Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hiệu quả huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu và trái phiếu của công ty cổ phần thông qua mô hình công ty Vincom.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 86 trang )


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------


Công trình tham dự Cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương năm 2010

Tên công trình
Hiệu quả huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ
phiếu và trái phiếu của công ty cổ phần thông qua mô
hình công ty Vincom


Thuộc nhóm ngành: Khoa học xã hội 1b
Họ và tên sinh viên : Doãn Thùy Dƣơng - Nam/nữ : Nữ - Dân tộc : Kinh
Đào Thị Ngọc - Nam/nữ : Nữ - Dân tộc : Kinh
Lớp : A3 – Kế toán Khoá: K46
Khoa : QTKD Năm thứ : 3/ 4
Ngành học : Kế toán


Người hướng dẫn : TS. Đào Thị Thu Giang






Hà Nội - 2010

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................... 5
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. 6
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 8
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC
PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN. ....... 12
1.1 Công ty cổ phần ............................................................................... 12
1.2 Cơ cấu vốn của công ty cổ phần ................................................... 12
1.2.1 Khái quát chung về cơ cấu vốn .................................................. 12
1.2.2 Cơ cấu vốn mục tiêu ................................................................... 15
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ cấu vốn mục tiêu
............................................................................................................. 15
1.3. Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần ..................... 16
1.3.1 Vay vốn ngân hàng ..................................................................... 16
1.3.2 Tín dụng thương mại .................................................................. 16
1.3.3 Phát hành chứng khoán .............................................................. 17
1.3.4 Các hình thức huy động vốn khác .............................................. 17
1.4 Huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu ... 17
1.4.1 Cổ phiếu và hình thức phát hành cổ phiếu ................................. 17
1.4.2 Trái phiếu và hình thức phát hành trái phiếu .............................. 20
1.5 Khái quát về hiệu quả huy động vốn ............................................. 25
1.5.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn ............................................... 25
1.5.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn .................................. 25
1.6. Các nhân tố tác động tới quá trình huy động vốn của công ty cổ

phần ........................................................................................................ 28
1.6.1 Các nhân tố khách quan ............................................................. 28
1.6.2 Các nhân tố chủ quan ................................................................. 29

3

CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH
THỨC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VINCOM....................................................................................................... 31
2.1. Tình hình huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, trái
phiếu tại các doanh nghiệp cổ phần Việt Nam ................................... 31
2.1.1 Phân tích tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam ............... 31
2.1.2 Những xu hướng mới trong hình thức phát hành cổ phiếu, trái
phiếu để huy động vốn tại các công ty cổ phần Việt nam ................... 34
2.2 Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần Vincom ............................ 36
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .............................. 36
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Vincom ................. 37
2.2.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Vincom .............................. 39
2.2.4 Cơ cấu nguồn vốn của công ty ................................................... 40
2.3 Tình hình huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu của
công ty Vincom ...................................................................................... 40
2.3.1 Những đợt huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu của
Vincom ................................................................................................. 40
2.3.2 Phân tích việc huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu
ra công chúng lần đầu (IPO) ................................................................ 41
2.3.3 Phân tích việc huy động vốn qua đợt chào bán cổ phiếu ra công
chúng đầu năm 2008 của Vincom ....................................................... 45
2.4 Tình hình huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu của
công ty Vincom ...................................................................................... 47
2.4.1 Những đợt huy động vốn của Vincom thông qua hình thức phát

hành trái phiếu ..................................................................................... 47
2.4.2 Phân tích kết quả của đợt phát hành trái phiếu lần thứ 2(2008) 48
2.4.3 Phân tích kết quả của 2 đợt phát hành trái phiếu (đợt 3 và đợt 4)
của công ty Vincom trong quý 4 năm 2009.......................................... 50
CHƢƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VINCOM THÔNG QUA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ............... 54

