010
1. Tổng doanh thu 952,463 1035,68 1149,708 1335
2. Tổng chi phí 919,641 1004,948 1114,508 1295
3. Lợi nhuận 32,822 30,732 35,2 42
( Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
than Hạ Long, năm 2010)
Để phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm than trên thị trường
nội địa của công ty TNHH một thành viên than Hạ Long chúng ta có thể xem xét
kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2007 – 2010
Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2007 – 2010 đều
tốt. Lợi nhuận và doanh thu đều tăng so với các năm trước. Chỉ riêng năm 2008 lợi
nhuận giảm từ 32,822 tỷ đồng năm 2007 xuống còn 30,732 tỷ đồng năm 2008
giảm 6,37%. Đó là do ảnh hưởng của lạm phát trong nước và khủng hoảng kinh tế
thế giới khiến cho hoạt động của các ngành công nghiệp giảm sút làm giảm nhu
cầu về tiêu thụ than, dẫn đến lợi nhuận giảm. Nhưng đến năm 2009 và 2010 do
công ty đã tận dụng và phát huy tốt các nguồn lực, linh động trong các phương án
kinh doanh trước diễn biến phức tạp của thị trường nên kết quả kinh doanh đã đạt
kết quả tốt lợi nhuận năm 2009 tăng 4,468 tỷ đồng tương ứng với tăng 14,5% so
với năm 2008. Năm 2010 lợi nhuận tăng 6,8 tỷ đồng tương ứng với tăng 19,3% so
với năm 2009
Qua đó ta thấy rõ tình hình kinh doanh than của công ty là tốt. Để phát

triển thương mại sản phẩm than trên thị trường, công ty cần tích cực hơn nữa trong
việc mở rộng quy mô kinh doanh kết hợp với việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí để đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất
21
Bảng 2.3. Sản lượng tiêu thụ của công ty TNHH một thành viên than Hạ Long
và ngành than giai đoạn 2007 – 2010
Đơn vị: Triệu tấn
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Sản lượng tiêu thụ của công ty 1.435 1.4 1,509 1,69
Sản lượng tiêu thụ của ngành
than
40,9 42 43,5 45
( Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành
viên than Hạ Long, năm 2010)
Nhìn chung sản lượng tiêu thụ than của công ty và của ngành đều tăng qua
các năm. Chỉ riêng năm 2008 % tăng trưởng của công ty là – 2,445 so với năm
2007.Đó là do năm 2008 hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành công
nghiệp như: Xi măng, giấy, thép…bị giảm do ảnh hưởng của lạm phát trong nước
và suy thoái kinh tế toàn cầu
Sang năm 2009 để kích cầu tiêu dùng trong nước chính phủ đưa ra các gói
kích cầu trị giá 143000 tỷ đồng và áp dụng các biện pháp chống sự quay trở lại của
lạm phát. Vì vậy, nhu cầu trong nước tăng trở lại, nhu cầu tiêu thụ than tăng 7,7%
năm 2009 và tăng 12% năm 2010
Qua đó có thể thấy rõ, quy mô hoạt động thương mại sản phẩm than của
công ty TNHH một thành viên than Hạ Long nói riêng và ngành than nói chung
mặc dù tốt nhưng tăng trưởng không đều. Do đó công ty cần có những phương án
kinh doanh tốt để gia tăng sản lượng tiêu thụ đáp ứng nhu cầu nhiên liệu của các
ngành công nghiệp.
Bảng 2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Đơn vị: %

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1. Doanh thu(đv:tỷ đổng) 952,463 1035,68 1149,708 1335
2. Lợi nhuận(đv: tỷ đồng) 32,822 30,732 35,2 42
3. Tỷ suất lợi nhuận 3,45 2,97 3,06 3,15
( Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
than Hạ Long, năm 2010)
22
Nhìn chung hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm đều tốt. Trung
bình lợi nhuận chiếm khoảng 3,158 % trong tổng doanh thu. Nhưng với lợi thế và
tiềm năng của công ty hiệu quả đạt được vẫn chưa xứng với lợi thế của công ty. Vì
vậy công ty cần phải tích cực triển khai thực hiện các biện pháp hữu hiệu trong
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm chi phí để gia tăng tỷ suất lợi nhuận
theo doanh thu để nâng cao chất lượng phát triển thương mại sản phẩm than trên
thị trường
Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Đơn vị : %
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1. Chi phí (đv:tỷ đổng) 919,641 1004,948 1114,508 1295
2.Lợi nhuận(đv: tỷ
đồng)
32,822 30,732 35,2 42
3. Tỷ suất lợi nhuận 3,57 3,06 3,16 3,24
( Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành
viên than Hạ Long, năm 2010)

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả phát
triển thương mại sản phẩm than trên thị trường
Nhìn chung hiệu quả sử dụng chi phí của công ty giai đoạn 2007 – 2010 đều
tốt. Trung bình lợi nhuận chiếm khoảng 3,258% trong tổng chi phí
Để đạt được hiệu quả thương mại DN đã sử dụng tốt nguồn lực thương

