Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

phân tích cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý nguồn vốn tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải hoàng hà phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.97 KB, 59 trang )

Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
MỤC LỤC
Lời nói đầu ………………………………………5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN
VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HOÀNG HÀ PHƯƠNG
……………………………………………………………………… ……….7
1.1. Lý luận chung về phân tích cơ cấu nguồn vốn…………………….…7
1.1.1. Nguồn vốn trong doanh nghiệp 7
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn ………………………………………… 7
1.1.1.2. Nội dung về nguồn vốn ………………… ……………………… 8
1.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp…………………….10
1.1.2.1. Phương pháp phân tích…………………………………………….10
1.1.2.2. Nội dung phân tích……………………………………………… 12
1.2. . Phân tích hiệu quả quản lý nguồn vốn trong doanh nghiệp…… 14
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả quản lý nguồn vốn………………………… 14
1.2.2. Nội dung phân tích………………………………………………… 16
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quán lý nguồn
vốn trong DN……………………………………………………………….19
1.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn trong
doanh nghiệp…………………………………………………………….….23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HOÀNG HÀ PHƯƠNG……………………….27
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty…………………………………………27
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

1
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………………….27
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty………………………… 28


2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty………………………….28
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty giai đoạn 2011-2013…………….29
2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý nguồn vốn tại công
ty CPTM và DV vận tải Hoàng Hà Phương………………………………32
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn tại Công ty………………………………32
2.2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn tại công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ vận tải Hoàng Hà Phương……………………………………… 37
2.3. Đánh giá chung về cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý nguồn vốn
tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Hà Phương…43
2.3.1. Kết quả đạt được…………………………………………………… 43
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân……………………………………………….44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ VẬN TẢI HOÀNG HÀ PHƯƠNG……………………………………46
3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong năm 2014-2015……….46
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn tại công
ty…………………………………………………………………………… 47
KẾT LUẬN…………………………………………………………………52
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

2
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
DN Doanh nghiệp
CP Cổ phần
TM Thương mại
DV Dịch vụ
VCSH Vốn chủ sở hữu
NPT Nợ phải trả
LNST Lợi nhuận sau thuế

DTT Doanh thu thuần
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu nợ phải trả
Bảng 1.2: Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu vốn chủ sở hữuBảng 2.1: Bảng
phân tích biến động một số chỉ tiêu của công ty giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

3
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
Bảng 2.3: Bảng phân tích hiệu quả quản lý vốn chủ sở hữu của công ty giai
đoạn 2011-2013
Bảng 2.4: Bảng phân tích hiệu quả quản lý vốn vay của công ty giai đoạn 2011-
2013
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Một doanh nghiệp dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì điều kiện tiên quyết, có ý
nghĩa quyết định các bước tiếp theo của quá trình sản xuất là phải có vốn. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng và tài chính nói chung là vũ khí cạnh
tranh quan trọng của các doanh nghiệp. Việc khai thác và tạo lập nguồn vốn đáp
ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh là khâu đầu tiên trong quản trị vốn
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

4
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể tạo thế vững chắc trong nền kinh tế thị
trường. Vì vậy, trước hết các doanh nghiệp cần phải đảm bảo được vốn cho hoạt
động của mình.
Các doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau
như từ ngân sách Nhà nước tài trợ, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ lợi nhuận để