4

3.1 Quy mô, kết cấu nguồn vốn giai đoạn 2006 – 2009 của Vincom 54
3.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua chỉ tiêu ................... 61
3.3 Đánh giá huy động vốn nói chung của các công ty trong cùng
ngành ...................................................................................................... 66
CHƢƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU, TRÁI
PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN .............................................................. 69
4.1 Những yếu tố bên trong tác động tới quá trình huy động vốn của
Vincom .................................................................................................... 69
4.1.1 Mạng lưới thông tin hiệu quả ...................................................... 69
4.1.2 Làm đẹp báo cáo tài chính .......................................................... 70
4.1.3 Quản lý chưa chặt chẽ chi phí huy động vốn ............................ 70
4.2 Những yếu tố bên ngoài tác động đến quá trình huy động vốn
của Vincom ............................................................................................. 71
4.2.1 Chứng khoán vẫn chủ yếu để “lướt sóng” .................................. 71
4.2.2 Hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh ............................................. 72
4.2.3 Tính thanh khoản của thị trường còn yếu ................................... 72
4.3 Giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn bằng hình thức
phát hành trái phiếu, cổ phiếu đối với các công ty cổ phần ............. 73
4.3.1 Tạo dựng độ tin cậy của công ty ................................................. 73
4.3.2 Tạo dựng hình ảnh về năng lực của công ty .............................. 74

4.3.3 Tài sản bảo đảm ......................................................................... 75
4.3.4 Hạn chế rủi ro đối với nhà tài trợ vốn ......................................... 75
4.3.5 Xây dựng đội ngũ nhân lực và lãnh đạo hoạt động hiệu quả ..... 75
4.3.6 Chủ động tìm kiếm những nhà đầu tư tiềm năng ....................... 76
4.3.7 Linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ chứng khoán để đạt
được mục tiêu ...................................................................................... 78
4.4 Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng ............. 80
KẾT LUẬN ................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 85

5

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Vincom................................. 38
Bảng 2.2 : Chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Vincom trước khi
phát hành IPO .............................................................................................. 41
Bảng 2.3: Tỷ trọng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Vincom
trước khi phát hành IPO .............................................................................. 42
Bảng 2.4 : Chỉ tiêu đầu tư và doanh thu của Vincom trong quý II và III ..... 43
Bảng 2.5: Chỉ tiêu nguồn vốn trong quý I năm 2008 của Vincom ............... 46
Bảng 2.6: Chỉ tiêu tài chính trong quý I, II năm 2008 của Vincom .............. 49
Bảng 2.7: Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ và hệ số nợ quý I, II năm 2008 của
Vincom ......................................................................................................... 50
Bảng 2.8: Chỉ tiêu tài chính 4 quý năm 2009 của Vincom .......................... 51
Bảng 2.9: Bảng chỉ tiêu tỷ suất tài trợ và hệ số nợ quý III, IV năm 2009 của
Vincom ......................................................................................................... 52
Bảng 3.1: Chỉ tiêu nguồn vốn năm 2006 – 2007 của Vincom ..................... 54
Bảng 3.2 : Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Vincom năm 2006 – 2007 . 55
Bảng 3.3 : Phân tích cơ cấu nguồn vốn thay đổi qua 3 năm 2006, 2007,
2008 ............................................................................................................. 58

Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn vốn thay đổi năm 2008 – 2009 của Vincom ....... 60
Bảng 3.5: Bảng tỷ suất tự tài trợ và hệ số nợ các năm của Vincom .......... 61
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp chi phí huy động vốn qua phát hành cổ phiếu và
trái phiếu của Vincom năm 2007 – 2009 ..................................................... 64
Bảng 3.7: Bảng cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy động của hình thức phát
hành cổ phiếu của Vincom năm 2007- 2009 ............................................... 65
Bảng 3.8: Bảng cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy động của hình thức phát
hành trái phiếu của Vincom năm 2007- 2009 ............................................. 66


