Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h-pec việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.71 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN
: PHẠM THỊ THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN

: A16848
CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH





HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO


HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM


Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện
: Phạm Thị Thùy Linh

Mã sinh viên


: A16848

Chuyên ngành

: Tài chính






HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo,
cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Chu Thị Thu Thủy
đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã

truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như
có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn về kiến thức, sự hiểu biết, khả năng lý luận của bản thân còn
nhiều hạn chế và thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô
giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!




Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2014


Sinh viên




Phạm Thị Thùy Linh













LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội,ngày… tháng…. năm 20….
Sinh viên


Phạm Thị Thuỳ Linh




MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN
BẨY
1
1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy 1
1.1.1. Khái niệm đòn bẩy 1
1.1.2. Các loại đòn bẩy 1
1.2. Đòn bẩy hoạt động 2
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động 2
1.2.1.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động 2
1.2.1.2. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động 2
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn 3

1.2.2.1. Khái niệm điểm hòa vốn và phân tích điểm hòa vốn 3
1.2.2.2. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn 6
1.2.2.3 Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn 10
1.2.3. Độ bẩy hoạt động 11
1.2.3.1. Khái niệm về độ bẩy hoạt động và công thức tính độ bẩy hoạt động 11
1.2.3.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn 12
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh 14
1.2.3.4. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động với quản trị tài chính 15
1.3. Đòn bẩy tài chính 16
1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính 16
1.3.1.1 Khái niệm của đòn bẩy tài chính 16
1.3.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính 16
1.3.2. Độ bẩy tài chính 17
1.3.2.1. Khái niệm và công thức tính độ bẩy tài chính 17
1.3.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính 18
1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan 18
1.4. Đòn bẩy tổng hợp 20
1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp 20
1.4.1.1 Khái niệm đòn bẩy tổng hợp 20
1.4.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp 20
1.4.2. Độ bẩy tổng hợp 20
1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty 21
1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy 21
1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy 22
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty 25
1.6.1 Các nhân tố chủ quan 25
1.6.2 Các nhân tố khách quan 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM
29

2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam 29
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam 31
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 31
2.1.2.2 Chức năng từng phòng ban 31
2.1.2.3. Tình hình kinh doanh 33
2.2. Thực trạng sử dụng đòn bẩy hoạt động tại công ty Cổ phần H-PEC Việt
Nam 36
2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn 36
2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng độ bẩy hoạt động 43
2.2.2.1 Phân tích mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động 43
2.2.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn 46
2.2.2.3 Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh 48
2.3. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty Cổ phần H-PEC
Việt Nam 50
2.3.1. Phân tích độ bẩy tài chính 50
2.3.1.1 Phân tích mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính 50
2.3.1.2 Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính 54
2.3.2. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan 55
2.4. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tổng hợp trong công ty Cổ phần
HPEC Việt Nam 56
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty Cổ phần H-PEC Việt
Nam 58
2.6. Đánh giá về tình hình sử dụng đòn bẩy tại công ty Cổ phần H-PEC Việt
Nam 67
2.6.1. Đòn bẩy hoạt động 67
2.6.2. Đòn bẩy tài chính 68
2.6.3. Đòn bẩy tổng hợp 69
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN
BẨY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN H-PEC VIỆT NAM

71
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam 71
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động 72
3.2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, hạ giá thành sản phẩm để
tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ 72
3.2.2. Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp 73
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định 74
3.2.4. Các chính sách bán hàng: chiết khấu thương mại, quảng cáo, xúc tiến
bán… 75
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính 76
KẾT LUẬN























DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
VCSH
Vốn chủ sở hữu

























DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2011 – 2013 34
Bảng 2.2. Doanh thu hòa vốn giai đoạn 2011 – 2013 37
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát điểm hòa vốn 38
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của định phí, biến phí, doanh thu thuần đến điểm hòa vốn 39
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2011 – 2013 43
Bảng 2.6. Độ bẩy hoạt động giai đoạn 2011 – 2013 45
Bảng 2.7. Số liệu về doanh thu, chi phí, EBIT giai đoạn 2011 – 2013 48
Bảng 2.8. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh của công ty giai đoạn
2011 – 2013 49
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giai đoạn 2011 – 2013 50
Bảng 2.10. EPS của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 52
Bảng 2.11. Độ bẩy tài chính giai đoạn 2011 – 2013 53
Bảng 2.12. Các phương án tài trợ EPS giai đoạn 2011 – 2013 55
Bảng 2.13. Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2011 – 2013 57
Bảng 2.14. Hệ số nợ giai đoạn 2011 – 2013 58
Bảng 2.15. Khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2011 – 2013 59
Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời của tiền vay giai đoạn 2011 – 2013 59
Bảng 2.17. Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS) giai đoạn 2011 – 2013 60
Bảng 2.18. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2011 – 2013 61
Bảng 2.19. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2011 – 2013 62
Bảng 2.20. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA
giai đoạn 2011 – 2013 63
Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2011 – 2013 64

Bảng 2.22. Phân tích ROE theo mô hình Dupont giai đoạn 2011 – 2013 65
Bảng 3.1. Độ bẩy hoạt động dự tính khi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
năm 2014 73
Bảng 3.2. ROA của công ty và các công ty trong nghành giai đoạn 2011 – 2013 76
Bảng 3.3. Sự thay đổi ROE và EPS khi ROA thay đổi năm 2014 77
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần H-PEC Việt Nam 31
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện doanh thu tiêu thụ và doanh thu hòa vốn giai đoạn
2011 – 2013 42
Biểu đồ 2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn giai đoạn
2011 – 2013 47
Biểu đồ 2.3. Xu hướng thay đổi của EPS và DFL giai đoạn 2011 – 2013 53
Đồ thị 1.1. Phân tích điểm hoà vốn 8
Đồ thị 1.2. Quan hệ giữa sản lương tiệu thụ và độ bẩy hoạt động 13
Đồ thị 1.3 Điểm bàn quan của các phương án tài trợ 19


























LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời kì hội nhập nền kinh tế thị trường như hiện nay, môi trường kinh
doanh càng ngày càng được mở rộng, sức mạnh cạnh tranh của một sản phẩm hay của
một doanh nghiệp được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó việc sử dụng vốn có hiệu
quả như là một yếu tố tổng hợp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn được
coi là 1 trong 4 nguồn lực của nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với mỗi DN nói
riêng. Vốn là tiền đề không thể thiếu cho quá trình sản xuất kinh doanh, vốn quyết
định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Vì vậy mỗi DN cần phải có chính sách
quản lý tài chính doanh nghiệp hợp lý để đạt hiệu quả sinh lời tối đa trong việc khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn của DN.
Từ đó, vai trò của quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp luôn được chú
trọng và đặt lên hàng đầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Các DN cần đổi mới trong quản lý tài chính để phù hợp với những thay
đổi của môi trường kinh doanh cũng như chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Nhận
biết được tầm quan trọng đó Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam cũng đang dần tự
hoàn thiện để ổn định tài chính và đưa công ty phát triển ngày càng bền vững hơn. H-
PEC cùng với các sản phẩm thiết bị công nghệ cao phục vụ cho giáo dục đào tạo, hội
thảo, hội họp, trình chiếu, nghe nhìn cùng chất lượng, kiểu dáng, tính năng vượt trội đã
cung cấp cho thị trường các sản phẩm đầy ấn tượng và tiện ích. Với bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như năng lực tài chính vững mạnh, sự

có mặt của H-PEC trên thị trường Việt Nam đã giành được sự tín nhiệm, tin tưởng và
ủng hộ nhiệt tình của khách hàng. Phương châm kinh doanh “Lấy chất lượng làm
chiến lược” H-PEC đang ngày một khẳng định được vị thế thương hiệu cũng như giá
trị đích thực của sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và tạo nên sự khác biệt cho riêng
mình.
Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là một công cụ
để khuếch đại lực dựa trên một điểm tựa nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn
tác động vào vật cần dịch chuyển. Nhưng trong kinh doanh thuật ngữ “đòn bẩy” lại
được dùng để ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định và nợ làm gia tăng khả năng sinh lợi
của công ty. Với đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn
bẩy tại Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam ” ta sẽ có cái nhìn toàn diện về hiệu quả
sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm tối đa hóa lợi nhuận của công ty và phần nào đưa ra
một số giải pháp tác động tốt tới hướng phát triển của công ty.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong
quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính tại
Công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam và đưa ra một số giả pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đòn bẩy tài chính cho Công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính của
Công ty
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy, ảnh hưởng của đòn bẩy đến khả năng sinh
lời và rủi ro của Công ty.
- Qua phân các chỉ tiêu, tác động của đòn bẩy chỉ ra những thuận lợi, khó khăn,
ưu điểm và hạn chế của công ty từ đó đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải
thiện tình hình tài chính thích hợp cho doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình sử dụng đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài
chính doanh nghiệp, cụ thể với doanh nghiệp thuộc thương mại chuyên nhập khẩu và

phân phối thiết bị giáo dục.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài
chính của Tổng công ty Cổ phần H-PEC Việt Nam giai đoạn 2010-2012 thông qua các
báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua đó,
ta sẽ có những đánh giá, cái nhìn tổng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng đòn bẩy, tình hình sử dụng tài sản –
nguồn vốn,…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính của
công ty qua các năm và ý kiến đánh giá của những người có thẩm quyền.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, phương pháp phân loại, tính toán các chỉ tiêu
tài chính…kết hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế,
mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác để phân tích, tổng hợp thông tin để đưa ra
các giải pháp hợp lý…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba
chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và hiệu quả sử dụng đòn bẩy.
Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty cổ phần H-pec
Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty cổ
phần H-pec Việt Nam.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐÕN BẨY
1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy
1.1.1. Khái niệm đòn bẩy

Theo cơ học, đòn bẩy như là một công cụ để khuếch đại lực nhằm biến lực nhỏ
thành một lực lớn hơn tác động vào một vật cần dịch chuyển nhờ vào cánh tay đòn và
điểm tựa.
Trong kinh tế thuật ngữ “đòn bẩy” được giải thích bằng việc sử dụng chi phí hoạt
động và chi phí tài chính cố định để gia tăng khả năng sinh lợi cũng như thể hiện tình
hình rủi ro của DN. (Nguồn: Trang 195, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều)
Đòn bẩy xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng tài sản hay vốn có chi phí hoạt động
hay chi phí tài chính cố định nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên việc sử dụng đòn bẩy là con dao hai lưỡi đối với mỗi doanh nghiệp bởi khi sử
dụng đòn bẩy tăng lên thì rủi ro của doanh nghiệp cũng sẽ tăng. Nếu doanh nghiệp sử
dụng đòn bẩy quá mức sẽ làm tăng chi phí hoạt động và tài chính cố định, điều này
làm giảm lợi nhuận đạt được từ việc sử dụng đòn bẩy. Việc lạm dụng đòn bẩy còn có
thể làm sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường, không những không gia tăng được khả
năng sinh lời mà còn làm doanh nghiệp đứng trước tình thế khó khăn. Các nhà đầu tư
cần cân nhắc và đưa ra quyết định phù hợp nhất cho doanh nghiệp, cân bằng giữa mức
độ rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.2. Các loại đòn bẩy
Đòn bẩy được chia thành 3 loại: đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy
tổng hợp
Đòn bẩy hoạt động cho nhà quản trị tài chính biết được sự thay đổi của cơ cấu
chi phí, doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đòn bẩy tài chính giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy được tác động của việc
sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thường.
Đòn bẩy tổng hợp là sự kết hợp của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính trong nỗ
lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho cổ đông. Như vậy khi sử
dụng đòn bẩy tổng hợp đồng nghĩa với việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động

chi phí tài trợ cố định. Đòn bẩy tổng hợp là một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi
ro
tổng thể của doanh nghiệp bao gồm cả rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.



