Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 106 trang )



1





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH




NGUYỄN NỮ HỒNG ÂN



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 340 201



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ






Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT



TP. HỒ CHÍ MINH
2012


2




LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Nguyễn Nữ Hồng Ân



3




MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM 10
1.2. Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi
của NHTM 11
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi
của NHTM 14
1.3.1. Thị phần huy động vốn 14
1.3.2. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, sự khác biệt trong dịch vụ . 15
1.3.3. Biểu phí, lãi suất huy động vốn 15
1.3.4. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng 15
1.3.5. Hệ thống kênh phân phối 16
1.3.6. Thương hiệu của NHTM 17
1.3.7. Năng lực tài chính của NHTM 17
1.3.8. Năng lực công nghệ của NHTM 18
1.3.9. Nguồn nhân lực của NHTM 18
1.3.10. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM 19
1.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn 20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn
tiền gởi của NHTM 20
1.5. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của các ngân hàng

trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TIỀN GỞI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM 29
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) 29
2.2. Tình hình hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB 33
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB 37


4




2.3.1. Thị phần huy động vốn tiền gởi và một số dịch vụ hỗ trợ hoạt động huy động
vốn 37
2.3.2. Sản phẩm dịch vụ huy động vốn tiền gởi và một số dịch vụ hỗ trợ 39
2.3.3. Biểu phí, lãi suất huy động vốn tiền gởi 42
2.3.4. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn tiền gởi , mối quan hệ với khách
hàng 43
2.3.5. Kênh phân phối 44
2.3.6. Thương hiệu 48
2.3.7. Năng lực tài chính 49
2.3.8. Năng lực công nghệ 53
2.3.9. Nguồn nhân lực 55
2.3.10. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM 58
2.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn tiền gởi 59
2.4. Khảo sát thực tế năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của VCB bằng

công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh 59
2.4.1. Xây dựng danh mục các yếu tố đánh giá 60
2.4.2. Xây dựng các đối thủ so sánh 62
2.4.3. Phân loại mức độ quan trọng, hạng 62
2.4.4. Lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của VCB 67
2.5. Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền
gởi của VCB 68
2.5.1. Kết quả đạt được 68
2.5.2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân 71
CHƯƠNG 3 75
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA 75
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 75
3.1. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền
gởi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2015 75
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền
gởi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 78


5




3.2.1. Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động huy động vốn tiền gởi của
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 78
3.2.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn tiền gởi
80
3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing và thực hiện chăm sóc khách hàng 84
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu, mở rộng mạng lưới chi nhánh 85

3.2.5. Tăng cường năng lực tài chính 85
3.2.6. Giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin 86
3.2.7. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 87
3.2.8. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành 88
3.3. Một số giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi
của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 89
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội về Luật NHNN và Luật các TCTD 89
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ có liên quan 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 95
PHẦN KẾT LUẬN 96


6




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
AGB
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
ATM
Máy rút tiền tự động
CN
Chi nhánh
CNTT
Công nghệ thông tin
CTG
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT
Hội đồng quản trị
HSBC
Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam
HSC
Hội sở chính
KH
Khách hàng
KPP
Kênh phân phối
LN
Lợi nhuận
PGD
Phòng giao dịch
POS
Máy chấp nhận thanh toán thẻ
NH
Ngân hàng
NHLD
Ngân hàng liên doanh
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NHTM
Ngân hàng thương mại

NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMQD
Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
NLCT
Năng lực cạnh tranh
SME
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TW
Trung ương
VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VNBC
Hệ thống kết nối giao dịch thẻ giữa các ngân hàng do Ngân hàng Đông Á sáng lập
WTO
Tổ chức thương mại thế giới


7




DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


STT
TÊN BẢNG BIÊU
GHI CHÚ
1
Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012

2
Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012

3
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của VCB giai đoạn 2007-2012

4
Bảng 2.4: Tình hình tổng nguồn vốn huy động của VCB giai đoạn 2007-
2012

5
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Vietcombank theo sản phẩm

6
Bảng 2.6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo đối tượng khách
hàng

7
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn huy động từ nền kinh tế của VCB theo loại tiền tệ

8
Bảng 2.8: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Vietcombank theo kỳ hạn


9
Bảng 2.9: Bảng thị phần huy động vốn và một số dịch vụ hỗ trợ huy động
vốn của VCB qua các năm

10
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của VCB, CTG, Agribank,
ACB, HSBC qua các năm

11
Bảng 2.11: Số lượng ngân hàng qua các năm

12
Bảng 2.12: Số lượng CN-PGD của VCB giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2012

13
Bảng 2.13: Số lượng CN-PGD của một số NH đến 31/12/2012

14
Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu của các NHTM lớn của Việt Nam năm 2011

15
Bảng 2.15: Tổng hợp chất lượng tài sản Có của VCB các năm 2007-2012

16
Bảng 2.16: Chất lượng tài sản Có của các ngân hàng năm 2012

17
Bảng 2.17: Tổng hợp khả năng sinh lời


18
Bảng 2.18: Khả năng sinh lời của các ngân hàng năm 2011

19
Bảng 2.19: Khả năng thanh khoản của VCB giai đoạn từ năm 2008 – 2012

20
Bảng 2.20: Nguồn nhân lực của các ngân hàng năm 2012

21
Bảng 2.21: Tổng điểm và trọng số của các yếu tố đánh giá

22
Bảng 2.22: Hạng trung bình của các ngân hàng

23
Bảng 2.23: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của NH




8




LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu của thời đại. Đối với ngành tài