6

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
1
BBT Bông Bạch Tuyết
2
BĐS Bất động sản
3
CP Cổ phần
4
CTCP Công ty cổ phần
5
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
6
ĐHNT Đại học Ngoại thương
7
EBIT
Lợi nhuận trước thuế và

lãi vay
Earnings Before Interest and
Taxes
8
IPO
Phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng
Initial public offering
9
HCM Hồ Chí Minh
10
HĐQT Hội đồng quản trị
11
HOSE
Sàn giao dich chứng
khoán tại Hồ Chí Minh

12
NASDAQ
National Association of
Securities Dealers Automated
Quotation System
13
NXB
Nhà xuất bản


14
NYSE
Sàn chứng khoán New

York
New York Stock Exchange
15
OTCBB
Over The Counter Bulletin
Board
16
Pink Sheet
Thị trường yết giá điện tử
Pink Sheets ("Bảng
hồng")

17
TP Thành phố
18
TS Tiến sĩ
19
TTCK Thị trường chứng khoán
20
VIC Vincom

7

21
VNĐ Việt Nam Đồng

8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài

Đối với các doanh nghiệp, bài toán về vốn luôn là vấn đề nan giải nhất. Nó
không chỉ xuất hiện khi doanh nghiệp bắt đầu khởi nghiệp mà còn đi theo suốt
trong cả quá trình kinh doanh. Thêm vào đó, việc chính thức gia nhập Tổ chức
Thương Mại Thế Giới WTO (World Trade Organization) vào ngày 11/01/2007 đã
mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội và thách thức to lớn trong
việc hội nhập vào nền kinh toàn cầu. Trước tình hình này, sự “khát vốn” của các
doanh nghiệp tại Việt Nam lại càng trở nên mạnh mẽ.
Đặc biệt là công ty đa ngành như Vincom thì nhu cầu về nguồn vốn lại càng
rất lớn. Tuy hoạt động trong nhiều lĩnh vực như tài chính, kinh doanh dịch vụ khách
sạn, sân golf,…nhưng lĩnh vực chủ chốt nhất của Vincom vẫn là kinh doanh bất
động sản. Hiện tại, trong các dự án bất động sản mà công ty đang tiến hành phải kể
đến một số dự án lớn sau: dự án trung tâm thương mại- dịch vụ - khách sạn – văn
phòng – căn hộ cao cấp và bãi đỗ xe ngầm Vincom tại quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh (Dự án EDEN) ước tính cần 4.500 tỷ đồng; tổ hợp khách sạn, văn phòng,
trung tâm thương mại, giáo dục và căn hộ - thành phố Hoàng Gia (ROYAL CITY)
ước tính cần 9.999 tỷ đồng; dự án tổ hợp 8/3 và Hanosimex (ECO CITY) ước tính
cần tới 20.000 tỷ đồng,
1
...
Với một nhu cầu vốn lớn đến như vậy, việc chỉ trông chờ vào nguồn vốn
vay từ ngân hàng là không thể. Để giải quyết tình hình, công ty Vincom đã tìm đến
hình thức huy động vốn thông qua việc phát hành các loại chứng khoán như cổ
phiếu, trái phiếu và đã đạt được một số thành tựu nhất định.
Chính vì thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn, đặc biệt là hình
thức huy động thông qua thị trường chứng khoán, cùng với sự ham thích nghiên
cứu về lĩnh vực tài chính, chúng em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hiệu quả huy
động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu và trái phiếu của công ty cổ phần

