Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.6 KB, 18 trang )

Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
t i
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn
cho học sinh lớp 5
Họ và tên: Lê Văn Thu
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị : Trờng TH Thọ Diên, Thọ Xuân
SKKN: Môn Mỹ thuật
A. đặt vấn đề
I. Lời nói đầu.
Văn là tiếng nói tình cảm, là hình thức thuần nhị và sắc bén của t tởng, có
tác dụng sâu rộng và bền lâu trong đời sống tinh thần của học sinh.
Đối với học sinh Tiểu học, chúng ta cần giúp các em tìm thấy sự hấp dẫn
của phân môn Tập làm văn ngay từ lớp 2. Đặc biệt là học sinh lớp 5, phân môn
Tập làm văn đến với các em từ những sự vật cụ thể. Do vậy, việc bồi dỡng học
sinh giỏi nói chung đã khó song việc bồi dỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt lại
càng khó hơn.
Dạy bồi dỡng Tiếng Việt là giúp học sinh bồi dỡng đợc đức tính và tác
phong làm việc của một ngời lao động: nh ý thức vợt khó, thói quen xét đoán,
tính cẩn thận, chu đáo, cụ thể, làm việc có kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối
cùng. Đồng thời từng bớc hình thành và rèn luyện thói quen về khả năng suy
nghĩ, xây dựng đợc tính tìm tòi, sáng tạo và phát triển t duy.
Trong những năm học qua, việc tổ chức các cuộc thi học sinh giỏi các cấp
bậc Tiểu học là động lực thúc đẩy các thầy cô giáo và các em học sinh nỗ lực hết
mình trong việc dạy và học môn Tiếng Việt.
Trong chơng trình Tiểu học sau 2000, các bài văn thờng gắn vói các chủ
điểm của đơn vị học. Quá trình thực hiện các kĩ năng phân tích đề, tìm ý, quan
sát, viết đoạn là những cơ hội giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống theo các
chủ điểm đã học. Việc phân tích dàn bài, lập dàn ý, chia đoạn bài văn miêu tả
góp phần phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, phân loại học sinh. T duy hình
tợng cũng rèn luyện nhờ vận dụng các biện pháp so sánh, nhân hoá khi miêu tả


cảnh và tả ngời.
1
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
Học các tiết Tập làm văn, học sinh có điều kiện tiếp xúc với vẻ đẹp của
con ngời, thiên nhiên qua các bài văn, đoạn văn điển hình. Khi phân tích Tập làm
văn, học sinh lại có dịp hớng tới cái chân thiện mĩ đợc định hớng trong các
đề tài, làm cho tình cảm yêu mến, gắn bó với thiên nhiên, với con ngời thêm
phong phú. Đó là nhân tố quan trọng góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp ở
lứa tuổi học sinh Tiểu học.
II. Thực trạng của công tác bồi dỡng nâng cao năng lực cảm thụ
văn học cho học sinh lớp 5.
Trong thực tế giảng dạy, khi đợc nhà trờng phân công bồi dỡng học sinh
giỏi Tiếng Việt 5, tôi nhận thấy khả năng làm văn của học sinh còn rất nhiều hạn
chế nh: học sinh cha biết dùng từ đặt câu, việc sử dụng từ ngữ viết
vào văn cảnh cha phù hợp, sai ngữ pháp, ít giàu hình ảnh, cha có cảm xúc, cha
cảm thụ đợc cái hay, cái đẹp của từng đoạn văn, ý thơ.
Qua khảo sát chất lợng học sinh phân môn Tập làm văn của trờng Tiểu
học Thọ Diên, kết quả đầu năm nh sau:
Tổng
số HS
Giỏi Khá TB Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
24 2 8,3 6 25 14 58,4 2 8,3
Hạn chế này có quá nhiều nguyên nhân, nhng nguyên chính là do vốn từ
ngữ của các em còn nghèo nàn, cha hiểu hết nghĩa của từ, cha nắm đợc các dạng
bài tập về từ một cách có hệ thống.
Trong thực tiễn công tác bồi dỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt, tôi nhận
thấy việc xây dựng các bài tập về từ để bồi dỡng Nâng cao năng lực cảm thụ văn
cho học sinh lớp 5 là rất cần thiết, chính vì thế nên tôi chọn cách làm này trong
quá trình dạy học của mình.

B. Giải quyết vấn đề.
Học sinh Tiểu học có năng lực viết văn thực chất là học sinh có khả năng
cả về Tiếng Việt và văn học. Những học sinh này ít nhiều cũng có phẩm chất t
duy Tiếng Việt và văn học, có khả năng sử dụng ngôn ngữ nhất là khả năng sử
dụng từ ngữ. Trong thực tiễn đạy học, để bồi dỡng năng lực cảm thụ văn cho học
sinh, tôi đã thực hiện một số giải pháp sau:
I. Các giải pháp thực hiện:
1. Tìm hiểu thực trạng dạy và học, thực trạng học sinh và vốn hiểu biết của
các em để bồi dỡng.
2
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
2. Dạy chắc kiến thức về từ và câu cho học sinh ngay trong từng tiết học
hàng ngày.
3. Tham khảo các loại Tiếng Việt ở bậc Tiểu học, các loại sách nâng cao
về môn Tiếng Việt, các tạp chí giáo dục, văn học và tuổi trẻ
4. Tìm hiểu kĩ nội dung, chơng trình và sách giáo khoa Tiểu học, đặc biệt
là bộ sách Tiếng Việt.
II. Các biện pháp thực hiện.
Xác định đợc một số giải pháp cơ bản trên, để nâng cao chất lợng cảm thụ
văn lớp 5 Trờng Tiểu học Thọ Diên, tôi đã mạnh dạn thực hiện một số giải pháp
sau:
1. Xây dựng các dạng bài tập về từ cho học sinh.
1.1. Dạng bài tập làm giàu vốn từ ngữ cho học sinh.
Học sinh muốn viết đợc một bài văn hay phải có vốn từ ngữ phong phú,
hiểu đợc nghĩa của từ trong văn cảnh. Vốn từ phong phú đó sẽ giúp học sinh giàu
khả năng liên tởng và biết diễn đạt chính xác theo từng trờng hợp cụ thể.
Dạng bài làm giàu vốn từ ngữ cho hoc sinh bao gồm:
+ Dạng bài giải nghĩa từ, câu.
+ Dạng bài từ thuộc trờng liên tởng.
+ Dạng bài yêu cầu phân loại theo nhóm nghĩa và đặt tên.