lại tái đầu tư, từ vốn vay ngân hàng, Mỗi nguồn vốn trên có ưu điểm, nhược điểm
riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì vậy trong
khai thác và tạo lập các nguồn vốn các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa
các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ ưu nhược điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu
các nguồn tài trợ hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Những định hướng cơ bản
cho việc khai thác, tạo lập là phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong
sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của
các nguồn vốn được huy động.
Công ty Cổ phần thương mại và DV vận tải Hoàng Hà Phương thành lập trong
xu hướng phát triển chung của toàn xã hội Để đạt được những yêu cầu đặt ra công
ty phải có biện pháp tích cực để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh được diễn
ra thường xuyên, liên tục cũng như có một cơ cấu nguồn vốn hợp lý sẽ giúp công ty
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho tình hình tài chính của
công ty luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh giúp cho doanh nghiệp có thể đạt
được mục tiêu tối đa hóa giá trị của các chủ sở hữu.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn đề tài : “Phân tích cơ cấu
nguồn vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn tại Công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Hà Phương” làm nội dung nghiên cứu
của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu nguồn hình thành vốn và hiệu quả quán lý nguồn
vốn tại công ty CPTM và DV vận tải Hoàng Hà Phương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Công ty Cổ phần TM và DV vận tải Hoàng Hà Phương.
+ Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2011-2013.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

5
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính

Báo cáo sử dụng tổng hợp các cách tiếp cận hệ thống, phương pháp thống kê, so
sánh, cùng với việc phân tích tổng hợp, đối chiếu, kết hợp với số liệu thực tế để
nghiên cứu.
4. Kết cấu của đề tài:
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý
nguồn vốn của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng
Hà Phương.
Chương 2: Thực trạng cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý nguồn vốn của
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Hà Phương.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn tại
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Hà Phương.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Thạc sĩ Trần Phương Thảo và các
anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
vận tải Hoàng Hà Phương đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành
báo cáo này.
Do sự hạn chế về mặt số liệu, thời gian cũng như trình độ nhận thức nên báo
cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của cô và
tập thể cán bộ trong Công ty để báo cáo của em thêm phần phong phú và hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CƠ CẤU
NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA
CÔNG TY CPTM VÀ DV VẬN TẢI HOÀNG HÀ PHƯƠNG
1.1. Lý luận chung về phân tích cơ cấu nguồn vốn:
1.1.1. Nguồn vốn trong doanh nghiệp:
1.1.1.1. Khái niệm nguồn vốn
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh
doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số

Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

6
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ
gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ
doanh nghiệp). Tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành
và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải
thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động
, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu,
đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng.
Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô,
nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiến tới hội
nhập kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á
là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt trội về
vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có
hiệu quả nhất.
Vì vậy, để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó được biểu hiện dưới dạng vật
chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi là tài sản.
Mặt khác, vốn của doanh nghiệp lại được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau gọi là nguồn vốn. Như vậy, nguồn vốn là nguồn hình thành lên tài sản của
doanh nghiệp. Hay chính là phần tích lũy được biểu hiện dưới dạng hóa trị được
chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu của xã hội. Doanh nghiệp có thể huy

động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau. Và nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng
ở doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh
nghiệp có thể lựa chọn phương thức huy động vốn phù hợp nhất cho doanh nghiệp
của mình. Chẳng hạn, nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn tự có (vốn do chủ đầu
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

7
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
tư bỏ ra), vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh, vốn do liên doanh, liên kết; hay vố đi
vay, đi chiếm dụng , trong đó, có thể quy về hai nguồn chính là Vốn chủ sở hữu và
Nợ phải trả.
1.1.1.2. Nội dung về nguồn vốn:
* Vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp
ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh (vốn đầu tư của chủ sở hữu).
Vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản của doanh
nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có nguồn vốn chủ sở hữu khác
nhau:
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là nguồn vốn do ngân sách nhà nước
cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước lúc mới hình thành doanh nghiệp. Đây là
nguồn vốn được hình thành từ quỹ tích luỹ của ngân sách nhà nước và được dùng
vào mục đích chi phát triển kinh tế.
Hiện nay, nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp phát cho các doanh nghiệp
Nhà nước có xu hướng giảm đáng kể cả về tỷ trọng và số lượng. Các doanh nghiệp
Nhà nước phải chủ động bổ sung vốn bằng các nguồn tài trợ khác.
- Nguồn vốn tự có: là nguồn vốn do chủ đầu tư bỏ ra. Nguồn gốc của vốn tự
có là tiền để dành, tích luỹ được từ lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp hoặc huy
động vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu.
Nguồn vốn tự có được hình thành đối với doanh nghiệp mới bắt đầu đi vào

hoạt động sản xuất kinh doanh:
 Nếu là doanh nghiệp Nhà nước vốn tự có là vốn điều lệ ngân sách cấp.
 Nếu là doanh nghiệp tư nhân vốn tự có là vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra để
đấu tư.
 Nếu là Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn vốn tự có do các cổ
đông hay thành viên trong Công ty góp vốn.
- Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh gồm:
 Lợi nhuận chưa phân phối.
 Chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
 Các quỹ doanh nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

