Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức lao động và tiền lươngcủa Công ty Vật liệu chịu lửa và Khai thác đất sét Trúc Thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.53 KB, 97 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước, tiền lương, tiền công không chỉ là một phạm trù kinh tế mà còn là
yếu tố hàng đầu của cuộc sống xã hội, nó liên quan trực tiếp đến cuộc sống của
người lao động. Người lao động trong bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh nào
đều mong nuốn nhận được ở người sử dụng lao động một khoản tiền lương (tiền
công) phù hợp với sức lao động của mình bỏ ra.
Đối với Doanh nghiệp tiền lương là 1 khoản chi phí khong nhỏ nằm trong
giá thành sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Việc thực hiện các hình thức phân phối tiền
lương, tiền thưởng hợp lý sẽ đảm bảo sự công bằng, tạo ra động lực khuyến
khích người lao động làm cho năng suất lao động tăng lên, giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường góp phần tạo nên lợi
nhuận cho Doanh nghiệp và thu nhập cho người lao động.
Với vai trò quan trọng như vậy, công tác quản lý quỹ lương có ý nghĩa rất to
lớn. Nó không chỉ là công cụ kích thích người lao động mà còn góp phần quản lý
và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Vấn đề tiền lương và lao động cần phải được nhìn nhận theo quan điểm
đổi mới của Đảng và Nhà nước. Chính sách lao động và tiền lương phải được
xây dựng trên cơ sở khái niệm khoa học về những vấn đề này.
Là một sinh viên ngành Quản trị doanh nghiệp, nhằm nâng cao hơn nữa
sự hiểu biết của mình trong quá trình học tập, cuối khoá đào tạo mỗi sinh viên
phải giải quyết một vấn đề thực tế trong dây chuyền của mình đó là báo cáo tốt
nghiệp. Cùng với sự giúp đỡ của Thầy giáo TS Trần Đình Hiền hướng dẫn em
đã nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện công tác tổ chức lao động và tiền lương
của Công ty Vật liệu chịu lửa và Khai thác đất sét Trúc Thôn”
Đề tài gồm 4 phần:
1. Cơ sở lý luận về tổ chức lao động và tiền lương.
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty.
3. Phân tích thực trạng về tổ chức lao động và tiền lương của công ty.
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động và tiền lương của Công ty.
Nội dung cụ thể của luận văn được trình bày ở phần sau:
Đây là 1 đề tài đang được Công ty Vật liệu chịu lửa và Khai thác đất sét
Trúc Thôn rất quan tâm. Tuy vậy đây cũng là một đề tài rất phức tạp để hoàn thiện
nó cần phải có thời gian và kinh nghiệm. Do thời gian có hạn và trình độ, kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế nên không sao tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của Thầy giáo hướng dẫn và các thầy, cô giáo
trong khoa để bản luận văn này được hoàn hiện hơn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG
I.1.Định mức lao động.
Quá trình sản xuất là quá trình tác động và phối hợp các yếu tố sản xuất (công
cụ lao động, đối tượng lao động, và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu của con người và của toàn xã hội.
Ở các doanh nghiệp việc quản lý tốt quá trình sản xuất sẽ tạo điều kiện tốt
cho sự sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất các yếu tố của sản xuất, mà trong đó
quản lý và sử dụng sức lạo động là quá trình rất phức tạp, cũng giống như yếu tố
khác sức lao động phải được định mức và được sử dụng một cách tốt nhất để
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động, là sự quy định
các mức hao phí cần thiết cho việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định. Nó
baogồm biệc nghiên cứu quá trình sản xuất việc nghiên cứu kết cấu của tiêu hao
thời gian làm việc, việc duy trì các mức tiên tiến bằng cách kịp thời xem xét lại
và thay đổi chúng.
Tóm lại: mức lao động là lượng lao động hợp lý nhất được quy định để
chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định đúng tiêu chuẩn
và chất lượng trong các điều kiện tổ chức-kỹ thuật-tâm sinh lý-kinh tế và xã hội

xác định.
Mức lao động có căn cứ khoa học là mức lao động được nghiên cứu và
xây dựng đảm bảo thoả mãn các mặt sau đây:
+ Mặt kỹ thuật và công nghệ.
+ Mặt kinh tế.
+ Mặt tâm sinh lý lao động
+ Mặt xã hội.
Một số loại mức lao động chủ yếu gồm có:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Mức thời gian.
2. Mức sản lượng (mức năng suất).
3. Mức phục vụ nhiều thiết bị.
1. Mức thời gian
Là thời giờ quy định cho một người hay một nhóm người có trình độ lành
nghề nhất định để làm ra một sản phẩm hoặc phải hoàn thanh một đơn vị công
việc trong những điều kiện xác định.
Thời gian trong mức lao động là những thời gian hợp lý cho phép đưa vào
mức lao động để hoàn thành một công việc nhất định. Nó bao gồm các loại thời
gian sau đây.
* Thời gian chuẩn kết (T
CK
):
Đây là thời gian người công nhân dùng vào việc chuẩn bị mọi phương
tiện sản xuất cần thiết để thực hiện công việc được giao và tiến hành mọi hoạt
động có liên quan đến việc kết thúc công việc đó.
- Nội dung của thời gian chuẩn kết bao gồm:
+ Thời gian thực hiện nhận nhiệm vụ.
+ Thời gian nhận các tài liệu, bản vẽ.
+ Thời gian nhận phôi, liệu, dụng cụ, đồ giá.

