Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Nghiên cứu trích ly alkaloid trong lá trà xanh và trái quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 59 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thì việc mở rộng ứng dụng
công nghệ vào các hoạt động sản xuất nhằm tối ưu hóa năng suất và chi phí là
vô cùng quan trọng.
Trong những năm gần đây, công nghệ tách chiết các hợp chất từ thực vật
đã không ngừng phát triển và bước đầu đạt được những thành quả đáng kể.
Trên thế giới từ rất lâu người ta đã ứng dụng những công nghệ này để sản
xuất các chất có dược tính, phục vụ lợi ích của con người. Có khoảng hơn
20.000 hợp chất được chiết xuất từ thực vật có dược tính rất có giá trị đối với
cuộc sống. Những hợp chất này như các alkaloid, glycosid, carbohydrat, …
được biết đến như là các hợp chất thứ cấp. Các hợp chất này thường chỉ được
tạo ra ở một số loại tế bào nhất định của thực vật như các tế bào rễ tơ, biểu
mô, hoa, lá…
Mặc dù, công nghệ tổng hợp hữu cơ vẫn phát triển mạnh mẽ và thu được
nhiều thành tựu, tuy nhiên có nhiều chất không thể sản xuất bằng cách tổng
hợp, cũng như chi phí đầu tư cho việc tổng hợp là cao. Cho nên chiết tách các
hợp chất từ thực vật vẫn là một nguồn nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc
cung cấp nguyên liệu cho công nghệ bán tổng hợp nhằm giảm chi phí đầu tư,
tối ưu hóa hiệu suất.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã tiến hành tìm hiểu đề tài: “Nghiên cứu
trích ly alkaloid trong lá trà xanh và trái quất”.
Mục tiêu của đề tài là:
- Tìm hiểu về alkaloid, cấu tạo hóa học và phân loại của alkaloid, các
phương pháp chiết xuất các alkaloid.
- Xây dựng quy trình tối ưu để trích ly alkaloid trong lá trà xanh và trái
quất.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các họ thực vật giàu alkaloid 9
Bảng 1.2. Một số loài động vật có chứa alkaloid 15
Bảng 1.3. pKa của một số alkaloid 18
Bảng 1.4. Phản ứng của alkaloid với các thuốc thử tạo tủa vô định hình 19
Bảng 1.5. Phản ứng của alkaloid với các thuốc thử tạo tủa tinh thể 19
Bảng 1.6. Phản ứng của alkaloid với các thuốc thử đặc hiệu 20
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát khối lượng, hiệu suất sản phẩm thu được khi thay
đổi lượng dung dịch Na
2
CO
3
10% để kiềm hóa bột trà 36
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát khối lượng, hiệu suất sản phẩm thu được khi thay
đổi thời gian đun dung dịch trà – kiềm 38
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát khối lượng, hiệu suất sản phẩm thu được khi thay
đổi lượng dung môi dicloromethane sử dụng 39
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát khối lượng, hiệu suất sản phẩm thu được khi thay
đổi lượng dung môi cloroform sử dụng chiết hồi lưu cao quất 43
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát khối lượng sản phẩm thu được khi thay đổi thời
gian chiết hồi lưu cao quất 45
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát khối lượng, hiệu suất sản phẩm thu được khi thay
đổi khoảng nhiệt độ chiết hồi lưu cao quất 46
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cây mã tiền 10
Hình 1.2. Cà độc dược 10
Hình 1.3. Cây trà (chè) 10
Hình 1.4. Cây thuốc lá 11
Hình 1.5. Cây ma hoàng 11
Hình 1.6. Canh ki na 11

