Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tác động của hình thức chi trả cổ tức tới giá cổ phiếu và tình hình tài chính của ctcp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.86 KB, 15 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Nội dung chính sách cổ tức của công ty cổ phần, các hình thức
chi trả cổ tức có tác động lớn đến giá cổ phiếu và tình hình tài chính
của doanh nghiệp”. Để tìm hiểu tác động đó, em đã lựa chọn đề tài:
“Tác động của chính sách cổ tức của công ty cổ phần đến giá cổ phiếu
và tình hình tài chính của doanh nghiệp”. Bài tiểu luận gồm 2 phần:
1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
1. Khái niệm: Cổ tức và chính sách cổ tức
- Cổ tức được hiểu là phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành để chi trả cho
các cổ đông (chủ sở hữu công ty)
- Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái
đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông.
2. Các hình thức chi trả cổ tức:
Thông thường, có 3 phương thức chi trả cổ tức cơ bản là: cổ tức bằng tiền mặt,
cổ tức bằng cổ phiếu, và cổ tức bằng tài sản. Trong đó, 2 phương thức đầu là phổ biến
nhất.
- Cổ tức trả bằng tiền mặt
Hầu hết cổ tức được trả dưới dạng tiền mặt. Cổ tức tiền mặt được trả tính trên
cơ sở mỗi cổ phiếu, được tính bằng phần trăm mệnh giá. Trả cổ tức bằng tiền mặt làm
giảm tiền mặt dẫn đến giảm tài sản và giảm vốn lợi nhuận, nghĩa là làm giảm vốn cổ
phần cổ đông.
- Cổ tức trả bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ phiếu của
doanh nghiệp theo tỷ lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Doanh nghiệp không
nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông. Hình thức trả cổ tức bằng cổ
phiếu được áp dụng khi doanh nghiệp dự định giữ lợi nhuận cho các mục đích đầu tư
và muốn làm an lòng cổ đông.Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách
cổ phiếu. Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần giảm
xuống. Trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở hữu tăng lên và phần lợi nhuận


giảm xuống. Trong khi đó tách cổ phiếu làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần.
- Cổ tức trả bằng tài sản
Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ đông bằng thành phẩm, hàng bán, bất động sản
hay cổ phiếu của công ty khác do doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này rất hiếm xảy ra
trong thực tiễn.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định chi trả cổ tức:
- Các yếu tố khách quan:
2
+ Các quy định pháp lý về việc trả cổ tức là các cơ sở ban đầu cho quyết định
chính sách và hoạt động chi trả cổ tức của mỗi doanh nghiệp. Một số nguyên tắc quan
trọng về việc trả cổ tức của công ty: nguyên tắc lợi nhuận ròng, nguyên tắc tài chính
lành mạnh, nguyên tắc lập quỹ dự trữ.
Xu thế vận động của nền kinh tế: nếu nền kinh tế suy thoái, lãi suất thị trường sụt
giảm, có ít cơ hội đầu tư. Nếu có nhu cầu về vốn, công ty dễ dàng vay vốn với lãi suất
thấp và có thể dành phần lớn lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức. Trong nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, có nhiều cơ hội đầu tư, nguồn vốn khan hiếm, lãi suất thị trường tăng
cao, công ty phải tăng lượng giữ lại để đáp ứng nhu cầu đầu tư và sẽ làm giảm phần
chi trả cổ tức.
+ Chi phí phát hành chứng khoán: việc phát hành chứng khoán thường được
thực hiện bởi các tổ chức bảo lãnh phát hành chuyên nghiệp, tất yếu sẽ nảy sinh chi
phí phát hành. Nếu chi phí phát hành cao, công ty sẽ quyết định tăng phần giữ lại để
tái đầu tư và ngược lại.
+ Tâm lý của nhà đầu tư: những người đã về hưu có xu hướng muốn nhận thu
nhập ổn định nên luôn muốn công ty trả cổ tức cao, đều đặn. Ngược lại, những nhà
đầu tư trẻ thường ưa mạo hiểm, có thể hy sinh khoản thu nhập từ cổ tức để công ty có
thể giữ lại lợi nhuận sau thuế để đầu tư.
+ Vị trí của các cổ đông trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá
nhân: khi công ty do một số đại cổ đông nắm giữ, họ thường muốn chia cổ tức với tỷ
lệ thấp để tránh phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức cao và ngược lại.
- Các yếu tố chủ quan