8
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
- Nguồn vốn liên doanh: là những nguồn đóng góp theo tỷ lệ giữa các chủ
đầu tư cùng kinh doanh và cùng hưởng lợi nhuận. Việc góp vốn liên doanh có thể
được hình thành từ nhiều nguồn tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, ví dụ:
 Liên doanh giữa nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn tự có của tư nhân.
 Liên doanh giữa tư nhân với nhau
Vốn chủ sở hữu không phải là các khoản nợ nên doanh nghiệp không phải
cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh về vốn về tài chính
và sức mạnh chung của doanh nghiệp.
* Nợ phải trả:
Nợ phải trả là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ
thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng Doanh nghiệp được quyền sử
dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ. Trong điều kiện
kinh tế thị trường nguồn vốn vay đóng một vai trò rất quan trọng trong doanh
nghiệp gồm:
- Nguồn vốn tín dụng: là khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn của
các ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, Công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức

tài chính trung gian khác; huy động của cán bộ công nhân viên làm việc trong
doanh nghiệp; vay nước ngoài theo cơ chế tự vay, tự trả hoặc bằng hình thức doanh
nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn cho đầu tư kinh doanh.
- Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp: Đây cũng là một nguồn vốn tương đối
quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp
chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có thể phải
trả phí (lãi) hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có
nguyên vật liệu, điện, nước, để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức
một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật
liệu, điên, máy móc, để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng
quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần
lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ
ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng
pháp luật, tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

9
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp
càng cần phải mở rộng và phát triển để nâng cao vị trí của mình trên thị trường và
nguồn vốn từ bên ngoài càng có ý nghĩa hơn. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có
kinh nghiệm, nghệ thuật trong kinh doanh, biết tận dụng các cơ hội để phát triển
hoạt động kin doanh của mình.
1.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp:
1.1.2.1. Phương pháp phân tích:
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn, cần sử dụng phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
để xác định xu hướng, biến động của chỉ tiêu phân tích. So sánh trong phân tích là
đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội
dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động chung của các chỉ tiêu

phân tích từ đó kết hợp với các phương pháp khác xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó giúp ta có thể đánh giá được một cách
khách quan tình hình chung của doanh nghiệp, những mặt phát triển hay những mặt
còn hạn chế, hiệu quả hay kém hiệu quả để đưa ra cách giải quyết và các biện pháp
nhằm khắc phục.
 Tiêu chuẩn để so sánh
- Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh và
được xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích.
- Khi tiến hành phân tích cần có từ 2 đại lượng trở lên và các đại lượng phải
cùng phương pháp tính và đơn vị tính.
 Điều kiện so sánh
- So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về
phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
- So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định,
các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương
tự nhau.
 Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh
giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

10
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
- So sánh tuyệt đối: là kết qủa của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số
của kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy
mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa tốc
độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
- So sánh theo chiều ngang: so sánh tất cả các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán cuối

kỳ so với đầu năm hay thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối. Tuy
nhiên so sánh theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính
được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá
- So sánh theo chiều dọc: so sánh từng chỉ tiêu bên phần tài sản so với tổng tài
sản, từng chỉ tiêu phần nguồn vốn so với tổng nguồn vốn. Nói cách khác phân tích
theo chiều dọc chính là xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu bên phần tài sản cũng
như bên phần nguồn vốn cuối kỳ, đầu năm và so sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu đó.
 Nội dung so sánh
Từ kỹ thuật so sánh cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của
chỉ tiêu được phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc
biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau.
- So sánh số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện trong kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để đánh giá kết quả thực hiện các
mục tiêu đề ra, thấy được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nội dung phân tích:
* Phân tích sự biến động của chỉ tiêu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu so với
tổng nguồn vốn:
Xem xét khoản mục nợ phải trả trong tổng nguồn vốn, và vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn để thấy được sự biến động tuỵệt đối cũng như tương đối của
các khoản mục trên theo thời gian. Từ đó thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố
tới đến sự biến động của tổng nguồn vốn.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