1


1.2. Đòn bẩy hoạt động
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động
1.2.1.1. Khái niệm đòn bẩy hoạt động
“Đòn bẩy hoạt động mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của DN (thường
được tính toán trong ngắn hạn vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi).
Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi như:
chi phí khấu hao, bảo hiểm, chi phí quản lý…
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi như: chi phí
nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, hoa hồng bán hàng…” (Nguồn: Trang 195, Giáo
trình Tài chính DN, Nguyễn Minh Kiều)
Trong kinh doanh doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với mong muốn số lượng
sản phẩm tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Trong khái niệm đòn bẩy hoạt động, chi phí cố định chính là điểm tựa để
khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận (hoặc lỗ) thông qua sự thay đổi trong số lượng
tiêu thụ sản phẩm. Ảnh hưởng của đòn bẩy thể hiện ở chỗ sự biến đổi nhỏ về doanh
thu hoặc sản lượng sẽ làm phát sinh sự biến đổi lớn về lợi nhuận.
Các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động gồm có: đặc điểm về ngành nghề
kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, yếu tố công nghệ và các quy định của pháp
luật…Cụ thể, đối với các ngành nghề có mức độ đầu tư vào tài sản cố định và chi phí
hoạt động cố định khác lớn như các DN sản xuất thì việc sử dụng đòn bẩy hoạt động là
điều khá dễ hiểu. Còn các DN thương mại, dịch vụ đầu tư cho các chi phí cố định ở
mức thấp sẽ khá khó khăn trong việc tận dụng đòn bẩy hoạt động.
1.2.1.2. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động phản ánh nhiều điều về DN đó cũng như mức độ rủi ro của
nó. Về thực chất, đòn bẩy hoạt động phản ánh tỷ lệ thay đổi về lợi nhuận trước thuế và

lãi vay phát sinh do sự thay đổi về sản lượng tiêu thụ. Đòn bẩy hoạt động cho biết khi
doanh thu tăng hoặc giảm x% thì EBIT có chiều hướng tăng hoặc giảm x% DOL
điều đó giúp nhà quản trị thấy được ở một mức định phí nào đó, tác động của lợi
nhuận trước doanh số ra sao.
Đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn trong các DN có tỷ trọng chi phí cố định cao hơn so
với chi phí biến đổi, điều này có nghĩa là công ty đang sử dụng nhiều tài sản cố định
hơn trong hoạt động của mình. Và ngược lại đòn bẩy hoạt động sẽ thấp khi tỷ trọng chi
phí cố định nhỏ hơn chi phí biến đổi. Khi đòn bẩy hoạt động cao, chỉ cần một sự thay
đổi nhỏ về sản lượng tiêu thụ cũng làm thay đổi lớn về lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động
2


Một tỷ lệ đòn bẩy kinh doanh cao có thể tạo ra được một lợi ích rất lớn cho các
DN. Tỷ lệ đòn bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều tiền hơn từ
mỗi doanh số tăng thêm nếu việc bán 1 sản phẩm tăng thêm đó không làm gia tăng chi
phí sản xuất. Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng làm được điều này nếu như nó có
thể lựa chọn tài sản cố định như tài sản, nhà xưởng và trang thiết bị cũng như số công
nhân hiện hữu. Tức là nó có thể tạo ra được tất cả sự tăng thêm này mà không cần sử
dụng bất cứ một chi phí tăng thêm nào vì hầu hết các chi phí đã là chi phí cố định. Do
vậy, lợi nhuận biên được tăng lên và thu nhập cũng tăng nhanh hơn
Trong những thời gian tốt, đòn bẩy hoạt động có thể giúp công ty gia tăng tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận. Nhưng trong những khoảng thời gian xấu, nó lại có thể tạo ra
một sự sụp giảm lợi nhuận nhanh hơn. Như vậy đòn bẩy hoạt động của công ty biến
động cũng có thể nói cho biết rất nhiều về triển vọng của DN đó.
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn
1.2.2.1. Khái niệm điểm hòa vốn và phân tích điểm hòa vốn
“Điểm hòa vốn (Break – even point) là điểm mà tại đó doanh thu của DN đủ
trang trải mọi phí tổn và DN không lãi, không lỗ.” (Nguồn: Trang 206, Giáo trình
phân tích kinh doanh, Nguyễn Văn Công)

Nói cách khác, điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí hay
tại điểm hòa vốn EBIT của DN bằng 0.
Việc xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng như là điểm khởi đầu để quyết
định qui mô sản xuất, tiêu thụ; qui mô vốn đầu tư cho sản xuất – kinh doanh để đạt
được mức lãi mong muốn phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện hành cũng như đầu
tư mới hoặc đầu tư bổ sung. Để xác định điểm hòa vốn, toàn bộ chi phí kinh doanh
(chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ) cần được phân thành định phí và biến phí.
(Nguồn: Trang 206, Giáo trình phân tích kinh doanh, Nguyễn Văn Công)
Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn xem xét mối quan hệ giữa doanh thu, các định phí và
biến phí, EBIT tại các mức sản lượng khác nhau của DN. Trong kinh doanh, không
phải ở mức sản lượng sản xuất và bán ra nào cũng có lãi mà DN chỉ thực sự có lãi khi
sản xuất và bán ra vượt sản lượng (hoặc doanh thu) hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn
sẽ cho thấy chất lượng hoạt động kinh doanh của DN. Đồng thời cũng chỉ ra sự yếu
kém hay thành tích của các DN trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ…. DN
chỉ thực sự hoạt động kinh doanh có lãi khi và chỉ khi tiêu thụ vượt sản lượng hay
doanh thu thuần hòa vốn. Ngoài ra phân tích điểm hòa vốn còn thể hiện nhiều vấn đề
khác nhau như: Dự báo khả năng sinh lợi của một DN khi biết cấu trúc chi phí và các
mức doanh thu mong đợi, phân tích tác động trong thay đổi của định phí, biến phí và
3


giá bán tới EBIT, phân tích tác động của các định phí thay thế cho biến phí trong một
qui trình sản xuất đến EBIT, phân tích các tác động lợi nhuận của các nỗ lực tái cấu
trúc DN nhằm cắt giảm định phí. Phân tích điểm hòa vốn thường tiến hành theo các
bước sau:
Bƣớc 1: Đánh giá khái quát điểm hòa vốn:
Để đánh giá khái quát điểm hòa vốn, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh
sản lượng hòa vốn, doanh thu thuần hòa vốn, thời gian hòa vốn, hệ số công suất hoạt
động hòa vốn và doanh thu thuần an toàn với các kỳ trước hoặc với các DN khác hay