+ Cơ hội đầu tư: công ty có những cơ hội đầu tư hứa hẹn khả năng sinh lợi cao
thường có xu hướng giữ phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, do vậy chỉ dành
một phần nhỏ để chia cổ tức.
+ Nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn: nếu nhu cầu thanh toán các khoản
nợ đến hạn cảu DN lớn sẽ buộc DN phải ưu tiên thanh toán nợ trước, điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới việc chi trả cổ tức.
+ Mức tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt được của công ty: nếu tỷ suất lợi nhuận
trên vốn của công ty cao hơn các công ty khác thì cổ đông có xu hướng muốn để lại
phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư để tăng thu nhập trong tương lai, và ngược
lại.
+ Sự ổn định về lợi nhuận của công ty: một công ty có lợi nhuận tương đối ổn
định có thể dành phần lớn lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức và ngược lại.
+ Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn: những công ty lớn, thời gian hoạt
động lâu dài, ổn định về mặt lợi nhuận, uy tín cao trong kinh doanh, mức độ rủi ro
thấp sẽ dễ dàng huy động vốn hơn. Do đó, công ty này có thể dành nhiều lợi nhuận sau
thuế để trả cổ tức cho cổ đông hơn.
+ Quyền kiểm soát công ty: DN có thể tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu,
3
điều này sẽ làm pha loãng quyền kiểm soát công ty của các cổ đông hiện hành. Nếu
các cổ đông hiện hành muốn duy trì quyền quản lý, kiểm soát công ty thì DN thường
giữ lại phần nhiều lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư và ngược lại.
+ Tình hình luồng tiền của công ty: một DN kinh doanh có lãi không đồng
nghĩa với việc DN đó có đủ nguồn tiền để trả cổ tức cho cổ đông. Do đó, trước khi
quyết định trả cổ tức bằng tiền DN cần xem xét khả năng cân đối luồng tiền của mình.
+ Chu kỳ sống của doanh nghiệp: chu kỳ sống của một DN nói chung trải qua 4
giai đoạn: ra đời, phát triển, hoàn thiện và suy thoái. Trong mỗi giai đoạn, công ty phải
thiết lập chính sách tài chính cụ thể (đã bao gồm chính sách cổ tức). Ví dụ: trong giai
đoạn công ty mới thành lập, sản phẩm chưa chiếm lĩnh được thị trường, uy tín chưa
cao, khả năng huy động vốn khó khăn công ty cần giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế
để tái đầu tư.

4. Các chính sách cổ tức thông dụng
Chính sách ổn định cổ tức
- Được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định cổ tức: Theo đó, công ty duy trì
trả cổ tức đều đặn qua các năm với biến động nhỏ
- Công ty chỉ thực hiện chi trả cổ tức ở mức cao hơn khi công ty có thể đạt được
sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc, đủ khả năng cho phép tăng cổ tức; đồng
thời,khi đã tăng cổ tức thì sẽ cố gắng duy trì cổ tức ở mức đã định cho tới khi công ty
thấy rõ không thể hi vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài trong tương
lai.
- Lợi ích của việc theo đuổi chính sách ổn định cổ tức: ổn định tâm lý của cổ
đông, giữ chân được lượng cổ đông ổn định, thị giá cổ phiếu tăng, rủi ro đầu tư thấp
- Bất lợi: Cty bỏ lỡ cơ hội đầu tư, gia tăng chi phí vay vốn hoặc phát hành thêm
cổ phiếu mới, gia tăng rủi ro tài chính do vay vốn, nguy cơ mất quyền kiểm soát do
phát hành cổ phiếu mới.
Chính sách thặng dư cổ tức
- Được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định lợi tức cổ phần.Theo đó, công ty
duy trì trả cổ tức liên tục qua các năm với mức trả các năm tương đối ổn định,có thể có
sự biến động,song không đáng kể so với sự biến động lợi nhuận hang năm của công ty.
- Công ty chỉ thực hiện chi trả cổ tức ở mức cao hơn khi công ty có thể đạt được
sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc, đủ khả năng cho phép tăng cổ tức; đồng
thời,khi đã tăng cổ tức thì sẽ cố gắng duy trì cổ tức ở mức đã định cho tới khi công ty
thấy rõ không thể hi vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài trong tương
lai.
- Lợi ích của theo đuổi chính sách thặng dư cổ tức: Cổ tức tăng nhanh, thị giá
tăng nhanh, uy tín công ty tăng, hài lòng cổ đông.
- Bất lợi: rủi ro đầu tư cao, LN giữ lại để tái đầu tư có xu hướng thấp.
4
5. Vai trò của chính sách cổ tức:



- Là công cụ đảm bảo lợi ích cho cổ đông Đại bộ phận cổ đông đầu tư vào công
ty đều mong đợi được trả cổ tức do vậy, chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập của các cổ đông. Mặt khác,việc công ty duy trì trả cổ tức ổn định hay
không ổn định,dều đặn hay dao động thất thường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến
động giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán.
- Là công cụ tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của công ty: Chính sách
cổ tức lien quan tới việc xác định lượng tiền mặt dung trả cổ tức cho các cổ đông. Vì
vậy,nó có mối liên hệ chặt chẽ với chính sách tài trợ và chính sách đầu tư của công ty.
Việc phân chia lợi tức cổ phần quyết định số lợi nhuận lưu giữ nhiều hay it, điều này
ảnh hưởng tới nguồn vốn bên trong tài trợ cho các nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của công ty trong tương lai. Mặt khác,việc trả cổ tức sẽ làm giảm lợi nhuận giữ
lại để tái đầu tư,vì vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài của công
ty.
II. TÁC ĐỘNG CỦA HÌNH THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC TỚI GIÁ CỔ
PHIẾU VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CTCP
1. Trả cổ tức bằng tiền
Hầu hết cổ tức của công ty được trả bằng tiền mặt, bởi điều này sẽ thuận lợi cho
cổ đông trong việc sử dụng vào các mục đích có tính chất tiêu dung cá nhân. Mức cổ
tức tiền mặt được trả có thể được tính trên cơ sở mỗi cổ phần, hoặc theo tỷ lệ % so với
mệnh giá cổ phiếu.
Từ công thức xác định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức:
Trong đó: Po là giá cổ phiếu ở thời điểm hiện tại
Dt là cổ tức dự kiến nhận được ở cuối năm thứ t
r: tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của nhà đầu tư
Pn: giá bán cổ phiếu ở cuối năm thứ n
Từ công thức trên có thể thấy, với mức tỷ suất lợi nhuận xác định mức cổ tức dự
5
t
n
n

t
t
t
r
P
r
D
P
)1()1(
1
0
+
+
+
=

=
tính trong tương lai có quan hệ trực tiếp tới giá cổ phiếu. Tuy nhiên, trả cổ tức cao
không có phải luôn đi cùng với giá cổ phiếu tăng cao trên thị trường, nó còn phụ thuộc
vào cách tiếp cận của nhà đầu tư khi ra quyết địn mua cổ phiếu. Có nhà đàu tư mong
muốn nhận được các khoản cổ tức đều đặn hàng năm, có nhà đầu tư lại hy vọng nhận
được thu nhập lãi vốn (chênh lệch giá bán ra và giá mua vào cổ phiếu). Viêc chi trả cổ
tức bằng tiền mặt sẽ làm ảnh hưởng tới phần lợi nhuận giữ lại để đầu tư. Nếu phần lợi
nhuận giữ lại được đầu tư có hiệu quả sẽ đảm bảo cho sự tăng trưởng lâu dài của công
ty, từ đó sẽ tạo niềm tin tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Khi mức độ trả cổ tức bằng
tiền tăng qua các năm sẽ có tác dụng tích cực tới tâm lý nhà đầu tư, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp và giá cổ phiếu có thể tăng.
Tác động tới tình hình tài chính doanh nghiệp, việc chi trả cổ tức bằng tiền sẽ
làm giảm lượng tiền mặt của công ty, giảm khả năng thanh toán, khả năng tự cung ứng
vốn của doanh nghiệp trong năm tài chính tiếp theo. Nếu nhu cầu sử dụng vốn vượt

