Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty cổ phần thương mại du lịch quốc tế thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.89 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI DU LỊCH QUỐC TẾ THÀNH CÔNG




SINH VIÊN THỰC HIỆN : DƢƠNG BẢO HÀ
MÃ SINH VIÊN

: A16667
CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH









HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o















KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI DU LỊCH QUỐC TẾ THÀNH CÔNG




Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện
: Dƣơng Bảo Hà
Mã sinh viên

: A16667
Chuyên ngành
: Tài chính







HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt quá trình
từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy cô ở khoa Tài
Chính đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Em xin chân thành cám ơn Thạc sỹ Vũ
Lệ Hằng đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như thảo
luận về lĩnh vực nghiên cứu khoa học để em hoàn thành bài khóa luận của mình.
Khóa luận được thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng. Bước đầu đi vào thực
tế, tìm hiểu lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, kiến thức của em còn hạn
chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn,

em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy cô và bạn bè để phần
kiến thức của em được hoàn thiện hơn.










LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 7 tháng 7 năm 2014

Sinh viên
Dương Bảo Hà






















MỤC LỤC

CHƢƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1
TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm và bản chất về hiệu quả kinh doanh 1
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 1
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 5
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 6
1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế
quốc dân 6
1.1.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối 6
1.1.2.3. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài 7
1.2. Vai trò và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp 7
1.2.1. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 7
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 9

1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp11
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 11
1.3.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời 11
1.3.1.2. Khả năng thanh toán nhanh 11
1.3.1.3. Khả năng thanh toán bằng tiền 11
1.3.2. Chỉ tiêu đánh khả năng hoạt động 11
1.3.2.1.Vòng quay hàng tồn kho 11
1.3.2.2. Thời gian quay vòng kho 12
1.3.2.3. Vòng quay các khoản phải thu 12
1.3.2.4. Kỳ thu tiền trung bình 12
1.3.2.5. Thời gian quay vòng các khoản phải trả 12
1.3.2.6. Thời gian quay vòng tiền 13
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 13
1.3.3.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 13
1.3.3.3.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 14
1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 15
1.3.4.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 15
1.3.4.2. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn 15
1.3.4.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 15
1.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản trị chi phí trong doanh nghiệp 15
1.3.5.1. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán 15
1.3.5.2. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng 16
1.3.5.3. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp 16
1.3.5.4.Tỷ suất sinh lời tổng chi phí 16
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. 16
1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 16
1.4.1.1 Nguồn nhân lực
17
1.4.1.2. Nguồn lực cơ sở vật chất và công nghệ 17

1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 18
1.4.2.1. Môi trường pháp lý 18
1.4.2.2. Môi trường chính trị, văn hoá-xã hội 19
1.4.2.3. Môi trường kinh tế 19
1.4.2.4. Môi trường thông tin 20
1.4.2.5. Môi trường quốc tế 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƢƠNG MẠI DU LỊCH QUỐC TẾ THÀNH CÔNG 21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Thƣơng mại du lịch Quốc tế Thành
Công 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 21
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 22
2.1.4. Mô hình cơ cấu tổ chức 22
2.2. Thực trạng tình hình hoạt động của Công ty cổ phần Thƣơng mại du lịch
quốc tế Thành Công 24
2.2.1 Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty Cổ phần Thƣơng mại Quốc tế du
lịch Thành Công 24
2.2.1.1.Tình hình tài sản 24
2.2.1.2. Tình hình nguồn vốn 28
2.2.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 31
2.3 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phầnThƣơng mại du lịch quốc
tế Thành Công. 34
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty 34
2.3.1.1 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn 34
2.3.1.2 Khả năng thanh toán nhanh 34
2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động 35
2.3.2.1.Vòng quay hàng tồn kho 35
2.3.2.2.Vòng quay các khoản phải thu 35
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá kỳ sinh lời 36
2.3.3.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 37