với số bình quân của ngành. Căn cứ vào kết quả so sánh và ý nghĩa của các chỉ tiêu,
các nhà quản trị sẽ đánh giá được sơ bộ chất lượng hoạt động kinh doanh.
Sản lượng hòa vốn càng thấp, doanh thu thuần hòa vốn càng nhỏ và thời gian
hoàn vốn càng ngắn thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được
trên hao phí bỏ ra càng lớn và ngược lại.
Sản lƣợng hòa vốn
Hệ số công suất hoạt động hòa vốn = Tổng sản lƣợng tiêu thụ
Hệ số công suất hoạt động hòa vốn càng thấp, chất lượng hoạt động kinh doanh
càng cao, DN chỉ cần tiêu thụ một lượng nhỏ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa là đã đảm
bảo hòa vốn và ngược lại.
Tổng doanh thu thuần an toàn = Tổng doanh thu thuần trong kỳ - Tổng
doanh thu thuần hòa vốn
Doanh thu thuần an toàn là phần doanh thu thuần vượt qua điểm hòa vốn. Phần
doanh thu thuần an toàn càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và hoạt động kinh
doanh càng hiệu quả, mức an toàn của hoạt động kinh doanh sẽ cao, độ rủi ro sẽ giảm
và ngược lại.
Bƣớc 2: Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến điểm hòa vốn:
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể, công thức xác định điểm hòa vốn có thể khác
nhau và do vậy, nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn có thể khác nhau (DN kinh
doanh một hay một số mặt hàng). Tuy nhiên, về tổng thể, điểm hòa vốn thường thay
đổi do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Tổng định phí:
Tổng định phí là nhân tố ít biến động so với qui mô kinh doanh. Tuy nhiên, trong
giới hạn khả năng kinh doanh cho phép, chi phí cố định có thể thay đổi không phải do
đầu tư thêm thiết bị, máy móc kinh doanh mà do các nguyên nhân khác, chẳng hạn: do
thay đổi tỷ lệ khấu hao tài sản cố định, thay đổi đơn giá thuê phương tiện kinh doanh,
thay đổi đơn giá tiền lương cán bộ, quản lý… Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh
4



doanh, DN có thể tiến hành đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh hay đầu tư chiều sâu để
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Sự thay đổi của tổng định phí sẽ kéo theo sự thay đổi của điểm hòa vốn. Ảnh
hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định: tổng định phí kỳ phân
tích, biến phí và giá bán kỳ gốc.
Biến phí đơn vị:
Biến phí đơn vị có thể thay đổi do yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, do đơn
giá tiền lương, nguyên vật liệu thay đổi….Khi đó điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo.
Nếu biến phí có xu hướng tăng thì DN phải tăng thêm sản lượng tiêu thụ, doanh thu
thuần hòa vốn sẽ cao hơn và thời gian hòa vốn sẽ dài hơn. Ngược lại, khi biến phí
giảm thì sản lượng hòa vốn sẽ giảm, kéo theo doanh số hòa vốn sẽ thấp và thời gian
hòa vốn sẽ ngắn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định:
tổng định phí và biến phí đơn vị kỳ phân tích, giá bán kỳ gốc.
Doanh thu thuần đơn vị:
Tùy theo nhu cầu thị trường và tình hình cạnh tranh, doanh thu thuần đơn vị mặt
hàng có thể thay đổi. Điều này sẽ tác động tới điểm hòa vốn, làm cho điểm hòa vốn
thay đổi. Doanh thu thuần đơn vị càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và ngược lại
doanh thu thuần đơn vị càng thấp điểm hòa vốn càng xa hơn.
Bƣớc 3: Xác định sản lƣợng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn:
Trong giới hạn chi phí kinh doanh không đổi, trên mức sản lượng và doanh thu
thuần hòa vốn, DN cần biết ứng với mức sản lượng nào để đạt được mức lợi nhuận
mong muốn ngay cả khi phải giảm giá bán để cạnh tranh tốt hơn.
Sau khi đạt hòa vốn, cứ mỗi đơn vị mặt hàng bán ra sẽ cho mức lãi ròng bằng
chính lãi góp của mặt hàng đó. Nghĩa là, sau khi hòa vốn, mỗi một đơn vị mặt hàng
tiêu thụ chỉ phải trang trải đủ biến phí và do đó, phần chênh lệch giữa giá bán và biến
phí chính là lãi ròng mà đơn vị mặt hàng đó đem lại. Như vậy, để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn hay lợi nhuận mục tiêu (Target Income – TI), DN cần phải bảo đảm
cung ứng vượt mức sản lượng hòa vốn với một khối lượng sản phẩm ∆V.
Mức lợi nhuận mong muốn
TI

∆V =
Lãi góp đơn vị
=

p - cv
Tổng sản lượng cần thiết mà DN phải bảo đảm đáp ứng để đạt mức lợi nhuận mong
muốn bao gồm cả sản lượng hòa vốn và sản lượng vượt điểm hòa vốn (V = VB + ∆V).
TFC + TI
V = VB + ∆V =

p - cv
5


Tuy nhiên, trên thực tế, mọi sự biến động về chi phí và giá bán đều ảnh hưởng
đến điểm hòa vốn và do đó, ảnh hưởng đến sản lượng và doanh số để đạt được mức lợi
nhuận mong muốn. Khi chi phí tăng (định phí, biến phí), để hòa vốn DN phải tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Vì thế, khối lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ để
đạt lợi nhuận mong muốn cũng phải tăng thêm. Ngược lại, nếu tiết kiệm được chi phí
(giảm định phí và biến phí), để đạt hòa vốn cũng như lợi nhuận mong muốn DN chỉ
cần tiêu thụ khối lượng sản phẩm ít hơn. Khác với biến động của chi phí, khi giá bán
đơn vị tăng, lượng sản phẩm cần thiết để DN hòa vốn và đạt mức lãi mong muốn sẽ
giảm xuống. Còn nếu giá bán đơn vị hạ, lượng sản phẩm mà DN cần tiêu thụ để đạt
hòa vốn và lợi nhuận mong muốn sẽ tăng lên. Sự biến động về chi phí và giá bán buộc
các nhà kinh doanh khi xây dựng chiến lược phải dự tính đến sao cho đạt được mức lợi
nhuận mong muốn trong mọi tình huống.
Bƣớc 4: Tổng hợp nhân tố ảnh hƣởng, rút ra nhận xét, kết luận và đề xuất
giải pháp để giảm thấp điểm hòa vốn.
Sau khi tổng hợp ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của điểm hòa
vốn, các nhà phân tích cần liên hệ với tình hình thực tế để chỉ rõ nguyên nhân ảnh