quá khả năng tự cung ứng, doanh nghiệp buộc phải đi vay để đầu tư và doanh nghiệp
sẽ phải đối mặt với gánh nặng nợ vay.
2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu
Việc trả cổ tức bằng tiền mặt có thể ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh
toán và nhu cầu đầu tư của công ty. Vì vậy trong một số trường hợp thay vì trả cổ tức
bằng tiền, công ty có thể tiến hành trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu mới để trả cổ tức cho cổ đông sẽ làm
giảm NAV tăng lưu lượng cổ phiếu, khả năng cung ứng cổ phiếu trên thị trường tăng
qua đó thị giá cổ phiếu giảm.
Mặt khác trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp vì
vốn điều lệ = mệnh giá cổ phiếu * khối lượng cổ phiếu đang lưu hành. Tuy nhiên trên
thực tế công ty không thu được một đồng nào và có thể dẫn tới nguy cơ pha loãng
quyền điều hành do tỷ lệ sở hữu thay đổi sau khi phát hành cổ phiếu nội bộ.
3. Trả cổ tức bằng tài sản khác
Mặc dù không có tính chất phổ biến , song các công ty cổ phần cũng có thể trả
cổ tức bằng các tài sản khác: chứng khoán của công ty khác, khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, thành phẩm, hàng hóa, bất động sản, việc trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm
giảm các khoản đầu tư, giảm lượng hàng hóa, thành phẩm từ đó làm giảm tài sản,
vốn chủ sở hữu của công ty và đặc biệt nó làm giảm nghiêm trọng uy tín của công ty
kéo giá cổ phiếu sụt giảm mạnh. Vì vậy việc trả cổ tức bằng tài sản khác chỉ được thực
hiện trong trường hợp công ty không thể sử dụng các phương án trả cổ tức khác.
6
PHẦN II: THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM PGS
I. CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM
Trụ sở chính: Tầng 4 Tòa nhà PetroVietNam, số 1-5 Lê Duẩn, P Bến Nghé,
Quận 1, TP.HCM
Website: www.southerngas.com.vn
Điện thoại: +84 (8) 39100324
Fax: +84 (8) 391000971

1. Về kinh doanh:
Kết thúc năm tài chính 2010, với những nỗ lực trong kinh doanh, quản trị,
doanh số toàn công ty đạt mức 3.745 tỷ, đạt 120,4% kế hoạch đề ra, tăng 189.3% so
với năm 2009.
Lãi trước thuế đạt trên 312 tỷ VND, vượt 212,3% so với kế hoạch năm và
tăng 725.6 % so với cùng kỳ năm 2009. Lãi sau thuế cổ đông công ty mẹ đạt gần 225
tỷ VND, so với năm 2009 đã tăng 562.5%. Lãi cơ bản trên cổ phiếu bình quân
là 14.555 đồng trên một cổ phiếu sao với năm 2009 là 2.665 đồng, tăng 546.1 % so với
cùng kỳ.
Năm 2010, mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các sản
phẩm kinh doanh của PGS như: Khí nén thiên nhiên; xăng, dầu, nhớt, mỡ; LPG vẫn
đạt được kết quả tích cực.
2. Về nhân sự: Tính tới 31/12/2010, số lượng cán bộ nhân viên làm việc tại PGS là
1029 người.
3. Về cơ cấu tổ chức: PGS hiện có:
- 13 chi nhánh: Chi nhánh Sài Gòn, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Vũng Tàu,
Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quảng Ngãi, Chi nhánh Binh Phước, Chi nhánh Tây
Ninh, Chi nhánh Vĩnh Long, Chi nhánh Tiền Giang, Chi nhánh Cà Mau, Chi nhánh
Ninh Thuận, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Gia lai.
- 2 Công ty con: Công ty cổ phần CNG Việt Nam, Công ty TNHH khí hóa lỏng
Việt Nam.
- 2 Công ty Kinh Doanh góp vốn: Công ty CP Bình khí dầu khí Việt Nam, Công
ty CP năng lượng Vina-Benny.
7
4. Các lĩnh vực hoạt động chính của PGS:
- Mua bán Khí hóa lỏng, các sản phẩm Khí và các vật tư, thiết bị và
phương tiện phục vụ cho công tác vận chuyển, tàng trữ, đóng bình và mua bán
Khí hóa lỏng.
- Xây lắp và tư vấn đầu tư các công trình Khí hóa lỏng và công nghiệp Khí;
chuyển giao công nghệ, khai thác, kinh doanh, bảo dưỡng các công trình liên quan đến