1
Nguồn: Báo cáo niêm yết của Vincom trên sàn HOSE ngày 26/2/2010


9

thông qua mô hình công ty Vincom” để làm đề tài nghiên cứu khoa học. Thông
qua việc nghiên cứu những thành công và vấn đề mà công ty Vincom gặp phải,
chúng tôi mong sẽ tìm kiếm được những phương pháp hữu ích giúp các công ty
cổ phần tại Việt Nam có thể gỡ bỏ mối lo lắng về vấn đề “huy động vốn”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay huy động vốn đang là vấn đề nóng bỏng đối với hầu hết tất cả các
doanh nghiệp và là đề tài nghiên cứu của nhiều sinh viên vàcác nhà nghiên cứu kinh
tế. Trong quá trình tìm hiểu, chúng tôi đã được tiếp cận với một số tài liệu như sau:
- TS. Bùi Nguyên Hoàn (2002) “ Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần”,
NXB Lao động. Đây là một trong những tài liệu đầu tiên nghiên cứu về thị trường
chứng khoán của Việt Nam. Nó đã đưa ra được đặc điểm, kết cấu của thị trường
chứng khoán, cũng như đưa ra những cách thức chung nhất để lựa chọn các loại cổ
phiếu của công ty cổ phần.
- TS. Đàm Văn Huệ (2006) “ Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng
quan về đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ đến những kiến thức chuyên khảo
về vốn, từ đó dẫn dắt đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng, tính toán chi phí
và xây dựng nguồn vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
- Mạc Quang Huy (2008) “ Cẩm nang ngân hàng đầu tư”, NXB Thống kê. Tài liệu
này dành một chương nghiên cứu về thực trạng thị trường vốn và tiềm năng phát
triển cho các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó giới thiệu và phân tích về hình thức
ngân hàng đầu tư – một hình thức công ty mới trong thị trường chứng khoán Việt
Nam.
- Luận văn: “Sử dụng các công cụ tài chính có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
để huy động vốn” – Phạm Thị Thanh Tâm, Phan Trần Trung Dũng, ĐHNT, 2005.
Đề tài này đã đưa ra cái nhìn khái quát về thị trường chứng khoán Việt Năm từ năm
2000 – 2007 và tập trung vào công cụ chứng khoán chuyển đổi, đặc biệt là trái

phiếu chuyển đổi do các Ngân hàng Thương mại phát hành để huy động vốn. Đây
cũng sẽ trở thành một giải pháp hiệu quả cho huy động vốn tại các doanh nghiệp

10

Việt Nam trong những năm tới sau khi đã giải quyết được những trở ngại còn tồn
tại.
Tuy nhiên hầu như chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề huy động
vốn bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu của các công ty cổ phần, và làm thế nào
để nâng cao được hiệu quả của hình thức huy động vốn này. Vì thế đề tài của chúng
tôi không trùng lặp với các nghiên cứu khoa học khác.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả huy động vốn của công ty CP thông
qua phân tích quá trình phát hành cổ phiếu và trái phiếu của công ty Vincom.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: trong quá trình nghiên cứu đề tài, một số câu hỏi
đặt ra cần giải quyết như sau:
- Huy động vốn của công ty cổ phần bao gồm những hình thức nào?
- Các chỉ tiêu nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả huy động vốn?
- Các nhân tố tác động tới quá trình huy động vốn là gì, như thế nào?
- Huy động vốn của công ty Vincom có hiệu quả không?
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn qua thị trường chứng khoán của
các công ty cổ phần Việt Nam trong thời gian tới?
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp, điều tra, phỏng vấn, tổng hợp, so sánh,
vận dụng lý luận, đối chiếu thực tiễn, phân tích số liệu liên quan đến việc huy động
vốn thông qua thị trường chứng khoán để nghiên cứu. Bên cạnh đó, đề tài có tham
khảo ý kiến của một số chuyên gia kinh tế về vấn đề tài chính.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và hiệu quả huy động

vốn của công ty cổ phần.
Phân tích và đánh giá thực trạng về vấn đề huy động vốn bằng hình thức phát
hành cổ phiếu và trái phiếu tại Vincom
- Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứ phân tích, đánh giá các số liệu liên quan
tới việc huy động vốn của Vincom trong thời gian 2007 – 2009.

11

6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Thông qua việc nghiên cứu, đề tài có những đóng góp như sau:
- Về mặt lý luận: Bổ sung cơ sở lý luận về vấn đề hiệu quả huy động vốn cho các
công ty cổ phần thông qua thị trường chứng khoán.
- Về mặt thực tiễn: Đưa ra những giải pháp, kiến nghị là nguồn tham khảo hữu ích
cho các nhà quản lý và hoạch định chiến lược tài chính của công ty Vincom nói
riêng và các công ty cổ phần nói chung.