+ Thời gian nghiên cứu nhiệm vụ và xác định chế độ gia công.
+ Thời gian sản xuất thử, điều chỉnh thiết bị để đạt được các yêu cầu kỹ
thuật.
+ Thời gian bàn giao thành phẩm nguyên vật liệu thừa và phế phẩm.
+ Thời gian trả lại tài liệu
Đặc điểm của thời gian chuẩn kết là chỉ hao phí một lần cho cả loạt và
không phụ thuộc vào số lượng của loạt gia công. Nó chỉ có khi bắt đầu và kết
thúc công việc. Độ dài của thời gian chuẩn kết phụ thuộc vào tính chất công
nghệ và loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức lao động.
* Thời gian tác nghiệp (T
tn
):
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thời gian tác nghiệp là thời gian trực tiếp hoàn thành một nguyên công,
một công việc hay một sản phẩm. Nó được chia thành:
+ Thời gian chính (T
c
)
+ Thời gian phụ (T
p
)
- Thời gian chính: là thời gian làm cho đối tượng lao động thay đổi về
chất lượng (hình dáng, kích thước, tính chất cơ lý hoá ) thời gian chính có thể
là thời gian máy, thời gian tay, thời gian máy-tay.
- Thời gian phụ: là thời gian mà công nhân hao phí vào các hoạt động cần
thiết để tạo khả năng làm thay đổi chất lượng của đối tượng lao động.
* Thời gian phục vụ nơi làm việc (T
pv
):

Thời gian phục vụ nơi làm việc là thời gian hao phí để trông nom và bảo
đảm cho nơi làm việc đảm bảo liên tục hoạt động trong suốt ca làm
việc.
* Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu T
NC
:
Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu bao gồm thời gian nghỉ giải lao và thời
gian nghỉ vì các nhu cầu cần thiết của người lao động.
Mức thời gian (Mtg) là tổng hợp các yếu tố trên.
M
tg
=T
c
+ T
p
+ T
pv
+ T
ck
(1)
Trong đó: T
c
+ T
p
= T
o
là thời gian tác nghiệp (T
tn
).
Định mức thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm trong sản xuất hàng

loạt và khối lượng lớn có khác nhau.
a) Định mức thời gian của đơn vị sản phẩm trong sản xuất hàng loạt:
Trong loại hình sản xuất hàng loạt, trước và sau khi sản xuất phải tiến
hành một số công tác chuẩn bị như phân việc, nghiên cứu bản vẽ, giao nhận
dụng cụ nên phải định mức thời gian chuẩn bị và kết thúc. Do đó ước thời gian
cho một đơn vị sản phẩm tính theo công thức (2).
M
tg/sp
=T
o
+ T
pv
+ T
nc
+T
ck/n
(phút) (2).
Trong đó:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
n là số sản phẩm trong loạt sản phẩm đó. Nếu số lượng sản phẩm càng
nhiều thì thời gian chuẩn bị và kết thúc cho một đơn vị sản phẩm càng ít và
ngược lại. Định mức các loại thời gian chuẩn kết, phục vụ tác nghiệp cho một
đơn vị sản phẩm được xác định trên cơ sở công tác bấm giờ.
b) Định mức thời gian của đơn vị sản phẩm trong sản xuất khối lượng lớn:
Trong các loại hình sản xuất khối lượng lớn, định mức thời gian được tính
theo công thức:
M
tg/sp
= T

o
+ T
pv
+ T
nc
.
Nếu thời gian phục vụ nơi làm việc và thời gian nghỉ nhu cầu tính theo tỷ
lệ phần trăm so với thời gian tác nghiệp thì công thức có dạng sau:
N
tg/sp
= T
o
[1 + (a+b) /100] phút (4).
Trong đó:
a,b là tỷ lệ phần trăm thời gian phục vụ và nghỉ nhu cầu so với thời gian
tác nghiệp.
2. Mức năng suất
Định mức năng suất ( còn gọi là định mức sản lượng) quy định số
lượng sản phẩm sản xuất trong thời gian xác định ( thông thường tính mức năng
suất xác định trong một ca).
Định mức sản lượng trong 1 ca phụ thuộc vào mức thời gian sản xuất một
sản phẩm và yếu tố thời gian lao động trong ca của công nhân. Mức năng suất
có thể được tính theo công thức.
M
ns
= T
ca
- (T
ck
+ T

pv
) / T
đv
(5).
T
đv
= T
c
+ T
p
=T
o
Trong đó:
T
ca
: Thời gian làm việc trong ca.
T
đv
: Thời gian chính và phụ tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm.
Định mức thời gian tác nghiệp trong ca (T
đv
) được xác định nhờ phương
pháp chụp ảnh ngày làm việc của công nhân.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Định mức thời gian tác nghiệp cho một đơn vị sản phẩm được xác định
nhờ phương pháp bấm giờ.
Thời gian tác nghiệp trong một ca càng lớn thì định mức năng suất càng
lớn và ngược lại.
Nếu trong ca làm việc loại trừ thời gian ngừng lãng phí và định mức thời