Hình 1.7. Cây náng 12
Hình 1.8. Cây anh túc 12
Hình 1.9. Cây hồ tiêu 12
Hình 1.10. Cây lựu 13
Hình 1.11. Cây ba gạc 13
Hình 1.12. Cây bách bộ 13
Hình 1.13. Cây bình vôi 14
Hình 1.14. Quy trình chiết alkaloid sử dụng dung môi MeOH 21
Hình 1.15. Quy trình chiết alkaloid sử dụng dung môi cồn acid/ nước acid.21
Hình 1.16. Quy trình chiết alkaloid dưới dạng base 22
Hình 1.17. Cây trà (chè) 24
Hình 1.18. Cây quất (tắc, hạnh) 28
Hình 2.1. Quy trình chiết tách caffein trong lá trà 33
Hình 2.2. Quy trình chiết tách alkaloid trong cao quất 36
Hình 3.1. Biểu đồ khảo sát sự phụ thuộc của khối lượng sản phẩm thu được
khi thay đổi lượng dung dịch Na
2
CO
3
10% sử dụng 39
Hình 3.2. Biểu đồ khảo sát sự phụ thuộc của khối lượng sản phẩm thu được
khi thay đổi thời gian đun dung dịch trà – kiềm 40
Hình 3.3. Biểu đồ khảo sát sự phụ thuộc của khối lượng sản phẩm thu được
khi thay đổi lượng dung môi dicloromethane sử dụng 42
Hình 3.4. Sắc phổ của sản phẩm 43
Hình 3.5. Sắc phổ của mẫu caffein chuẩn 44
Hình 3.6. Biểu đồ khảo sát sự phụ thuộc của khối lượng sản phẩm thu được
khi thay đổi lượng dung môi cloroform sử dụng 46
Hình 3.7. Biểu đồ khảo sát sự phụ thuộc của khối lượng sản phẩm thu được
khi thay đổi thời gian chiết hồi lưu cao quất 47

Hình 3.8. Biểu đồ khảo sát sự phụ thuộc của khối lượng sản phẩm thu được
khi thay đổi khoảng nhiệt độ chiết hồi lưu cao quất 49
Hình 3.9. Sắc phổ của sản phẩm 51
Hình 3.10. Sắc phổ của mẫu codein chuẩn 52
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Alk: Alkaloid
DCM: Dicloromethane
HPLC: High performance liquid chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao)
IR: Infra red (Phổ hồng ngoại)
MS: Mass spectrometry (Khối phổ)
NMR: Nuclear magnetic resonance (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân)
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.Alkaloid [1][9][8]
1.1.1. Khái niệm alkaloid
Alkaloid có nguồn gốc từ chữ: alcali tiếng Ả rập có nghĩa là kiềm, đây
là những hợp chất hữu cơ có chứa dị vòng nitơ, có tính bazơ thường gặp ở
trong nhiều loài thực vật và đôi khi còn tìm thấy trong một vài loài động
vật.
1.1.2. Phân loại alkaloid
a) Phân loại alkaloid theo bậc Nitơ
Có thể chia alkaloid làm 5 loại dựa vào bậc của nguyên tử Nitơ trong
cấu tạo phân tử alkaloid: Nitơ bậc I, Nitơ bậc II, Nitơ bậc III, Nitơ bậc IV;
Nitơ – oxyd.
- Các alkaloid bậc II, bậc III: ở pH < 7.0 chúng tồn tại ở dạng ion hóa và
ở pH > 8.0 chúng ở dạng không ion hóa.
- Các alkaloid bậc IV (berberin, palmatin, sanguinarin ): đây là các hợp
chất rất phân cực, trong mọi điều kiện pH chúng đều tồn tại ở dạng ion,
để tách chiết chúng phải phân lập dưới dạng muối.
- Các alkaloid trung tính: gồm các amid alkaloid (-CONH-, colchicin,

capsaicin) và hầu hết các lactam (ricinin ).
- Các N-oxyd-alkaloid (gen- alkaloid): nói chung chúng rất phân cực, dễ
tan trong nước, hay gặp ở các alkaloid pyrrolizidin (N-oxyd-indicin).
b) Phân loại alkaloid theo đường sinh tổng hợp
Theo đường sinh tổng hợp có thể chia alkaloid thành 3 loại: pseudo-
alkaloid, proto-alkaloid, alkaloid thực.
 Alkaloid thực (Real alkaloid): đây là nhóm lớn, quan trọng, được hình
thành từ các acid amin, chúng có chứa dị vòng Nitơ, và có thể được
chia thành nhiều nhóm nhỏ hơn tùy nhân căn bản như sau:
- Alkaloid khung pyrrol và pyrrolidin:
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 7 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT

- Alkaloid khung pyrrolizidin:

- Alkaloid khung tropan:



- Alkaloid khung pyridin và piperidin:


- Alkaloid khung indol, indolin:
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 8 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
pyrrolidin
cuscohygrin
hygrin
pyrrol
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT






Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 9 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
- Alkaloid khung indolizidin:

- Alkaloid khung quinolizidin:

- Alkaloid khung quinolein:

Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 10 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT

- Alkaloid khung iso- quinolein là nhóm lớn nhất với nhiều kiểu như:



Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 11 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT

- Alkaloid khung quinazolin:

- Alkaloid khung imidazol:

 Proto- alkaloid
Proto- alkaloid có nguồn gốc từ các acid amin, chúng có cấu trúc đơn
giản, thường gặp ở cả động vật và thực vật. Chúng là những chất thơm có
chưa nitơ ở mạch nhánh.

