Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty istt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.61 KB, 110 trang )







MỤC LỤC

1
1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1
1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp. 3
1.2.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh. 3
1.2.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện. 4
1.2.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn. 5
1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. 6
1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ. 7
1.5. Xác định nhu cầu vốn lưu động. 8
1.5.1. Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động. 8
1.5.2.
9
1.6. Chính sách quản lý vốn lưu động. 9
1.6.1. Quản lý vốn bằng tiền. 11
1.6.2. Quản lý các khoản phải thu. 13
1.6.3. Quản lý hàng tồn kho. 15
1.7.
16
1.7.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp. 17
1.7.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. . 21
1.8.


25
1.8.1. Nhân tố khách quan. 25
1.8.2. Những nhân tố chủ quan. 26
1.9. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. 26
CÔNG
TY ISTT 28
2.1. Tổng quan về Công ty. 28
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 29
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 29
2.2.2.
29
2.2.3.
30
2.2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty. 30
2.2.5. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty. 31
2.2.6. Quy trình hoạt động kinh doanh chung của công ty. 32
2.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. 33
2.3.1.
33
2.3.2.
-
. 40
2.3.3.
52
2.3.4.
58
2.4.
58
2.4.1.

58
2.4.2.
59
2.4.3.
64
2.5.
công ty. 70
2.5.1.
70
2.5.2.
72
2.5.3. Tốc độ luân chuyển của các khoản phải trả. 73
2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 75
2.6.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 75
2.6.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển. 77
2.6.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. 78
2.6.4. Hệ số sinh lời vốn lưu động. 78
2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ tại ISTT. 79
G TY ISTT. . 82
3.1.
82
3.2.
83
3.3.
84
3.3.1.
. 84
3.3.2.
85
3.3.3. Quản trị hàng tồn kho 89

3.3.4. Một số biện pháp khác. 90






CP
Cổ Phần
CSH
Chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VLĐ
Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.


4

Chính sách quản lý vốn lưu động 10
Mức dự trữ tiền mặt. 12


Cấp tín dụng và không cấp tín dụng . 14

Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng . 15
Lượng hàng hóa dự trữ. 16
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH ISTT . 30

ông ty. 32

-1012. 34

2010 – 2012. 38

. 40

46

. 48

. 49

. 52

. 53

54

. 55

. 56


57

58

59

60

61

63

65

67

. 68

69

71

. 71

72

73

. 74

Chỉ tiêu vòng quay tiền. 75

. 76

. 78

79
.
85
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro. 87
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro. 88

I.

Vốn là yếu tố số một trong hoạt động sản suất kinh
liền với hình thái biểu hiện là tài sản cố định
ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình t i sản xuất của doanh
nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều
hình thức khác nhau, bắt đầu từ
thái tiền
vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh
giá quá trình vận động của vật tư, kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh
số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông sản phẩm có hợp lý không.
trọng của quản lý tài chính đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu
quả để bảo toàn và phát
doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả được.
-
: “N

– ISTT”.
II.

Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty ISTT.

công ty
tại Công ty
.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
ISTT trong giai đoạn 2010-2012.
III.

Qua việc thu thập thông tin từ số liệu bảng cân đối k

IV.

3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty ISTT
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại
Công ty ISTT
CHƢƠNG 1.
.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lƣu động trong doanh nghiệp.

Khái niệm của vốn lƣu động.
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản

lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao
động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
T





)
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất,
chế biến.
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển,
chi phí trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.Vốn lưu động được
chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng
hoá dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất, chúng ta chế tạo thành các bán
thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ, vốn lưu động quay về hình

thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không

1



ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không ngừng nên vốn
lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác
nhau trong sản xuất và lưu thông.


Đặc điểm của vốn lƣu động.
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ
sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá
trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển sang vốn vật tư
hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi
chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.