Khí hóa lỏng.
- Vận chuyển Khí hóa lỏng, các dịch vụ liên quan đến khí hóa lỏng và các sản
phẩm Khí trong lĩnh vực công nghiệp, dân dụng và giao thông vận tải.
- Mua bán phân bón; kinh doanh bất động sản.
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa.
- Kinh doanh xăng dầu, nhớt và các chất phụ gia liên quan đến xăng dầu, nhớt.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
II. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CỔ TỨC CỦA CÔNG TY TỪ
2006 – 2010
II.
Năm
Thu nhập
bằng tiền
Thu nhập
bằng cổ
Tổng
thu nhập
(%/vốn)
Năm 2010 25.00% 33.30% 58.30% - Đợt I – tiền mặt: 10% ngày 25/05/2009
- Đợt II – tiền mặt: 15% ngày 21/12/2009
- Đợt III – cổ phiếu, tỷ lệ 3:1 ngày 13/05/2010
Năm 2009 26.00% 50.00% 76.00% - Đợt I – tiền mặt: 10% ngày 30/07/2008
- Đợt II – tiền mặt: 16% ngày 11/11/2008
Năm 2008 36.00% 0.00% 36.00% -Đợt I - tiền mặt: 6% ngày 26/07/2007
-Đợt II - tiền mặt: 20% ngày 10/10/2007
-Đợt III - tiền mặt: 10% ngày 23/04/2008
III. Phân tích tác động của hình thức trả cổ tức tới giá cổ phiếu:
8
1) Tạm ứng cổ tức đợt I năm 2009:
· Ngày giao dịch không hưởng quyền: 25/05/2009

· Ngày đăng ký cuối cùng: 29/05/2009
Thời gian thực hiện: 12/06/2009
- Tỷ lệ phân bổ quyền: 1:1
- Tỷ lệ thực hiện: 10% trên mệnh giá
- Hình thức chi trả: Tiền mặt

Ngày 25/5/2009 giá 8.633 đ, KLGD: 137.800 cp
Ngày 29/5/2009 giá 8.955 đ, KLGD: 139.100 cp
Ngày 12/6/2009 giá 15.658 đ, KLGD: 272.900 cp
Từ biểu đồ trên có thể thấy: Trước ngày 25/5/2009, giá cổ phiếu giao động
quanh mức <8500đ/cp, với việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt của PGS đã đẩy giá cổ
phiếu lên giao động quanh mức cao hơn, khoảng >9000 đ/cp. Kết quả này là do hoạt
động kinh doanh của công ty vào quí II/2009 có những bước khởi sắc nhất định. Tuy
tình hình kinh tế nói chung và kinh doanh xăng dầu nói riêng gặp nhiều khó khăn, kết
thúc sáu tháng đầu năm 2009, PGS đã đạt được những kết quả kinh doanh tương đối
khả quan. Doanh thu công ty quý II đạt gần 354 tỷ VND, nâng tổng doanh thu của 6
tháng đầu năm lên 625 tỷ VND và đạt 104,16% so với kế hoạch. Lãi trước thuế quí II
là 9.3 tỷ, tăng 27.4% so với quí I; vượt 3.3% kế hoạch đề ra. Lãi sau thuế cổ đông
công ty mẹ tăng so với quí I là 29,4% và đạt trên 8.7 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
bình quân đạt 570.19 đồng trên một cổ phiếu và tăng 25,17% so với quí I. Nên biết
9
rằng trong quí I, do giá xăng dầu trên thế giới tăng mạnh ảnh hưởng đến giá xăng dầu
trong nước, các chỉ số doanh thu, lợi nhuận của công ty sụt giảm mạnh so với cùng kì
năm 2008.
2) Trả cổ tức đợt 2 - 2009
Ngày 5/12/2009, hội đồng quản trị công ty cổ phần PGS đã họp và thông qua kế
hoạch trả cổ tức đợt 2/2009 cho cổ đông thường với tỷ lệ chi trả 15%/mệnh giá và dự
kiến thực hiện trước ngày 08/01/2010.
Ngày 21/12/2009, công ty thông báo tới các cổ đông thường về việc trả cổ tức
đợt 2/2009 theo đó