12

CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG
HÌNH THỨC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN.
1.1 Công ty cổ phần
“Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình
thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông”.
2
Trong công ty cổ
phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được
cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần
mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận

quyền sở hữu của một cổ đông đối với một Công ty Cổ phần và cổ đông là người có
cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn
bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi
cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Các quy định đối với một công ty niêm yết
thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông tương đối lớn. Các quy định cụ thể của
cả 6 sàn chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy điều này, từ các sàn sơ khai như Pink
Sheet, OTCBB, NASDAQ, NYSE
3
; trong đó OTCBB yêu cầu công ty ít nhất có 40
cổ đông, còn NYSE lại yêu cầu công ty phải có ít nhất 2.000 cổ đông.
1.2 Cơ cấu vốn của công ty cổ phần
1.2.1 Khái quát chung về cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn (capital structure) là quan hệ về tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở
hữu. Phần đông doanh nghiệp chúng ta, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhìn nhận
về tỷ lệ này khá đơn giản. Thường thì chúng ta tự nhẩm tính khi nào thì nên mượn
nợ, khi nào thì kêu gọi thêm vốn chủ sỡ hữu. Dĩ nhiên những tính toán đó phần nào
cũng có “lý” của người quyết định. Tuy vậy, nếu chúng ta biết rằng, việc xác định

2
Trích điều 77, chương IV, Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005, NXB Lao Động
3
Pink Sheet: thị trường yết giá điện tử Pink Sheets ("Bảng hồng"); OTCBB: Over The Counter Bulletin
Board; NASDAQ: National Association of Securities Dealers Automated Quotation System; NYSE: New
York Stock Exchange – NYSE (Sàn chứng khoán New York)


13

một cấu trúc vốn để đạt hiệu quả cao nhất cho một doanh nghiệp là một vấn đề lớn,

rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, làm tốn không biết bao nhiêu bút mực
của giới học thuật lẫn các nhà quản lý tài chánh kinh nghiệm, thì có lẽ chúng ta sẽ
bỏ nhiều thời gian nghiên cứu và sẽ thận trọng hơn trong quyết định của mình.
Các doanh nghiệp cần phải nhận định rõ ràng những ưu điểm và hạn chế của
việc sử dụng nợ phải trả cũng như vốn chủ sở hữu để có thể linh hoạt vận dụng và
điều chỉnh cơ cấu vốn cho phù hợp với tình hình thực tế và mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp.
1.2.1.1 Ưu và nhược điểm của việc sử dụng nợ
- Ưu điểm:
Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu
đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ
tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Trên nguyên
tắc mà nói, nếu chúng ta thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh
nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với
những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế thu nhập cá nhân với mức cao thì ưu điểm
này của nợ sẽ bị giảm hay trở thành yếu điểm.
Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sỡ hữu. – nói
đơn giản là lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái phiếu thấp hơn nhiều so với lãi suất
kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên một đồng
tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như gía trị của công ty. Vì tính chất này
mà tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu còn được gọi là tỷ số đòn bẩy.
- Nhược điểm:
Doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi đó
công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chính không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro
khác.
Những công ty có tỷ lệ nợ cao, sẽ "nhát tay” trong việc nắm bắt những cơ hội
đầu tư. Chúng cũng có khuynh hướng giảm bớt những chi phí tạo ra hiệu quả trong
tương lai như chi phí nghiên cứu và phát triển, huấn luyện, xây dựng thương hiệu.
Kết quả là những doanh nghiệp này đã bỏ qua những cơ hội để tăng giá trị của