-H-SX-H’-T’

-

-
-

-



“T-H-T”

2









.
Vốn bằng tiền.
Các khoản đầu từ tài chính ngắn hạn.
Các khoản phải thu.
Các khoản hàng tồn kho.
Ngoài ra, còn có các tài sản lưu động khác như các khoản tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển.
1.2. Phân loại vốn lƣu động trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò quan

trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động nhằm đảm bảo sử dụng vốn
lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng
có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức
được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có rất
nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay
đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành
phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba
loại:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (dầu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng )

3










1.1
KD.

(
-

)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn
Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách
hàng và các khoản phải thu khác.
Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán
Cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân
sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố,
ký quỹ, ký cược
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

4







1.2.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn.
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung
cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân
bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh
nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.


Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của
các bên liên doanh.
Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương

mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản
nợ này trong một thời hạn nhất định.


Vốn vay của các ngân hành thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của
người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu , tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng khoán,
tín dụng thuê mua.
Tín dụng thương mại: được các doanh nghịệp sử dụng, coi đó như một nguồn
vốn ngắn hạn. là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả
chậm hay trả góp.Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch

5



vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chiụ sự tác động của
cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được
hưởng. Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong
kinh doanh mà nó cũn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một các
lâu bền.

hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có
thể từ vài ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp được thực hiên theo nhiều
phương thức. Một là cho vay theo từng món. Theo phương thức này khi phát
sinh nhu cầu bổ sung vốn với một lượng nhất định và thời hạn xác định, doanh
nghiệp làm đơn xin vay. Phương thức này được áp dụng khi doanh nghiệp có

nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định mà
ngân hàng đặt ra.
Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán huy động
vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động
qua thị trương chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây là công cụ tài
chính quan trọng dễ sử dụng vào mục
của chính bản thân doanh nghiệp.
Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn
tín dung thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn
vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, là hình thức tài trợ tớn dụng thụng qua cỏc loại tài sản, mỏc múc thiết bị
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.
Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.
1.3. Vai trò của vốn lƣu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh

6
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản ánh đánh giá quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn

nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.4. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu VLĐ.
Kết cấu vốn lƣu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức
được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp
lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác,
từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút
ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng
hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể
xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu


7



động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện
pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh
toán giữa các doanh nghiệp.
1.5. Xác định nhu cầu vốn lƣu động.
.
.


.
.
.
.
1.5.1. Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động.
Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp cần phải được tuân thủ các nguyên

tắc cơ bản sau:
Phải xuất phát từ tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhu
cầu vốn phải đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách hợp lý,
tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn gây ảnh hưởng đến SXKD của doanh
nghiệp.

8





Nhu cầu VLĐ phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm.
Đảm bảo cân đối với các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp (vì VLĐ là một bộ
phận cấu thành nguồn tài chính của doanh nghiệp).
1.5.2.
.
.


=
+
+
lƣu




(



c
p:

Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ % trên doanh thu
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
Bước 2: Tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục chịu tác động trực tiếp và
có quan hệ chặt chẽ với DT.
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu VLĐ cho năm sau.
Bước 4: Huy động nguồn trang trải nhu cầu tăng VLĐ.
1.6. Chính sách quản lý vốn lƣu động.
Quản lý VLĐ là việc các doanh nghiệp sử dụng các khoản vốn bằng tiền, hàng
tồn kho, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn một cách hiệu quả nhằm tối đa
hóa lợi nhuận.
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách quản lý vốn lưu động riêng và
việc quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau.
Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể thay đổi chính sách vốn lưu
động một cách đáng kể.

9


Việc kết hợp các mô hình quản lý tài sản lưu động và mô hình quản lý nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể tạo ra ba chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp: chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa. Để dễ dàng
hình dung hơn, ba chính sách quản lý VLĐ được thể hiện qua hình 1.1 dưới đây:
1.1. Chính sách quản lý vốn lƣu động

