Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

vấn đề tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, liên hệ vào cô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.32 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh là
mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đặc biệt trong giai đoạn cạnh
tranh quyết liệt như hiện nay, có thể nói vấn đề này mang tính chất sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh việc chú trọng các yếu tố đầu vào như: Lao
động, vốn, công nghệ các nhà quản lý đặc biệt lưu tâm đến yếu tố nguyên vật
liệu bởi lẽ:
- Yếu tố nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn trong tổng
chi phí sản xuất: trên 60% do vậy những biến động về chi phí nguyên vật liệu có
ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Để đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp
sản xuất nào cũng cần phải có một lượng nguyên vật liêụ dự trữ. Lượng nguyên
liệu tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản chúng như thế nào? Làm thế nào để
phân phối số nguyên vật liệu ấy một cách có hiệu quả nhất cho các bộ phận sản
xuất? Đây là những câu hỏi luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý trong từng
giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả những vấn đề đó đã đặt ra cho công tác quản lý một yêu cầu rất cấp
thiết: phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm hiểu hệ thống kế toán nước ta,
đặc điểm của loại hình doanh nghiệp sản xuất Em xin trình bày chuyên đề:
"Vấn đề tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất, liên hệ vào Công ty Thủ Đô 1".
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty Thủ Đô 1.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật
liệu tại công ty Thủ Đô 1.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Do thời gian nghiên cứu có hạn, lượng kiến thức tích luỹ được chưa nhiều
chuyên đề này chắc chắn có nhiều hạn chế, thiếu sót. Em mong được sự chỉ dẫn
của cô giáo để có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Sự cần thiết phải tiến hành công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của nó trong qúa trình sản xuất
* Nguyên vật liệu là gì?
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện bằng hình thái vật
chất khi tham gia vào quá trình sản xuất, trị giá nguyên vật liệu được chuyển
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm, vị trí, tầm quan trọng:
- Nguyên vật liệu cùng với các yếu tố: vốn, lao động, công nghệ là là các
yếu tố đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm vật chất.
- Là bộ phận thuộc tài sản lưu động, nguyên vật liệu là yếu tố không thể
thiếu trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
- Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm.
- Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng số lượng, chủng loại chất lương và
đúng lúc sẽ đáp ứng được chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
tung ra thị trường đúng loại sản phẩm, đúng thời điểm sẽ tạo ra ưu thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, quy định mức dự trữ
nguyên vật liệu hợp lý trong mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh là việc làm rất
cần thiết.

Như trên đã nói: chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng chi phí sản xuất. Việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo quản
tốt nguyên vật liệu tồn kho, góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm doanh nghiệp không những nâng cao được khả năng cạnh tranh mà còn có
cơ hội thu được lợi nhuận cao.
2. Phân loại nguyên vật liệu
- Xét theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
kinh doanh người ta chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế.
+ Vật liệu xây dựng
+ Phế liệu
Trong kế toán: Nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản 152
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
- Xét theo nguồn nhập nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu được cấp
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu biếu tặng.
3. Tính giá nguyên vật liệu
- Về nguyên tắc thì đối với vật liệu nhập kho: Kế toán phải theo dõi và ghi
sổ theo giá thực tế của vật liệu nhập. Tuy vậy trong công việc sản xuất kinh

doanh việc nhập, xuất nguyên liệu diễn ra hàng ngày do vậy việc phản ánh theo
giá thực tế rất phức tạp nên hầu hết các doanh nghiệp thường sử dụng giá hạch
toán để đưa ra cách tính giá trị thực tế khác nhau theo từng trường hợp cụ thể.
* Với vật liệu mua ngoài:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
= +
• Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo
phương pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi tên hoá đơn và giá chưa thuế và chi
phí thu mua là chưa có VAT.
• Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT thì giá mua và chi
phí thu mua là giá bao gồm cả thuế VAT.
* Với vật liệu được cấp phát, biếu tặng, viện trợ: Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu được xác định theo giá thị trường.
* Với vật liệu nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác giá thực tế là giá
do các bên liên doanh thoả thuận.
Đối với xuất nguyên vật liệu: kế toán phải xác định giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất dùng để tiến hành ghi sổ, tuỳ vào từng trường hợp vào điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp mà kế toán có thể tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
theo một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vât liệu trong trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =
+
= x
• Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
+
=
+