2.3.3.2 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 37
2.3.3.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 38
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 39
2.3.4.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 39
2.3.4.2. Hiệu suất sử dụng TSDH 39
2.3.4.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 40
2.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí 40
2.4. Tình hình các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Du lịch Quốc tế Thành Công 42
2.4.1. Nguồn nhân lực 42
2.4.2. Nguồn lực về vốn 42
2.4.3. Cơ sở vật chất 42
2.4.4. Môi trƣờng chính trị, văn hóa 42
2.5. Đánh giá chung những kết quả đạt đƣợc về hiệu quả kinh doanh của Công ty
cổ phần du lịch quốc tế Thành Công 42
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc 42
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 43
2.5.2.1. Hạn chế 43
2.5.2.2. Nguyên nhân 43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DU LỊCH QUỐC TẾ THÀNH CÔNG 45
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới 45
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh cho Công
Ty 45
3.2.1. Giải pháp tiết kiệm chi phí 45
3.2.2. Giải pháp tăng doanh thu 46
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực 46
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 47
3.2.5. Xây dựng thƣơng hiệu phát triển và bền vững 47
3.3. Một số giải pháp khác 48

3.3.1. Triển khai chính sách marketing - mix phù hợp với mỗi đoạn thị trƣờng
mục tiêu 48
3.3.1 .1. Chính sách sản phẩm 48
3.3.1.2. Chính sách giá 49
3.3.1.3. Chính sách phân phối 50
3.3.1.4. Chính sách quảng cáo khuếch trương 50
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin 51
3.3.3. Duy trì và khai thác tốt thị trƣờng thế mạnh (thị trƣờng mục tiêu) và đồng
thời mở rộng đến các thị trƣờng tiềm năng khác 52
3.3.4. Tạo mối quan hệ với nhà cung cấp 53
3.4. Kiến Nghị 53
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CT


Công ty
DTT
Doanh thu thuần
HTK
Hàng tồn kho
LN
Lợi nhuận
LNST
Lợi nhuận sau thuế
NPT
Nợ phải trả
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH

Tài sản ngắn hạn
TTS
Tổng tài sản
TB
Trung bình
VCSH
Vốn chủ sở hữu
HQKD
Hiệu quả kinh doanh
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
GVHB
Giá vốn hàng bán
KH
Khách hàng
BQ
Bình quân
DN
Doanh nghiêp
CP
Chi phí
CKPT
Các khoản phải trả
SDTTS

Sử dụng tổng tài sản
SDTSNH
Sử dụng tài sản ngắn hạn
SDTSDH
Sử dụng tài sản dài hạn
KS
Khách sạn
NH
Nhà hàng
HDV
Hướng dẫn viên



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Du lịch Quốc tế Thành
Công 22

Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 25
Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013 29
Bảng 2.2: Số lượng đại lý, Công ty liên kết của Công ty 2011-2013 32
Bảng 2.3. Hệ số thanh toán của Công ty các năm 2011-2013 34
Bảng 2.4: Chỉ tiêu đánh giá kỳ sinh lời của Công ty theo Dupont 2011-2013 36
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá kỳ sinh lời của Công ty các năm 2011-2013 37
Bảng 2.6: Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 39
Bảng 2.7. Bảng chỉ tiêu phân tích một số chi phí của công ty cổ phần thương mại du
lịch quốc tế Thành Công giai đoạn 2011-2013 40

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu tài sản công ty cổ phần thương mại du lịch quốc

tế Thành Công giai đoạn 2011-2013 26
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần thương mại du lịch
quốc tế Thành Công giai đoạn 2011-2013 30
Biểu đồ 2.3: Hệ số vòng quay hàng tồn kho, thời gian quay vòng kho của Công ty các
năm 2011-2013 35
Biểu đồ 2.4: Hệ số vòng các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân của 36
Công ty các năm 2011-2013 36