hưởng đến sự thay đổi điểm hòa vốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp đồng bộ để rút ngắn
thời gian hòa vốn, giảm sản lượng và doanh thu thuần hòa vốn, giảm hệ số công suất
hoạt động hòa vốn, tăng doanh thu thuần an toàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn có thể thực hiện thông qua các cách phân tích như: phân
tích bằng đồ thị, phân tích bằng các phép tính đại số hoặc có thể kết hợp cả hai cách trên
để phân tích. Sau đây chúng ta cùng đi tìm hiểu về các cách phân tích điểm hòa vốn:
a. Phân tích điểm hòa vốn theo đồ thị
Là việc biểu diễn mối quan hệ giữa các biến phí, định phí tại các mức sảm lượng,
giá cả và doanh thu đối với EBIT thông qua hình ảnh đồ thị. Nghĩa là, ta xác định hàm
số tổng doanh thu tại các mức sản lượng khác nhau; xác định hàm tổng chi phí hoạt
động tại các mức sản lượng khác nhau. Với các giả định về giá bán và biến phí trên
mỗi đơn vị sản phẩm là không đổi (quan hệ tuyến tính).
Ở đây ta đang phân tích dựa trên mối quan hệ tuyến tính giữa hàm tổng doanh
thu và hàm tổng chi phí hoạt động. Do vậy, cần thiết phải có một số giả định như sau:
 Giá bán và biến phí tính trên mỗi đơn vị sản phẩm là không đổi.
 Phân tích chỉ xem xét trong phạm vi giá trị đúng của các giá trị sản lượng
( từ Q1 đến Q2 chẳng hạn)
Biểu đồ phân tích hòa vốn tuyến tính có các yếu tố như sau:
 Trục tung biểu diễn doanh thu và chi phí ($)
6


 Trục hoành biểu diễn các mức sản lượng Q (sp)
 Hàm tổng doanh thu (S) thể hiện tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt
được ở mỗi mức sản lượng khi giá bán đơn vị P không đổi
 Hàm tổng chi phí hoạt động (TC) thể hiện tổng chi phí mà DN phải gánh
chịu ở mỗi mức sản lượng. Tổng chi phí được tính bằng tổng của định phí
F và biến phí V
Để xác định điểm hòa vốn của một doanh nghiệp trên đồ thị, ta phải tiến hành

theo 3 bước dưới đây:
 Bước 1: Vẽ một đường thẳng qua gốc tọa độ O với hệ số góc P (giá bán một
đơn vị sản phẩm) để biểu thị hàm số doanh thu S. Doanh thu được xác định
theo công thức sau:
S = P * Q (1.1)
 Bước 2: Vẽ một đường thẳng cắt trục tung ở chi phí cố định F và có hệ số góc
là biến phí VC để biểu diễn hàm số tổng chi phí TC. Trong đó, tổng chi phí
được xác định theo công thức:
TC = F + (VC x Q) (1.2)
 Bước 3: Xác định giao điểm của hai đường S và TC, mức sản lượng tại giao
điểm đó chính là sản lượng hòa vốn Q0
Dƣới đây là một biểu đồ minh họa phân tích hòa vốn:
7













Doanh thu và chi phí
EBIT dương (lãi)
Doanh thu
EBIT âm(lỗ)

Tổng chi phí
SBE
Điểm hòa vốn
Biến phí
Định phí
Q
QBE

Đồ thị 1.1. Phân tích điểm hòa vốn
Trong đồ thị trên, điểm hòa vốn xác định được tại Q0 chính là giao điểm của
đường biểu diễn doanh thu S và đường biểu diễn tổng chi phí TC.
- Nếu sản lượng của DN ở mức Q1 thấp hơn điểm hòa vốn (Q1 < Q0) thì tại đó
S<TC, mà S – TC = EBIT nên khi đó EBIT mang dấu âm và DN chịu lỗ hoạt
động, doanh thu không bù đắp được tất cả các chi phí đã bỏ ra.
- Nếu mức sản lượng của DN cao hơn điểm hòa vốn (Q2 > Q0) tức là S > TC
hay EBIT mang dấu dương và DN đạt được lãi hoạt động trong kinh doanh.
Qua việc phân tích bằng đồ thị ta thấy định phí đóng một vai trò quan trọng đối
với khoản lãi hay lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
định phí càng lớn doanh nghiệp càng gánh nhiều rủi ro và ngược lại.
b. Phân tích hòa vốn theo phương pháp đại số
Ngoài việc xác định điểm hòa vốn theo biểu đồ, ta cũng có thể tiến hành phân
tích hòa vốn bằng các phương trình, phép tính đại số. Để xác định được điểm hòa vốn
theo phương pháp này, chúng ta cần cho các hàm số tổng doanh thu S và tổng chi phí
hoạt động TC bằng nhau, sau đó giải phương trình để tìm ra sản lượng hòa vốn Q.
Như đã xác định ở phương pháp phân tích theo biểu đồ, ta có hai hàm số của
doanh thu và tổng chi phí (công thức 1.1 và 1.2). Cho tổng doanh thu và tổng chi phí
bằng nhau (tức là cho EBIT = S – TC = 0) và thay thế sản lượng hòa vốn Q0 cho Q ta
được:
S = TC P x Q0 = F + (V x Q0)
 Q0 (P – V) = F

8


F
Hay: Q0 =
(1.3)
P-V
Trong đó: Q0 : Sản lượng hòa vốn
F : Chi phí cố định
P : Giá bán đơn vị
V : Chi phí biến đổi
Từ công thức trên ta có thể thấy sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định
phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị. Trong đó (P – V) được gọi là lãi gộp theo đơn vị vì nó
thể hiện lãi của DN có được khi bán được một đơn vị sản phẩm. Nó đo lường mỗi đơn
vị sản lượng đóng góp bao nhiêu để bù đắp cho các định phí đã bỏ ra.
Phân tích hòa vốn theo phương pháp đại số để xác định sản lượng hòa vốn
thường được áp dụng cho các công ty sản xuất các sản phẩm mang tính đơn chiếc hoặc
dễ dàng xác định sản lượng sản xuất và tiêu thụ.
Bên cạnh việc sử dụng các phép tính đại số để xác định sản lượng hòa vốn, các
doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích hòa vốn theo theo doanh thu, phương pháp
này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm không mang
tính đơn chiếc cũng như có hoạt động kinh doanh phức tạp ví dụ như các hoạt động
thương mại: cung cấp dịch vụ, ngân hàng, bán buôn, bán lẻ… Theo phương pháp này,
điểm hòa vốn được xác định theo doanh thu dựa trên các số liệu từ báo cáo kết quả
kinh doanh. Như ta đã biết:
EBIT = S – (F + V)
VC
EBIT = S ( 1 –
) – F
S