+ Dạng bài tìm từ lạc trong nhóm.
1.2. Dạng bài giải nghĩa từ, câu.
Bài 1: Tìm hai từ đồng nghĩa với từ nói trong các trờng hợp sau.
Dùng chỉ giọng nói.
Biểu diễn tình cảm khi nói.
Thái độ khinh, trọng khi nói.
Cách nói của bạn bè.
Cách nói của trẻ em.
Bài 2: Tìm các nghĩa của từ đánh
Bài 3: Các từ sau đây, những từ có thể thay thế cho nhau đợc:
im lặng, im ắng, yên lặng, vắng, vắng lặng, vắng vẻ, vắng tênh, tĩnh mịch,
yên tĩnh, hiu quạnh, quạnh quẽ, quạnh hiu.
Bài 4: Nêu các nghĩa của từ sách vở
Bài 5: Tìm các cặp từ trái nghĩa:
+ Chỉ trạng thái.
+ Chỉ không gian.
+ Chỉ thời gian.
3
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
Bài 6:
Giải nghĩa thành ngữ sau: Ruột để ngoài da
Viết thêm hai thành ngữ nói về học tập.
Đáp án:
Bài 1:
Tìm từ đồng nghĩa với nói trong các trờng hợp.
Chỉ gọng nói: sang sảng, oang oang, ồm ồm, lắp bắp, dõng dạc, cằn nhằn,
sẵng, thủ thỉ, thầm thì, ấm áp, lảm nhảm, bốp chát.
Biểu thị tình cảm:
Yêu: thủ thỉ, thầm thì, nựng, khen.
Ghét: đe, gắt, chê, mạt sát, nhiếc móc

Tức gận: quát, la hét, thét, chửi
Vui vẻ: reo, pha trò, tán dóc.
Thái độ khinh, trọng:
Khinh: bảo, truyền lệnh, phun, mở mồm, mạt sát, phỉ báng.
Trọng: tha, bẩm, báo cáo, để lời, thay lời, thay lời, tâu, trình.
Cách nói của bạn bè:
Nhắn, bàn cải, bàn luận, rủ, thì thầm, tán dóc, bắt chuyện, nói leo.
Cách nói của trẻ em:
Bập bẹ, bi bô, thỏ thẻ, lắp bắp, nũng nịu, ấp úng,
Bài 2: Các nghĩa của từ đánh:
Làm cho đaubằng tay hay đau bằng roi, gậy.
Tìm cách để diệt kẻ địch.
Gõ vào một vật đẻ phát ra tiến kêu.
Khuấy mạnh vào một chất lỏng.
Làm thành đồ vật.
Xóc hay xát cho sạch, bong, đẹp.
Xát nhẹ hoặc đập khẽ vào một vật để đạt kết quả.
Dào lên cả vẩng.
Dùng chân, tay di chuyển một vật trong một trò chơi.
Xếp lại cho gọn.
Bắt con vật bằng bẫy, lới.
Tỉa bớt đi hay làm cho sạch hơn.
Vạch một dấu hiệu để nhớ.
Gửi tin nhắn.
Gây tai hoạ, bằng mánh khoé, mu mô.
Lẩn tránh bằng lời nói.
4
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
Cố tạo ra sự mạnh rạn.
Vô ý để xảy ra một việc đáng tiếc.

Nhiều ngời tụ tập ăn uống.
Làm cho phát ra âm thanh.
Kết bạn.
Chơi.
Bài 3: Các từ thay thế đợc cho nhau.
im ắng, im lặng, yên tĩnh, yên lặng.
vắng, vắng vẻ, vắng lặng.
vắng tên, vắng ngắt.
tĩnh mịc, tịch mịch
hiu quạnh, quạnh quẽ, quạnh hiu.
Bài 4: Các nghĩa của từ sách vở.
Nghĩa danh từ: Tài liệu để học tập.
Nghĩa tính từ: không thực tế.
Bài 5: Các cặp từ trái nghia:
Chỉ trạng thái: to- nhỏ, cao-thấp, kín hở, ồn ào yên tĩnh.
Chỉ không gian: xa gần, đầu - cuối, trên dới.
Chỉ thời gian: sáng tối, sớm muộn., xa nay, nhanh chậm.
Bài 6:
a. Giải bghĩa thành ngữ Ruột để ngoài da: chỉ sự vô tâm và bộc tuệch, bộc
toạc của con ngời.
b. Hai thành ngữ nói về học tập
Học nh quốc kêu.
Học thầy không tầy học bạn.
1.3. Dạng bài kể các từ trờng liên tởng.
Bài 1: Tìm các từ chỉ màu trắng khác nhau và phân biệt nghĩa.
Bài 2: Tìm các từ chỉ đặc điểm ngoại hình, nội tâm, trí tuệ của con ngời.
Bài 3:
a. Tìm các từ nói về các dạng mây.
b. Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh mây trời trong một ngày nắng đẹp.
Bài 4: ở mỗi nhóm từ đồng nghĩa dới đây, em hãy tìm thêm từ:

Hiền hậu, hiền từ,
Anh dũng, gan dạ,
Buồn bã, buồn phiền,
Đáp án.
5
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
Bài 1: Các từ chỉ màu trắng và nghĩa của nó.
Trắng bạch: trắng lắm.
Trắng bệch: trắng pha màu.
Trắng bóng: trắng và rất sạch
Trắng dã: nói về con mắt nhiều tròng trắng.
Trắng đục: trắng lờ mờ nh sữa.
Trắng hếu; trắng trơ trẽn không đẹp mắt.
Trắng muốt: da trắng mịn và đẹp hoặc màu trắng của gạo.
Trắng ngà: trắng nh màu trắng của ngà voi.
Trắng ngồn ngộn: trắng và mập mạp.
Trắng toát: màu trắng đều khắp.
Trắng trẻo: trắng và xinh đẹp.
Bài 2:
Các từ chỉ ngoại hình, nội tâm và trí tuệ:
+ Chỉ ngoại hình: Cao, thấp, lùn, gầy, béo, phục phịch, đẫy đà, dong dỏng, lực l-
ỡng, tầm thớc, cân đối, mập mạp, vạm vỡ, mảnh dẻ, mảnh mai, thon thả, hồng
hào.
+ Chỉ nội tâm: Hiền, ác, thẳng thắn, trung thực, đôn hậu, gian ác, nóng nảy, điềm
đạm, chắc chắn, cơng trực, cởi mở, hoà nhã, nhu nhợc.
+ Chỉ trí tuệ: Thông minh, khôn ngoan, ngu dốt, ngốc nghếch, ngớ ngẩn, khôn
lỏi, hoạt bát.
Bài 3:
a. Các dạng mây: Mây đen, mây trắng, mây hồng, mây chì, mây ngũ sắc,
đám mây, ámg mây, tầng mây.

b. Học sinh khi viết phải từ tả mây, bầu trời phù hợp với ngày nắng đẹp.
Bài 4: Thêm một số từ ngữ nh:
Hiền hậu, hiền từ, hiền hoà, hiền đức, hiền khô, hiền lành
Anh dũng, gan dạ, anh hùng, can đảm, dũng cảm, can trờng, gan góc.
Buồn bã, buồn phiền, âu sầu, bùi ngùi, buồn chán, buồn dầu, buồn tủi.
1.4. Dạng bài phân biệt theo nhóm và đặt tên:
Bài 1: Cho một số từ sau:
Thật thà, bạn bè, h hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đờng,
ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn.
Hãy xếp các từ trên vào 3 nhóm.
a. Từ ghép tổng hợp.
b. Từ ghép phân loại.
6
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
c. Từ láy.
Bài 2: Cho một số từ sau: vạm vỡ, trung tch, đôn hậu, tầm thớc, mảnh mai, béo,
thấp, trung thành, gầy, phản bội, khoẻ, cao, yếu, hiền, cứng rắn, giả dối, đẫy đà,
cơng trực.
a. Dựa vào nghĩa, hãy xếp các từ trên vào 2 nhóm đặt tên cho từng nhóm.
b. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong nhóm.
Bài 3: Các từ: ồn ào, ấm áp, êm ái, ép uổng, yếu ớt, ấm ức, ít ỏi, ào ạt, im ắng, oi
ả, ế ẩm, inh ỏi, ỏn ẻn, ì ạch, ục ịch là loại từ gì ? Vì sao em hiểu nh vậy ?
Bài 4: Hãy cho biết nghĩa của từ xuân trong các câu sau và chỉ số từ đó đợc
dùng với nét nghĩa nào ?
Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nớc càng ngày càng xuân
Bảy mơi tuổi vẫn còn xuân chán
Đáp án:
Bài 1: Sắp xếp các từ thành 3 nhóm sau:
+ Nhóm 1: từ ghép tổng hợp: h hỏng, san sẻ, gắn bó, giúp đỡ.

+ Nhóm 2: Từ ghép phân loại: Bạn học, bạn đờng, bạn đọc.
+ Nhóm 3: Từ láy: thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn.
Bài 2:
a. Xếp từ theo hai nhóm:
Hình thức: Vạm vỡ, tầm thớc, mảnh mai, béo, thấp, gầy, cao, đậm đà.
Bản chất: trung thành, đôn hậu, trung trực, phản bội, hiền, cứng rắn, giả dối, c-
ơng trực, khoẻ, yếu.
b. Các cặp từ trái nghĩa:
vạm vở>< gầy; trung thành>< phản bội.
béo>< gầy; trung thc>< giả dối
thấp>< cao; khoẻ >< yếu.
Mảnh mai>< đẫy đà; vạm vỡ>< gầy.
Bài 3: Các từ: ồn ào, ấm áp, êm ái, ép uổng, yếu ớt, ấm ức, ítỏi, ào ạt, im ắng, oi
ả, ế ẩm, inh ỏi, ỏn ẻn, ì ạch, ục ịch là những từ láy. Chúng đều giống nhau về
hình thức âm thanh, cùng khuyết phụ âm đầu. Bên cạnh đó nghĩa của các từ này
rất gần với đặc trng ngữ nghĩa nói chung của các từ láy. Trong các từ láy này có
thể xác định đợc tiếng gốc ( từ gốc ).
Bài 4: Nghĩa của từ xuân trong các câu sau:
Xuân
1
: mùa xuân ( từ xuân dùng với nghĩa gốc ).
Xuân
2
: tơi đẹp ( từ xuân dùng với nghĩa chuyển)
7
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
Xuân
3
: khoẻ về sức lực, trẻ về tâm hồn và tinh thần lạc quan yêu cuộc
sống ( từ xuân dùng với nghĩa chuyển).