Ngày giao dịch không hưởng quyền: 21/12/2009
Ngày đăng ký cuối cùng: 23/12/2009
Thời gian thực hiện: 08/01/2010
Tỷ lệ thực hiện: 15% trên mệnh giá
- Hình thức chi trả: Tiền mặt
Giá cổ phiếu tại một số thời điểm: trước thời điểm PGS công bố trả cổ tức đợt
2/ 2009 cho cổ đông thường bằng tiền mặt với tỷ lệ 15 %, giá FPT chỉ giao động
quanh mức giá khoảng 10.000~11.500đ/ cp.
Ngày 21/12/2009: giá 10.671đ, KLGD: 34.600
Ngày 23/12/2009: giá 11.047đ, KLGD: 172.500
10
Ngày 08/01/2009: giá 15.015đ, KLGD: 29.600
Từ biểu đồ ta có thể thấy: dưới tác động của việc PGS trả cổ tức cho cổ đông
thường bằng tiền mặt đã góp phần đẩy giá cổ phiếu PGS lên một ngưỡng giá mới. Sau
khi trả cổ tức bằng tiền mặt đợt 2 thì giá cổ phiếu tăng lên vì tỷ lệ trả cổ tức cao hơn so
với đợt 1 và công ty vẫn giữ hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt, điều này tạo niêm
tin cho các nhà đầu tư.
3. Trả cổ tức đợt 3/ 2009
Ngày 21/04/2010, Công ty Cổ phần PGS đã nhận được công văn số 409/TB-
SGDHCM của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thông báo việc trả
cổ tức bằng cổ phiếu từ lợi nhuận 2009:
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 04/05/2010
- Ngày đăng ký cuối cùng: 06/05/2010
- Mục đích: Trả cổ tức bằng cổ phiếu từ lợi nhuận năm 2009
- Tỷ lệ thực hiện: 2:1 (vào ngày đăng ký cuối cùng, mỗi cổ đông sở hữu 02 cổ
phần sẽ được nhận thêm 01 cổ phần mới). Số cổ phần mới sẽ được làm tròn đến hàng
đơn vị, phần lẻ thập phân phát sinh (nếu có) sẽ bị hủy bỏ.
- Số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành thêm: 1.204.528 cổ phiếu.
- Quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu không được chuyển nhượng.
- Số cổ phiếu phát hành thêm để trả cổ tức sẽ không bị hạn chế chuyển nhượng.

- Thời gian thực hiện giao dịch dự kiến: 06/06/2010
Ngày 21/4/2010: giá 17.375đ/cp KLGD: 173.600cp
Ngày 04/5/2010: giá 15.551đ/cp KLGD: 191.100cp
Ngày 06/5/2010: giá 16.218đ/cp KLGD: 237.500cp
Ngày 07/6/2010: giá 15.996đ/cp KLGD: 135.500cp
11
Từ đồ thị trên ta thấy: phản ứng trước thông tin PGS trả cổ tức bằng cổ phiếu
thường, giá chứng khoán PGS đã sụt giảm mạnh vì trả cổ tức bằng cổ phiếu gây hiệu
ưng pha loãng cổ phiếu cung cổ phiếu tăng.
4. Tác động của hình thức chi trả cổ tức tới tình hình tài chính của công ty
cổ phần PGS
• trả cổ tức đợt 1 năm 2009
2009 Quy I năm 2009 Quy II năm 2009
Khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn
1.61 1,65
1,58
Khả năng thanh toán nhanh 1.31 1,13
1,05
Khả năng thanh toán tức thời 0.48 0,33
0,3
Khả năng thanh toán lãi vay 16.47 30,5
28,3
Khả năng thanh toán chung 1.57 2,17
2,16
Tác động tới tình hình tài chính doanh nghiệp, việc chi trả cổ tức bằng tiền sẽ
làm giảm lượng tiền mặt của công ty cụ thể lượng tiền mặt giảm so với quý I, giảm
khả năng thanh toán,khả năng thanh toán nhanh ,khả năng thanh toán tức thời, khả
năng tự cung ứng vốn của doanh nghiệp khiến cty phát hành trái phiếu mệnh giá
100.000 đ mệnh giá không quá 500 tỷ đồng để tăng khả nằng tự cung ứng vốn cho các