chính ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và
cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam; mở rộng cơ hội trao đổi hợp tác quốc tế giữa các
ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Qua đó các ngân hàng Việt
Nam có điều kiện tranh thủ về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát huy lợi thế
so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước
ngoài. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam cũng gặp phải thách thức to lớn trong cạnh
tranh với các ngân hàng trong nước và với ngân hàng nước ngoài.
Một trong những lĩnh vực gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng là lĩnh vực
nguồn vốn. Cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khi mà trên thị trường có rất nhiều
tổ chức cùng huy động vốn và khan hiếm tiền đồng khi Nhà nước thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ. Theo đó đòi hỏi mỗi ngân hàng phải xây dựng và thực hiện công tác quản
lý nguồn vốn sao cho hoạt động huy động và cho vay luôn nhịp nhàng ăn khớp với nhau,
tạo được lòng tin, uy tín đối với khách hàng, đồng thời góp phần thực hiện thành công
chính sách của Chính phủ, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội.
Qua gần 50 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam hiện nay đã xây dựng cho mình một vị trí quan trọng và một thương
hiệu nổi tiếng trong hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam. Nhưng trước áp lực cạnh
tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi ngày càng gay gắt với các ngân hàng trong
nước và ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế về năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động huy
động vốn tiền gởi vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh trong huy
động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam là một
đòi hỏi cấp thiết. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam” để nghiên cứu nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần


9





Ngoại thương Việt Nam, tạo điều kiện phát triển và khẳng định vị thế của ngân hàng này
trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa lý luận về năng lực cạnh tranh trong huy động vốn của NHTM.
Trên cơ sở lý luận được hệ thống hóa, tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của Vietcombank nhằm đánh giá những kết quả
đạt được và những mặt còn hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của Vietcombank.
3. Phạm vi và đối tượng của luận văn.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy
động vốn tiền gởi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam; về mặt thời gian là số liệu thu thập và phân tích của Vietcombank
trong giai đoạn từ 2007 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử. Dùng phương pháp điều tra, thu thập thông tin, so sánh, phân tích tổng
hợp và hệ thống hóa để làm rõ các vấn đề nghiên cứu và đưa ra đánh giá cho luận văn.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận tổng quan về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền
gởi của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB)
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn

tiền gởi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB)


10




CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế
thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động,
tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động huy động vốn của NHTM là một bộ phận của nghiệp vụ nguồn vốn phải
trả của NHTM (bao gồm vốn huy động, đi vay và nguồn vốn khác theo quy định của luật
pháp), nhằm đảm bảo cho ngân hàng có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh
khoản ở mức độ chi phí thấp nhất.
1.1.2. Các nguyên tắc
Phải chấp hành các quy định của luật pháp và các cơ quan quản lý trong quá trình tìm
kiếm nguồn vốn cho ngân hàng như:
Tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm đảm
bảo khả năng chi trả về sau
Áp dụng lãi suất huy động phù hợp so với cơ chế quản lý về lãi suất của NHNN
Phải đảm bảo được hai yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động
Đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, hạn chế đến mức tối
đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng

Sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù hợp với đặc
điểm hoạt động của ngân hàng
Luôn đa dạng hóa các loại nguồn vốn huy động
1.1.3. Mục đích
Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng
lớp dân cư
Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao
thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời hạn và lãi suất
Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng


11




1.2. Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi
của NHTM
1.2.1. Cạnh tranh trong NHTM
Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng thường xuyên trong lý thuyết kinh tế.
Song cạnh tranh là một hiện tượng có tính đa dạng và đa nghĩa nên người ta vẫn chưa
tìm được một nghĩa thống nhất cho khái niệm này. Do vậy tùy theo quan điểm nghiên
cứu, cạnh tranh có các khái niệm khác nhau.
Đứng trên quan điểm người bán, Paul Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự kình
địch giữa các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trường”. Chú trọng hơn
đến tích chất cạnh tranh và phương pháp cạnh tranh, Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm
cho rằng: “Cạnh tranh trên thương trường phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh
không phải để diệt trừ đối thủ của mình mà là để đem lại cho khách hàng những giá trị
gia tăng cao hơn hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải đối
thủ của mình”.

Cạnh tranh trong các NHTM là một quy luật tất yếu mà các ngân hàng đều phải thực
hiện để tồn tại và phát triển. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, cạnh tranh trong
các NHTM là sự ganh đua hợp pháp, sự đấu tranh gay gắt giữa các NHTM nhằm đạt
được các mục tiêu cụ thể như thị phần, lợi nhuận, vốn, nhân lực hay đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh
Cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh
tranh là động lực cho sự phát triển của các NHTM. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ
của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội
và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước… Thông
qua cạnh tranh các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu
cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những
hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh trong NHTM
Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho NHTM nổi bật hay khác biệt so với đối thủ
cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ
cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh của NHTM được thể hiện ở một số khía cạnh sau:


12




Chi phí: Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được. NHTM
nào có chi phí thấp thì NHTM đó có nhiều lợi thế hơn trong quá trình cạnh tranh giữa
các NHTM. Chi phí thấp mang lại cho NHTM tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân
trong ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ.
Sự khác biệt hóa: Là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay quanh
các dịch vụ mà NHTM đưa ra thị trường. Những khác biệt này có thể biểu hiện dưới

nhiều hình thức, như là sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng dịch vụ, công nghệ dịch
vụ, đặc tính dịch vụ, dịch vụ khách hàng, mạng lưới bán hàng…
Lợi thế cạnh tranh của một NHTM này so với đối thủ là nhờ NHTM cung cấp giá
trị lớn hơn cho khách hàng, làm tăng mức độ hài lòng của khách hàng so với các NHTM
cạnh tranh.
Mức độ hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác của khách hàng bắt
nguồn từ việc so sách kết quả thu được từ dịch vụ so với những kỳ vọng của họ về dịch
vụ. Những kỳ vọng này có được nhờ vào kinh nghiệm của những lần mua trước, ý kiến
của bạn bè, người thân và các thông tin từ các nguồn khác cũng như từ chính cam kết
của NHTM.
Bằng việc đem lại sự hài lòng cho khách hàng, NHTM nâng cao mức độ trung thành
của khách hàng và nhận được những lợi ích sau:
Giảm chi phí phục vụ như: chi phí duy trì tài khoản, chi phí thiết lập lại hạn mức
tín dụng…
Giảm thời gian nắm bắt các yêu cầu của khách hàng
Có cơ hội bán chéo sản phẩm đang có và các sản phẩm mới
Thu hút khách hàng mới thông qua kênh quảng cáo truyền miệng từ những khách
hàng trung thành.
1.2.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM
Có nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM, có thể phát biểu như sau:
Tác giả Đỗ Thị Minh Đức trong bài viết “Đánh giá năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” đã đưa ra khái niệm năng lực cạnh
tranh của các NHTM như sau: “Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả năng tạo ra
và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh
với NHTM khác”. Như vậy đây là một yếu tố năng động, luôn được đặt trong sự phát
triển liên tục. Các lợi thế so sánh (hiện có và được tạo ra) chỉ là những yếu tố tiềm năng,


13





điều quan trọng là những yếu tố này phải được sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả,
đồng thời phải luôn đầu tư nhằm duy trì và tăng cường thêm năng lực một cách bền vững.
Trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập”,
PGS.TS Nguyễn Thị Quy cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả
năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị
phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng
thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua
những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”. Với khái niệm này thì PGS.TS
Nguyễn Thị Quy đã đề cập đến năng lực nội tại của một ngân hàng thương mại và mối
quan hệ của nó với sự phát triển của ngành ngân hàng trên cơ sở tận dụng được lợi thế
của mình nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Mặt khác khái niệm trên cũng thể hiện sự
linh hoạt trong chiến lược cạnh tranh của NHTM khi thích nghi và tận dụng những thay
đổi của môi trường kinh doanh.
Cũng có quan niệm cho rằng: Năng lực cạnh tranh của các NHTM được hiểu là
khả năng tạo lập, duy trì lợi nhuận và thị phần trên cơ sở đa dạng và nâng cao chất lượng
tiện ích các dịch vụ tài chính ngân hàng
Hay là: Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả
các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác
Hay là: Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng mà do chính ngân hàng tạo
ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm củng cố và mở rộng thị
phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi
của môi trường kinh doanh.
Từ những quan điểm trên, theo tác giả: “Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả
năng tạo ra, sử dụng và duy trì lợi thế của mình so với đối thủ cạnh tranh, nhằm đứng
vững và phát triển trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi”. Nó bao gồm các yếu tố
nội tại và ngoại sinh của ngân hàng tác động đến chiến lược cạnh tranh của ngân hàng
đó. Từ đó có thể tận dụng các cơ hội trên cơ sở phát huy lợi thế của mình, đồng thời

cũng khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của môi trường kinh doanh đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.4. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả xin đi sâu vào nghiên cứu năng lực
cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM.


14




Trên cơ sở khái niệm năng lực cạnh tranh của một NHTM, theo tác giả: “Năng lực
cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM là khả năng tạo ra, sử dụng
và duy trì lợi thế của mình trong hoạt động huy động vốn tiền gởi so với đối thủ cạnh
tranh, nhằm đứng vững và phát triển thị phần huy động vốn và các mục tiêu khác trong
hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi”. Nó
bao gồm các yếu tố nội tại và ngoại sinh của ngân hàng tác động đến chiến lược cạnh
tranh trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng đó. Từ đó có thể tận dụng các cơ hội
trên cơ sở phát huy lợi thế của mình, đồng thời cũng khắc phục, hạn chế những tác động
tiêu cực của môi trường kinh doanh đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền
gởi của NHTM
Do mục tiêu của luận văn là làm rõ về khả năng cạnh tranh để tích cực nâng cao năng
lực cạnh tranh của NHTM nên tác giả chú trọng đến các năng lực thuộc các yếu tố nguồn
lực nội tại và ngoại tại như sau:
1.3.1. Thị phần huy động vốn
Thị phần huy động vốn là tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy
động vốn hiện tại của một ngân hàng trong việc thu hút và duy trì khách hàng. Thị phần
huy động vốn càng lớn, năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của ngân

hàng càng cao và ngược lại.
Thị phần huy động vốn không phản ánh hết nguyên nhân đem lại, duy trì và phát
triển NLCT trong huy động vốn của ngân hàng trong hiện tại và tương lai. Do đó để
phân tích cụ thể hơn cần nghiên cứu thêm các yếu tố khác nữa.
Hoạt động của các NHTM có ổn định và phát triển hay không, có khả năng cạnh
tranh trong huy động vốn với các đối thủ khác hay không phụ thuộc không chỉ vào các
nguồn lực nội tại và hiện có của các ngân hàng như tiềm lực tài chính, công nghệ, chất
lượng đội ngũ nguồn nhân lực mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như các nguồn
lực mà ngân hàng có để thích ứng với những thay đổi thế nào, những đối thủ cạnh tranh
của các ngân hàng đó, NH có khả năng thay đổi chiến lược cạnh tranh của mình không,
khả năng thâm nhập của các đối thủ như thế nào, mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ
hiện tại sẽ ra sao, chiến lược mà các ngân hàng sử dụng có phù hợp không, các điều kiện
của môi trường vĩ mô sẽ tác động như thế nào đến khả năng đó của các NH trước những
thách thức và cơ hội mới…