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
= x
• Phương pháp nhập trước xuất trước (phương pháp FIFO).
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
• Phương pháp giá hạch toán:
+
Hệ số giá =
+
Giá thực vật liệu xuất = Giá hạch toán vật liệu xuất x Hệ số giá.
• Phương pháp giá thực tế đích danh.
II. Kế toán nguyên vật liệu
1. Nhiệm vụ, yêu cầu
- Phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về số lượng
cũng như giá trị.
- Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu theo yêu
cầu tình hình đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và các nguyên tắc chung do nhà
nước qui định.
- Với mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc về lĩnh vực hoạt động, ngành
nghề qui mô mà lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho. Công tác ghi sổ
sách, chứng từ sử dụng các tài khoản phải phù hợp với phương pháp ấy.
- Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật liệu trong kỳ
hạch toán và vật liệu tồn kho và cung cấp số liệu chính xác để tổng hợp chi phí
sản xuất, xác định giá thành sản phẩm.
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất
sử dụng nguyên vật liệu để rút kinh nghiệm cho những kỳ sau.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm toán hoàn thành công

việc khi có các đợt kiểm toán.
2. Tiến hành kế toán nguyên vật liệu
2.1.Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn, sản xuất
kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các nguyên vật liệu đắt tiền,
việc bảo quản và theo dõi tình hình xuất nhập nguyên vật liệu hàng ngày một
cách thuận lợi. Theo phương pháp này tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên
vật liệu được ghi chép phản ánh hàng ngày theo từng lần phát sinh trên TK 152
"Nguyên vật liệu".
+ Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh kịp thời chính xác tình hình
nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
cung cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý.
+ Nhược điểm của nó là công việc ghi chép nhiều lần, làm tăng tính phức
tạp của công tác kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu được tiến hành theo trình tự sau:
- Kế toán nhập kho vật liệu trong các doanh nghiệp tính VAT theo
phương pháp khấu trừ.
TH1: Vật liệu tăng do mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập
kho để ghi bút toán.
Nợ 152: giá mua chưa VAT
Nợ 133: thuế VAT được khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331, 311: số tiền theo giá thanh toán
Trong trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu được hưởng chiết khấu hàng
mua (chiết khấu thanh toán) do việc trả tiền trước thời hạn cho người bán thì
khoản chiết khấu mua được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ 111, 112, 331
8
Chiết khấu hàng mua

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có 711
TH2: Vật liệu tăng do mua ngoài, hàng về trước, hoá đơn chưa về: khi vật
liệu về thủ kho tiến hành nhập kho và kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ
riêng gọi là tập hồ sơ hàng chưa có hoá đơn. Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế
toán ghi sổ giống trường hợp 1. Nếu đến cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về nhập
kho thì kế toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ 152
Có 331
Khi hoá đơn về kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực
tế.
• Khả năng 1: Giá tạm tính lớn hơn giá thực tế - ghi âm
• Khả năng 2: Giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế - ghi bút toán bổ sung
TH3: Vật liệu tăng do mua ngoài, hoá đơn về, hàng chưa về: khi hoá đơn
về kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đường. Nếu trong tháng
hàng về thì kế toán ghi sổ giống trường hợp 1, nếu đến cuối tháng vật liệu vẫn
chưa về thì kế toán ghi:
Nợ 151
Nợ 1331
Có 331, 111, 112
Khi vật liệu về nhập kho kế toán sẽ thực hiện hạch toán:
Nợ 152
Có 151
+ Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối
tượng chịu VAT hay chịu VAT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ 152
Có 111, 112, 331, 141, 311
+ Nguyên vật liệu được cấp: căn cứ vào hoá đơn bên cấp kế toán ghi:
Nợ 152
Có 411