1.5. Dạng bài tìm từ lạc trong nhóm ( hoặc dùng không đúng và thay thế).
Bài 1: Hãy tìm trong đoạn văn sau những từ nào dùng cha hợp và tìm từ thay thế
cho thích hợp:
Mặt trời cuối thu mệt mỏi chọc thủng màn sơng từ từ nhô lên ngọn cây
trên dãy núi đồi lẹt đẹt. Bầu trời dần dần tơi sáng. Tất cả thung lũng đều hiện
màu vàng. Mùi vị thôn quê đầy vẻ quyến luyến, ngọt ngào của lúa chín.
Từ các xóm làng, từ các tốp trại, từ các túp nhà, trên sờn đồi ngời và
gồng gánh, thúng mủng và bị quay, tay nải, ba lô xếp lợt dồn lên mấy con đờng
lớn. Vai kẽo kẹt, tay đa đẩy, chân bớc liến thoáng. Tiếng lợn kêu eng éc, tiếng gà
ríu rít, tiếng vịt cạc cạc, tiếng ngời nói bép xép, thỉnh thoảng lại điểm những
tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi xích sắt mặt buồn rầu, sợ sệt.
Bài 2: Cho các từ:
a. Giờng, ghế, tủ, bàn, bảng, đài.
b. thúng, nia, dần, thìa, sàng.
Hãy tìm từ lạc trong hai nhóm từ trên. Giải tích vì sao ?
Đáp án:
Bài 1:
a. Từ mệt mỏi thay bằng từ nhọc nhằn
lẹt bẹt thay bằng từ lẹt xẹt
quyến luyến thay bằng từ quyến rũ
b. Từ xếp lợt thay bằng từ lũ lợt
liến thoáng thay bằng từ thoăn thoắt
bép xép thay bằng từ léo xéo
ríu rút thay bằng từ chíp chíp .
Bài 2: Từ lạc trong hai nhóm.
a. Từ đài là đồ điện không đi cùng với nhóm từ chỉ các đồ gỗ đợc.
b. Từ thìa là đồ vật đợc làm bằng kim loại không cùng nhóm với các đồ vật
làm từ nan tre.
1.6. Dạng bài hớng dẫn học sinh cảm thụ văn học.
Cảm thụ văn chính là sự phát hiện ra bí mật vô cùng của nó. Cái bí mật vô

cùng ấy nằm trong các biện pháp tu từ về ngữ âm, từ ngữ, cú pháp đợc tác giả
sử dụng trong bài văn, bài thơ. Để rèn luyện đợc kĩ năng xây dựng và lĩnh hội
các bài văn, bài thơ, đánh giá đợc thái độ và ý định của ngời nói, ngời viết nhất
là đánh giá đợc giá trị thẩm mỹ của các bài văn , bài thơ cần phải nhận diện và
8
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
sử dụng đợc các biện pháp tu từ. Bởi chính nó đã làm nên nhng câu văn, những
câu thơ hay, những tác phẩm hay. Cái hay không chỉ do nội dung hay và còn do
hình thức hay, hình thức diễn đạt ngôn ngữ mới mẻ, đặc sắc.
Vì vậy cảm thụ văn học không những rất quan trọng với học sinh tiểu học
trong các giờ tiéng việt thờng ngày mà nó còn đặc biệt quan trọng đối với việc
bồi dỡng học sinh giỏi Tiếng Việt.
Việc bồi dỡng Tiếng Việt có thể thông qua các dạng bài nh sau:
Yêu cầu phát hiện ra từ đắt và đánh giá trị của nó trong việc biểu đạt nội
dung.
Yêu cầu học sinh chỉ ra hình ảnh đẹp và đánh giá.
Yêu cầu học sinh nêu ý nghĩa của đoạn bài.
1.1.6. Dạng bài yêu cầu phát hiện ra từ đắt và đánh giá trị của nó trong
việc biểu đạt nội dung.
Bài 1: Đứng ngắm cây sầu riêng tôi cứ nghĩ mãi về giống cây kì lạ này. Thân
nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng
nghiêng, chiều quằn, chiều lợn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ, xanh vàng nh
khép lại, tởng nh lá héo. Vậy mà trái chín, hơng toả ngọt ngào, vị nhọt đến đam
mê.
( Sầu riêng Mai Văn Tạo )
Trong đoạn văn trên, từ nào khiến cho ngời đọc phải suy nghĩ về mối quan
hệ giữa cây sầu riêng với trái sầu riêng.
Bài 2: Trong câu:
Cửa vuông mở rộng khung trời
Giữa đêm mà vẫn thấy trời sáng sao

( Qua cầu sông Đuống Ngô Quân Miện )
Em hãy chỉ ra từ mà tác giả dùng với nhiều nghĩa làm nâng cao giá trị của
câu thơ.
Bài 3: Em thấy cơn ma rào
Ướt tiếng cời của bố
Trong hai dòng thơ trên, từ nào góp phần tạo nên hình ảnh sinh động gợi
niềm lạc quan của ngời bố ở chiến trờng.
Đáp án:
Bài 1: Tròng đoạn văn, từ vậy mà giúp ta hiểu thêm mối quan hệ giữa cây sầu
riêng với trái sầu riêng. Đây là mối quan hệ trái ngợc giữa hình thức và nội dung.
Hình thức cây sầu riêng rất xấu nhng lại sản sinh ra trái sầu riêng có giá trị tuyệt
9
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
vời hơng toả ngọt ngào, vị ngọt đến đam mê. Từ vậy mà là chi tiết nghệ
thuật rất đắt vì nó làm cho ngời đọc không vhỉ chú ý về cây, về trái mà còn chú ý
mối quan hệ với nhau nữa. Khi thấy trái sầu riêng ta nghĩ ngay đến cây sầu riêng
vì giữa chúng có mối quan hệ đặc biệt vĩnh cửu do thiên nhiên ban tặng.
Bài 2: Từ sáng trong câu thơ tác giả dùng với nhiều nghĩa, sáng vừa thể hiện
đợc cái hiện thực: vùng sông Đuống đợc nhà máy điện toả sáng, vừa là lời đánh
giá của tác giả về sự phát triển của vùng sông Đuống nói riêng và của nền công
nghiệp nớc ta nói chung.
Bài 3: Từ ớt thuộc từ xúc giác kết hợp với tiếng cời thuộc thính giác tạo
nên cảm giác lạ lùng, thú vị, ngời đọc không chỉ cảm nhận đợc niềm lạc quan
trong gian khó ở chiến trờng của bố mà còn có một ấn tợng mạnh mẽ trớc một
hình ảnh thật sinh động, trong một khung cảnh vừa hiện thực, vừa lãng mạn nhờ
sự tởng tợng phong phú của nhà thơ.
1.6.2. Dạng bài phát hiện biện pháp tu từ và đánh giá giá trị của nó trong
việc biểu đạt nội dung.
Bài 1:
Hạt gạo làng ta