15




1.3.2. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, sự khác biệt trong dịch vụ
Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ huy động vốn của ngân hàng gồm:
Uy tín cung cấp dịch vụ:
Thể hiện ở mức độ chính xác trong việc cung cấp. Uy tín cung cấp là yếu tố chất
lượng hàng đầu.
Mức độ đa dạng của dịch vụ huy động vốn:
Dịch vụ huy động vốn càng đa dạng, khách hàng càng có nhiều cơ hội lựa chọn
hơn. Mức độ đánh giá tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của khách hàng và số lượng dịch
vụ huy động vốn của ngân hàng mà khách hàng có thông tin.

Mức độ đa dạng hóa các dịch vụ huy động vốn cung cấp cũng là một chỉ tiêu phản
ánh năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ
huy động vốn cung cấp phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực quản lý của ngân
hàng sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hóa các dịch vụ huy động
vốn tạo cho ngân hàng phát triển ổn định, và cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ
quy mô. Sự đa dạng hóa các dịch vụ huy động vốn cũng cần phải được thực hiện trong
tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng.
1.3.3. Biểu phí, lãi suất huy động vốn
Biểu phí, lãi suất huy động vốn của ngân hàng chủ yếu được đánh giá qua tính cạnh
tranh của lãi suất, biểu phí huy động vốn
Mức lãi suất, biểu phí huy động vốn của ngân hàng áp dụng phải đem lại sự hài lòng
cho khách hàng.
1.3.4. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với
khách hàng của ngân hàng gồm:
Quy trình cung cấp dịch vụ:
Tính tốc độ (nhanh/chậm) trong việc cung cấp dịch vụ huy động vốn. Chỉ tiêu này
phản ánh hiệu quả của yếu tố chất lượng dịch vụ, quy trình thủ tục và yếu tố con người
trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Dịch vụ được cung cấp nhanh, khách hàng càng có giá
trị gia tăng về chất lượng thời gian.
Tính đơn giản của thủ tục trong giao dịch. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của yếu
tố quy trình trong hoạt động cung cấp dịch vụ. Do hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu
nhiều rủi ro cũng như chịu sự giám sát chặt chẽ của Chính phủ, mỗi NH đều có những


16





quy định riêng cho việc cung cấp dịch vụ. Nếu NH quy định thủ tục quá phức tạp và khó
thực hiện sẽ làm cho KH không hài lòng và làm tăng nguy cơ mất khách hàng.
Kỹ năng phục vụ của nhân viên ngân hàng:
Chỉ tiêu đánh giá sự quan tâm, tính chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ của
toàn bộ hệ thống ngân hàng và nhân viên giao dịch. Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá kết
quả của yếu tố con người trong hoạt động marketing mix và đánh giá kết quả của hoạt
động nhân sự. Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ quan tâm, đáp ứng của ban lãnh
đạo cũng như nhân viên đối với các nhu cầu chính đáng riêng có của khách hàng, góp
phần tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm và kết quả là mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tăng lên.
Phong cách phục vụ hòa nhã, tận tâm, thái độ cư xử đúng mực và trình độ chuyên
môn của nhân viên ngân hàng cũng là yếu tố mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
Hiệu quả giải quyết khiếu nại:
Trong quá trình giao dịch, khách hàng không thể không phát sinh những điểm
không hài lòng về sản phẩm, dịch vụ của NH. Tùy theo từng khách hàng, sự không hài
lòng có thể được hoặc không được phản ánh. Nếu được phản ánh và hiệu quả trong giải
quyết khiếu nại cao, NH sẽ thu được kết quả khả quan. Từ đó làm tăng mức độ trung
thành đối với NH và sẽ là một kênh quảng cáo truyền miệng tốt.
Yếu tố bằng chứng hữu hình
Xuất phát từ đặc điểm vô hình của sản phẩm ngân hàng, bằng chứng hữu hình có
ý nghĩa quan trọng tạo sự tin tưởng và định hướng quá trình mua của khách hàng. Điều
kiện phòng giao dịch tốt và hiện đại là một trong những yếu tố đầu tiên đánh vào niềm
tin của KH. Yếu tố bằng chứng hữu hình còn được thể hiện qua trang phục nhân viên,
mạng lưới chi nhánh…
1.3.5. Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối luôn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của các
NHTM. Hệ thống kênh phân phối của các NHTM thể hiện ở số lượng các chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc khác và sự phân bố các chi nhánh theo địa lý lãnh thổ. Việc triển
khai các công nghệ ngân hàng hiện đại đang làm rút ngắn khoảng cách về không gian và
làm giảm tác động của một mạng lưới chi nhánh rộng khắp đối với năng lực cạnh tranh
của một ngân hàng. Tuy nhiên vai trò của một mạng lưới chi nhánh rộng lớn vẫn rất có ý

nghĩa, đặc biệt là ở Việt Nam khi mà các dịch vụ huy động vốn truyền thống ở ngân
hàng vẫn còn phát triển.