9
Giá tạm tính
Trị giá NVL theo giá thanh toán
Trị giá vât liệu được cấp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Nợ 152
Có 154
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc viện trợ, biếu tặng:
Nợ 152
Có 411
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa hay kiểm
kê kho nguyên vật liệu phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ 152
Có 3381
Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà
ghi vào các TK có liên quan:
Nợ 3381: Trị giá nguyên liệu thừa đã xác định được nguyên nhCó 721:
Thu nhập bất thường
Có 152: Bên bán xuất nhầm mình trả lại cho bên bán
Có 331: Bên bán xuất nhầm ta mua nốt và bên bán đồng ý bán.
+ Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi có TK 152. Tuỳ theo từng
trường hợp xuất mà ghi nợ các TK có liên quan.
(1) Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh:
Nợ 621, 627, 641, 642, 241
Có 152
(2) Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh:
- Trong trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng
quản trị lớn hơn trị giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:

Nợ 128, 222: trị giá vốn góp
Có 152: trị giá thực tế của NVL
Có 412: chênh lệch
10
Giá thành NVL tự sản xuất gia công
Trị giá NVL nhập kho
Trị giá NVL thừa chưa rõ nguyên nhân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Còn trong trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng
quản trị nhỏ hơn trị gía thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222
Nợ 412
Có 152
(3) Kiểm kê nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ 1381
Có 152
- Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà
ghi vào các TK liên quan:
Nợ 1388
Nợ 642 Trị giá nguyên liệu thiếu đã xác định
Nợ 821 được nguyên nhân
Có 1381
11
Trị giá NVL thiếu chờ xử lý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khái quát tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bằng sơ đồ tài khoản
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
12
TK 111, 112, 331, 141
TK 1331

VAT được khấu trừ
TK 152
Vật liệu tăng do mua ngoài
TK 151
Hàng đi đường kỳ trước về
nhập kho trong kỳ này
TK 411
Nhận cấp phát, biếu tặng nhận
nhận liên doanh của đơn vị khác
TK 3381
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 128, 222
Nhận góp vốn liên doanh
TK 621
Xuất trực tiếp chế tạo
sản phẩm
TK 627, 641, 642, 241
Xuất: chi phí SXC, CFBH
CFQLDN, XDCB
TK 128,222
Xuất vốn góp liên doanh
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
TK 1381
Thiếu phát hiện qua kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảmĐánh giá tăng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)

2.2. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp này do áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp qui mô nhỏ,
sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên vật
liệu ít tiền nhưng chủng loại phức tạp việc theo dõi tình hình nhập xuất và bảo
quản nguyên vật liệu khó khăn.
13
TK 111, 112, 331, 141 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài
(Tổng giá trị thanh toán)
Xuất để chế tạo
sản phẩm
TK 151, 411, 222…
Vật liệu tăng do các nguyên
nhân khác
TK 627, 641, 642
Xuất phục vụ bán
quản lý PX, XDCB…
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Theo phương pháp này tình hình nhập xuất nguyên vật liệu được phản
ánh trên TK 611: mua hàng.
+ Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán vì nhập kho
nguyên liệu ghi hàng ngày theo từng lần phát sinh còn xuất kho nguyên liệu
hàng ngày không ghi cuối kỳ mới tính và ghi một lần.
+ Nhược điểm là tính chính xác không cao.
Trình tự tiến hành:
* Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ:
Nợ 611
Có 152, 151
* Trong kỳ mua nguyên vật liệu:

- Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương
pháp khấu trừ thuế:
Nợ 611: Giá mua NVL chưa có thuế VAT
Nợ 133: VAT được khấu trừ
Có 111, 112, 331, 141, 311: Số tiền theo giá thanh toán.
- Sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ 611
Có 111, 112, 331, 141, 311
* Cuối kỳ kiểm kê và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Nợ 152, 151
Có 611
14
Trị giá NVL còn lại đầu kỳ
Tổng số tiền theo giá thanh toán
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế)
15
TK 151, 152
TK 611
Giá trị vật liệu tồn đầu
kỳ chưa sử dụng
TK 111, 112, 131
Vật liệu mua trong kỳ
TK 1331
Thuế VAT được
khấu trừ
TK 411

Vật liệu nhận vốn góp liên doanh
cấp phát, tặng
TK 411
Đánh giá tăng vật liệu
TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn
cuối kỳ
TK 111, 112,331
Giảm giá được hưởng
138, 334, 821, 642
Giá trị thiếu hụt mất
mát
621, 627, 641, 642
Giá trị vật liệu xuất

dùng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
(Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
16
TK 151, 152
TK 611 TK 151, 152, 153
Giá trị vật liệu, dụng
cụ tồn cuối kỳ
Giá trị vật liệu dụng
cụ tồn đầu kỳ, chưa sử dụng
TK 111, 112, 331, 411
Giá trị vật liệu dụng
cụ tăng thêm trong kỳ

TK 111, 112, 331
Giảm giá được hưởng và
giá trị hàng trả lại
TK 621, 627
Giá thực tế vật liệu, dụng cụ
xuất dùng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THỦ ĐÔ 1
I. Khái quát về Công ty Thủ Đô 1
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Theo quyết số 3023/DP-TLDN do UBND thành phố Hà Nội ký ngày
8/4/1997. Giấy đăng ký kinh doanh số 051576 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
ngày 16/4/1997. Công ty Thủ Đô 1 đã được công nhận là một doanh nghiệp tư
nhân một đơn vị hoạch toán độc lập, tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính. Hiện
nay, trụ sở chính của công ty đặt tại phòng 502-504 nhà A1 15-17 Ngọc Khánh-
Ba đình Hà Nội.
Công ty thủ đô 1 là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng lại có một
đội ngũ công nhân viên rất năng động có tuổi đời trung bình thấp. Tuy nhiên từ
khi thành và hoạt động công ty gặp phải không ít những khó khăn trong quá
trình hoạt động kinh doanh như vốn ít, thiếu kinh nghiệm khả năng cạnh tranh
chưa cao, nhưng công ty vẫn luôn cố gắng tạo cho mình một chỗ đứng vững
chắc, để trở thành một công ty có uy tín trên thị trường tạo được lòng tin cho
khách hàng và cùng hoà nhập với sự phát triẻn đi lên của đất nước.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty thủ đô 1 là một doanh nghiệp trẻ mới ra đời vào những năm đầu
khi đất nước mở cửa và cũng là một trong những doanh nghiệp hoạt động sáng
tạo, năng động trong nền kinh tế thị trường.
Những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm: Xây dựng cơ sở
hạ tầng, xây dựng thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông

trên toàn quốc. Ngoài ra công ty còn tham gia kinh doanh một số các dịch vụ
như đầu tư thương mại, đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Trong đó các
lĩnh vực kinh doanh chính chiếm 98% lợi nhuận của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Tạo ra các công trình có
chất lượng cao hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo, định hướng của nhà nước
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cho đất nước, đồng thời công ty còn
phải làm ăn có lãi, và thực hiện nghĩa vụ đóng góp ngân sách nhà nước. Trước
sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong nước, và sự sâm nhập của các công ty,
các tập đoàn nước ngoài ngày càng nhiều trên thị trường công ty luôn tìm cách
để đổi mới mình nhằm mục đích hoàn thiện và nâng cao chất lượng công trình,
giảm giá thành để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Hiện nay, công ty đang tham gia đấu thầu và xây dựng những công trình
lớn, dự định trong tương lai công ty sẽ mở rộng phạm vi hoạt động và tham gia
nhiều hơn vào những công trình trọng điểm có tầm cỡ quốc gia.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức trong công ty
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
nhà nước, công ty phải đảm bảo được tính tối ưu, linh hoạt và phù hợp với tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Là một đơn vị hạch toán độc lập
và với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng, hiện nay mô hình quản lý
của công ty được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng với sơ đồ như sau:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Theo mô hình trên Giám đốc là người có năng lực cao nhất trong công tác
quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty chịu trách nhiệm chính trong công
việc thực hiện dự án, trực tiếp điều hành và giải quyết các mối quan hệ giữa cơ
quan điều hành và đơn vị thi công, cũng như quan hệ với kỹ sư giám định và chủ
đầu tư cơ quan thiết kế.

Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và
phó giám đốc tài chính cùng các phòng ban chức năng.
+Phó giám đốc kỹ thuật ( chủ nhiệm công trinh): là kỹ sư chuyên nghành
có nhiều kinh nghiệm trong thi công, chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành
về tiến độ, chất lượng thi công các hạng mục công trình, trực tiếp chỉ đạo giải
quyết phối hợp thi công các hạng mục một cách nhịp nhàng, chỉ đạo trực tiếp
19
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
Phòng
Hành
chính
Phòng
quản lý
dự án
Phòng
kỹ thuật
thiết bị
Phòng
kế toán
Khối các
công trình
Các đội
thi công
đội
xe,máy –
sửa chữa
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lực lượng kỹ thuật hiện trường bảo đảm quy trình đơn vị thi công đúng yêu cầu
của chủ đầu tư và đơn vị thầu.

+ Phó giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính
trong công ty
+Phòng quản lý dự án: xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành, kế hoạch
của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất
với Giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.
+Phòng kỹ thuật thiết bị thi công: Phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý
các quy trình trong sản xuất, nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới đưa vào
sản xuất, tổ chức hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả
năng nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất (đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng
và chủng loại), tiêu thụ sản phẩm Công ty sản xuất cũng như hàng tồn kho, điều
hành mọi phương tiện thiết bị được giao cho toàn Công ty.
+ Phòng hành chính: Làm nhiệm vụ đón khách đến công ty, làm việc,
quản lý điện thoại, fax… Các vấn đề xã hội phục vụ đời sống xã hội cho toàn thề
công ty.
+Phòng kế toán: Thực hiện thống kê quản lý tài chính doanh nghiệp, thực
hiện hạch toán kinh doanh theo quy định của nhà nước, tư vấn về các hoạt động
tài chính.
Cuối cùng là các bộ phận thi công tham gia xây dựng
+ Các đội thi công: là các đội tổ chức thi công các công trình nền móng
dân dụng, công nghiệp thi công và sửa chữa đường bộ, cầu cống vừa và nhỏ.
Trong các đội này có các đội xe cơ giới có nhiệm vụ bảo dưõng phục hồi các
loại xe, máy, đảm bảo vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết,
phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công xây dựng sản xuất có hiệu quả.
+Đội xe, máy - sửa chữa: có nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng phục hồi các
loại xe, máy xây dựng, thiết bị thi công của Công ty để đảm bảo thi công công
trình đúng tiến độ và có hiệu quả.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Khối các công trình.

Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 297 người: Trong đó, cán
bộ quản lý 78 người thì 70 người có trình độ đại học, 200 lao động trực tiếp là
đội ngũ công nhân lành nghề có tay nghề và kinh nghiệm trong công việc.
4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty
Trong công ty việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán
kế toán do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy một bộ máy kế toán hợp lý là
điều cần thiết theo đó những người làm công tác kế toán có thể định hình được
khối lượng công việc cũng như chất lượng cần phài đạt được về hệ thống thông
tin kế toán.
Trên góc độ tổ chức các lao động kế toán bộ máy kế toán của công ty bao
gồm 7 người là một tập hợp đồng các nhân viên kế toán, có trình độ chuyên môn
cao đều là những cử nhân kinh tế để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác
phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của các
đơn vị cơ sở. Xuất phát từ sự phân công lao động phần hành kế toán trong công
ty mà các nhân viên có mối quan hệ chạt chẽ qua lại lẫn nhau. Mỗi nhân viên
đều được quy định rõ về chức năng quyền hạn để từ đó tạo được mối liên hệ có
tính vị trí, lệ thuộc chế ước lẫn nhau.
Quan hệ giữa các lao động trong bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức
theo cách thức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến: Bộ máy này hoạt động theo
phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên
kế toán phần hành, không thông qua một khâu trung gian nhận lệnh. Nó làm cho
mối quan hệ phụ thuộc trở nên đơn giản hơn, thực hiện trong một cấp kế toán
tập trung phù hợp với mô hình hoạt động của công ty.



21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẬP TRUNG
Báo sổ

Khối lượng công tác kế toán trong công ty được phân chia thành 3 giai
đoạn gắn liền với từng phần hành kế toán. Mỗi kế toán phần hành và kế toán
tổng hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế
toán được giao.
+ Kế toán trưởng: là người có chức năng kiểm tra công tác kế toán ở công
ty với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên
môn kế toán, tài chính cho giám đốc. Giám sát các nhân viên kế toán. Trong đơn
vị kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính cho
giám đốc, đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán. Kế toán trưởng có
quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn,
ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt vấn đề liên quan
đến tài chính doanh nghiệp với chế độ qui định, có quyền yêu cầu các bộ phận
chức năng khác trong bộ máy trong quản lý đơn vị.
22
Kế toán trưởng đơn vị hạch toán
Các nhân viên
kế toán phần
hành tài sản
trung tâm
Phần hành kế
toán hoạt động
trung tâm
Bộ phần tài
chính và
tổng hợp tại
trung tâm
Nhần viên hạch toán ban đầu báo sổ
từ đơn vị trực thuộc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kế toán phần hành trong công ty gồm 4 người: chuyên môn hoá theo

từng phần hành, có trách nhiệm quản lý trực tiếp phản ánh thông tin kế toán,
thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép, phản ánh tổng hợp. Đối tượng kế toán phần
hành đảm nhiệm là trực tiếp ghi chép chứng từ, tiếp nhận, kiểm tra tới ghi sổ kế
toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số lượng trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn
và hoạt động khác, lập báo cáo phần hành được giao. Các kế toán phần hành đều
có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành việc ghi sổ tổng hợp
hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành. Quan hệ giữa các
nhân viên kế toán phần hành là quan hệ ngang có tính chất tác nghiệp.
+Kế toán tổng hợp trong công ty có 2 người có chức năng nhiệm vụ cơ
bản là : thực hiện công tác kế toán cuối kỳ có thể giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả
các phần hành, ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài đơn vị
theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Việc phân công lao động trong công ty phải luôn tôn trọng các điều kiện
bất vị thân, bất kiêm nghiệm hiệu quả và tiết kiệm chuyên môn hoá và hợp tác
hoá lao động.
II. Hệ thống sổ kế toán trong hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
Công ty đã sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để tận dụng được
những ưu điểm dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu các công việc phân đều trong tháng
để phân công chia nhỏ thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Doanh nghiệp sử
dụng phương pháp hoạc toán kê khai thường xuyên và phương pháp hạch toán
nguyên vật liệu thẻ song song
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
23
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn

Kế toán tổng hợp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
+ Sổ sach sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký
- Sổ cái chi tiết
Sổ chi tiết TK 152, 153, 331…
Bảng tổnh hợp nhập xuất nguyên vật liệ
Bảng tổng hợp cấp vật tư theo định mức
- Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết TK 152, 153, 331…
Sổ cái TK 152, 153, 331
Bảng phân bổ vật tư sô 1, 2, 3
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
24
CT gốc (PNK,PXK)
Bảng tổng hợp CT gốc
Bảng PB số
2
CT - GS
Sổ cái
Báo cáo TC