Có bảo tháng bảy
Có ma tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những tra tháng sáu
Nớc nh ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy
( Hạt gạo làng ta Trần Đăng Khoa )
Hãy nêu những biện pháp nghệ thuật mà tác giả dùng trong đoạn thơ trên
và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ấy.
Bài 2:
Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh
( Tre Việt Nam Nguyễn Duy )
10
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
Tác giả Nguyễn Duy đã dùng biện pháp tu từ độc đáo làm nên cái hay của
khổ thơ trên. Em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đó và nêu giá trị của nó.
Bài 3: Cây cối trên Hòn và các xóm nằm trên vùng Hòn vụt rạo rực, tràn trề
nhựa sống. Vùng Hòn với những vòm lá của đủ các loại cây trái: mít, rừa, cam,
mãng cầu, lê ki ma, măng cụt, sum sê nhẫy nhợt
( Phong cảnh Hòn Đất Anh Đức )
Với nghệ thuật nào tác giả đã khắc hoạ nên bức tranh Hòn Đất tơi đẹp
và hấp dẫn.
đáp án:
Bài 1: Điệp từ có ( có bão, có ma, giọt mồ hôi) trong đoạn thơ trên cho ta thấy
hạt gạo quê hơng không những thấm đợm gió, ma mà còn thấm đợm bao công

sức của ngời mẹ, ngời phụ nữ nông thôn Việt Nam. Biện pháp nghệ thuật so sánh
nớc nh ai nấu cùng với cặp từ trái nghĩa ngoi lên xuống tạo nên thế đối
lập càng làm nên hình ảnh ngời mẹ in đậm một cách xúc động vào ngời đọc.
Bài 2: Điệp ngữ mai sau đợc đặt cách xa nhau trên ba dòng thơ có một giá trị
biểu hiện đặc biệt: nó làm cho ý thơ bay bổng. Điệp ngữ trên ba dòng thơ cộng
với dấu chấm lửng gơi ra những liên tởng phong phú: ngày xa đã có bờ tre xanh.
Dòng thơ cuối cùng với từ xanh kết hợp với những từ khác rất đặc sắc ( tre
xanh, xanh màu, tre xanh ) đã gợi lên một màu sắc trờng tồn của tre Việt Nam,
truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
Bài 3:
Trong đoạn văn ta thấy tác giả sử dụng những tính từ rất thích hợp làm cho
bức tranh của Hòn Đất thêm tơi đẹp, hấp dẫn: tràn trề, sum sê, nhẫy nhợt. Đặc
biệt từ nhẫy nhợt là một từ địa phơng Nam Bộ đợc dùng rất hay, nó diễn tả đ-
ợc chất bóng mợt của các loài cây trái một cách có hình ảnh, có cảm xúc.
Dùng từ địa phơng thích hợp với hoàn cảnh sử dụng nh thế làm giàu thêm, tinh tế
thêm cho tiếng nói chung của dân tộc.
1.6.3. Dạng bài chỉ ra hình ảnh đẹp.
Bài 1: Thế rồi cơn bão qua
Bầu trời xanh trở lại
Mẹ về nh nắng mới
Sáng ấm cả gian nhà
( Mẹ vắng nhà ngày bão - Đặng Hiển )
Đoạn thơ có hình ảnh nào đẹp? Hình ảnh đó giúp em cảm nhận đợc điều gì?
Bài 2: Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu, tre gần nhau hơn
11
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
Thơng nhau tre chẳng ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi ngời
( Tre Viêt Nam Nguyễn Duy )

Đoạn thơ trên có hình ảnh nào đẹp ? Vì sao ?
Đáp án:
Bài 1: Sau nhiều ngày ma bão, có nắng mới làm cho cảnh vật tơi sáng và ấm áp,
thời tiết đẹp trở lại. Hình ảnh.
Mẹ về nh nắng mới
Sáng ấm cả gian nhà
Cho thấy nỗi vui mừng khôn xiết của bố và con khi mẹ về sau nhiều ngày trông
đợi. Mẹ nh nắng mới làm cho gian nhà ẩm ớt sau cơn bão nh sáng ấm lên.
nắng mới đợc so sánh nh hình ảnh trở về của ngời mẹ đã xua tan đi sự trống
trải, sự mong mỏi của gia đình lại đoàn tụ vui vẻ.
Bài 2: Miêu tả những khóm tre trong gió bão bằng những hình ảnh thân bọc lấy
thân, tay ôm, tay níu của thân tre, cành tre nói lên sự đoàn kết, đùm bọc giữa
con ngời với nhau.
1.6.4. Dạng bài nêu ý nghĩ của đoạn bài.
Bài 1: Tác giả muốn diễn tả những gì khi viết:
Trên thunh sâu vắng lặng
Những đài hoa thanh tân
Uống dạt dào mạch đất
Kết đọng một mùa xuân
Rồi quả vàng chi chít
Nh trời sao quay quần
( Rừng mơ - Trần Lê Văn )
Bài 2:
Con cò bay lả bay la
Luỹ tre đầu xóm, cây đa giữa đồng
Con cò lá trúc qua sông
Trái mơ tròn chỉnh, quả bòng đung đa
( Nghệ nhân Bát Tràng Hồ Minh Hà )
Em có cảm xúc gì khi đọc đoạn thơ trên ?
Đáp án:

Bài 1: Tròng mùa đông giá lạnh, thiên nhiên đang chuẩn bị một mùa xuân tơi
đẹp, ấm áp với những đài hoa thanh tân. Sự chuẩn bị bề ngoài có vẻ lặng lẽ diễn
ra trong thung sâu vắng lặng mà thực chất bên trong thật là sôi nỗi, mạnh mẽ,
12
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
đông vui. Sự chuẩn bị có vẻ lặng lẽ mà sôi động ấy hứa hẹn một cảnh sắc tng
bừng trong tơng lai.
Rồi quả vàng chi chít
Nh trời sao quây quần
Bài 2: Con cò là hình ảnh tợng trng cho ngời nông dân cần cù, chịu khó . luỹ tre
là biểu tợng của làng quê Việt Nam, của tinh thần bất khuất và sức sống mãnh
liệt của nhân dân ta. Cây đa, bến mớc, con đò là nơi mà mọi ngời thờng qua lại,
gặp giỡ, nghỉ ngơi, hóng mát. Nơi đây đã để lại bao kỉ niệm thân thơng cho con
ngời.
Hình ảnh con đò, luỹ tre, cây đa bến nớc, trái mơ, quả bòng là bức tranh
đẹp biểu hiện sự hoà quện giữa thiên nhiên và con ngời đợc các nghệ nhân thể
hiện trên đồ gốm với cả tâm hồn mình.
1.7. Cách đa hình ảnh vào câu văn.
Cung cấp vốn từ, rèn kĩ năng giúp cho học sinh có vốn từ và sử dụng chính
xác trong từng văn cảnh. Cảm thụ văn học giúp học sinh nhận diện các biện pháp
tu từ và đánh giá đợc giá trị hiện đại của nó, còn việc viết câu văn sao cho có
hình ảnh và giợi cảm là việc yêu cầu học sinh biết sử dụng vốn từ ngữ của mình
đã có cộng với các biện pháp tu từ để viết đợc những câu văn, bài văn bằng cảm
xúc của chính bản thân mình.
Việc giúp học sinh viết những câu văn hay có thể thông qua một số bài tập
nh:
Bài 1: Hãy sửa lại những câu văn cho có hình ảnh hơn:
ánh trăng chiếu qua kẻ lá.
Mấy con chim hót ríu rít trong bụi cây.
Mặt trời đang mọc phía đằng đông.

Máy chuyển động, những bánh xe nh hàm răng đang nhai.
Vờn trờng xanh um lá nhãn.
Bài 2: Dựa vào ý cây cần diễn tả trong đoạn văn, Hãy viết lại để có đoạn văn gợi
tả hơn:
Trớc sân trờng có một cây bàng to lắm. Dới gốc bàng nổi lên nhiều cái u
rất lớn. Cành lá cây bàng xoè ra rất rộng. Mùa đông lá bàng màu đỏ. Mùa hè thì
lá bàng màu xanh.
Hồ thả xen hồng, có nhiều lá xanh rất to. Lá xen rất tròn. Mùa hoa nở, h-
ơng thơm bay cả ra xung quanh. Nớc hồ rất trong và mát. Sóng nớc trên mặt hồ
sen nhẹ, khi có cơn gió qua làm em rất thích.
13
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
Bài 3: Viết bốn câu văn thể hiện bốn trạng thái tình cảm khác nhau: vui, buồn,
thơng, giận.
Đáp án:
Bài 1: Câu văn sửa lại.
ánh trăng vạch kẻ lá nhì xuống.
Mấy chú chim đang ríu rít trò chuyện với nhau trong bụi cây.
Đằng đông, mặt trời đang xé toang đám mây, tơi cời nhìn xuống cánh đồng.
Máy quay xè xè nh đang cời, những bánh xe nh hàm răng đen nhức.
Vờn trờng khoác chiếc áo xanh um dệt bằng lá nhãn.
Bài 2:
Trớc sân trờng có một cây bàng rất to, ngời lớn dang tay ôm không xuể.
Dới gốc bàng nổi lên những cái u to bằng cái mũ. Tán lá bàng nh một cái nón
khổng lồ che mát cả một gốc sân trờng. Mùa đông, cây bàng khoác trên mình
một chiếc áo màu xanh mời gọi tiếng chim về.
Hồ xen hồng nổi bật trên nền xanh đậm của những chiếc lá vàng xoè rộng
chen nhau. lá non tròn vành vạnh nh mặt trăng rằm. Mùa hoa nở, hơng sen thơm
nức cả một vùng trời đất cỏ cây. Nớc hồ trong veo và mát rợi. Mỗi khi có làn gió
nhẹ thổi qua, mặt hồ lại gợn sóng lăn tăn nh mời em vốc nớc lên tay cho thoả