Tại điểm hòa vốn, với doanh thu hòa vốn là S
ta có:
BE

VC
EBIT = SBE ( 1 –
) – F
SBE
Do tỷ lệ giữa chi phí biến đổi và doanh thu (VC/S) không đổi ở bất kỳ mức
doanh thu nào, nghĩa là VC/S = VC/SBE, từ đó ta có thể viết lại biểu thức trên như sau:
VC
EBIT = SBE ( 1 –
) – F
SBE
Mặt khác, tại điểm hòa vốn, EBIT = 0, vì vậy:
VC
SBE ( 1 –
) – F = 0
SBE
F
 SBE =
(1.4)
VC
1 –

S
9


Trong đó: S

: Doanh thu hòa vố
BE
n
F : Chi phí cố định
VC : Chi phí biến đổi
S : Doanh thu tiêu thụ
Theo đồ thị 1.1, ta biết khi doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng lớn hơn Q0
thì doanh nghiệp mới có lãi, chính vì vậy, thay vì sản xuất tại mức sản lượng hòa vốn,
các nhà quản trị tài chính quan tâm đến việc hoạch định mức sản lượng mà tại đó
doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận mục tiêu, đây cũng chính là mức sản lượng kế
hoạch mà các doanh nghiệp đặt ra để có lãi. Việc xác định sản lượng mục tiêu này phải
dựa vào căn cứ quan trọng đó là điểm hòa vốn như trong công thức:
F
Q0 =
(*)
P-V
Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần đặt ra được mức lợi nhuận mong muốn, giả sử
là A. Khi đó, để tạo ra lợi nhuận là A doanh nghiệp sẽ phải sản xuất thêm Q1 sản phẩm
hay:
A = S1 – TC1 = P*Q1 - V*Q1
A
Q1 =
(**)
P - V
Từ đó ta xác định được sản lượng mục tiêu hay sản lượng kế hoạch mà doanh
nghiệp cần sản xuất:
Qmục tiêu = Q0 + Q1
Thay biểu thức (*) (**) vào phương trình trên ta sẽ được:
F+A
Qmục tiêu =

(1.5)
P-V
Trong đó: Qmục tiêu : Sản lượng để đạt lợi nhuận kế hoạch
A : Lợi nhuận kế hoạch doanh nghiệp đạt ra
F : Chi phí cố định
P : Giá bán đơn vị
V : Biến phí đơn vị
P – V : Lãi gộp
1.2.2.3 Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn không chỉ giúp doanh nghiệp xác định được khối lượng
sản xuất cũng như doanh thu tiêu thụ một cách phù hợp để đảm bảo doanh nghiệp có
thể hoạt động có lãi mà còn có thể đưa ra những dự báo về khả năng sinh lợi cho
10


doanh nghiệp khi biết cấu trúc chi phí cũng như các mức doanh thu mong đợi. Đây
thực sự là một trong những công cụ hữu ích đối với công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp, nó có thể giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với quy mô thị
trường, đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi ro do sự biến
động sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Nó có thể cung cấp những tín hiệu quan trọng như
sau: Nếu sản lượng hoặc doanh thu tiêu thụ thấp hơn điểm hòa vốn thì doanh thu
không đủ bù đắp tổng chi phí, do đó EBIT < 0, DN chịu lỗ hoạt động. Nếu sản lượng
hoặc doanh thu tiêu thụ cao hơn điểm hòa vốn thì doanh thu lớn hơn tổng chi phí, bởi
vậy EBIT > 0, lúc này DN hoạt động kinh doanh có lãi. Muốn thay đổi điểm hòa vốn,
doanh nghiệp phải thay đổi chi phí cố định. Việc thay đổi chi phí cố định phụ thuộc
vào đặc điểm của công nghệ sản xuất hoặc ngành kinh doanh.
1.2.3. Độ bẩy hoạt động
1.2.3.1. Khái niệm về độ bẩy hoạt động và công thức tính độ bẩy hoạt động
Như đã phân tích ở phần trước, ta thấy rằng dưới tác động của đòn bẩy hoạt động
một sự thay đổi trong số lượng sản phẩm tiêu thụ đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ)

gia tăng với tốc độ lớn hơn.
Để đo lường mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động ta sử dụng chỉ tiêu “độ
bẩy hoạt động” (DOL – Degree of Operating Leverage).
“Độ bẩy hoạt động là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần
trăm thay đổi của sản lượng hoặc doanh thu.” (Nguồn: Trang 199, Giáo trình Tài
chính DN, Nguyễn Minh Kiều)
Cụ thể được xác định theo công thức sau:
Phần trăm thay đổi lợi nhuận
Độ bẩy hoạt động (DOL) =

Phần trăm thay đổi sản lƣợng hoặc doanh thu
∆EBIT/EBIT
DOL =
∆Q/Q
(1.6)

Trong công thức trên, ta có thể thấy độ bẩy hoạt động được đo lường thông qua
chỉ tiêu EBIT – thu nhập trước thuế và lãi vay. Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau
ở những mức sản lượng Q hoặc doanh thu S khác nhau, do đó khi nói đến độ bẩy
chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q nào đó.
Tuy nhiên, trong thực tế đặc biệt là ở Việt Nam, việc xác định EBIT của một
doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để dễ dàng tính toán DOL, ta có thể
thực hiện một số biến đổi như sau:
Như đã biết ta có: EBIT = Doanh thu – Chi phí hoạt động
Cụ thể:
11


EBIT = PQ – (VQ + F) = PQ – VQ – F = Q(P – V) – F
Do đơn giá bán P và định phí F là cố định nên ∆EBIT = ∆Q(P – V), như vậy:

∆EBIT
∆Q(P-V)
=

EBIT
Q(P-V) - F
Thay vào công thức 1.6, ta được:
Q(P - V)
DOLQ =
(1.7)
Q(P - V) - F
Trong đó: DOLQ : Độ bẩy hoạt động tại sản lượng Q
Q : Sản lượng tiêu thụ
P : Đơn giá bán
V : Biến phí đơn vị
F : Định phí
Như vậy, công thức 1.7 chỉ thích hợp sử dụng để xác định độ bẩy hoạt động đối
với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có tính đơn chiếc còn đối với các doanh
nghiệp có sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu
độ bẩy hoạt động theo doanh thu, như sau:
S - VC
EBIT + F
DOLS =
=
(1.8)
S - VC - F
EBIT
Trong đó: DOLs : độ bẩy hoạt động tại mức doanh thu S
S : doanh thu
F : tổng chi phí cố định

VC : tổng chi phí biến đổi
Từ cả hai công thức trên, ta có thể thấy, độ bẩy hoạt động có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với chi phí cố định F của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có chi phí hoạt động
cố định càng lớn thì độ bẩy hoạt động sẽ càng lớn. Nếu độ bẩy hoạt động càng cao thì
lợi nhuận rất nhạy cảm với sự thay đổi của doanh thu, tức là khi sản lượng hoặc doanh
thu tăng 1% thì lợi nhuận tăng lớn hơn 1% và nếu doanh thu hay sản lượng giảm 1%
thì lợi nhuận sẽ giảm nhiều hơn 1%. Đây chính là công cụ để các doanh nghiệp có thể
dự đoán được mức lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.3.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn
Như đã trình bày ở những phần trên, độ bẩy hoạt động cho biết mức độ thay đổi
lợi nhuận hoạt động tương ứng với mỗi mức sản lượng và doanh thu, còn điểm hòa
vốn cho biết điểm doanh thu hoặc sản lượng mà tại đó doanh thu hoạt động vừa đủ để
bù đắp những chi phí đã bỏ ra. Mỗi doanh nghiệp đều có thể xác định được điểm hòa
vốn của mình nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng sản xuất tại mức sản
12




lượng (doanh thu) hòa vốn mà có thể sản xuất ở mức cao hoặc thấp hơn điểm hòa vốn
đó mà ở mỗi mức sản lượng (doanh thu) sẽ có mức độ sử dụng các chi phí khác nhau
tương ứng với các độ bẩy hoạt động cũng như mức rủi ro khác nhau.
Đồ thị dưới đây sẽ minh họa về mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa
vốn:

Đồ thị 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động

Từ đồ thị trên ta có thể thấy, độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản
xuất và tiêu thụ tiến dần đến điểm hòa vốn. Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng
vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến dần đến 1.

Như vậy, có thể nói điểm hòa vốn là một trong những căn cứ quan trọng để từ đó
doanh nghiệp ra quyết định sản lượng sản xuất, tiêu thụ cũng như đo lường mức rủi ro
cũng như sinh lợi tại mỗi sản lượng nhất định. Khi doanh nghiệp sản xuất càng gần với
điểm hòa vốn, lợi nhuận cũng như lỗ gặp phải sẽ nhỏ nhưng với độ bẩy hoạt động ở
mức cao lại cho thấy tại các mức sản lượng này, lợi nhuận rất nhạy cảm với những
thay đổi trong sản lượng, tức là với mỗi mức tăng hay giảm trong sản lượng sản xuất
và tiêu thụ cũng mang lại những thay đổi đáng kể trong lợi nhuận. Còn khi doanh
nghiệp sản xuất với các mức sản lượng ở xa điểm hòa vốn, thì mức lợi nhuận hay lỗ
doanh nghiệp gặp phải cũng tăng hay giảm một cách đáng kể, nhưng với độ bẩy hoạt
động nhỏ thì mỗi sự thay đổi trong sản lượng sẽ không có nhiều ảnh hưởng tới lợi
nhuận.


13


1.2.3.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh: là tính không chắc chắn về EBIT của doanh nghiệp hay nói
cách khác đó là sự biến động của lợi nhuận hoạt động do sự biến đổi của các yếu tố
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Rủi ro kinh doanh thường được đo lường bằng độ lệch chuẩn của EBIT theo thời
gian theo công thức sau:
δ EBIT = 
2
( EBIT  EBIT ) * Pi
Trong đó: δ EBIT: độ lệch chuẩn của EBIT
EBIT =  EBIT * P
i
i
EBIT : thu nhập trước thuế và lãi vay kì vọng của nhà đầu tư

EBITi : thu nhập trước thuế và lãi vay tại năm thứ i
Pi : Xác suất xảy ra sản lượng tại năm thứ i
Độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì lợi nhuận hoặc thua lỗ mà DN gặp phải
cũng càng lớn, vì vậy DN có rủi ro kinh doanh cao và ngược lại. Nếu một DN hoạt
động với mục tiêu lợi nhuận cao và chấp nhận mạo hiểm thì doanh nghiệp đó thường
chọn các phương án có δEBIT lớn, tuy rủi ro lớn nhưng lợi nhuận thu được cũng có thể
rất lớn. Còn các doanh nghiệp hoạt động thận trọng, không ưa rủi ro thì sẽ chọn các
phương án có δEBIT thấp hơn để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, tuy nhiên,
lợi nhuận thu được cũng ở mức thấp hoặc trung bình.
Rủi ro DN là những rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của DN
khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh
doanh của doanh nghiệp trong đó có sự thay đổi của chi phí, sự thay đổi của doanh thu
và đòn bẩy kinh doanh. Bên cạnh hai yếu tố chính, có tác động lớn nhất đến rủi ro kinh
doanh thì đòn bẩy hoạt động đóng vai trò là yếu tố khuếch đại ảnh hưởng của hai yếu
tố trên đến rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt, mỗi sự thay đổi trong chi phí hoạt
động đều có thể được khuếch đại ảnh hưởng theo hướng tích cực hoặc tiêu cực đến
EBIT thông qua việc sử dụng đòn bẩy hoạt động, từ đó cũng ảnh hưởng đến rủi ro mà
doanh nghiệp sẽ gặp phải.
Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí cố định tác động đến khả năng sinh
lời cụ thể là lợi nhuận mà doanh nghiệp nhận được, điều này cũng được thể hiện qua
công thức:
Q(P - V)
DOLQ =