14

doanh nghiệp. Mức nợ cao còn dẫn đến những nguy cơ mất khách hàng, nhân viên
và nhà cung cấp. Nguy cơ càng cao hơn khi sản phẩm của công ty có vòng đời phục
vụ và bảo hành lâu dài. Một ví dụ rõ nhất là công ty xe hơi Chrysler đã bị giảm 40%
doanh số khi phải đối diện nguy cơ phá sản vì nợ nần vào năm 1979.
Ngoài ra công ty có mức nợ cao còn tạo ra sự mâu thuẫn giữa các chủ nợ và
nhà đầu tư khi công ty sắp phải ngừng họat động để trả nợ. Khi có nguy cơ đó xảy
ra, các nhà đầu tư “khôn ngoan” sẽ tìm cách đầu tư dưới mức – under investment.
Tức là họ sẽ tập trung đầu tư vào những dự án, rủi ro cao, tạo ra giá trị thấp trong
tương lai, nhưng có thể đem lại tiền mặt để có thể chia dưới dạng cổ tức ngay lúc
này. Trong khi đó những chủ nợ lại muốn công ty đầu tư vào những dự án ít rủi ro
và tạo được giá trị cao trong tương lai. Và mâu thuẫn vì thế phát sinh.
1.2.1.2 Ưu và nhược diểm của việc sử dụng vốn chủ sở hữu
- Ưu điểm:
Vốn chủ sở hữu sẽ vẫn cần phải tăng khi công ty cần thêm vốn đẻ hoạt động,
mở rộng kinh doanh. Tăng để cân bằng với nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạnh
tài chính lành mạnh.
Một lý do để các nhà đầu tư tăng vốn chủ sở hữu nữa là khi thị trường định giá
cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại (overprice). Phát hành vốn trong trường hợp
đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chính cho công ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho
những nhà đầu tư hiện hữu.
- Nhược điểm:
Một trong những điểm không thuận lợi của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành
(hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ. Dĩ nhiên, vì không người đầu tư nào bỏ
tiền đầu tư vào công ty gánh chịu những rủi ro về họat động và kết quả kinh doanh
của công ty mà lại chịu nhận tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Việc này cùng với
tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn càng cao hơn.
Việc này này dẫn tới một điểm không thuận lợi khác, là khi vốn chủ sỡ hữu
càng cao, số lượng người chủ sỡ hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu

tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành công ty càng lớn.

15

1.2.2 Cơ cấu vốn mục tiêu
Do cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến lợi nhuận dành cho cổ đông nên công ty cần
thiết hoạch định cơ cấu vốn mục tiêu (target capital structure). Cơ cấu vốn mục tiêu
là sự kết hợp hài hoà giữa nợ và nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
công ty theo mục tiêu đề ra. Hoạch định chính sách cơ cấu vốn liên quan đến việc
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, vì sử dụng nhiều nợ làm gia tăng rủi ro công ty,
nhưng tỷ lệ nợ cao nói chung đưa đến lợi nhuận kỳ vọng cao.
Bên cạnh đó, mọi cấu trúc vốn chỉ có thể tối ưu trong một giai đoạn nào đó,
một thời điểm nào đó tương ứng với tỷ trọng về nợ và cổ phần thích hợp. Do đó ở
mỗi giai đoạn khác nhau thì cơ cấu vốn mục tiêu cũng khác nhau. Điều quan trọng
của các nhà hoạch định chính sách cơ cấu vốn doanh nghiệp là phải xác định được
những nhân tố có thể, đang, đã và sẽ ảnh hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ cấu vốn mục tiêu
Có những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn cơ cấu vốn của doanh nghiệp do
đó khi xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cần lưu ý các nhân tố ảnh hưởng sau :
 Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp: Rủi ro phát sinh đối với tài sản của
doanh nghiệp ngay cả khi doanh nghiệp không sử dụng nợ. Doanh nghiệp
nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ tối ưu.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp: Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử
dụng nợ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế. Tuy nhiên điều này sẽ không còn
ý nghĩa nữa đối với những doanh nghiệp nào được ưu đãi hay vì lý do gì đó
mà thuế suất thuế thu nhập ở mức thấp.
 Rủi ro tài chính: Sử dụng nợ nhiều làm giảm đi sự chủ động về tài chính
đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối kế tóan khiến cho những nhà
cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Mặt khác
sử dụng nợ nhiều làm giảm tính thanh khỏan, làm tăng rủi ro tài chính.