11
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
Cần tính và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ
trọng của nợ phải trả chiếm trong tổng số nguồn vốn và tỷ trọng vốn chủ sở hữu
chiếm trong tổng số nguồn vốn qua công thức:

Vốn chủ sở hữu
* Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu nợ phải trả:
Xem xét từng khoản mục nợ phải trả trong tổng số nợ phải trả để thấy được
sự biến động tuỵệt đối cũng như tương đối của tổng nợ phải trả cũng như từng loại
nợ phải trả theo thời gian. Từ đó thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố bộ phận
tới đến sự biến động của các chỉ tiêu Nợ phải trả.
Cần tính và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của
từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
Việc xem xét tình hình biến động chỉ tiêu nợ phải trả được thể hiện qua bảng
phân tích sau:
Bảng 1.1: Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu nợ phải trả
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

12
=
Giá trị của từng bộ phận
nợ phải trả
100%x
Tổng số nợ phải trả
Tỷ trọng của từng bộ phận
nợ phải trả chiếm trong tổng
số nợ phải trả
=
Nợ phải trả
100%x
Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng nợ phải trả chiếm
trong tổng nguồn vốn
= 100%x

Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
chiếm trong tổng nguồn vốn
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
Chỉ tiêu
Năm N Năm N + 1 Chênh lệch
Số tiển
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiển
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiển
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
Tổng nguồn vốn
* Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu
Xem xét từng khoản mục vốn chủ sở hữu trong tổng vốn chủ sở hữu để thấy
được sự biến động tuyệt đối cũng như tương đối của tổng vốn chủ sở hữu cũng như
từng loại vốn chủ sở hữu theo thời gian. Từ đó thấy được sự ảnh hưởng của các

nhân tố bộ phận tới đến sự biến động của các chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu.
Cần tính và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của
từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
Việc xem xét tình hình biến động của các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu thể hiện
qua bảng phân tích sau:
Bảng 1.2: Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Năm N Năm N + 1 Chênh lệch
Số tiển
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiển
(đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiển
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
B.Nguồn vốn CSH
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và
qũy khác

Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

13
=
Giá trị của từng bộ phận
vốn chủ sở hữu
100%x
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng của từng bộ phận
vốn chủ sở hữu chiếm
trong tổng số vốn chủ sở
hữu
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
Tổng nguồn vốn
1.2. Phân tích hiệu quả quản lý nguồn vốn trong doanh nghiệp:
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả quản lý nguồn vốn:
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu
quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp
lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác
động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với
doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng
vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị

tài sản của vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điêù
kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn
rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

14
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Ở đây ta sẽ dùng
phương pháp so sánh để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp
+ Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính …) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ
báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm:

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp .
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt
hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2. Nội dung phân tích:
* Phân tích hiệu quả quản lý tổng nguồn vốn:
Hiệu quả quản lý tổng nguồn vốn của doanh nghiệp được đánh giá qua việc
xem xét qua các chỉ tiêu:

Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

15
Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn bình quân
=
Suất sinh lợi của tổng nguồn
vốn theo doanh thu thuần
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn bỏ ra để sản xuất kinh doanh có
thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng phản ánh
trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty có hiệu quả cao hơn.

Chỉ tiêu này cho biết trung bình 1 đồng vốn bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận sau thuế.