gian chuẩn bị kết thúc ca, thời gian phục vụ nơi làm việc, nghỉ nhu cầu hợp lý
thì thời gian tác nghiệp trong ca sẽ tăng lên làm năng suất lao động trong ca
cũng tăng lên.
Sau khi các định mức đưa ra thực hiện một thời gian cần phải tổ chức
thống kê kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện định mức, nhằm phát hiện những
công nhân, những bộ phận không đạt định mức để có những biện pháp khắc
phục.
Việc phân tích tình hình thực hiện định mức lao động được tiến hành theo
định kỳ (tháng, quý, năm) cho từng công việc, từng tổ, từng công nhân, từng
phân xưởng theo công thức sau:
Tỷ lệ hoàn thành định mức năng suất (P
ns
):
P
ns
=
Sản lượng thực tế
trong ca
x
1
00%
Định mức năng suất
1 ca
Hoặc:
Tỷ lệ hoàn thành định mức thời gian:
T
thế giới
=
Định mức thời gian cho 1 đơn vị sản
phẩm

x
1
00%
Thời gian hao phí thực tế cho 1 sản
phẩm
Dựa vào kết quả tính toán và phân tích hàng tháng, hàng quý thống kê số
lượng công nhân thực hiện định mức lao động theo từng loại, số công nhân
không hoàn thành hoặc vượt mức quá cao để có biện pháp sửa đổi hoàn thành
định mức.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Mức phục vụ nhiều thiết bị
Mức phục vụ quy định: là một khu vực làm việc, một số diện tích sản
xuất, một số chỗ làm việc, một số thiết bị do một công nhân hoặc một số công
nhân phục vụ với trình độ lành nghề nhất định trong những điều kiện xác định.
Định mức phục vụ quy định số thiết bị mà một công nhân hay một nhóm
công nhân phải đồng thời phục vụ. Khả năng phục vụ nhiều thiết bị được quyết
định bởi thời gian và kết cấu chu kỳ thiết bị.
Chu kỳ thiết bị là khoảng thời gian từ khi chuẩn bị cho thiết bị làm việc
đến khi tháo sản phẩm ra, thông thường một chu kỳ thiết bị bao gồm:
- Thời gian chuẩn bị (T
cb
).
- Thời gian thiết bị hoạt động (T

).
- Thời gian điều khiển quá trình (T
đk
).
- Thời gian kết thúc quá trình (T

KT
).
Thời gian làm việc của công nhân phục vụ thiết bị luôn luôn nhỏ hơn thời
gian một chu kỳ thiết bị. Để tính được mức độ làm việc trên thiết bị người ta
dùng hệ số phụ tải để biểu diễn.
Hệ số phụ tải là tỷ lệ giữa thời gian của công nhân làm việc và thời gian
của chu kỳ thiết bị.
K
pt
= T
cn
/ T
ck
.
Nếu phục vụ 1 thiết bị thì thông thường k < 1.
Hệ số phụ tải cho ta thấy người công nhân có khả năng phục vụ nhiều
thiết bị hay không và thông qua đó xác định mức phục vụ, tức là số lượng thiết
bị mà công nhân cần phải phục vụ.
Trường hợp tốt nhất trong việc tổ chức phục vụ nhiều thiết bị là xác định
số thiết bị bằng bao nhiêu để tổng hợp số thời gian phục vụ của công nhân trên
các thiết bị đó bằng thời gian một chu kỳ thiết bị nghĩa là hệ số phụ tải bằng 1.
K
pt
= ( M
pv
x T
cn
) / T
ck
=1.

Trong đó:
M
pv
: Là mức phục vụ ( số thiết bị/số công nhân).
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
T
cn
: Là thời gian công nhân làm việc.
T
ck
: Là thời gian chu kỳ.
I . 2 .Lập kế hoạch lao động và tiền lương:
Kế hoạch lao động tiền lương là bộ phận của kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Nội dung của kế hoạch bao gồm các vấn đề sau:
II.2.1) Phương pháp xác định số lượng công nhân thực hiện kế hoạch
sản xuất sản phẩm A:
Phương pháp này căn cứ vào toàn bộ tiêu hao lao động trên dây chuyền
sản xuất cho một sản phẩm cuối cùng để tính số lượng công nhân cho chương
trình sản xuất từng loại sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm khác nhau, khi tính được số lượng công nhân cho từng loại sản phẩm,
tổng hợp lại sẽ thấy được lượng lao động cần thiết cho thời điểm kế hoạch.
Số công nhân cần hiết để thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm A được
tính theo công thức sau:
S
A

=
T
A

x Q
A
F
Trong đó:
T
A
: Là định mức tiêu hao thời gian của toàn bộ lao động trên dây
chuyền sản xuất sản phẩm A cho 1 đơn vị sản phẩm.
Q
A
: Kế hoạch sản xuất sản phẩm trong năm.
F: Số ngày có mặt làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm.
1. Phương pháp xác định số lượng công nhân cho bước công việc
thứ j:
- Căn cứ để tính:
+ Định mức lao động.
+ Hệ số thực hiện định mức lao động.
+ Quỹ thời gian làm việc trong năm của một công nhân.
+ Nhiệm vụ sản xuất của bước j.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại mỗi bước công việc có thể hình thành các định mức lao động khác
nhau như định mức năng suất, định mức thời gian, định mức phục vụ nhiều thiết
bị, định mức biên chế, do đó tùy thuộc vào bước công nghệ thứ j có định mức
nào, mà phương pháp tính số lượng công nhân có khác nhau.
a) Trường hợp việc thứ j có định mức năng suất:
- Định mức năng suất là quy định về số lượng sản phẩm cần sản xuất hay
nhiệm vụ cần được thực hiện trong một thời gian nhất định đối với mỗi đơn vị
lao động nhất định.
Nếu tại bước công việc thứ j có định mức năng suất thì số công nhân được