 Điểm hòa vốn EBIT: Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
đó chính là lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT
4
) đạt được của doanh
nghiệp có đủ bù đắp được lãi vay hay chưa? Nếu EBIT nhỏ hơn lãi vay thì rõ

4
EBIT: Earnings Before Interest and Taxes

16

ràng doanh nghiệp đã bị rủi ro tài chính, khi đó doanh nghiệp không nên sử
dụng nợ vay để hạn chế bớt rủi ro. Nếu EBIT lớn hơn lãi vay, khi đó ta xem
doanh nghiệp đã sử dụng nợ có hiệu quả chưa? Muốn biết điều này phải so
sánh mối quan hệ giữa EBIT và EBIT hòa vốn.
 Giai đọan phát triển trong chu kỳ sống của doanh nghiệp: Bất kỳ doanh
nghiệp nào tồn tại và họat động đều trải qua 4 giai đọan là khởi sự, tăng
trưởng, bão hòa và suy thoái. Trong mỗi giai đọan thì nhu cầu vốn rất khác
nhau, do đó cấu trúc vốn cũng có sự khác biệt rất lớn. Giai đọan phát triển
của doanh nghiệp trong chu kỳ sống đó ảnh huởng rất lớn đến việc xác lập
cho doanh nghiệp một cấu trúc vốn hợp lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
với chi phí sử dụng vốn thấp nhất và rủi ro thấp nhất, từ đó làm cho tỷ lệ nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn cổ phần cũng thay đổi theo mỗi giai đọan. Vì vậy
điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác định được mình đang nằm trong
giai đọan nào để có chiến lược huy động xây dựng cấu trúc vốn hợp lý.
 Các nhân tố khác : Chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc
điểm của nền kinh tế, khả năng tài trợ linh họat của thị trường vốn, những
diễn biến của thị trường vốn, quyền kiểm soát, đặc tính của từng ngành kinh
doanh …
1.3. Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần

Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có rất nhiều kênh
để huy động vốn. Dưới đây là tóm tắt ngắn gọn một số những kênh huy động vốn
chính mà các công ty cổ phần thường sử dụng.
1.3.1 Vay vốn ngân hàng
Đây là nguồn tài trợ hết sức quan trọng đối với các công ty cổ phần hiện nay.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do việc sử dụng vay nợ ngân hàng có thể
mang lại lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng
vay nợ ngân hàng như một nguồn vốn thường xuyên của mình.
1.3.2 Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau,
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Để thanh toán hoặc đòi tiền lẫn

17

nhau, các doanh nghiệp thường sử dụng các công cụ như hối phiếu đòi nợ, hối phiếu
nhận nợ hay séc... Những loại giấy tờ này, nếu còn giá trị, đều có thể chuyển
nhượng lại.
1.3.3 Phát hành chứng khoán
Đây là hình thức huy động vốn thông qua phát hành các loại cổ phiếu, trái
phiếu. Chúng ta sẽ xem xét cụ thể hình thức này trong phần sau.
1.3.4 Các hình thức huy động vốn khác
Các hình thức kể trên là các hình thức huy động vốn chủ yếu của công ty cổ
phần, ngoài ra, công ty cũng có thể huy dộng vốn bằng một số hình thức khác tuy
nhiên không đạt được hiệu quả bằng. Ví dụ như:
- Thuê tài chính: một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê.
Trong các hình thức kể trên thì hình thức huy động vốn thông qua phát hành
chứng khoán được đánh giá cao và cho là hiệu quả nhất. Đặc biệt, do tính chất loại
hình doanh nghiệp, chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Cho nên,

hầu như các công ty cổ phần tại Việt Nam đều rất chú trọng vào hình thức này.
1.4 Huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu
1.4.1 Cổ phiếu và hình thức phát hành cổ phiếu
1.4.1.1 Khái niệm cổ phiếu
“Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”
5