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp cần hao
phí bao nhiêu đồng nguồn vốn. Ngược lại với chỉ tiêu suất sinh lợi, chỉ tiêu này
càng nhỏ càng tốt, càng phản ánh được sự quản lý và sử dụng nguồn vốn 1 cách
hiệu quả hơn của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp cần hao
phí bao nhiêu đồng nguồn vốn.
* Phân tích hiệu quả quản lý nguồn vốn chủ sở hữu:
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được thể hiện qua các chỉ tiêu:

Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

16
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình
quân
=
Suất sinh lợi của
VCSH theo doanh
thu thuần
LNSTSuất sinh lợi của
VCSH theo lợi
nhuận sau thuế
Tổng nguồn vốn bình quân
=
Suất sinh lợi của tổng nguồn
vốn theo LNST
LNST

Tổng nguồn vốn bình quân
Doanh thu thuần
=
Suất hao phí của tổng
nguồn vốn theo doanh thu
thuần
Tổng nguồn vốn bình quân
LNST
=
Suất hao phí của tổng
nguồn vốn theo LNST
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính



Trong đó:

Phân tích lần lượt các chỉ tiêu trên để biết được trung bình 1 đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay để tạo ra 1 đồng doanh thu
thuần thì doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
* Phân tích hiệu quả quản lý vốn vay:
Hiệu quả sử dụng vốn vay được thể hiện qua các chỉ tiêu:


Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

17
Vốn chủ sở hữu bình
quân
=

VCSH bình quân
Doanh thu thuần
=
Suất hao phí của
VCSH theo doanh
thu thuần
VCSH bình quân
LNST
=
Suất hao phí của
VCSH theo LNST
VCSH đầu năm + VCSH cuối năm
2
=VCSH bình quân
Doanh thu thuần
Nợ phải trả bình quân
=
Suất sinh lợi của nợ
phải trả theo doanh
thu thuần
LNST
Nợ phải trả bình quân
=
Suất sinh lợi của nợ
phải trả theo lợi
nhuận sau thuế
Suất hao phí của nợ
phải trả theo doanh
thu thuần
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính



Trong đó:

Phân tích lần lượt các chỉ tiêu trên để biết được trung bình 1 đồng nợ phải trả
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần
thì doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu đồng nợ phải trả.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quán lý nguồn
vốn trong DN:
Cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý nguồn vốn trong DN chịu tác động của
rất nhiều yếu tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố
của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. Cần phải hiểu rõ
sự tác động của các nhân tố đến cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý nguồn vốn.
Từ đó có các biện pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, tăng cường những
ảnh hưởng tích cực giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn của
mình.
* Nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
a/ Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành:
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử
dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất
dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ cấu vốn sẽ thiên về vốn chủ sở hữu (hầm mỏ,
khai thác, chế biến ) Do đó, việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo
sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn. Ngược
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

18
Nợ phải trả bình quân
Doanh thu thuần
=
Nợ phải trả bình quân

LNST
=
Suất hao phí của nợ
phải trả theo LNST
NPT đầu năm + NPT cuối năm
2
=Nợ phải trả bình
quân
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
lại những ngành nào có mức cầu về loại sản phẩm ổn định, ít thăng trầm, vòng quay
của vốn nhanh (dịch vụ, bán buôn ) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ
chiếm tỉ trọng lớn. Điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa
thu và chi bằng tiền; cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu
kinh doanh
b/ Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận:
Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ
có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả
lãi vay. Trong trường hợp này tỉ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của
doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại.
c/ Cơ cấu tài sản:
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra tai sản lưu động và tài sản cố
định. Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó nó phải được
đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài
sản lưu động sẽ được đầu tư một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn
hạn.
d/ Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo:
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận sự rủi
ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng
cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỉ trọng vốn vay nợ, sẽ
tăng mức độ mạo hiểm,bởi lẽ chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận

theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ
phá sản sẽ thực hiện.
Ngoài ra còn chịu sự ảnh hưởng của trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh
doanh, hạch toán nội bộ của doanh nghiệp; trình độ lao động và ý thức trách
nhiệm
* Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp:
a/ Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các
quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