tính theo công thức:
s
j
=
Q
j
M
ns
x
h x F
Trong đó:
Q
j
: Là

kế hoạch sản xuất sản phẩm tại bước công việc thứ j.
M
ns
: Định mức năng suất của 1 công nhân / 1 ca làm việc tại bước thứ j.
h: Là hệ số thực hiện định mức năng suất.
M
ns
x
h x F
280 ca/cn x
1200
b) Trường hợp tại bước j có định mức thời gian.
- Định mức thời gian là thời gian quy định (M
tg
) để sản xuất ra 1 đơn vị

sản phẩm hay để tiến hành một công việc nhất định khi có định mức thời gian cho
một đơn vị sản phẩm thì công thức tính số công nhân ở bước thứ j như sau:
S
j
=
( Q x M
tg
x
h )
F
Trong đó:
M
tg
: Là định mức thời gian.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đơn vị tính của M
tg
là (giờ /sản phẩm).
h: Là hệ số thực hiện mức thời gian.
F: Là số ngày có mặt làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm.
Q là kế hoạch sản xuất sản phẩm.
* Nếu như tại bước j chỉ có định mức phục vụ thì công thức tổng quát để
xác định số công nhân sẽ là:
S
j
=
S
máy
X C X h

đk
M
PV
S
máy
: Số máy tại bước công việc j.
M
pv
: Định mức phục vụ nhiều thiết bị.
C: Số ca làm việc trong 1 ngày đêm.
h
đk
: Hệ số điều khuyết.
+) Số công nhân có trong danh sách bằng số công nhân có mặt trong
một ngày đêm x h
đk
(h
đk
là hệ số dùng để chuyển đổi số công nhâncó mặt trong
một ngày đêm thành số công nhân có trong danh sách đơn vị trả lương). Vậy số
công nhân có trong danh sách trả lương phải nhiều hơn số công nhân có mặt để
thay thế lẫn nhau khi nghỉ phép, ốm, công tác.
(=305
ngày
/
F
hoặc = 365 ngày - Số ngày dừng sửa chữa /F)
I.2.2. Phương pháp xác định đơn giá tiền lương tổng hợp:
- Đơn giá tiền lương tổng hợp là định mức chi phí tiền lưưong của toàn bộ
lao động trên dây chuyền sản xuất sản phẩm A tính cho 1 đơn vị sản phẩm A.

- ý nghĩa của việc xác định đơn giá tiền lương tổng hợp: dùng để khoán
quỹ lương cho phân xưởng. Có nghĩa là doanh nghiệp tính trước định mức
lương cho một sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh hay sản xuất mà doanh nghiệp
có thể xây dựng đơn giá tiền lương cho 1000 đồng doanh thu. (tức là định mức
chi phí tiền lương của toàn bộ lao động trên dây chuyền sản xuất tính cho 1000
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đồng doanh thu). Đối với các doanh nghiệp phương pháp chủ yếu là xác định
đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng.
*) Phương pháp xác định đơn giá tiền luơng tổng hợp tính trên đơn vị sản
phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi):
V
đgi
= M
thi
L
g
(1+∑k)
Trong đó:
V
đgi
: Là mức lao động tổng hợp của lao động trên dây chuyền sản xuất
sản phẩm i.
M
thi
: Là mức lao động tổng hợp của lao động trên dây chuyền sản xuất
sản phẩm i.
L
g

: Là tiền lương bình quân giờ công của lao động trên dây chuyền.
∑k: Là tổng các hệ số phụ cấp nằm trong đơn giá lương.
Các chỉ tiêu M
thi
, ∑k, Lg được xác định như sau:
+) Phương pháp xác định mức lao động tổng hợp (M
thi
).
- Mức lao động tổng hợp là: Tổng số mức lao động công nghệ, mức lao động
phục vụ, mức lao động quản lý tiêu hao để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
- Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hoá lao
động, tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương.
- Trong quá tình tính toán, xây dựng định mức phải căn cứ vào các thông
số kỹ thuật quy định cho sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế
độ làm việc của thiết bị.
Kết cấu định mức lao động tổng hợp một đơn vị sản phẩm bao gồm:
- Mức hao phí lao động của công nhân chính.
- Mức hao phí lao động của công nhân phụ.
- Mức hao phí lao động của lao động quản lý.
Công thức tính định mức lao động tổng hợp như sau:
M
thi
= M
cn
+ M
pv
+ M
quản lý
.