17




Hiệu quả của mạng lưới chi nhánh rộng cũng là một chỉ tiêu quan trọng, thể hiện
thông qua tính hợp lý trong phân bố chi nhánh ở các vùng, miền cũng như vấn đề quản
lý, giám sát hoạt động của các chi nhánh.
1.3.6. Thương hiệu của NHTM
Ngân hàng là định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế cung cấp dịch vụ tài
chính, tín dụng. Tài sản thực của ngân hàng rất nhỏ so với giá trị giao dịch luân chuyển
qua ngân hàng. Hơn bất kỳ ngành nghề nào khác, uy tín chính là yếu tố sống còn của
ngân hàng. Vì vậy hơn bất kỳ doanh nghiệp nào, ngân hàng là lĩnh vực cần phải đầu tư
xây dựng thương hiệu mạnh mẽ, chuyên nghiệp.
Đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng: cá nhân, công ty, hợp tác xã…vì
thế khi xây dựng thương hiệu ngân hàng phải hướng đến tất cả các đối tượng trên. Mọi
chính sách, mọi sản phẩm, mọi dịch vụ…của thương hiệu phải đa dạng hơn những
thương hiệu khác.
Ngoài những tiêu chí đánh giá thương hiệu một doanh nghiệp như: lợi nhuận, số
lượng khách hàng, sự chấp nhận của thị trường, của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ thì
thương hiệu ngân hàng còn được đánh giá qua một số tiêu chí thêm sau: tổng huy động,
tổng dư nợ cho vay, tổng lượng thẻ, doanh số chuyển tiền, quy mô các dịch vụ tăng
không ngừng…
1.3.7. Năng lực tài chính của NHTM
Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm nhất
định. Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn: Tiềm lực về vốn thể hiện qua các chỉ
tiêu cụ thể như: quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn (CAR). Tiềm lực về vốn chủ
sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính của một ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của
ngân hàng đó. Cách thức mà một ngân hàng có khả năng cơ cấu lại vốn, huy động thêm
vốn cũng là một khía cạnh phản ánh tiềm lực về vốn của một ngân hàng. Đây là một
trong những nguồn lực quyết định khả năng cạnh tranh của một ngân hàng.
Chất lượng tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng
tài sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung
và đa dạng hóa của danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn…
Mức sinh lợi: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng
phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lời có thể được


18




phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế;
tốc độ tăng trưởng lợi nhuận; cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận được hình thành
từ nguồn nào, từ hoạt động kinh doanh thông thường hay từ các khoản thu nhập bất
thường); tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
có (ROA); các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí…
Khả năng thanh khoản: được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán
tức thời, khả năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực quản lý thanh khoản
của các NHTM, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM.
1.3.8. Năng lực công nghệ của NHTM
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một trong
những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Công
nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ thống

thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM… Công nghệ
trong lĩnh vực ngân hàng còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống báo cáo
rủi ro… trong nội bộ ngân hàng.
Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của các NHTM cũng là chỉ tiêu phản ánh
năng lực công nghệ của một ngân hàng. Với tốc độ phát triển rất nhanh của ngành công
nghệ thông tin nói chung và công nghệ lĩnh vực ngân hàng nói riêng, nếu chỉ tập trung
phân tích vào khả năng công nghệ hiện tại mà không chú ý tới khả năng nâng cấp và thay
đổi trong tương lai thì sẽ rất dễ có những nhận thức sai lầm về năng lực công nghệ của
các ngân hàng. Vì thế năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng
công nghệ hiện đại mà còn bao gồm cả khả năng mở (nghĩa là khả năng đổi mới) của các
công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế.
1.3.9. Nguồn nhân lực của NHTM
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp cũng như ngân
hàng nào. Năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực của một doanh nghiệp nói chung thể
hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn
đấu, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp. Nhân sự của một ngân hàng là yếu tố
mang tính kết nối các nguồn lực của ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải
tiến hay đổi mới. Trình độ, hay kỹ năng của người lao động là những chỉ tiêu quan trọng
thể hiện chất lượng của nguồn nhân lực. Động cơ phấn đấu và mức độ cam kết gắn bó


19




cũng là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh từ
nguồn nhân lực của mình hay không.
Ngân hàng là một ngành đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm và trình độ cao
được tích lũy theo thời gian. Rõ ràng nếu một ngân hàng có tốc độ lưu chuyển nhân viên

cao sẽ không phải là một ngân hàng có lợi thế về nguồn nhân lực. Quá trình tuyển dụng
và đào tạo một chuyên viên ngân hàng thường rất tốn kém cả về thời gian và công sức.
Hiệu quả của các chính sách nhân sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng, cơ chế thù lao là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng duy trì một đội ngũ nhân sự chất lượng cao
của một ngân hàng.
1.3.10. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của hội đồng quản trị cũng như ban
giám đốc của một ngân hàng. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng
giám sát của hội đồng quản trị đối với ban giám đốc; mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết
của ban giám đốc cũng như hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng; chính sách tiền lương và thu nhập đối với ban giám đốc; số
lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình kinh
doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực quản lý
quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng. Một ban giám đốc hay hội
đồng quản trị yếu kém, không có khả năng đưa ra những chính sách, chiến lược hợp lý,
thích ứng với những thay đổi của thị trường… sẽ làm lãng phí các nguồn lực và làm yếu
đi năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó.
Năng lực quản lý của hội đồng quản trị cũng như ban giám đốc cũng bị chi phối bởi
cơ cấu tổ chức của NHTM. Cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cơ chế
phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng có phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của
ngân hàng; phù hợp với đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu của thị trường hay
không. Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức
năng, các bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc… Hiệu quả của cơ chế quản lý
không chỉ phản ánh ở số lượng các phòng ban, sự phân công, phân cấp giữa các phòng
ban mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc
triển khai chiến lược kinh doanh, các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích
nghi và thay đổi của cơ cấu trước những biến động của ngành hay những biến động của
môi trường vĩ mô…