TSLĐ
NV

TSLĐ
NV
TSLĐ
NV

ngắn
ngắn
ngắn

TSCĐ
hạn

hạn
hạn
NV

TSCĐ
NV
NV
TSCĐ


dài hạn
dài hạn

dài hạn


Cấp tiến
Thận trọng

Dung hòa
Chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến: là sự kết hợp mô hình quản lý tài
sản cấp tiến và nợ cấp tiến.
Đặc điểm:
Chi phí hoạt động vốn thấp hơn do các khoản phải thu khách hàng, hàng lưu kho
được giữ ở mức tối thiểu giúp doanh nghiệp giảm được ở chi phí quản lý, chi phí lưu
kho cũng như những tổn thất do lỗi thời, hư hỏng. Các khoản mục khác đều được duy
trì ở mức tối thiể. Bên cạnh đó, lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn làm chi phí
cho vay ngắn hạn thấp hơn dài hạn.
Sự ổn định của nguồn vốn không cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn
ngắn hạn (thời gian sử dụng dưới 1 năm).
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không được đảm bảo: quản lý TSLĐ
theo trường phái cấp tiến thường duy trì mức thấp nhất của toàn bộ TSLĐ, công ty chỉ
giữ một lượng tiền tối thiểu, dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn
để đáp ứng mọi nhu cầu không dự báo trước.
Chính sách này sẽ đem lại cho doanh nghiệp thu nhập cao do chi phí quản lý, lãi
vay, lưu kho, đều thấp làm cho EBT cao hơn. Tuy nhiên, nó cũng mang đến những rủi
ro như: không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả, công ty dự trữ
hàng thấp dẫn đến doanh thu có thể bị mất khi hết hàng dự trữ.
Chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng: là sự kết hợp mô hình quản lý tài
sản thận trọng và nợ thận trọng.

10




Đặc điểm:
Khả năng thanh toán được đảm bảo do doanh nghiệp luôn duy trì TSLĐ ở mức
độ tối đa luôn đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn.

Tính ổn định của nguồn vốn cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn dài
hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào các hoạt động SXKD mà
chưa phải lo ngay đến việc trả nợ.
Chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được các rủi ro như biến động
tăng giá thành sản phẩm do dự trữ hàng tồn kho ở mức cao. Tuy nhiên thu nhập không
cao do phải chịu chi phí cao hơn làm cho EBT giảm.
Chính sách vốn lưu động dung hòa cân bằng rủi ro của chính sách cấp tiến và
chính sách thân trọng.
Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hòa có
đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc quản lý tài sản cấp
tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích
không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kì hạn, luồng tiền hay
khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái dung hòa rủi ro
và tạo ra mức thu nhập trung bình nhằm hạn chế nhược điểm của hai chính sách trên.
1.6.1. Quản lý vốn bằng tiền.
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý vốn bằng tiền mặt là một quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ
và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của
doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt
trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Sự cần thiết phải quản lý tiền mặt.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi dự trữ tiền mặt cũng nhắm đến các mục đích sau:
Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt động
SXKD) như mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần
thiếu cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời nhân sự sụt giá
tức thời về nguyên liệu, chiết khấu để gia tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp.
Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiền mặt

có điểm luân chuyển không theo một quy luật nào. Do đó, doanh nghiệp cần
phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ.

11


Mức dự trữ vốn tiền mặt tối ưu cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh
toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu
của nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp.
Mô hình Baumol.
Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh
nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho việc
giữ tiền. Với các giả định sau: Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định. Không có
dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn. Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ là tiền mặt
và chứng khoán khả thị. Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là nhỏ
nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội.

2 Mn

*
Cb

*
M: Nhu c

M*


i



1.1. Mức dự trữ tiền mặt.

Tiền mặt đầu

kỳ (M)