Sổ ĐK CT- GS
Bảng tổng hợp CT
Sổ chi tiết VL
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN THỨ BA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THỦ ĐÔ 1
Để đáp ứng yêu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Công ty luôn phải có một lượng nguyên vật liệu dự trữ, lượng nguyên
vật liệu tồn kho bao nhiêu thì hợp lý? bảo quản chúng như thế nào? làm thế nào
để phân phối số nguyên vật liệu một cách hiệu quả cho các công trình.
I. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
nói chung, các nghiệp vụ về vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng, do đó quản lý về
vật liệu cho phép các DN sử dụng tốt hơn nguồn vốn lưu động ít ỏi của mình,
tiết kiệm được khoản chi phí trả lãi vay, duy trì và bảo đảm cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục tránh được những thiệt hại về ngừng sản xuất do thiết vật
liệu cung ứng. Ngoài ra, quản lý tốt các nghiệp vụ về vật liệu sẽ giúp cho DN
nghiệp giảm được các hao phí, mất mát từ khâu vận chuyển, lưu kho đến khâu
xuất vật liệu sử dụng. Điều đó góp phần không nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tại công ty Thủ Đô 1 vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng só chi phí.
Ngoài ra, đặc điểm các nghiệp vụ về vật liệu diễn ra khá thường xuyên đa dạng
về chủng loại. Vì vậy, việc sử dụng vật liệu phải được coi trọng từ khâu thu
mua, cung ứng cho đến khâu sứ dụng.
* Phân tích tình hình cung cấp vật liệu:
Cung cấp liệu là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Nếu việc cung cấp là quá lớn, dư thừa thì sẽ gây ứ đọng vốn, ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, nếu việc cung cấp thiếu cũng sẽ ảnh hưởng tới

25
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính liên tục của quá trình sản xuất. Vì vậy, cung cấp đủ số lượng là điều kiện
đảm bảo sản xuất ổn định. Để phân tích tình hình cung cấp vật liệu về mặt số
lượng có thể sử dụng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung ứng của từng loại vật liệu
theo công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch cung ứng về khối = { EQ \F(Số lượng vật liệu thực tế nhập kho
trong kỳ;Số lượng vật liệu loại i cần mua) }
lượng vật liệu loại i
Trong cung ứng vật liệu, ngoài yêu cầu về số lượng, chất lượng, yêu cầu
về tính đồng bộ kịp thời, về tiến độ và nhịp điệu cung ứng cũng rất cần thiết. Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy công ty cần chú
trọng khi phân tích.
* Phân tích tình hình dự trữ vật liệu.
Vật liệu là đối tượng lao động không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất, nó là nhân tố đầu vào quan trọng để đảm bảo sự liên tục của quá trình sản
xuất. Vì vậy. Dự trữ vật liệu phụ thuộc nhiều nhân tố khác nhau như lượng vật
liệu tiêu dùng bình quân, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính chất thời vụ
của DN, thuộc tính tự nhiên của các loại vật liệu.
Để phân tích tình hình dự trữ vật liệu ở DN, cần so sánh số lượng vật liệu
đang dự trữ theo từng loại vật liệu theo định mức đề ra, nếu dự trữ quá cao sẽ
gây ra tình trạng ứ đọng vốn, nếu dự trữ không đủ sẽ không đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Do vây, mục tiêu cửa dự trữ vật
liệu phải luôn được kết hợp hài hoà, vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra đều đặn, vừa đảm bảo tiết kiệm vốn.
Để xét tình hình cung ứng và dự trữ có đảm bảo cho sản xuất hay không,
ta có thể tính hệ số đảm bảo:
Hệ số đảm bảo = { EQ \F(Số lượng vật liệu dự trữ đầu kỳ và nhập trong
kỳ;Số vật liệu xuất dùng trong kỳ)}

26

×