20




1.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn
Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn của ngân hàng chú trọng
đến tiềm lực và sự đầu tư của ngân hàng trong việc phân tích và tìm cách thỏa mãn cao
nhất các yêu cầu của khách hàng. Hơn thế nữa khả năng nghiên cứu phát triển còn cho
thấy mức độ nhạy bén của ngân hàng trong việc gợi mở nhu cầu của khách hàng thông
qua việc không ngừng nghiên cứu và tung ra thị trường các dịch vụ huy động vốn mới,
nghiên cứu cải tiến dịch vụ và công nghệ, cung cấp cho khách hàng các tiện ích vượt trội
so với đối thủ cạnh tranh, từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn
tiền gởi của NHTM
Năng lực cạnh tranh của NHTM chịu ảnh hưởng bởi một số các yếu tố sau:
Một là, các yếu tố của bản thân NHTM: Các yếu tố này bao gồm các yếu tố về con
người: chất lượng, kỹ năng, chi phí; các yếu tố về vật chất; các yếu tố về trình độ như
khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường; các yếu tố về vốn. Các yếu tố này có thể chia
làm 2 loại: Một là các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, nhân viên không có
kỹ năng; Hai là các yếu tố nâng cao như: thông tin, nhân viên có trình độ cao…
Trong hai yếu tố trên thì yếu tố thứ hai có ý nghĩa quyết định tới khả năng cạnh tranh
của NHTM. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh của NHTM ở mức độ cao và những
công nghệ có tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là những yếu tố có tính quyết định,
chúng phải được đầu tư phát triển một cách đầy đủ và đúng mức.
Hai là, nhu cầu của khách hàng: đây là yếu tố có tác động rất lớn tới sự phát triển của
NHTM, nó quyết định tới sự sống còn của NHTM. Thông qua nhu cầu của khách hàng
mà NHTM có thể tận dụng được lợi thế về quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh
doanh dịch vụ của mình.

Nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi mở ra cho NHTM phát triển các loại hình
dịch vụ huy động vốn mới. Các loại hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường
bên ngoài và khi đó NHTM là người có lợi thế cạnh tranh trước tiên.
Ba là, các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của NHTM không thể tách
rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như sự phát triển của công nghệ
thông tin, tin học, mạng truyền thông… trong thị trường tài chính.


21




Đối với các NHTM, yếu tố thông tin có vai trò quan trọng. Nhờ sự phát triển của
công nghệ tin học và thông tin mà các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị
trường tài chính 24/24 giờ trong ngày, chính điều đó càng chứng tỏ vai trò quan trọng
của các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ đối với năng lực cạnh tranh của NHTM.
Bốn là, chiến lược của NHTM, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Đây là những
vấn đề liên quan đến cách thức NHTM được hình thành, tổ chức và quản lý cũng như
mức độ cạnh tranh trong nước và trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Sự phát triển các
hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu có được sự quản lý và tổ chức trong một môi
trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh giữa các
NHTM sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ chi phí, nâng cao chất lượng
dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng.
Năm là, ảnh hưởng của quá trình hội nhập
Toàn cầu hóa kinh tế dẫn tới quá trình hội nhập các ngân hàng, thực tế cho thấy toàn
cầu hóa kinh tế là một phương thức thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình hội nhập của các quốc
gia, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, qua đó các NHTM đã không ngừng
mở rộng quy mô hoạt động và thị phần bằng cách vươn tới những thị trường vượt ra
khuôn khổ quốc gia.

Cạnh tranh không giới hạn phạm vi quốc gia mà diễn ra ở khắp châu lục, trong cuộc
cạnh tranh này các NHTM ở các nước phát triển, có quy mô lớn và tiềm lực tài chính,
giàu kinh nghiệm sẽ có lợi thế hơn các ngân hàng ở các nước đang phát triển, nguy cơ bị
thôn tính của các ngân hàng tại các quốc gia này sẽ tăng, song nó cũng tạo ra những
động lực nhất định để các ngân hàng có quy mô nhỏ ý thức hơn trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, nâng cao vị thế của mình.
Một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hội nhập và khả năng phát triển của
các NHTM là tính đa quốc gia trong phạm vi hoạt động kinh doanh. Vì vậy nhiều
NHTM đã mở ra khắp các châu lục bằng nhiều phương thức: mở mới chi nhánh, hợp
nhất, sát nhập, mua lại… quy mô của các NHTM tăng lên đáng kể. Xu hướng các
NHTM lớn, giàu tiềm lực tài chính tìm cách thâm nhập vào các NHTM nhỏ ở các quốc
gia, nơi họ đến để tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Đây được xem là giải pháp chủ yếu trong
việc thâm nhập thị trường cung cấp dịch vụ ngân hàng ở các nước đang phát triển của
các ngân hàng lớn, tạo ra tính đa quốc gia trong hình thức sở hữu các NHTM.