LỜI NÓI ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Với chính sách mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều
chuyển đổi rõ rệt, cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp –
nông lâm nghiệp, mức độ tăng trưởng kinh tế năm 2013 đạt gần 5,42% với tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) là 176 tỷ USD. Bộ mặt nền kinh tế ngày càng thay đổi, việc xác
định vị thế của doanh nghiệp là rất cần thiết và đòi hỏi rất nhiều nỗ lực từ phía công
tác quản lý hoạt động kinh doanh nói chung.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ Công ty Cổ phần
Du lịch Quốc tế Thành Công đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong lĩnh vực dịch
vụ và được đánh giá là thương hiệu uy tín của ngành. Các dịch vụ của công ty đã làm
hài lòng khách hàng. Đó là điểm nổi bật của công ty giúp công ty dần dần mở rộng thị
phần của mình. Tuy nhiên, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp vẫn còn khá cao,
hoạt động dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, điều này gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong công tác sắp xếp cơ cấu quản lý phân công lao động, làm tăng chi phí và
giá thành của dịch vụ, đồng thời làm giảm khả năng phát huy của đòn bẩy tài chính và
lợi nhuận của doanh nghiệp.

Để giải quyết vấn đề trên, việc tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh là một
trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác và đầy đủ mọi hoạt
động hiện tại của mình, giúp doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu nội tại
từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp nhất để khắc phục, tăng cường hiệu quả hoạt
động kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của doanh nghiệp, và kết hợp các
nguồn lực có hạn sao cho tối ưu nhất.
Từ sự cần thiết đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Thương Mại Du Lịch Quốc Tế Thành Công” để tiến hành
nghiên cứu.
2.
Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Khóa luận hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả họat
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương Mại Du Lịch Quốc Tế Thành Công


-Về mặt thực tiễn: Tập trung nghiên cứu về hoạt động kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Thương Mại Du Lịch Quốc Tế Thành Công, phân tích thực trạng hiệu quả
kinh doanh, những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân cả hạn chế. Từ đó
đưa ra một số biện pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần du lịch
Quốc tế du lịch Thành Công.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thương
mại du lịch Quốc tế Thành Công
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại
du lịch Quốc tế du lịch Thành Công trong ba năm 2011, 2012, 2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp
nghiên cứu thực tiễn thông qua quá trình điều tra, tổng hợp, thống kê, kế thừa và phân
tích số liệu, thu thập thông tin.

5.
Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: phân tích và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hiệu quả
kinh doanh
- Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Thương Mại Du lịch Quốc tế Thành Công, nêu ra tồn tại và từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh của Công ty.
6.
Kết cấu khóa luận
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu,
phụ lục, khóa luận được chia thành ba chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thƣơng Mại Du lịch Quốc tế Thành Công
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thƣơng Mại Du lịch Quốc tế Thành Công


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất về hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
đều hướng tới một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mức lợi nhuận
cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lí hoá quá trình sản xuất - kinh doanh từ khâu lựa
chọn các yếu tố đầu vào, thực hiện quá trình sản xuất cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp

lí hoá của quá trình được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản được gọi là: Hiệu
quả kinh doanh. Hiện nay, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh
doanh xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và
sự hình thành phát triển của nghành quản trị doanh nghiệp.
Quan điểm 1: Trong xã hội tư bản, việc phấn đấu tăng HQKD thực chất là đem
lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho các nhà tư bản, những người nắm quyền sở hữu về tư
liệu sản xuất. Adam Smith cho rằng “HQKD là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế,
là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa” [1, tr 15] hay hiệu quả là tốc độ tăng của kết
quả đạt được như: Tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận. Như vậy, theo quan điểm này
hiệu quả được đồng nhất với các chỉ tiêu kết quả hay nhịp độ tăng của các chỉ tiêu đó.
Nhiều người đánh giá đây là quan điểm phản ánh tư tưởng trọng thương của Adam
Smith và không còn phù hợp với điều kiện hiện tại vì nó chưa quan tâm đến nguyên
nhân làm tăng doanh thu hay kết quả kinh doanh cũng như chưa thấy được mối quan
hệ với các yếu tố đầu vào.
Quan điểm 2: Theo quan điểm khác thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi sản xuất
không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản xuất của một loại
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản
xuất của nó” [ 2, tr25]. Nhìn nhận quan điểm này dưới giác độ doanh nghiệp thì
tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi nằm trên đường giới hạn khả năng
sản xuất của nó. Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp được xác định bằng
giá trị tổng sản lượng tiềm năng, là giá trị tổng sản lượng cao nhất có thể đạt được