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó:
M
cn
: Mức lao động công nghệ.
M
pv
: Mức lao động phục vụ.
M
quản lý
:
Mức lao động quản lý.
- Phương pháp xác định mức lao động công nghệ (M
cn
):
- Lao động công nghệ: là lao động của công nhân chính trên dây chuyền
được tính như sau:
M
cn
= ∑T
j
Với T
j
là tiêu hao lao động ở bước thứ j cho 1 đơn vị sản phẩm cuối cùng
của dây chuyền.
Công thức tổng quát:
T
j
= (T

cn
/M
ns
) x h
j
.
H
j
: Là hệ số tiêu hao bán thành phẩm j để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm cuối
cùng.
- Phương pháp xác định mức lao động phục vụ (M
pv
):
Mức lao động phục vụ là mức tiêu hao lao động của công nhân phụ trên
dây chuyền, đó là lao động của công nhân sửa chữa và công nhân vận chuyển.
Lao động quản lý bao gồm: quản đốc, phó quản đốc, kỹ thuật viên, nhân
viên kinh tế của phân xưởng được phân bổ cho các loại sản phẩm tỷ lệ với mức
lao động phục vụ và mức lao động công nghệ.
i.
* Phương pháp xác định tiền lương giờ công bình quân:
+ Phương pháp 1:
- Tính cấp bậc công việc bình quân trên dây chuyền là cơ sở để tính lương
bình quân.
+ Phương pháp 2:
Tuỳ vào lượng hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp khu vực tư
nhân hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Nhà nước.
*) Phuơng pháp xác định hệ số phụ cấp nằm trong đơn giá.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phụ cấp là phần tiền bổ sung mà khi xác định lương cấp bậc chức vụ chưa

tính đến những yếu tố không ổn định so với điều kiện sinh hoạt bình thường.
Khi tính hệ số phụ cấp nằm trong đơn giá chỉ tính hệ số phụ cấp nhiều
người được hưởng như:
- Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp làm đêm, phụ
cấp thu hút, phụ cấp lưu động
- Phụ cấp ít người được hưởng như: phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách
nhiệm thì không đưa vào đơn giá. Những loại phụ cấp này được kế hoạch hoá
trong quỹ lương bổ sung của năm kế hoạch nên không đưa vào đơn giá để khỏi
tính trùng.
I.2.3) Phương pháp xác định quỹ lương kế hoạch:
I.2.3.1) Phương pháp xác định quỹ lương kế hoạch căn cứ vào sản lượng
kế hoạch và đơn giá trong lương kế hoạch.
Q
lkh
= ∑ P
j
Q
j
+ V
bổ sung
(i=1, n)
Q
i
: sản lượng sản phẩm j năm kế hoạch.
P
j
: đơn giá lương tổng hợp của sản phẩm i
.
N: số loại sản phẩm sản xuất trong năm kế hoạch.
V

bổ xung
: quỹ tiền lương bổ xung gồm:
- Tiền lương trả cho các bộ phận sản xuất phụ.
- Tiền lương trả cho các phòng ban quản lý doanh nghiệp.
- Tiền lương trả cho các ngày nghỉ được hưởng lương (phép, hội họp)
-Các loại phụ cấp ngoài đơn giá, tiền lương bổ xung khác.
I.2.3.2 Phương pháp xác định quỹ lương năm kế hoạch căn cứ vào
mức lương tối thiểu của doanh nghiệp và hệ thống hệ số lươg của Nhà
nước.
- Tiền lương tối thiểu là số tiền đảm bảo nhu cầu tối thiểu về sinh học, xã
hội học
Nó là mức lương thấp nhất trả cho người lao động đơn giản nhất, ở mức
độ nhẹ nhàng nhất và trong điều kiện bình thường.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nó đảm bảo cho người lao động có thể mua được những tư liệu sinh hoạt
thiết yếu để tái sản xuất sức lao động của bản thân, có dành một phần để nuôi
con và bảo hiểm lúc hết tuổi lao động.
Thang lương: là những bậc thang làm thước đo chất lượng lao động, phân
định tỷ lệ trả công lao động khác nhau theo trình độ chuyên môn khác nhau giữa
các nhóm người lao động, thang lương gồm một số nhất định các bậc và những
hệ số tiền lương tương ứng.
Mỗi bậc trong thang lương thể hiện mức phức tạp và mức tiêu hao lao
động của công việc. Công việc ít phức tạp và ít tiêu hao năng lượng nhất thì
thuộc bậc thấp nhất gọi là bậc khởi điểm.
Chênh lệch giữa bậc cao nhất và bậc thấp nhất của thang lương gọi là bội
số thang lương.
Theo phương pháp này quỹ tiền lương năm kế hoạch được xác định theo
công thức sau:
V

kh
= [L
đb
x TL
mindn
x H
cb
+ H
pc
+ V
bs
] x 12 tháng.
Trong đó:
L
đb
: Lao động định biên.
TL
mindn
: Mức lương tối thiểu mà doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy
định.
H
cb
: Hệ số lương cấp bậc bình quân.
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá
tiền lương.
V
bs
: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính

trong định mức lao động tổng hợp.
Các thông số :
L
đb
, TL
mindn
, H
cb
, H
pc
, V
bs
được xác định như sau:
+ Lao động định biên (L
đb
)
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của
sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi.
+ Định mức lao động tổng hợp :
Được xác định theo quy định và hướng dẫn tại thông tư số: 14/ LĐTBXH-
TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động thương binh và xã hội.
+ Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp:
(TL
min dn
mức lưong tối thiểu của doanh nghiệp được doanh nghiệp lựa
chọn trong khung quy định với quy định sau:
Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
- Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp thực hiện chính sách

kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ phải phấn đấu có lợi
nhuận hoặc giảm lỗ.
- Không làm giảm các khoản nộp Ngân sách Nhà nước so với năm trước
liền kề. Trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế
các khoản nộp Ngân sách ở đầu vào. Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện
các chính sách kinh tế-xã hội phải giảm lỗ.
- Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm
như đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nếu là doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận thì áp dụng
hệ số điều chỉnh tăng thêm là không giảm khối lượng nhiệm vụ công việc được
Nhà nước giao hoặc theo đơn đạt hàng, còn phần sản xuất kinh doanh khác thì
áp dụng theo quy định trên.
Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu như sau:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó:
K
1
là hệ số điều chỉnh theo vùng, được Nhà nước quy định cụ thể. Doanh
nghiệp ở địa bàn nào thì áp dụng hệ số điều chỉnh K
1
ở địa bàn đó. Trường hợp
doanh nghiệp có các đơn vị thành viên đóng trên nhiều địa bàn khác nhau thì
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính bình quân gia quyền hệ số điều chỉnh vùng theo số lao động định mức của

các đơn vị đóng trên địa bàn đó. Nhà nước căn cứ vào quan hệ cung cầu về lao
động, giá thuê nhân công và giá cả sinh hoạt để điều chỉnh hệ số này.
K
2
là hệ số điều chỉnh theo ngành, căn cứ vào vai trò, vị trí ý nghĩa của
ngành trong phát triển ngành kinh tế và mức độ hấp dẫn của ngành trong thu hút
lao động mà hệ số điều chỉnh K
2
được quy định cụ thể cho từng ngành khác
nhau.
Sau đó doanh nghiệp được lựa chọn mức tiền lương tối thiểu của mình và
giớ hạn dưới là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, hiện nay là
210000
đ
/tháng.
Giớ hạn trên được tính như sau:
TL
mindn
=TL
min
x (1+ K
đc
).
TL
mindn
:Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa mà doanh nghiệp được phép
áp dụng.
TL
min
: Là mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định cũng là giới hạn

dưới của khung lương tối thiểu.
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
+ Hệ số cấp bậc công việc bình quân H
cb
:
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghê, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xây
dựng hệ số này.
+ Hệ số các khoản phụ cấp bình quân (H
pc
):
Căn cứ vào các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện của Bộ lao
độngthương binh xã hội, các đối tượng và mức phụ cấp được tính vào đơn giá để
tính vào hệ số các khoản phụ cấp bình quân theo phương pháp bình quân gia
quyền. Hiện nay các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá gồm phụ cấp khu
vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm
đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lao động, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp an
toàn ngành điện.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp chưa tính trong định mức lao động
tổng hợp (V
bs
).
Bao gồm quỹ tiền lương của Hội đồng quản trị, của bộ máy giúp việc Hội
đồng quản trị, bộ máy văn phòng tổng công ty hoặc công ty, cán bộ chuyên trách
công tác Đảng đoàn thể và một số đối tượng khác mà các đôi tượng trên chưa
tính trong định mức lao động tổng hợp hoặc quỹ lương của các đối tượng này

không được trích từ các đơn vị thành viên của doanh nghiệp.
I.2.3.3. Phương pháp xác định quỹ lương kế hoạch theo lao động bình
quân và tiền lương bình quân:
- Theo phương pháp này quỹ lương kế hoạch được xác định như sau:
V
kh
=L
bq
x S
bq
Trong đó:
L
bq
: Tiền lương bình quân của người lao động trong doanh nghiệp.
S
bq
: Số lao động bình quân trong kỳ kế hoạch.
I.2.3.4 Phương pháp xác định quỹ lương kế hoạch theo doanh thu kế hoạch:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch SXKD được chọn là
doanh thu thường được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tổng
hợp.
Công thức để tính:
V
kh
= V
đg
x ∑T
kh

Trong đó:

V
đg
: Đơn giá lương (đồng/1000đồng).
∑T
kh
: Tổng doanh thu năm kế hoạch.
V
kh
: Tổng quỹ lương năm kế hoạch.
I.3. Phân công hiệp tác lao động.
I.3.1: Phân công lao động trong xí nghiệp: là sự chia nhỏ toàn bộ các
công việc của xí nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động
cuả xí nghiệp thực hiện. Đó chính là quá trình gắn người lao động với
những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a) Phân công lao động trong xí nghiệp bao gồm những nội dung sau:
- Xác định những yêu cầu kỹ thuật của công việc và con người phải đáp
ứng.
- Xây dựng danh mục những nghề nghiệp của xí nghiệp, thực hiện việc
tuyên truyền hướng nghiệp và tuyển chọn cán bộ công nhân một cách khách
quan theo những yêu cầu của sản xuất.
Thực hiện sự bố trí cán bộ, công nhân theo đúng những yêu cầu của công
việc, áp dụng những phương pháp huấn luyện có hiệu quả.
Sử dụng hợp lý những người đã được đào tạo, bồi dưỡng tiếp những
người có khả năng phát triển, chuyển và đào tạo lại những người không phù hợp
với công việc.
Phân công lao động quản lý có tác dụng to lớn trong công việc, nâng cao
hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động và phát huy được năng lực sản xuất
của lao động.