22




1.5. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của các ngân hàng
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng thương mại nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động huy động vốn ở một số nước trên thế giới.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của Trung
Quốc, Hàn Quốc và các nước Đông Âu. Trung Quốc, Hàn Quốc là những quốc gia nằm
ở khu vực Đông Á, có nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam, song quan trọng hơn,
kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng ở các quốc gia này có những đặc thù riêng, là
những gợi ý tốt cho công cuộc cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm nâng cao

năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của NH trong thời gian trước mắt
cũng như trong định hướng xây dựng chiến lược phát triển lâu dài.
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách hệ thống ngân hàng với sự khởi đầu là việc
ban hành Luật NHTM mới, có hiệu lực từ ngày 1/7/1995. Việc gia nhập WTO của Trung
Quốc tháng 12/2001 càng làm cho công cuộc cải cách nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng được đẩy mạnh rất nhiều.
Trên thực tế, các NHTM Trung Quốc đang phải đối diện với những yếu kém thể hiện
trên các mặt: năng lực quản lý hệ thống, sự cân đối về vốn, chất lượng tài sản và năng
lực đổi mới. Khi tiến hành cải cách hệ thống NHTM để tăng khả năng cạnh tranh trong
hoạt động huy động vốn, Trung Quốc đã tập trung vào một số mục tiêu: nâng cao năng
lực quản lý, cải thiện chất lượng tài sản và nâng cao các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy
động vốn như dịch vụ ngân hàng điện tử e-banking; phát triển các thể chế tài chính lành
mạnh không bị tổn thương bởi làn sóng cạnh tranh nước ngoài và phát triển thị trường
liên ngân hàng tạo điều kiện cho tự do hóa lãi suất và quản lý rủi ro.
Năm 1998, Bộ tài chính Trung Quốc đã phát hành 270 tỷ nhân dân tệ trái phiếu đặc
biệt để tăng cường vốn cho các ngân hàng lớn, nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trung bình
của các ngân hàng này từ 4,4% đến 8% theo đúng Luật ngân hàng thương mại Trung
Quốc.
Cổ phần 4 ngân hàng thương mại lớn và khuyến khích các ngân hàng này bán cổ
phiếu trên thị trường trong và ngoài nước, coi đây như một cách để tăng vốn và nâng cao
năng lực quản lý.


23




Sự giám sát tài chính các ngân hàng cũng được củng cố. Cuối năm 1998, Trung Quốc

đã đưa ra các tiêu chuẩn kế toán quốc tế cho các ngân hàng, mặc dù hệ thống này vẫn
chưa được áp dụng rộng rãi.
Một phần trong chương trình cải cách hệ thống ngân hàng là cải cách lãi suất nhằm
đưa ra các mức lãi suất về sát với cung cầu thị trường để tăng khả năng cạnh tranh nói
chung và khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn nói riêng và nâng cao chất
lượng tài sản của các ngân hàng. Bước đầu, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC)
đã tự do hóa lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Tháng 9/2000, PBOC lên kế hoạch 3
năm để tự do hóa lãi suất. Các hạn chế đối với việc cho vay bằng ngoại tệ được loại bỏ
ngay lập tức và tỷ lệ tiền gởi ngoại tệ đã tăng lên.
Tháng 6/2004, 2 ngân hàng China Construction Bank (CCB) và Bank of China
(BOC) đã xử lý 300 tỷ nhân dân tệ (tương đương khoảng 36,2 tỷ USD) nợ khó đòi, giảm
tỷ lệ nợ xấu từ 5,16% xuống còn 3,74% và chuẩn bị cho lần đầu tiên phát hành cổ phiếu
ra công chúng.
Tháng 5/2006, International Commercial Bank of China (ICBC) cũng bán cổ phiếu ra
công chúng và trở thành ngân hàng Trung Quốc có tỷ lệ đầu tư nước ngoài cao nhất,
chiếm khoảng 8,89% vốn điều lệ. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ICBC được tăng lên tới
10,26% và tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 4,43%, gần tới mức 1-2% của các ngân hàng
nước ngoài.
Kể từ khi gia nhập WTO, khu vực ngân hàng của Trung Quốc không dễ bị thôn tính
bởi các đối thủ nước ngoài bởi chính phủ Trung Quốc đã có những phản hồi đúng hướng
và có những bước đi thận trọng. Mở cửa thị trường tài chính và sự tham gia của các ngân
hàng nước ngoài đã trở thành động lực cho khu vực tài chính của Trung Quốc trong việc
cải cách thể chế cơ cấu mà không đem lại những cuộc khủng hoảng trầm trọng.
Để hội nhập thành công, Trung Quốc luôn xác định ngoài việc đưa ra các chính sách
tạo điều kiện cho hội nhập, cần tạo một môi trường trong nước thật hấp dẫn để tất cả các
ngân hàng cùng phát triển. Quá trình hội nhập “từ từ” nhưng đồng bộ và toàn diện của
Trung Quốc chắc chắn sẽ giúp đất nước có một hệ thống ngân hàng lành mạnh và hội
nhập quốc tế.
Trung Quốc cũng tập trung vào phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy động
vốn như dịch vụ e-banking thông qua chiến lược vừa vững chắc vừa linh hoạt của các