mại, tiết kiệm chi phí để gia tăng quy mô và chất lượng phát triển thương mại sản
phẩm than trên thị trường. Tuy nhiên, DN cần nỗ lực hơn nữa để gia tăng tỷ suất
lợi nhuận theo chi phí từ đó nâng cao hiệu quả thương mại tốt hơn
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng vốn theo doanh thu
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1. Vốn (đv: Tỷ đồng) 553,76 595,22 656,976 758,52
2. Doanh thu(đv: tỷ đồng) 952,463 1035,68 1149,708 1335
3. Doanh thu/ vốn 1,72 1,74 1,75 1,76
( Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành
viên than Hạ Long, năm 2010)
Qua bảng số liệu ta thấy, công ty đã có cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Với một đồng
vốn bỏ ra thì công ty thu được trung bình khoảng 1,73 đồng doanh thu. Để đạt
được hiệu quả thương mại công ty cần có định hướng để phân bổ, sử dụng nguồn
vốn một cách có hiệu quả trong từng giai đoạn nhằm gia tăng doanh thu trên 1
đồng vốn bỏ ra
23
Chương III: Các kết luận và đề xuất về phát triển thương mại sản phẩm than
trên thị trường nội địa của công ty TNHH một thành viên than Hạ Long
3.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Thành công mà công ty đạt được
Với tiềm năng về trữ lượng lớn, sản phẩm than có tầm quan trọng đặc biệt đối
với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nhu cầu về than gia tăng cùng với yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp chủ
chốt như: Điện, giấy, Xi măng, phân bón, hóa chất…Thể hiện tiềm năng phát triển
mạnh của mặt hàng than
Trong những năm trở lại đây công ty TNHH một thành viên than Hạ Long đã
có những thành công bước đầu trong việc phát triển thương mại sản phẩm than trên
thị trường nội địa thể hiện qua các chỉ tiêu:
3.1.1.1. Quy mô thương mại:
- Tổng giá trị thương mại của sản phẩm than đã tiêu thụ chiếm tỷ trọng từ 88%

đến 90% tổng doanh thu toàn công ty. Tỷ trọng này qua các năm đều ổn định. Từ
năm 2007 tới năm 2010, tổng giá trị thương mại của sản phẩm than tăng từ
952,463 tỷ đồng tới 1335 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 40,16 %. Mức doanh
thu từ sản phẩm than nhìn chung qua các năm đều có xu hướng tăng lên. Tốc độ
tăng của tổng giá trị thương mại sản phẩm than của công ty từ năm 2007 tới 2010
được thể hiện ở bảng dưới đây. Dựa vào bảng dưới có thể thấy doanh thu của
doanh nghiệp từ sản phẩm than là cao và có xu hướng tăng trưởng mạnh và ổn
định qua các năm
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên than Hạ
Long
Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu ( tỷ đồng)
Doanh thu từ
kinh doanh
than
( tỷ đổng )
Doanh thu
từ kinh doanh
than/ tổng
doanh thu (%)
Tốc độ phát
triển doanh
thu từ than
(%)
2007
1019,113 952,463
93,46
2008
1134,12 1035,68

91,32 108,74
2009
1243,196 1149,708
92,48 111
2010 1414,795 1335 94,36 116,116
( Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên than Hạ
Long, năm 2010 )
24
- Về sản lượng tiêu thụ: Từ năm 2007 đến nay sản lượng tiêu thụ vẫn tăng lên với
tốc độ tăng trưởng bình quân 5,5%/năm. Sản lượng tiêu thụ không ngừng gia tăng
nhưng tốc độ tăng trưởng lại không đều.
Năm 2008 trong điều kiện rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới tác động mạnh đến nền kinh tế
nước ta. Vì vậy, tình hình tiêu thụ than giảm mạnh cả về lượng và giá bán, sản xuất
đạt 44 triệu tấn, tiêu thụ dược 42 triệu tấn, trong đó tiêu thụ trong nước là 18,5
triệu tấn, tổng doanh thu đạt trên 55.250 tỷ đồng.
Cùng chịu ảnh hưởng của diễn biến kinh tế trong nước và chịu sự quản lý
trực tiếp của Tập Đoàn Than – khoáng sản Việt Nam, công ty TNHH một thành
viên than Hạ Long cũng có những khó khăn chung trong kinh doanh than . Năm
2008 sản lượng tiêu thụ giảm xuống còn 1,4 triệu tấn giảm 2,445% so với năm
2007. Nhưng sang năm 2009, sản lượng tiêu thụ tăng lên 1,509 triệu tấn tương ứng
với tăng 7,7% so với năm 2008 và tăng lên 1,69 triệu tấn tương ứng với tăng 12%
vào năm 2010
- Phần trăm tăng trưởng sản lượng
Bảng 3.2. Phần trăm tăng trưởng sản lượng của công ty TNHH một thành
viên than Hạ Long
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Sản lượng( đv: Triệu tấn) 1.435 1.4 1,509 1,69
Phần trăm tăng trưởng sản

lượng
8,71
- 2,44 7,786 11,99
( Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên than Hạ
Long, năm 2010 )
Phần trăm tăng trưởng sản lượng của công ty tăng đều qua các năm riêng chỉ
có năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên phần trăm tăng
trưởng giảm và tăng trở lại vào những năm tiếp theo, tăng mạnh vào năm 2010
- Về thị trường tiêu thụ:
Thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng mở rộng, đặc biệt trên thị trường
Miền bắc ở các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Thái Nguyên, Nam Định…cung cấp
than cho các nhà máy sản xuất như nhà máy xi măng Cẩm Thạch, khu công nghiệp
phố Nối, khu gang thép Thái Nguyên, cụm công nghiệp An Xá…
3.1.1.2 Về chất lượng thương mại
- Tốc độ phát triển
Theo bảng 2.1 ta thấy tốc độ phát triển của tổng giá trị thương mại tăng khá
cao và ổn định qua các năm. Năm 2008, do khủng hoảng chung của thế giới nên
tốc độ phát triển tăng 8,74% so với năm 2007. Năm 2009, tốc độ phát triển tăng
25

×