lòng vui thích.
Bài 3:
+ Trạng thái vui: Vui biết mấy khi em đợc gặp lại thầy, gặp lại bạn trong ngày
khai trờng tng bừng nhộn nhịp.
+ Trạng thái buồn: Lòng em nặng trĩu nỗi buồn vì bà vừa mới qua đời.
+ Trạng thái thơng: Nằm trong chăn ấm mà em thấy thơng mấy chú già con đang
phải chịu rét ngoài sân.
+ Trạng thái giận: Tôi nhìn Toàn với đôi mắt bực dọc rồi đi thẳng vì sáng qua cậu
đã bỏ học đi đánh điện tử.
1.8. Một số bài văn của học sinh sau khi đợc học bồi dỡng.
Bài làm
Từ ngày em còn đi học, em đã đợc ông nội cầm tay tập viết cho từng nét
chữ dầu tiên. Vì vậy trong gia đình, ngoài ba mẹ là ngời em yêu thì còn có ông
nội.
Ông năm nay ngoài bảy mơi tuổi. Mái tóc của ông đã bạc trắng, khuôn
mặt bầu bầu của ông thủa xa nay đã biến mất để lại hai gò má cao lên và hai má
lõm xuống. Đôi mắt của ông đã ngả màu cùi nhãn nên việc đọc sách báo bây giờ
rất khó khăn, ông phải đeo kính mỗi khi đọc sách báo. Vì ông hay hút thuốc lào
14
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
nên đôi môi của ông tím sẫm. Em đã nhiều lần khuyên ông: Ông ạ, ông nên bỏ
thuốc đi thì hơn nhng ông bảo: thuốc lào ông hút từ thời còn trẻ, nó đã ngấm
vào da thịt ông rồi khó bỏ lắm cháu ạ. Chòm râu của ông trắng nh cớc, mợt mà.
Cu Tí nhà em năm nay tròn hai tuổi, tuy nhỏ nhng rất nghịch ngợm, mỗi lần ông
bế nó trên tay, nó sờ râu rồi lại vuốt mái tóc ông, da ông nhăn nheo. Hàng ngày,
ông thờng mặc bộ quần áo bà ba màu nâu, bớc di của ông chậm chạp, mỗi lầm đi
dâu ra khỏi nhà ông lại phải dùng đến cây gậy trúc. Những buổi hoàng hôn bóng
ông in xuống xân nhà, nhìn bóng ông nghiêng nghiêng lòng em bâng khuâng
trào lên một niềm thơng ông vô hạn.
Tuổi bảy mơi nhng ông vẫn luân dọn dẹp, thu xếp hà cửa gọn gàng. Bồn

hoa cạnh nhà đợc ônh tỉa lá, tỉa cành, tới nớc tơi tốt. Khu vờn nhỏ trớc nhà mùa
nào rau nấy luôn xanh tốt là nhờ bàn tay chăm tới của ông. Các cháu luôn tíu tít
bên ông. Ông thích tham gia vào công tác xã hội nhất là Hội ngời cao tuổi. Ông
là ngời không thích ồn ào, làm việc gì cũng gọn gàng, chu đáo, không a cẩu thả.
Ông đối sử với mọi ngời rất công bằng nên đợc xóm bầu làm tổ trởng hoà giải.
Bà con hàng xóm ai cũng kính nể ông vì ông còn rất tốt bụng, mọi ngời thờng
nói: Ông tốt thế, chúng tôi cầu mong ông sống trăm tuổi để con cháu chúng tôi
đợc nhờ.
Ông em đáng đợc mọi ngời kính trọng. Càng thơng ông, em càng ra sức
học tập để đền ơn ông . Mai sau, cho dù thời gian, hoàn cảnh có nh thế nào thì
hình ảnh của ông vẫn không phai mờ trong kí ức em.
Bài 2: Một bạn trai xin đợc một chú chim non mang về nuôi. Bạn đã chăm sóc
chim rất chu đáo, nhng chú chim nhỏ không chịu ăn uống , hết rũ rợi lại nhảy
cuống cuồng trong chiếc lồng xinh xắn.
Em hãy hình dung cảnh đó để kể lại tỉ mĩ và viết tiếp phần kết thúc câu
chuyện giữa ngời bạn trai và chú chim nhỏ.
Bài làm
Nghỉ hè, Hùng đợc về quê chơi nhà ông bà nội. Nhà ông bà rất thích vì có
vờn rộng lại có nhiều cây ăn quả. Hằng ngày Hùng thờng cùng ông ra vờn lúc thì
chăm bón cây, lúc thì hóng mát. Hùng phát hiện ra một điều thú vị: Vờn nhà ông
có nhiều chim lắm, nó hót ríu rít suốt cả ngày. Hùng thấy mê đàn chim quá và ớc
ao: Giá mình có một chú chim để nuôi nhỉ ?
Sau dịp về quê, Hùng kể với mẹ về đàn chim ở nhà ông bà. Cậu xin mẹ
mua một con chim để nuôi. Mẹ đồng ý và bảo: có ai chiếm đoạt tự do của con
đâu, cớ sao con lại cớp đi tự do của những con chim bé nhỏ. Hùng buồn quá,
những cậu vẫn quyết đan một cái lồng. Sau hai hôm thì chiếc lồng hoàn thành,
15
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
nó rất xinh xắn. Một hôm, cậu sang nhà chú Bình chơi, không ngờ chú cũng nuôi
chim. Hùng thích thú ngắm ngiá lũ chim. Thấy thế, chú Bình tặng cậu một chú