Các kiểu proto- alkaloid thường gặp:
- Kiểu phenyl- alkylamin:

Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 12 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT


- Kiểu indol- alkylamin:


- Kiểu tropolon:

 Pseudo- akaloid gồm nhiều kiểu như:
- Kiểu purin:

Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 13 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT

- Kiểu steroid:

- Kiểu peptid: ergotamin, ergocryptinin
Ngoài ra, người ta còn có thể phân loại alkaloid dựa trên:
- Cấu trúc hóa học: purin, tropan, quinolin, indol
- Nguồn acid amin: từ tyr, tryp, orn, lys, his
- Nguồn sinh vật: động vật, thực vật, rêu, nấm
- Taxon thực vật: họ Fabaceae, chi Atropa, Datura
c) Ứng dụng của alkaloid
Alkaloid là một hợp chất hữu cơ có tính dược tính, do vậy nó có nhiều ứng
dụng trong việc điều trị bệnh, tùy từng loại alkaloid mà nó có những công
dụng khác nhau như:

- Kích thích thần kinh trung ương: strychnine, caffeine
- Ức chế thần kinh trung ương: morphin, codeine
- Kích thích thần kinh giao cảm: ephedrine
- Liệt giao cảm: yohimbin
- Kích thích phó giao cảm: pilocarpin
- Liệt phó giao cảm: atropine
- Gây tê: cocaine
- Tác dụng hạ huyết áp: reserpine, serpentin
- Tác dụng chống ung thư: taxol, vinblastine, vincristine
- Tác dụng diệt ký sinh trùng, diệt khuẩn: quinine, berberine, arecoline,
emetine
Ngoài ra với các alkaloid có tác dụng tạo hưng phấn như caffein, người ta
còn sử dụng như một chất phụ gia trong chế biến đồ uống, thực phẩm.
1.1.3. Phân bố Alkaloid trong tự nhiên
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 14 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
Alkaloid trong tự nhiên có ở cả động vật và thực vật, tuy nhiên chúng tồn
tại phần lớn ở trong thực vật. Trong thực vật chúng tồn tại chủ yếu ở thực vật
bậc cao, ngành hạt kín (cà phê, mã tiền, họ cà, hành, tỏi ), ít gặp trong các
ngành hạt trần, nấm, quyết thực vật, và hầu như không gặp chúng ở các thực
vật bậc thấp.
Năm 1995, người ta tìm thấy khoảng 27000 alkaloid, trong đó có hơn
21000 alkaloid được tìm thấy ở các thực vật bậc cao, gồm 27 nhóm, 1872
khung cơ bản. Và khoảng 6000 alkaloid được tìm thấy ở động vật, thực vật
khác. Hiện nay, vào năm 2013 con số alkaloid được tìm đã tăng lên đến
30000 alkaloid, trong đó có khoảng 21120 alkaloid được tìm thấy trong thực
vật hạt kín và hạt trần, ở thực vật bậc cao, alkaloid có mặt trong 67/83 bộ,186
họ, 1730 chi, 7231 loài, 16 bộ còn lại chưa phát hiện có mặt alkaloid.
a) Alkaloid trong thực vật
 Các họ thực vật giàu alkaloid

Bảng 1.1. Các họ thực vật giàu alkaloid
Apocynaceae
(họ Trúc đào)
Papaveraceae
(họ Thuốc phiện)
Ranunculaceae
(họ Hoàng liên)
Fabaceae (họ Đậu) Rutaceae (họ Cam) Poaceae (họ Hòa thảo)
Annonaceae (họ Na) Solanaceae (họ Cà) Asteraceae (họ Cúc)
Rubiaceae
(họ Cà phê)
Liliaceae
(họ Loa kèn)
Loganiaceae
(họ Mã tiền)
Amaryllidaceae
(họ Loa kèn đỏ)
Lauraceae
(họ Nguyệt quế)
Berberidaceae
(họ Hoàng mộc)
Boradinaceae
(họ Vòi voi)
Piperaceae
(họ Tiêu)
Menispermaceae
(họ Tiết dê)
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 15 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
Ngoài ra alkaloid còn tồn tại trong các loài thực vật bậc thấp như:

- Ngành nấm tản (Mycophita): có 2 loại nấm có chứa psilocybin là
psilocybe semilanceata và panaeolus subalteatus.
- Ngành dương xỉ (Polypodiophyta): từ chi Lycopodium, loài Huperzia
serrata.
- Ngành vi khuẩn, vi nấm (Fungus):
 Các bộ phận chứa alkaloid: Trong cây, alkaloid thường tồn tại ở
một số bộ phận nhất định như hoa, lá, thân, hạt, củ, rễ Dưới đây là
một số ví dụ điển hình về các loài cây phổ biến có chứa alkaloid:
- Cây có chứa alkaloid trong hạt như: mã tiền, cà độc dược

Hình 1.1. Cây mã tiền

Hình 1.2. Cà độc dược
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 16 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
- Cây có chứa alkaloid trong lá như: trà, thuốc lá

Hình 1.3. Cây trà (chè)

Hình 1.4. Cây thuốc lá
- Cây có chứa alkaloid trong thân như: ma hoàng

Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 17 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
Hình 1.5. Cây ma hoàng
- Cây có chứa alkaloid trong vỏ thân như: canh ki na

Hình 1.6. Canh ki na
- Cây có chứa alkaloid trong củ như: náng


Hình 1.7. Cây náng
- Cây có chứa alkaloid trong hạt như: anh túc, hồ tiêu
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 18 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT

Hình 1.8. Cây anh túc

Hình 1.9. Cây hồ tiêu
- Cây có chứa alkaloid trong hoa như: cà độc dược
- Cây có chứa alkaloid trong rễ như: lựu, ba gạc

Hình 1.10. Cây lựu
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 19 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT

Hình 1.11. Cây ba gạc
- Cây có chứa alkaloid trong củ như: bách bộ, bình vôi

Hình 1.12. Cây bách bộ

Hình 1.13. Cây bình vôi
 Sự đa dạng và chuyên biệt
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 20 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
Alkaloid trong tự nhiên thường tồn tại ở dạng hỗn hợp của các alkaloid
cùng nhóm, chúng thường chứa 1-2 alkaloid chính có hàm lượng cao nhất
(trong trà xanh ngoài chứa phần lớn là caffein chúng còn chứa 1 lượng nhỏ
theobromin và theophyllin), trong các thực vật cùng họ thường chứa các
alkaloid cùng nhóm (trong họ Rutaceae - họ Cam thường chứa codein).
Đặc biệt rất hiếm khi alkaloid và tinh dầu tồn tại đồng thời.

 Hàm lượng alkaloid
Hàm lượng alkaloid thay đổi theo điều kiện dinh dưỡng, sinh lý của
cây, nói chung thường là thấp. Hàm lượng alkaloid được cho là nhiều khi
chiếm trên 1% khối lượng, ít khi chiếm dưới 1% khối lượng, và nếu chỉ
chiếm dưới 0,01% nó được coi là không tồn tại. Tuy vậy, vẫn có những
trường hợp đặc biệt như:
- Vỏ thân cây canh ki na chứa 6-10% alkaloid
- Nhựa cây thuốc phiện chứa 20-30% alkaloid
b) Alkaloid trong động vật
Trong động vật người ta tìm thấy có khoảng 1500 alkaloid.
Một số loài động vật có chứa alkaloid:
Bảng 1.2. Một số loài động vật có chứa alkaloid
Loài động vật Loại alkaloid
Ếch phi tiêu độc Kokoe
(Phyllobates aurotaenia)
Ếch dâu cực độc
(Dendrobates pumilio)
Batrachotoxin
Pumiliotoxin
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 21 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
Cóc mía (Bufo bufo)
Bufotenin
Bufotenidin
Serotonin
Sa giông (Salamanders)
Samandarin
Samanin
Giun heo (Ascaris suum)
Morphin