19
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của các
chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về
cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó
cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ
ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc
quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất
thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các
chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính
sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính
sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay
một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà
nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của
mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi

nhuận cao hơn
Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối các
mảng hoạt động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng vốn thì các văn
bản về đầu tư, tính khấu hao, sẽ quyết định khả năng khai thác tài sản cũng như
vốn của doanh nghiệp.
b/ Thị trường và cạnh tranh.
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ
tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh
thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ
trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại
với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự
cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp đó sẽ thấp.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

20
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp
trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi
ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm
tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.
Mặt khác, doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị
trường. Hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành
nghề, giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt do vậy các doanh nghiệp đều phải nỗ
lực để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá
thành mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ
thuật trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư vốn
trước mắt cũng như lâu dài .
c/ Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động:

Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự chi phí tài
chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một
yếu tố đo lường khả năng huy đông vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi
đầu tư.
Tất cả các yếu tố trên có thể được các nhà quản trị tài chính sử dụng để
phân tích các hình thức tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn vốn trên
thị trường tài chính.
d/ Sự ổn định của nền kinh tế:
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng
trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro
trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó
có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà
xưởng, máy móc thiết bị hay nguồn tài trợ cho việc mở rộng sản xuất hay việc
tăng tài sản
e/ Các yếu tố khác.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

21
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
Ngoài ra, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải
tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả
năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh
nghiệp.
Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn mà được coi là những nhân tố bất khả kháng
như thiên tai, dịch hoạ, Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không
thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng mà thôi.
Và rủi ro kinh doanh - đó là rủi ro cố hữu trong việc sử dụng vốn của doanh

nghiệp nếu doanh nghiệp không sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh càng lớn, tỷ lệ tối
ưu càng thấp. Rủi ro kinh doanh ở đây được hiểu là các rủi ro thị trường (rủi ro thị
trường là rủi ro còn lại sau khi đã đa dạng hoá).
Tóm lại, nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả quản lý nguồn
vốn rất đa dạng và phong phú, tuỳ từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh cũng như
môi trường hoạt động của từng loại doanh nghiệp mà mức độ, xu hướng tác động
khác nhau. Nếu nhận thức đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn và
vấn đề đảm bảo vốn giúp doanh nghiệp có những biện pháp kịp thời, hữu hiệu để có
một cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo được vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh để từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp doanh
nghiệp có thể tồn tại, đứng vững và đi lên trên thị trường.
1.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn trong
doanh nghiệp:
a/ Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với doanh
nghiệp nhà nước bên cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp các nguồn huy
động vốn bổ xung, vay tín dụng, liên doanh liên kết
Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu
quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy động
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

22
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình trạng thừa thiếu
vốn.
b/ Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm tức là khẳng định được khả năng sản xuất của mình. Do
vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ thể là sản xuất

cái gì? số lượng bao nhiêu? giá cả như thế nào? để nhằm huy động được các nguồn
lực vào hoạt động nào có được nhiều thu nhập và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị
trường, quy mô và tính chất kinh doanh không phải là do chủ quản doanh nghiệp
quyết định mà một phần là do thị trường quyết định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản xuất, các
phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị
trường. Có như vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ được,
doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
c/ Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho
hoạt động thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm và đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ tốt.
Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải:
• Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu hồi
vốn nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất làm
việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu
hao trong giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

23
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
• Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.
Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà mọi doanh
nghiệp áp dụng là:

• Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung.
• Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành.
• Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng đáng với
người lao động.
• Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị
trường. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn
chưa đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng thanh toán.
d/ Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh
Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự đổi
mới máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan
trọng. Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản phẩm
chất lượng tốt giá thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh nghiệp rút ngắn
được chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật liệu thay thế nhằm
tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
e/ Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng
kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

24
Trường Đại Học Hải Phòng Khoa Kế Toán Tài Chính
xuyên nắm được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật ,nguồn hình thành
và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán Nhờ dó
doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài chính

nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: KT K4G

25

×