1

ứng với tình hình công nghệ và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì hiệu
quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và mức “tối đa” về sản lượng. Tỷ lệ so sánh
càng gần một thì càng có hiệu quả. Mặt khác ta thấy quan điểm này tuy đã đề cập
đến các yếu tố đầu vào nhưng lại đề cập không đầy đủ. Tóm lại quan điểm này là
chính xác, độc đáo nhưng nó mang tính chất lý thuyết thuần túy, lý tưởng, thực tế
rất khó đạt được.

Quan điểm 3: Hai tác giả Whole và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả
kinh tế: hiệu quả kinh tế tính bằng hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị.
Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản
lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg …) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao
động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu …) được gọi là hiệu quả có tính chất kỹ thuật
hay hiện vật”, “mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải được chỉ ra trong điều
kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả
về mặt giá trị” và “để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ
lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái niệm
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động,
máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả
của hoạt động quản trị chi phí.
Quan điểm 4: Quan điểm này cho rằng “Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là
mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải
là giá trị” [1,tr20].Theo tác giả của quan điểm này, mức độ thỏa mãn nhu cầu phụ
thuộc vào các tác dụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tượng nào đó. Tuy
nhiên quan điểm này gặp phải trở ngại là khó (nếu không nói là không thể) tính được
tính hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, và nếu vậy thì chúng ta không so sánh được
tính hữu ích giữa các sản phẩm, do đó không đánh giá được tính hiệu quả của HĐKD.
Quan điểm 5: Quan điểm cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”.
Công thức biểu diễn: H = DK
DC
DK: Phần gia tăng của kết quả kinh doanh
DC: Phần gia tăng của chi phí kinh doanh
H : Hiệu quả kinh doanh
Quan điểm này tuy đã biểu hiện được mối quan hệ tương quan giữa kết quả đạt

2



được với chi phí tiêu hao nhưng chưa thật sự đầy đủ và trọn vẹn vì nó chỉ đề cập đến
hiệu quả của phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa phần gia tăng của kết quả kinh
doanh và phần gia tăng của chi phí kinh doanh chứ chưa đề cập đến toàn bộ phần tham
gia vào quá trình kinh doanh. Xét trên quan điểm Triết học Mác-Lênin thì mọi sự vật,
hiện tượng đều có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau chứ không tồn tại một cách
riêng lẻ, độc lập. SXKD không nằm ngoài quy luật này. Các yếu tố tăng thêm hay
giảm đi có liên hệ với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới
kết quả kinh doanh. HQKD luôn là kết quả tổng hợp của toàn bộ phần tham gia vào
quá trình kinh doanh.
Quan điểm 6: Theo quan điểm này “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả”
Công thức biểu diễn: H =
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả của quá trình kinh doanh
C: Chi phí của quá trình kinh doanh (chi phí bỏ ra để đạt được kết quả K).
Như vậy HQKD phản ánh chất lượng HĐKD của doanh nghiệp, còn kết quả của
quá trình kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) thì phản ánh số lượng của HĐKD. Vậy khi
xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì phải quan tâm cả kết quả cũng
như hiệu quả của doanh nghiệp đó. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối
quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, đã gắn kết quả với toàn bộ chi phí, coi HQKD
là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh, việc tính toán
hiệu quả trong trạng thái “động”, không ngừng biến đổi của HĐKD, không phụ thuộc
vào quy mô và tốc độ biến đổi khác nhau của chúng. Tuy nhiên quan điểm này vẫn
chưa biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả và mức chặt chẽ
của mối liên hệ này.
Quan điểm 7: Trong xã hội XHCN, phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã
hội vẫn được sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước, toàn dân và tập thể.
Tuy nhiên mục đích của nền sản xuất XHCN khác với nền sản xuất TBCN ở chỗ hàng

hóa sản xuất ra là để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả mọi người. Đứng trên lập
trường tư tưởng đó, HQKD được quan niệm là mức thỏa mãn yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của xã hội XHCN. Quy luật cho rằng tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho

3

mức sống của xã hội loài người. Khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư
tưởng định hướng đó bởi đời sống của nhân dân nói chung và mức sống nói riêng là
rất đa dạng và phong phú.
Như vậy các quan niệm trên là không thống nhất và đều có những hạn chế, chưa
thể hiện được hết bản chất cũng như các mối liên quan trong quan niệm về “hiệu quả
kinh doanh”. Tuy nhiên chúng đều chung ở một điểm cho rằng HQKD phản ánh mặt
chất lượng của HĐKD. Chính vì vậy một quan điểm về HQKD có thể coi là tương đối
đầy đủ và hoàn thiện được phát biểu như sau:
“Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
nhằm phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào trong hoạt động kinh
doanh để đạt được các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra”
HQKD là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của phát triển kinh tế theo
chiều sâu. Phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo
ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nó là phạm trù
kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá
trình sản xuất. Sản xuất hàng hóa có phát triển hay không là phụ thuộc vào hiệu quả
cao hay thấp.
Rõ ràng bản chất của HQKD là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động sản xuất. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề HQKD. Chính
việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng cũng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải

chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí.
 Về mặt định lƣợng
Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện trong mối
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Hiệu quả thu được khi kết quả kinh
tế đạt được lớn hơn chi phí, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao, ngược lại sự
chênh lệch này nhỏ thì hiệu quả đạt được nhỏ. Mối quan ở đây có thể là so sánh tuyệt
đối hoặc so sánh tương đối:

4


- So sánh tuyệt đối thì: H = K- C
- So sánh tương đối thì: H =
Do đó để tính được HQKD của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả là cơ sở để tính
HQKD, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng
cân, đo, đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi
nhuận, thị phần… Như vậy kết quả kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
 Về mặt định tính
Hiệu quả kinh tế thu được là mức độ phản ánh sự nỗ lực của mỗi khâu, mỗi cấp
trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý kinh tế và giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
Vì vậy, yêu cầu nâng cao HQKD là phải đạt được kết quả tối đa với chi phí tối
thiểu, hay phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được

các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác
định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem
xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định
lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi
con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao
động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu
cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động
của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt định

5

hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh
doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Tuỳ thuộc vào nội dung và mục đích nghiên cứu khác nhau người ta phân hiệu
quả kinh doanh thành các loại khác nhau.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh
tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Hiệu quả kinh tế - xã hội
mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào
việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích
luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.

Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả
và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của
nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của
nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là
khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là
mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính
hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một
phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích
chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển
của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể
hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
1.1.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối

6

của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so
sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các
phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so
sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả
tuyệt đối của các phương án.

1.1.2.3. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người
ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu
quả được xem xét trong một thời gian ngắn thường là một năm. Hiệu quả lâu dài là
hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài là cả một quá trình phát triển của
Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó
mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp, phải kết hợp hài hoà
lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt
hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
1.2. Vai trò và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh: Để tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng
như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra
kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy,
mục tiêu bao trùm, lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận trên cơ sở những nguồn
lực sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này nhà quản trị doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều phương tiện khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để nhà
quản trị thực hiện chức năng.
Hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn đối với mọi doanh nghiệp: Sản
xuất ra cái gì? Như thế nào? Cho ai? Sẽ không thành vấn đề để bàn nếu nguồn tài
nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hóa, sử dụng thiết bị
máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách không cần tính toán, không cần suy nghĩ
cũng không ảnh hưởng nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài
nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, năng lượng … là một phạm trù hữu hạn