Do phân công lao động mà có thể chuyên môn hoá được công nhân và
công cụ lao động.
Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới hạn được phạm vị hoạt động, người công
nhân sẽ nhanh chóng làm quen với công việc, có được những kỹ năng, kỹ xảo,
giảm nhẹ được thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sẽ sử dụng triệt để những
khả năng riêng cho từng người.
b) Để có được tác dụng tích cực đó yêu cầu đặt ra đối với phân công
lao động là:
- Đảm bảo phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao động
với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, với những yêu cầu cụ thể của kỹ
thuật và công nghệ, với những tỷ lệ khách quan trong sản xuất.
- Để đản bảo sự phù hợp giữa những khả năng và phẩm chất của con
người (các phẩm chất về chính trị, xã hội, về tâm sinh lý, phẩm chất đạo đức và
khả năng nghề nghiệp) với những yêu cầu của công việc. Phải lấy yêu cầu của
công việc làm tiêu chuẩn để lựa chọn con người.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc được phân công với đặc điểm và
khả năng của con người phải nhằm mục đích phát triển toàn diện con người làm
cho nội dung lao động phong phú hấp dẫn phát huy tính sáng tạo trong lao động.
Muốn đảm bảo các yêu cầu trên phân công lao động không thể thực hiện
một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên cơ sở khoa học nhất định.
c) Các hình thức phân công lao động trong xí nghiệp:
- Phân công lao động theo chức năng là hình thức phân công lao động
trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất của quy trình
công nghệ thực hiện chúng. Tuỳ theo mức độ chuyên môn hoá lao động mà
phân công lao động theo công nghệ lại được chia ra thành những hình thức sau:
+ Phân công lao động theo đối tượng.
+Phân công lao động theo bước công việc.
d) Để đánh giá một cách tổng thể mức độ phức tạp của công việc, mức

độ hợp lý của phân công lao động cần dựa vào các tiêu chuẩn sau đây:
- Tiêu chuẩn về kinh tế: phân công lao động phải dẫn tới giảm tổng hao
phí lao động của tập thể sản xuất cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng, thể hiện ở
việc tăng tỷ trọng thời gian tác nghiệp trong tổng quỹ thời gian và rút ngắng chu
kỳ sản xuất đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Tiêu chuẩn về tâm sinh lý và vệ sinh lao động : phân công lao động khoa
học đảm bảo không gây nên những đòi hỏi quá cao về sinh lý so với cơ thể con
người, tạo ra các điều kiện thuận lợi về vệ sinh lao động để họ phát huy được
khả năng, sở trường, năng khiếu của mình.
- Tiêu chuẩn về xã hội: phân công lao động phải tạo ra được hứng thú tích
cực đối với lao động, xây dựng những quan niệm đúng đắn về lao động và làm
xuất hiện những sáng tạo trong lao động, đồng thời tạo ra được những tập thể
sản xuất tốt.
I.3.2 Hợp tác lao động trong xí nghiệp
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hiệp tác lao động là quá trình mà ở đó nhiều người cùng làm việc trong
một quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau nhưng có liên
hệ mật thiết chặt chẽ với nhau để nhằm một mục đích chung.
- ý nghĩa của việc hiệp tác lao động trong doanh nghiệp là tạo điều kiện
phối hợp 1 cách tích cực, hài hoà nhất các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như
mọi sự cố gắng của mỗi cá nhân và tập thể trong một điều kiện Tổ chức-Kinh tế,
kỹ thuật-Xã hội hợp lý nhất góp phần nâng cao hiệu quản sản xuất kinh doanh
cũng nhờ có sự tiếp xúc xã hội và hiệp tác lao động giữa các con người mà hiệu
suất công tác của mỗi người mỗi bộ phận được bộc lộ ra và tăng lên, nảy sinh sự
thi đua giữa họ và xuất hiện những động cơ mới, kích thích mới trong mối quan
hệ giữa người với người trong lao động.
* Các hình thức hiệp tác:
- Trong xí nghiệp công nghiệp có sự hiệp tác về không gian và thời gian.
- Về không gian trong xí nghiệp có những hình thức cơ bản sau:

+ Hiệp tác giữa các phân xưởng chuyên môn hoá.
+ Hiệp tác giữa các ngành (bộ phận) chuyên môn hoá trong 1 phân xưởng.
+ Hiệp tác giữa người lao động với nhau trong tổ sản xuất.
- Hiệp tác về mặt thời gian tức là sự tổ chức các ca làm việc trong 1 ngày
đêm, bố trí ca hợp lý là nội dung của công tác tổ chức lao động trong xí nghiệp
công nghiệp. Thường công nhân làm việc ban ngày hiệu quả hơn ban đêm,
nhưng do yêu cầu của sản xuất và tận dụng năng lực của thiết bị mà phải bố trí
làm cả 3 ca. Trong điều kiện này xí nghiệp cần có chế độ đảo ca hợp lý đảm bảo
sức khoẻ cho công nhân.
Tóm lại: phân công và hiệp tác lao động hợp lý và khoa học là điều kiện
để sử dụng lao động, nâng cao năn suất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
I.4. Tổ chức lao động khoa học:
Tổ chức lao động khoa học là tổ chức lao động dựa trên cơ sở phân tích
khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng, thông qua việc áp
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng thực tiễn những biện pháp được thiết kế dựa trên những thành tựu của
khoa học và kinh nghiệm sản xuất.
Tổ chức lao động khoa học là một hệ thống các biện pháp cần thiết để tạo
nên các điều kiện cho người lao động đạt được năng suất cao nhất những khả
năng kỹ thuật của thiết bị cũng như nâng cao chất lượng lao động và đảm bảo
sức khoẻ cho người lao động.
Lao động khoa học bao gồm các nội dung sau:
- Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
- Tổ chức điều kiện làm việc.
- Tổ chức thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
I.4.1 Tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
- Chỗ làm việc (nơi làm việc) là một phần diện tích và không gian sản
xuất mà trên đó được trang bị các phương tiện vật chất, kỹ thuật cần thiết để một
người hay một nhóm người lao động hoàn thành được công việc của mình.