du án sau này
• Trả cổ tức đợt 2 năm 2009
Quy IV năm 2009 Quý III năm 2009
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1,68
1,57
Khả năng thanh toán nhanh
1,36
1,13
Khả năng thanh toán tức thời
0,48
0,45
Khả năng thanh toán lãi vay
7,59
31,9
Khả năng thanh toán chung
1,56
2,01
Nhìn vào bảng trên ta thấy mặc dù công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt cao hơn đợt 1
nhưng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh
toán tức thời đều giảm nhưng khả năng thanh toán lãi vay giảm vì công ty phat hành
12
trái phiếu do đó tăng các khoản lãi phải trả và tăng lượng tiền mặt cho công ty dẫn đến
tăng tài sản ngăn hạn
Trả cổ tức đọt 3 năm 2009
Mặt khác trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp vì
vốn điều lệ = mệnh giá cổ phiếu * khối lượng cổ phiếu đang lưu hành. Tuy nhiên trên
thực tế công ty không thu được một đồng nào và có nguy cơ pha loãng quyền điều
hành do tỷ lệ sở hữu thay đổi sau khi phát hành cổ phiếu nội bộ.
Nhận xét chung về tác động cúa hình thức chi trả cổ tức đến tình hình tài chính

của doanh nghiệp:
Tổng hợp số liệu từ báo cáo tài chính của CTCP FPT các năm 2007- 2010,
chúng ta lập được bảng sau:
1 Tổng TS triệu đồng 757088 824779 1231678
2 TSLĐ triệu đồng 223863 325237 559670
3 Tiền triệu đồng 83881 342833 167310
4 Tổng nợ triệu đồng 595376 660213 1038078
5 Nợ ngăn hạn triệu đồng 381966 293023 799972
6 Tổng số cpud
đang lưu hành
cổ phiếu 35520 91105 102215
7 Tổng cpt đang
lưu hành
cổ phiếu 9899459 139787819 226491979
8 LNTT triệu đồng 1028985 1240085 1697522
9 Lãi vay triệu đồng 42955 80487 109698
10 hàng tồn kho triệu đồng 1428218 1223957 1426043
11 Hệ số khả năng
thanh toán nợ
ngắn hạn
1.459757531 1.44568722 1.611157296
12 hệ số khả năng
thanh toán
nhanh 0.979666825 1.0658334 1.311935041
13 khả năng thanh
toán lãi vay
24.95495286 16.40727074 16.47450273
14 khả năng thanh
toán chung
1.731088542 1.897932762 1.556784344

15 NAV triệu đồng/cổ
phiếu 0.024566628 0.020644252 0.026000152
16 NAV nghìn đồng/cổ
phiếu 24.56662775 20.64425191 26.00015232
Năm 2008 :mấy tháng đầu năm dưới hinh thúc chi trả băng tiền mặt làm giá cổ phiéu
tăng cao chot vót làm tăng lượng doanh thu tăng lượng tiền công ty do đó tăng khả
13
năng thanh toán nhanh nhưng sau đó duới ảnh hưởng khửng hoảng kinh tê toàn cầu
kèm theo lam phát tăng cao ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh sản xuất công ty buộc
công ty chi trả cổ tức bằng Cổ phiếu thưởng, tỷ lệ 2:1 ngày 11/11/2008 làm Tổng cpt
đang lưu hành tăng dẫn đến NAV giảm,công ty phải tăng khoản vay nợ ngắn hạn do dố
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,khả năng thanh toán lai vay giảm
Năm 2009, trong 06 tháng đầu năm tập đoàn PGS đã tiếp tục thu được kết quả
kinh doanh rất khả quan trên các mảng kinh doanh chính của mình.PGS đạy kết quả
vượt trội so với các công ty cùng ngành do đó công ty rất có triển vọng trong tuơng lai
nâng cao uy tín doanh nghiệp.Với hinh thức chi trả cổ tức bằng tiền làm ổn định các
nhà đàu tư làm giảm hệ số khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn,nhưng do công ty phát hành trái phiếu nên các hệ số nay tăng và khả năng thanh
toán lãi vay giảm và NAV tăng là 26.00015232 do tổng số lượng cpt lưu hanh tăng it
hơn so với tốc độ tăng của tài sản (hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu dến
30/06/2010 mới thực hiện).
Năm 2010:trả cổ tức bằng cổ phiếu năm 2009 với 03 cổ phiếu cũ được chia
thêm 01 cổ phiếu mới trước ngày 30/06/2010. đã làm cho tổng số lượng cổ phiếu lưu
hành tăng dẫn đến NAV giảm chỉ còn 23.75484595
Kết luận
14
Từ các phân tích trên ta có thể thấy chính sách chi trả cổ tức có
thể tác động tích cưc hay tiêu cực đên giá cổ phiếu và tình hình tài
chính công ty, tùy thuộc khả năng nhận định và hành động của doanh
nghiệp.

Giữa lý luận và thực tế có một khoảng cách đáng kể nên bài làm
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
15

×