7

và ngày càng trở lên khan hiếm và cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng

không đúng cách. Trong khi đó một mặt dân cư ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế
giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm trù không có giới hạn do
vật liệu, của cải khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tương đối.
Trên thực tế, khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con
người phải lựa chọn kinh tế. Trong thời kỳ đầu, con người không phải lựa chọn kinh tế
vì lúc đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú, đa dạng. Khi đó loài
ngưởi chỉ chú ý đến phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở
gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động ….Như vậy nâng cao hiệu quả kinh
doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt
được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng
cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh nào.
Trong nền kinh tế thị trường, việc giải quyết ba vấn để kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự đưa ra quyết định kinh doanh
của mình, tự hạch toán lỗ - lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi thì
sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng nhất,
mang tính sống còn của sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, các doanh nghiệp cũng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các
doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận ngày càng cao. Do vậy,
đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn
đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho ngƣời lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động
nhập khẩu nói riêng là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nếu
hiệu quả hoạt động nhập khẩu không ngừng được nâng cao thì kết quả thu được ngày
càng tăng, điều đó có nghĩa là thu nhập của người lao động cũng tăng theo. Khi người
lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện để chăm lo đến đời sống vật chất, tinh

thần cho bản thân và gia đình, mặt khác nhờ có thu nhập cao mà người lao động sẽ

8

hăng say làm việc hơn làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Điều đó sẽ giúp
cho doanh nghiệp ngày càng nâng cao được hiệu quả hoạt động. Suy cho cùng thì nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập
khẩu nói riêng cũng chính là nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
và ngược lại.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những
chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân
tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng
kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả . Với tư cách là một công
cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ
tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu
thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được
mực tiêu tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn
có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó
còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có
mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát
triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường

9

hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn
thu nhập của doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn
và các yếu tố kĩ thuật cũng như các yếu tố khách quan, quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải, vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là
một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn
còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng bởi sự tồn
tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng
quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tư tạo nên sự biến động trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là

chấp nhận sự cạnh tranh song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn, sự cạnh tranh tức là tồn tại và
phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường.
Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hoá, dịch vụ chất lượng và giá cả hợp lý. Mặt
khác hiệu quả hoạt động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng
hoá, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao…
Thứ ba, việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra thắng
lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo
ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường
nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của một doanh nghiệp.

10

1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
1.3.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán hiện thời: phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả
các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn
Tỷ số >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình
trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn
hạn quá nhiều(tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho ) ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của công ty.
1.3.1.2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh: phản ánh việc công ty có thể thanh toán được các
khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

Chỉ số này tương tự như thanh toán hiện thời. nếu chỉ số cao thể hiện khả năng
thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt khi
đánh giá về khả năng sinh lời.
1.3.1.3. Khả năng thanh toán bằng tiền
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một
cách khắt khe hơn nữa, ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho
biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một
đồng nợ ngắn hạn. Chỉ số thanh toán tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản
tương đương tiền (ví dụ chứng khoán khả mại) của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa
vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác chỉ số thanh toán tiền mặt cho biết, cứ một đồng nợ
ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi
trả. Công thức tính chỉ số thanh toán tiền mặt như sau:


Tiền và các khoản tương đương
Khả năng thanh toán bằng tiền =

Nợ ngắn hạn
1.3.2. Chỉ tiêu đánh khả năng hoạt
động
1.3.2.1.Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho luân chuyển

11

trong thời kỳ và được xác định bằng:
Tỷ số vòng quay hàng tồn kh
GVHB

o =

HTK
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một
Công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao
bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho Công ty giảm được chi phí bảo
quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
1.3.2.2. Thời gian quay vòng kho
Thời gian quay vòng kho cho thấy khoảng thời gian trung bình hàng tồn kho
được lưu giữ. Được xác định bằng công thức:
Thời gian quay vòng kho
HTK*360
=