Nhiệm vụ của tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
- Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các
nhiệm vụ sản xuất phù hợp với năng lực.
- Bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục, nhịp nhàng.
- Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động
và tạo hứng thú tích cực cho người lao động.
- Bảo đảm các điều kiện, khả năng thực hiện các động tác lao động trong
tư thế thoả mái, cho phép áp dụng các phương pháp và thao tác lao động tiên
tiến.
- Nơi làm việc được tổ chức và phục vụ hợp lý là nơi làm việc thoả mãn
đồng thời các yêu cầu về sinh lý, vệ sinh lao động về tâm lý xã hội về thẩm mỹ
trong sản xuất và về mặt kinh tế.
I.4.2 Tổ chức điều kiện làm việc:
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất có
ảnh hưởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động, trong quá
trình lao động sản xuất cũng như trong quá trình sinh hoạt của họ.
Các điều kiện lao động có ảnh hưởng tốt, cũng như xấu đến sức khoẻ, khả
năng làm việc của người lao động và qua đó cũng ảnh hưởng đến công tác.
- Tác động của các nhân tố thuộc điều kiện lao động được phân thành 2
loại.
+ Loại có tác động tốt tạo ra các điều kiện thuận lợi cho con người.
+ Loại có tác động xấu tạo ra các điều kiện không thuận lợi, có hại, nguy
hiểm dẫn tới những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và khả năng làm việc của con
người.
Điều kiện lao động trong thực tế phong phú và đa dạng, người ta phân các
nhân tố của điều kiện lao động thành 5 nhóm sau:
a) Nhóm tâm sinh lý lao động:
- Sự căng thẳng về thế lực.

- Sự căng thẳng về thần kinh.
- Nhịp độ lao động.
- Trạng thái và tư thế lao động.
- Tính đơn điệu trong lao động.
b) Nhóm các nhân tố thuộc về vệ sinh-y tế:
- Điều kiện về khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, sự di chuyển bức xạ nhiệt và áp
suất của khôg khí).
- Tiếng ồn, rung động, siêu âm.
- Độc hại trong sản xuất.
- Tia bức xạ và trường điện tử cao.
- ánh sáng và chế độ chiếu sáng.
- Điều kiện vệ sinh.
c) Nhóm các nhân tố thuộc về thẩm mỹ học:
- Bố trí không gian sản xuất và sự phù hợp với thẩm mỹ công nghiệp.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kiểu dáng và sự phù hợp của các trang thiết bị với tính thẩm mỹ cao.
- âm nhạc, chức năng.
- Màu sắc.
- Cây xanh và cảnh quan môi trường.
d) Nhóm các nhân tố thuộc về tâm lý-xã hội.
- Tâm lý cá nhân trong tập thể.
- Quan hệ giữa các nhân viên với nhau và quan hệ giữa nhân viên với thủ
trưởng.
- Tiếng đồn, dư luận, mâu thuẫn, xung đột.
- Bầu không khí tâm lý của tập thể.
e) Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện sống của người lao động :
- Vấn đề nhà ở, đi lại và gia đình của mỗi người lao động.
- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi.
- Điều kiện đia lý và khí hậu.

- Tình trạng xã hội và pháp luật
I.4.3 Tổ chức thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
Tổ chức lao động trong bất kỳ tập thể nào cũng phải quy định rõ ràng thời
gian làm việc, và nghỉ ngơi hợp lý. Về chế độ làm vệc và nghỉ ngơi có ảnh
hưởng đến tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, ảnh hưởng đến tính liên tục
của quá trình sản xuất.
Mặt khác chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý là một phương tiện để khắc
phục sự phát mệt mỏi, là biện pháp để tăng năng suất lao động và bảo vệ sức
khoẻ cho người lao động do đó xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong 1 ca công tác.
- Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong ngày.
- Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong tuần.
- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong 1 năm.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chẳng hạn chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý 1 ca công tác bao gồm các
nội dung chính sau đây:
+ Độ dài ngày làm việc.
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc ca làm việc.
+ Độ dài và thời gian nghỉ giữa ca.
+ Độ dài và thời gian nghỉ giải lao trong ca.
+ Độ dài và thời gian nghỉ giải lao và thời điểm nghỉ trong ca.
+ Thời gian và nội dung (hình thức) của mỗi lần nghỉ giải lao.
I.5. Phương pháp trả lương ở doanh nghiệp
- Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, phù hợp với quan hệ
cung và cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị trường.
Tiền lương phải dựa trên số lượng và chất lượng lao động.
Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động cho người lao động.

Số lượng lao động thể hiện ở mức hao phí thời gian để sản xuất sản phẩm
còn chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của công nhân. Chất
lượng lao động này được xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do Nhà nước
ban hành.
Lựa chọn hình thức tiền lương hợp lý có tác dụng khuyến khích mỗi
người công nhân không ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý và
đầy đủ thời gian lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các hình thức trả lương gồm có:
- Hình thức tả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lưong theo sản phẩm.
I.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Thực chất: trả công theo số ngày công (giờ công) thực tế đã làm, công
thức: L
tg
=T
tt
x L
Trong đó:
T
tt
: số ngày công (giờ công) thực tế đã làm trong kỳ (tuần, tháng ).
25

×