M/2



Tiền mặt cuối

Thời gian
kỳ (0)
Bán CK

1
2

12
1.6.2. Quản lý các khoản phải thu.
Theo dõi và thực hiện việc thu nợ chiếm phần không nhỏ trong quản lý vốn lưu
động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay
vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến quy mô các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Quy mô sản phẩm – hàng hóa bán chịu cho khách hàng. Tính chất thời vụ của
việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp. Mức giới hạn nợ của doanh nghiệp cho
khách hàng. Mức độ quan hệ và độ tín nhiệm của khách hàng với doanh nghiệp.
Xây dựng chính sách thƣơng mại.
Nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính sách tín dụng đó là: Khi lợi ích gia tăng lớn
hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên cấp tín dụng. Lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí
gia tăng, doanh nghiệp nên thắt chặt tín dụng. Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều
giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần
lợi ích bị giảm đi không.
Khi xây dựng chính sách bán chịu, doanh nghiệp cần đánh giá kĩ ảnh hưởng của
chính sách tới lợi nhuận của doanh nghiệp theo các tiêu thức sau: Dự kiến quy mô sản
phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ. Giá bán sản phẩm, dịch vụ nếu bán chịu hoặc không
bán chịu. Các chi phí phát sinh do việc tăng thêm các khoản nợ. Đánh giá mức chiết
khấu (thanh toán) có thể chấp nhận.
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng.
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp
phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng.
Ngoài ra khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp cần lưu ý
đến các tiêu chuẩn sau: Phẩm chất, tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách
hàng; tình hình chung của nền kinh tế và ngành; tài sản thế chấp, cầm cố.
Phân tích đánh giá khoản tín dụng đƣợc đề nghị.
Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét
các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV:
Một số mô hình thường được các doanh nghiệp sử dụng:
Quyết định tín dụng khi xem xét 1 phương án cấp tín dụng

13

Mô hình cơ bản:

CFt
: dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
CF0
: giá trị doanh nghiệp đầu tư vào
khoản phải thu khách hàng
VC
: tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh
thu
S
: doanh thu dự kiến mỗi kì
NPV = CFt/k – CF
ACP : thời gian thu tiền bình quân tính
0
CF0 = VC x S x ACP/365
theo ngày
CFt = [S x (1-VC) – S x BD - CD] x (1 - T) BD : tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ

bán hàng
CD
: luồng tiền ra tăng thêm của bộ
phận tín dụng
T
: thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp
K
: tỉ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế

Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở:
NPV>0: cấp tín dụng
NPV=0: bàng quan

NPV<0: không cấp tín dụng
Quyết định tín dụng khi xem xét 2 phương án tín dụng:
1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng.
Chỉ tiêu
Không cấp tín dụng
Cấp tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q0
Q1 (Q1>Q0)
Giá bán (P)
P0
P1 (P1 > P0)
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
AC0
AC1 (AC1 > AC0)
Xác suất thanh toán
100%
h (h ≤100%)
Thời hạn nợ
0
T
Tỷ suất chiết khấu
0
R
Phương án 1: Không cấp tín dụng
NPV=P0Q0 – AC0Q0
Phương án 2: Cấp tín dụng
NPV1= P1Q1h/(1+R) – AC1Q1
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV và NPV1
NPV>NPV : Không cấp tín dụng

1


14







NPV=NPV1: Bàng quan
NPV<NPV : Cấp tín dụng
1

Quyết định tín dụng kết hợp sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.
Không sử dụng thông
Sử dụng thông tin rủi
Chỉ tiêu
tin tín dụng
ro tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q1
Q1h
Giá bán (P)
P1
P1
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
AC1

AC1
Chi phí thông tin rủi ro
0
C
Xác xuất thanh toán
H
100%
Thời hạn nợ
T
T
Tỷ suất chiết khấu
R
R
Phương án 1: Không sử dụng thông tin rủi ro
NPV1=P1Q1h/(1+R)- AC1Q1
Phương án 2: Sử dụng thông tin rủi ro
NPV2=P1Q1h/(1+R)-AC1Q1h-C
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV1 và NPV2
NPV
: Không cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
1>NPV2

NPV1=NPV2: Bàng quan
NPV
: Cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
1<NPV2

1.6.3. Quản lý hàng tồn kho.
.




2
O

*

S

*
EOQ
*
Q
Chi phí
C

Chi phí dự trữ
C: Chi phí dự trữ của một đơn vị


hàng lưu kho


O: Chi phí cho một lần đặt hàng
Q: Số lượng của một lần đặt hàng

S: Số lượng bán một năm
Q*
Số lƣợng đặt hàng



15





=
X






1.2. Lƣợng hàng hóa dự trữ.
Mức tồn kho


(1) Thời gian chờ hàng về



Điểm đặ
Q/2
t

hàng



Thời gian
Thời điểm đặt
(1) Thời điểm
Thời gian dự trữ
nhận hàng
hàng
tối ưu (T*)


1.7.
.
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay
hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh
hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trinh kinh
doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.