GVHB
Sự tăng lên của vòng quay hàng tồn kho qua các năm cho thấy sự chậm đi trong
công việc kinh doanh hoặc là sự tích trữ hàng tồn kho ở một công ty, điều đó cũng có
thể được hiểu rằng đầu tư vào hàng tồn kho đang trên mức cần thiết.
1.3.2.3. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu là một trong những chỉ số tài chính để đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao
nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt doanh thu trong kỳ.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Kỳ thu tiền trung bình
Một chỉ tiêu ngược của vòng quay các khoản phải thu là kỳ thu tiền trung bình.
Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hang đến

khi doanh nghiệp thu được tiền về.

360
Kì thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu

1.3.2.5. Thời gian quay vòng các khoản phải trả
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung
cấp như thế nào.

12

Thời gian quay
GVHB + CP chung
vòng CKPT =
Phải trả người bán BQ + Các khoản nợ lương

Chỉ số này quá thấp có nghĩa là doanh nghiệp đang tận dụng tín dụng của nhà
cung cấp nhiều hơn. Ở khía cạnh tích cực, điều này cho thấy doanh nghiệp đang tận
dụng nguồn vốn của nhà cung cấp và giảm áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ở khía
cạnh tiêu cực, đây có thể là dấu hiệu của việc thiếu hụt dòng tiền và mất nhiều thời
gian hơn để thanh toán cho nhà cung cấp và điều này có thể ảnh hưởng không tốt đến
xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
1.3.2.6. Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài
chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng tiền được tính như sau:

Thời gian quay
Thời gian thu nợ
Thời gian luân chuyển

Thời gian trả nợ
=
+
-
vòng tiền
trung bình
kho trung bình
trung bình

Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Thời gian quay vòng tiền được tính
từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt
trong bán hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số
này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi
vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng
tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian
khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm.
Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
1.3.3.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh
thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

13

Lợi nhuận sau thuế
ROA = Doanh thu thuần (%)

Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
1.3.3.2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản hiện có của doanh
nghiệp, cho biết cứ 100 đồng tài sản doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Hoặc có thể viết theo Dupont:
LNST
x
DTT
x
ROA =

DTT
TTS

Theo Dupont, khả năng sinh lời tổng tài sản của doanh nghiệp là kết quả tổng
hợp của một tỷ số năng lực hoạt động và tỷ số khả năng sinh lời doanh thu. Khả năng
sinh lời tổng tài sản thấp có thể là kết quả từ tỷ số năng lực hoạt động của tài sản thấp,
cho thấy rõ trình độ quản lý tài sản kém, hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp do quản lý chi phí
không tốt hoặc kết hợp cả hai nhân tố đó.
1.3.3.3.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận với phần vốn của chủ doanh nghiệp, cho
biết trong 100 đồng VCSH đem đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

LNST
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
VCSH
Hoặc theo Dupont

LNST
DTT
TTS
ROE =
x
x

DTT
TTS
VCSH
Theo phương trình trên thì tỷ suất lợi nhuận VCSH chịu ảnh hưởng của ba nhân
tố: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản, và số nhân vốn chủ sở
hữu (đòn bẩy tài chính). Để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có
thể quản lý tốt chi phí, quản lý tốt tài sản, trường hợp không quản lý tốt tài sản và chi
phí doanh nghiệp có thể tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng việc tăng mức độ
sử dụng nợ.