Sâu bi (Glomeris marginata)
Glomerin
Homoglomerin
Saxidomus giganteus
Saxitoxin
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 22 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
Cá cóc (Tetraodon spp.) Tetrodotoxin
Hải ly (Castor fiber)
Castoramin
Hươu xạ (Moschus)
Muscopyridin
1.2.Tính chất chung của Alkaloid [1][6][9]
1.2.1. Tính chất vật lý
a) Trạng thái
- Alkaloid thường không màu, không mùi, vị đắng.
- Đa số các Alkaloid có chứa oxy trong phân tử tồn tại ở trạng thái rắn ở
nhiệt độ thường, trừ: arecolin, pilocarpidin tồn tại dạng lỏng ở nhiệt độ
thường.
- Đa số các Alkaloid không chứa oxy trong phân tử tồn tại ở trạng thái
lỏng ở nhiệt độ thường.
- Alkaloid ở trong thực vật đa số tồn tại ở dạng muối, ít khi ở dạng
glycosid, và hiếm khi ở dạng base.
b) Độ tan
- Các alkaloid tồn tại ở dạng base thường kém tan trong nước, nhưng dễ
tan trong dung môi hữu cơ kém phân cực.
- Các alkaloid tồn tại ở dạng muối thường dễ tan trong nước, và khó tan
trong dung môi hữu cơ kém phân cực.
- Các alkaloid tồn tại ở dạng phenol tan được trong dung dịch kiềm.
1.2.2. Tính chất hóa học

a) Tính kiềm của Alkaloid
- Đa số các alkaloid có tính kiềm yếu.
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 23 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
- Một số ít alkaloid có tính kiềm mạnh như: nicotin, các Alkaloid có
chứa Nitơ bậc 4, các alkaloid có chứa Nitơ oxyd, các Alkaloid có chứa
2 nguyên tử Nitơ.
- Các alkaloid có tính kiềm rất yếu như: theobromin, theophyllin, cafein,
colchicin, codein, ricinin, piperin.
- Các alkaloid có tính acid yếu như: arecaidin, guvacin, isoguvacin.
Các alkaloid có tính kiềm mạnh rất dễ tạo muối bền với acid, còn alkaloid
có tính kiềm rất yếu thì cho muối kém bền, dễ trở về dạng base khi tác dụng
với acid.
Bảng 1.3 trình bày giá trị thông số pKa của một số alkaloid:
Bảng 1.3. pKa của một số alkaloid
Alkaloid pKa Alkaloid pKa Alkaloid pKa
Berberin 2.5 Pilocarpin 7.0 Morphin 9.2
Caffein 3.6 Vinblastin 7.4 Ammoniac 9.3
Acid acetic 4.8 Heroin 7.6 Ephedrin 9.6
Reserpin 6.6 Scopolamin 7.7 Amphetamin 9.9
Codein 6.05 Quinin,
brucin
7.8 Atropin 10.2
Quinin 5.07 Quinidin,
codein
7.9 Nicotin 11.0
Quinidin 5.4 Strychnin 8.3
Strychnin
HCl
2.3 Cocain 8.6

b) Phản ứng với các thuốc thử chung
Alkaloid còn tham gia các phản ứng đặc trưng với :
- các thuốc thử tạo tủa vô định hình (Bảng 1.4),
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 24 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp Đại học khóa 2010-2014 Trường ĐH BR - VT
- các thuốc thử tạo tủa tinh thể (Bảng 1.5) và
- với các thuốc thử đặc hiệu (Bảng 1.6).
Bảng 1.4. Phản ứng của alkaloid với các thuốc thử tạo tủa vô định hình
Thuốc thử Thành phần Tạo tủa vô định hình
màu
Bouchardat KI + I
2
Nâu, nâu đỏ
Dragendorff KI + BiI
3
Đỏ cam
Marme’ KI + CdI
2
Trắng -> vàng (tinh thể)
Valse-Mayer KI + HgI
2
Bông trắng -> vàng ngà
Bertrand Acid silicotungstic Trắng -> trắng ngà
Tannin Acid tannic Trắng (tan trong cồn)
Reineckat Ammoni tetrasulfocyanid
diamin chromat III
- Hồng, tan trong aceton
50%
- Đôi khi kết tinh ở dạng
khá đặc trưng

Scheibler Acid photpho-tungstic Trắng
Sonnenchein Acid photpho-tungstic Trắng
Cobalt thiocyanat Co(SCN)
2
Xanh
Bảng 1.5. Phản ứng của alkaloid với các thuốc thử tạo tủa tinh thể
Thuốc thử Thành phần Tạo tủa tinh thể
Vàng clorid AuCl
3
.HCl Có màu thay đổi tùy
loại Alkaloid
Platin clorid PtCl
4
.2HCl
Ngành Công nghệ kỹ thuật Hóa học 25 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm

×