Q(P - V) - F
14


Nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều chi phí cố định thì độ bẩy hoạt động sẽ
càng lớn có nghĩa là mỗi sự thay đổi nhỏ trong sản lượng hay doanh thu đều có thể

mang về khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể là khoản lỗ không hề nhỏ cho doanh
nghiệp. Điều này cũng được thể hiện qua công thức:
Phần trăm thay đổi của EBIT
% ∆EBIT
DOLQ =
=
Phần trăm thay đổi của sản lƣợng
% ∆Q
%∆EBIT = DOLQ * %∆Q (1.9)
Như vậy, sự thay đổi trong thu nhập trước thuế và lãi vay tỷ lệ thuận với độ bẩy
hoạt động của doanh nghiệp. Khi độ bẩy hoạt động càng lớn, thì mức thay đổi của
EBIT càng lớn và ngược lại. Mặt khác, khi chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn trong
cấu trúc chi phí tức là doanh nghiệp đang đầu tư nhiều cho khấu hao nhà xưởng, trang
thiết bị… mà các khoản chi phí cố định này doanh nghiệp sẽ luôn phải gánh chịu và rất
khó để điều chỉnh một cách tức thời. Điều này có thể làm giảm tính linh hoạt trong
việc quản lý thu chi của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh biến động. Đây
chính là một trong những rủi ro mà các nhà quản trị tài chính sẽ phải tính đến khi sử
dụng đòn bẩy hoạt động.
Tuy nhiên, bản thân đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro nên ta
không thể đồng nhất độ bẩy hoạt động với độ rủi ro của doanh nghiệp. Độ bẩy hoạt
động được xem như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó chỉ trở thành rủi ro kinh doanh khi
xuất hiện sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất. Rủi ro kinh doanh gần như không
có nếu doanh nghiệp luôn xác định, duy trì được mức chi phí và doanh thu cố định dẫn
đến EBIT cố định. Trong thực tế điều đó rất khó xảy ra, đặc biệt là trong môi trường
kinh tế đầy biến động như hiện nay, sự biến đổi về doanh thu cũng như chi phí là
không thể tránh khỏi, thậm chí đôi khi mức thay đổi đó các doanh nghiệp còn không
thể dự đoán trước được, bởi vậy việc xem xét ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động là vô
cùng cần thiết để giúp doanh nghiệp lường trước rủi ro cũng như có những biện pháp
trong quản lý chi phí – doanh thu để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
1.2.3.4. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động với quản trị tài chính

Như những gì ta đã phân tích ở trên, việc sử dụng đòn bẩy hoạt động có mối liên
hệ chặt chẽ đến lợi nhuận cũng như rủi ro của mỗi DN. Độ bẩy hoạt động chính là
công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị tài chính ước tính trước được sự thay đổi về
doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận hoạt động để đưa ra các chính sách
hợp lý về doanh thu và chi phí của DN. Tuy nhiên các DN thường không thích hoạt
động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao vì khi đó chỉ cần một sự giảm nhỏ trong
doanh thu cũng sẽ dẫn đến lỗ trong hoạt động.

15


1.3. Đòn bẩy tài chính
1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính
1.3.1.1 Khái niệm của đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính (financial leverage) liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài
trợ có chi phí cố định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các
chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu
nguồn vốn của công ty.
Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một
doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được
phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS).
Bên cạnh những yếu tố mang tính chủ quan bên trong doanh nghiệp thì đòn bẩy tài
chính cũng chịu một số yếu tố khách quan tác động: thị trường tài chính phát triển sẽ
thuận lợi hơn trong việc huy động vốn; chi phí lãi vay ảnh hưởng trực tiếp đến đòn bẩy
tài chính, nếu chi phí nợ thấp thì sẽ dùng nhiều nợ hơn để tài trợ cho các hoạt động, khi
đó đòn bẩy tài chính sẽ cao hơn và ngược lại; chính sách luật pháp Nhà nước, ví dụ như
thuế thu nhập mà cao thì càng khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn vì chi
phí lãi vay là lá chắn thuế cho doanh nghiệp, hoặc là những quy định về số vốn điều lệ
phải có để thành lập doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp
và đòn bẩy tài chính,…; lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, ở các lĩnh vực khác nhau

sẽ có độ rủi ro khác nhau, tạo nên mức sử dụng độ bẩy tài chính khác nhau; tình hình
tiêu thụ sản phẩm và kết quả kinh doanh; thực trạng nền kinh tế;…
1.3.1.2 Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy được tác động của việc
sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thường. Sử dụng định phí
tài chính trong doang nghiệp thì nếu EBIT thay đổi x% sẽ khuếch đại sự biến động của
EPS lên DFL x% và cũng cho thấy độ rủi ro đến với doanh nghiệp như thế nào khi
doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay.
Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng
vốn chủ sở hữu vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Về thực chất đòn bẩy tài
chính phản ánh sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu trước sự
thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Khi đòn bẩy tài chính cao chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế
và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu và ngược
lại nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi nhuận
trước thuế và lãi vay.
16


Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao
hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ
phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu.
1.3.2. Độ bẩy tài chính
1.3.2.1. Khái niệm và công thức tính độ bẩy tài chính
“Độ bẩy tài chính (Degree of financial leverage – DFL) là một chỉ tiêu định
lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Độ bẩy tài
chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS
khi EBIT thay đổi 1%” (Nguồn: Trang 208, Giáo trình Tài chính DN, Nguyễn Minh
Kiều)
Công thức độ bẩy tài chính:

Phần trăm thay đổi EPS
∆EPS/EPS
Độ bẩy tài chính (DFL) ở mức EBIT =
=

Phần trăm thay đổi EBIT
∆EBIT/EBIT
EBIT
DFLEBIT =
(1.10)
EBIT - I - [PD/(1 - t)]
Độ bẩy tài chính là công cụ để ước tính ở một mức định phí tài trợ nào đó, sự
thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận trên mỗi
cổ phần. Khi EBIT tăng hay giảm X% thì EPS có chiều hướng tăng hay giảm
X%×DFL. Nếu DN có độ bẩy tài chính cao thì sự biến động nhỏ của EBIT sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến EPS.
EPS được xác định bởi công thức sau:
(EBIT - I)(1 - t) - PD
EPS =
(1.11)
NS

×