chim bé nhất. Có lẻ nó còn non, lông nó mềm nh tơ , cái mỏ nhỏ xíu,đôi chân
nh hai que tăm rất yếu ớt. Chú Bình nói: đó là con chim chào mào, lớn lên nó
sẽ đẹp hơn nhiều. Hùng sung sớng ôm chí chim nhỏ, vuốt ve nó mãi rồi mang
về cho nó vào chiếc lồng xinh xắn của mình. Hùng chuẩn bị đồ đựng thức ăn, n-
ớc uống cho chim.
Từ hôm có chim, Hùng chăm sóc nó cẩn thận lắm, cậu cho nó ăn đủ thứ:
cám, da, chuối, cào cào, châu chấu, mỗi khi mẹ đi chợ về, Hùng lại xin mẹ một
miếng thịt nhỏ cho chim. Những lúc cho chim ăn cậu không quên vuốt ve và trò
truyện với nó. Mấy ngày đầu chim còn chịu ăn nhng vài hôm sau chim ăn ít dần,
nó ủ rữ nằm một chỗ nh ốm, mắt nó đờ đẫn nhìn ra bầu trời xanh. Thỉnh thoảng
nghe tiếng hót của mấy chú chi bay ngang qua, nó lại cuống quyết đập đôi cánh,
hai chân đạp vào những nan tre nh muốn phá tung chiếc lồng. Thấy vậy Hùng rất
lo lắng và càng chăm sóc nó nhiều hơn nhng vô ích, chú chim ngày càng yếu
dần, nó gầy, lông xơ xác. Hùng rất đau khổ, cậu hiểu là chú chim nhớ bố mẹ,
bạn bè, nhớ bầu trời xanh yêu dấu của nó. Bất chợt Hùng nhớ lời mẹ dặn. Sau
một đêm suy nghĩ, Hùng quyết định mở cửa lồng, cậu ôm chú chim nhỏ vuốt ve
một lúc rồi tung nó lên. Chú chim chấp chới đôi cánh một lúc rồi bay vút lên
cao. Nó không bay đi ngay mà xà xuống đậu trên cành cây, nghiêng nghiêng cái
đầu tỏ ý cám ơn cậu bé. Một đàn chim bay qua, bây giờ chú chim nhỏ mới bay
nhập vào đàn. Hùng ngắm nhìn đàn chim thở phào nhẹ nhõm.
Từ hôm hùng thả chim ra, cứ chiều chiều lại thấy đàn chim bay về đậu
trên cây na trớc nhà, chúng hót líu lo và ngủ lại trên cây. Câu sung sớng hiểu
rằng những chú chim nhỏ bé kia sống cũng rất có tình cảm.
2. Trên cơ sở xây đựng hệ thống các bài tập, tôi đã áp dụng vào việc bồi d-
ỡng học sinh giỏi.
Bồi dỡng năng lực cảm thụ văn cho các em theo các dạng bài tập mà tôi đã
xây dựng nh trên, theo thứ tự từ dễ đến khó, có khai thác, đào sâu nhằm hình
thành cho học sinh kĩ năng dùng từ, viết văn v à biết cảm thụ đợc bài văn, có thể
cho các em tham khảo bài viết mẫu , qua đo giúp các em nâng cao năng lực
cảm thụ văn.

Ngoài ra, tôi còn khuyến khích các em tích cực đọc các tài liệu tham khảo,
đọc các bài văn hay, đoạn văn cảm thụ do tôi và các em tự su tầm.
16
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
Công tác chấm chữa bài cho học sinh cũng đợc tôi đặc biệt chú trọng.
Qua chấm bài, tôi đã phát hiện ra những vấn đề học sinh còn mắc phải nh:
việc dùng từ, viết câu, cách đa hình ảnh vào bài văn, cách cảm thụ bài văn, bài
thơ từ đó mà phát hiện ra khả năng của từng em.
Kết quả khảo sát đợc đối chứng nh sau:
Tổng số
HS
Giỏi Khá TB Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
24 9 37,5 13 54,2 2 8,3
Mặc dù còn sau quá trình bồi dỡng học sinh giỏi vẫn còn học sinh đạt
điểm trung bình, song tỉ lệ khá giỏi tăng lên rõ rệt. Bản thân tôi nhận thấy qua
việc xây dựng tốt các dạng bài tập chắc chắn học sinh sẽ nâng cao đợc năng lực
cảm thụ văn, từ đó mà chất lợng làm văn của học sinh lớp 5 trờng Tiểu học nơi
tôi đang công tác nói riêng và góp phần nâng cao chất lợng giáo dục của nhà tr-
ờng nói chung.
17
Một số kinh nghiệm để nâng cao năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5
C. phần kết luận
Với các biện pháp thực hiện nh trên, qua những năm bồi dỡng học sinh
giỏi môn Tiếng Việt tại trờng Tiểu học nơi tôi công tác đã thu đợc kết quả rất khả
quan: kiến thức luyện từ và câu của các em nắm đợc rất chắc; bài viết văn của
các em giàu hình ảnh, cảm xúc, câu văn ít phạm lỗi ngữ pháp. Các năm học 2008
- 2009 và 2009 - 2010, tôi có 11 học sinh tham gia học sinh giỏi cấp huyện thì đã
có 10 em đạt giải ( Trong đó 1 giải nhất, 2 giải nhì, 5 giải ba và 2 giải khuyến
khích).

Nh vậy, công tác bồi dỡng năng lực cảm thụ văn cho học sinh lớp 5 bậc
Tiểu học là một công việc không phải dễ dàng gì. Vì vốn từ của các em cha
nhiều, kinh nghiệm sống còn ít. Do đó ngời giáo viên nh tôi phải thực sự có long
say mê với nghề, hết lòng vì học sinh thân yêu. Mặt khác bản thân cũng không
ngừng học tập, tích luỹ vốn kiến thức, trau rồi chuyên môn nghiệp vụ.
Với kinh nghiệm dạy bồi dỡng học sinh giỏi lớp 5 của bản thân, tôi thấy
rằng việc xây dựng đợc hệ thống bài tập tốt, đồng thời lập kế hoạch bồi dỡng
năng lực cảm thụ văn học cho học sinh một cách có hệ thống thì sẽ nâng cao đ-
ợc khả năng viết văn cho học sinh ./.
Thọ Xuân, ngày 05 tháng 04 năm 2010.
Ngời thực hiện
Lê Văn Thu
18

×