14

1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của
công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn
lưu động, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.
1.3.4.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường tổng quát về năng lực hoạt động của toàn
bộ tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa tổng doanh thu và thu nhập
khác trong doanh nghiệp với tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng T
DTT

TS =

TTS
Tỷ số này càng cao thường được đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, điều
đó có nghĩa là doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để để duy trì mức độ của hoạt động kinh
doanh mà doanh nghiệp đặt ra.
1.3.4.2. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. Tỷ
số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản dài hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn
Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao.
1.3.4.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản ngắn hạn tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn
1.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản trị chi phí trong doanh nghiệp
1.3.5.1. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán =
*100
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn
hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

15


mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện mặt hàng kinh doanh có lời
nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ. Chỉ tiêu này thường
phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh ngành nghề cụ thể. Thông thường doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ ăn uống chỉ tiêu này khá cao từ 35-50% nhưng các doanh nghiệp
gia công may mặc chỉ tiêu này thường từ 10-15%
1.3.5.2. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng=
*100
Chí phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức
lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được cho chí phí
bán hàng.
1.3.5.3. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần HĐKD
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp =
*100
Chi phí quản lý DN
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm
được cho quản lý.
1.3.5.4.Tỷ suất sinh lời tổng chi phí
EBIT
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí=
*100
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi. Chỉ tiêu này càng cao

chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí
chi ra trong kỳ.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Đây là nhóm yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như điều chỉnh
ảnh hưởng của chúng, bao gồm:

16

1.4.1.1 Nguồn nhân lực
 Trình độ quản lý
Trình độ quản lý được xem là yếu tố quan trọng có tính chất sống còn đối với
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong HĐKD cũng như tiêu thụ sản
phẩm con người đóng vai trò trong việc cung cấp dữ liệu các yếu tố đầu vào, hoạch
định mục tiêu, phân tích bối cảnh thị trường, lựa chọn thực hiện, kiểm tra các chiến
lược các quan điểm áp dụng đối với mỗi doanh nghiệp. Mọi kế hoạch, chiến lược dù
có hoàn hảo và đúng đắn đến mức độ nào đi nữa cũng không thể mang lại hiệu quả nếu
không có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ.
 Trình độ người lao động
Trong hoạt động SXKD, lực lượng lao động đóng vai trò rất quan trọng, họ có
thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng để tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao HQKD. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra những sản
phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp trở nên khác biệt với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp khác.
Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng
các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…) nên tác động trực tiếp đến
HQKD của doanh nghiệp.
Để thu hút được nguồn lao động có trình độ cao, doanh nghiệp phải có các chính
sách ưu đãi với người lao động, đặc biệt là về tiền lương. Mức lương cao sẽ thu hút

được nguồn nhân lực có trình độ, tác động được vào tâm lý của người lao động, từ đó
tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên nó cũng có một tác động
ngược lại đó là làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định một mức
lương hợp lý là một vấn đề mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần quan tâm khi muốn
nâng cao HQKD của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Nguồn lực cơ sở vật chất và công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp, làm nền tảng để doanh nghiệp
tiến hành các HĐKD. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp
trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong
tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn đóng vai trò thúc đẩy các HĐKD, nó thể hiện

17

bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho hàng, cửa hàng,
bến bãi… Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu
thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một
doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho hàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý,
nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập của người tiêu dùng cao, thuận lợi
về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế
kinh tế đảm bảo cho doanh nghiệp HĐKD có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới
năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản
xuất. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật cao, công nghệ sản xuất hiện đại sẽ giúp
sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm từ đó
nâng cao HQKD.
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.2.1. Môi trường pháp lý
“Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực

tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp”. Đó là các quy định
của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần
phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành mạnh
sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình
lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành
viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận.
Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý
tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa
vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa
hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh
tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho
các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh
các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.

18

Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Môi trường chính trị, văn hoá-xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các
hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị
rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp
nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong
nước cũng gặp nhiều bất ổn. Môi trường văn hoá-xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện

xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân Đây là những yếu tố rất
gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra
phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến
hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn
hoá-xã hội quy định.
1.4.2.3. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ,
tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm
phát, thất nghiệp, cán cân thương mại luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các
quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động
SXKD của từng doanh nghiệp. Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh
tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính
sách ưu đãi các hoạt động đầu tư ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết
quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh
cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi
trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng
hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý
kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các
chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.

19

1.4.2.4. Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ
bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá
trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để
điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất,

thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin

×