NHTM Trung Quốc


24




Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, nhiều chuyên gia tài chính ngân hàng tại Trung
Quốc cho rằng e-banking sẽ là đầu cầu để các ngân hàng nước ngoài tấn công vào trị
trường tài chính ngân hàng trong nước. Để có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài, các NHTM Trung Quốc đã áp dụng chiến lược vừa vững chắc vừa linh hoạt cho
dịch vụ e-banking với đặc tính nhanh chóng, linh hoạt và khả năng bảo mật an toàn cao,
vững chắc. Nội dung của chiến lược như sau:
Để dịch vụ e-banking có được sự thông minh, lanh lợi, các NHTM lớn tại Trung
Quốc đã liên tục nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến và thực hiện nhiều chiến dịch
quảng cáo về sự tiện dụng của dịch vụ e-banking này. Ngoài ra các NHTM Trung Quốc
còn tuyển dụng những nhân viên giỏi nhất, thành thạo nghiệp vụ nhất vào làm việc tại bộ
phận e-banking.
Để đảm bảo tính vững chắc, các NHTM Trung Quốc phải áp dụng nhiều biện pháp
để tăng tính an toàn và bảo mật cho dịch vụ này như: xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
hoàn toàn tự động để lưu giữ hồ sơ và phân tích các giao dịch e-banking để tăng cường
kiểm tra nội bộ trong ngân hàng và chú trọng việc bảo mật thông tin e-banking để giữ
cho các thông tin thiết yếu không bị rò rĩ và không bị truy cập trái phép; nhất là khi các
giao dịch này hoàn toàn được thực hiện qua Internet và được lưu trong cơ sở dữ liệu.
Có thể dẫn chứng sự thành công của chiến lược này của các NHTM Trung Quốc qua
kết quả đạt được tại ngân hàng ICBC. ICBC đã nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến
của mình lên gấp 2 lần trong 2 năm đầu thực hiện chiến lược và đã thu được giá trị giao
dịch lên đến 4 tỷ nhân dân tệ (482 triệu USD) mỗi ngày kể từ tháng 12/2003. ICBC cũng
đã dẫn đầu trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán trực tuyến cước điện thoại cố định

và di động tại thị trường nội địa. Hầu hết các công ty bảo hiểm, phần lớn trong số 10 tập
đoàn môi giới bảo hiểm lớn nhất cả nước và một số tổ chức tài chính đa quốc gia, trong
đó phải kể đến Citibank, hiện là khách hàng trong tổng số 5.600 khách hàng của hệ
thống ngân hàng trực tuyến ICBC.
Thế mạnh của các NHTM Trung Quốc so với các ngân hàng thương mại nước ngoài
là họ dễ chiếm lĩnh lòng tin của khách hàng nội địa hơn. Do vậy họ đã biết tận dụng lợi
thế này để phát triển một dịch vụ mới và hiện đại (là điểm mạnh của ngân hàng nước
ngoài), nhưng dịch vụ này cũng cần có sự tin tưởng của khách hàng. Vì vậy họ đi trước
và họ đã thành công.


25




1.5.2. Kinh nghiệm từ Hàn Quốc
Bốn tháng sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á nổ ra, từ cuối tháng 11-1997,
Chính phủ Hàn Quốc bắt đầu thực thi một chương trình cải cách toàn diện ngành ngân
hàng. Ủy ban giám sát tài chính (FSC) được thành lập. Mục tiêu ban đầu của Ủy ban là
xem xét thu hồi giấy phép hay đình chỉ hoạt động của những tổ chức tài chính không thể
tiếp tục hoạt động; lành mạnh hóa bảng cân đối tài chính của các tổ chức tài chính có khả
năng tồn tại, hợp nhất những ngân hàng nhỏ thành ngân hàng lớn trên cơ sở các mô hình
ngân hàng của Hoa Kỳ và Châu Âu, cho phép các ngân hàng đã được tái cơ cấu tham gia
vào quá trình tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế Hàn Quốc (cheabol).
Theo báo cáo điều tra của FSC, một số ngân hàng của Hàn Quốc không đủ khả năng
tồn tại vì các ngân hàng này không đáp ứng những yêu cầu tối thiểu về tiêu chuẩn vốn.
Vì vậy các ngân hàng này được yêu cầu đệ trình phương án tái cơ cấu của chính mình,
trong đó nêu cụ thể những biện pháp cắt giảm chi phí, tái cơ cấu nguồn vốn và những
thay đổi về quản lý. Tuy nhiên các đề án của các ngân hàng này đều không khả thi và

không được FSC chấp nhận. Do đó chỉ còn lại một số ngân hàng được chấp nhận hoạt
động trên cơ sở có điều kiện.
Chính phủ Hàn Quốc đã hỗ trợ cho các ngân hàng được cơ cấu lại bằng việc cấp
thêm vốn thông qua trái phiếu chính phủ do Cơ quan bão lãnh tiền gởi Hàn Quốc phát
hành và được Chính phủ Hàn Quốc bảo lãnh.
Tiếp đó, Chính phủ Hàn Quốc cũng yêu cầu các ngân hàng được phép hoạt động có
điều kiện phải hợp nhất với nhau hoặc tự tìm những đối tác nước ngoài có khả năng về
vốn và có kinh nghiệm quản lý trong ngành ngân hàng. Để nhận được sự trợ giúp của
Chính phủ, các ngân hàng này phải giảm 45-50% nhân viên, sắp xếp lại hoạt động của
bộ máy lãnh đạo, củng cố hệ thống mạng lưới chi nhánh, đảm bảo tìm kiếm được đối tác
để hợp nhất hay đối tác hợp tác nước ngoài và phải thay thế bộ máy điều hành cũ bằng
đội ngũ các chuyên gia ngân hàng trong nước và quốc tế theo mô hình của Anh hoặc
Hoa Kỳ. Theo quan điểm của FSC, những quyết định liên quan tới chiến lược kinh
doanh, quản ý rủi ro, bổ nhiệm và đánh giá hiệu quả công việc của đội ngũ lãnh đạo phải
do một ban giám đốc độc lập tiến hành. Bên cạnh đó, FSC cũng theo dõi chặt chẽ những
ngân hàng khác có tỷ lệ vốn tự có thấp hơn tỷ lệ tiêu chuẩn Basel là 8%. Nếu bảng cân
đối tài sản của những ngân hàng này không đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế thì FSC sẽ
yêu cầu các ngân hàng này phải có những biện pháp sửa chữa kịp thời.

×