16
VLĐ
.
do sau:
.
.
n kinh doanh
1.7.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người
ta thường sử dụng một số chỉ tiêu tổng quát dưới đây:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).
ROS là chỉ số đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh một đồng
doanh thu thuần có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp quản lý một cách hiệu quả các chi phí hoạt động.


ROS =
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
ROA là chỉ số đo khả năng tạo được lợi nhuận từ đầu tư tài sản, phản ánh một
đồng đầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng cao
thì chứng tỏ công ty càng cao thì chứng tỏ công ty càng tạo ra được nhiều lợi nhuận
hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

ROA =


17

Theo phương pháp DuPont chỉ số ROA được tách ra thành hai chỉ số như sau:

Doanh thu
ROA =
x
Doanh thu


= ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Có hai xu hướng cần phải tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá
bán. Việc tăng giá bán phải được thị trường chấp nhận, có nghĩa là giá bán tăng thì
chất lượng sản phẩm cũng phải tăng. Muốn tăng vòng quay tài sản cần phải tăng doanh
thu bằng cách giảm giá bán nhưng giảm giá sẽ làm cho ROS giảm, vì vậy ta có thể vẫn
tăng giá bán những chất lượng sản phẩm cũng phải tăng, sự tăng lên này được người
tiêu dùng chấp nhận. Như vậy, đảm bảo doanh thu vẫn tăng bên cạnh đó doanh nghiệp
tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng như: áp dụng các dịch vụ chăm sóc khách
hàng, dịch vụ bảo hành, chiết khấu thương mại.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
ROE là thước đo hiệu quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
phản ánh mộ đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.

ROE =

ROE còn được tính bằng:
= ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Hệ số đòn bẩy tài chính
Có 2 xu hướng để tăng ROE đó là tăng ROA, ROS hoặc là tăng hệ số đòn bẩy tài
chính. Vì vậy, khi muốn tăng tỷ số này thì doanh nghiệp phải xem xét và đánh giá khả
năng trả nợ của mình để đưa ra quyết định có vay thêm hay không. Tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA). Nếu
tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩ là đòn bẩy tài chính của
Công ty đã có tác dụng tích cực. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng
hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản
phải thanh toán trong kì với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu:
Khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn các tài sản lưu động
thành tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức:


18








TSLĐ
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn ≤ 1 năm
của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao là tốt vì có thể gây
ra ứ đọng vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động quá
nhiều thay vì đầu tư sinh lời. Do đó, tính hợp lý của khả năng thanh toán hiện hành
còn phụ thuộc vào từng ngành nghề hay góc độ phân tích doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số này đo lường khả năng nhanh chóng đáp ứng của vốn lưu động trước
những khoản nợ ngắn hạn, vì vậy mà hàng tồn kho được loại trừ. Do đây là khoản mục
có tính thanh khoản thấp nhất trong số các tài sản lưu động. Công thức:
TSLĐ – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Cũng như hệ số khả năng thanh toán hiện hành, độ lớn hay nhỏ của hệ số này còn
phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể để kết luận là có tích cực hay không
tích cực. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá nhỏ, DN sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
nợ.
Khả năng thanh toán tức thời.

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác định tỉ lệ, không
phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Công thức:
Tiền mặt + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo
bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Nếu chỉ tiêu này cao, DN có khả năng thanh toán nhanh
chóng do giữ lượng lớn vốn lưu động dưới dạng tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn hạn.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp DN sẽ mất nhiều thời gian để đáp ứng các khoản nợ.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp nói chung.
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Công thức:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân


19


Trong đó:
Tổng tài sảnđầu kì + Tổng tài sảncuối kì
Tổng tài sản bình quân =
2
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao càng tốt cho doanh nghiệp nào luôn đặt
ra mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, như vậy một đồng tài sản tạo ra được càng nhiều
đồng doanh thu thuần, càng cho thấy công ty sử dụng tài sản tốt.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ

Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động doanh
nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt. Một mặt nó giúp
gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lý nợ
cũng quan trọng như quản lý tài sản. Các tỷ số quản lý nợ bao gồm:

×