Như vậy số vốn chủ sở hữu ban đầu của công ty cổ phần được hình thành
thông qua việc phát hành cổ phiếu. Việc góp vốn cổ phần được thực hiện dưới hình
thức mua cổ phiếu. Khi mua cổ phiếu, những người đầu tư hay các cổ đông sẽ trở
thành những người chủ sở hữu với công ty. Mức độ sở hữu đó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ
phần mà công ty nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành
quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty.

5
Trích Khoản 1 Điều 85, Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005, NXB Lao Động

18


1.4.1.2. Phân loại và ưu nhược điểm của các loại cổ phiếu
Trong các nghiên cứu về cổ phiếu thì loại hình chứng khoán này được phân
chia thành nhiều loại dựa trên những tiêu chí về quyền lợi cổ đông, hình thức cổ
phiếu…Tuy nhiên khi xem xét cổ phiếu của công ty cổ phần, người ta thường phân
chia theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đông: cổ phiếu
phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
a. Cổ phiếu phổ thông hay còn gọi là cổ phiếu thường là nền tảng của công
ty cổ phần. Cổ phiếu thường tạo cho người chủ sở hữu những quyền và lợi ích
cơ bản khi đầu tư vào công ty cổ phần. Đặc trưng cơ bản nhất của cổ phiếu

thường là gắn với quyền bỏ phiếu và được xác lập theo nguyên tắc “mỗi cổ phần
một lá phiếu”.
Lợi ích việc phát hành cổ phiếu thường
- Phát hành cổ phiếu thường giúp công ty tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng
công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay.
Nếu công ty không may chỉ thu được ít lợi nhuận hoặc bị lỗ thì công ty có thể quyết
định không phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông thường đến khi tình hình hoạt
động của công ty tốt hơn. Hơn nữa, đây là hình thức huy động vốn từ bên ngoài
nhưng công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định. Điều này giúp
công ty chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải lo gánh
nặng nợ nần như sử dụng vốn vay.
- Việc phát hành thêm cổ phiếu thường làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của
công ty, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của
công ty, làm tăng mức độ tín nhiệm và khả năng vay vốn cho công ty
- Thông thường thì cổ phiếu thường được bán ra dễ dàng hơn so với cổ phiếu
ưu đãi và trái phiếu do có mức lợi tức cao và không bị giới hạn. Mặt khác, đối với

19

nhà đầu tư thì cổ phiếu thường còn tạo ra sự bảo vệ chống tác hại của lạm phát tốt
hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Bởi cổ phiếu thường đại biểu cho quyền sở
hữu công ty, đầu tư vào cổ phiếu thường là đầu tư vào tài sản trong công ty chứ
không dưới dạng tiền như trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi. Khi lạm phát, trái phiếu
hay cổ phiếu ưu đãi sẽ bị mất giá một cách tương đối trên thị trường.
Hạn chế của phát hành cổ phiếu thường
- Việc phát hành cổ phiếu thường sẽ làm tăng thêm cổ đông mới, từ đó làm
phân chia quyền biểu quyết và kiểm soát của công ty, dẫn tới quyền phân phối thu
nhập cao cho các cổ đông mới, nó làm bất lợi cho cổ đông hiện hành. Vì thế các
công ty nhỏ hoặc mới thành lập thường tránh việc phát hành thêm cổ phiếu ra bên
ngoài.

- Chi phí cho việc phát hành cổ phiếu thường: chi phí hoa hồng, quảng cáo,
bảo hiểm, bảo lãnh…cao hơn nhiều so với chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái
phiếu do mức độ rủi ro của cổ phiếu thường cao hơn, cần quảng cáo để hấp dẫn các
nhà đầu tư.
- Lợi tức cổ phần không được tính trừ vào thu nhập chịu thuế, trong khi đó, lợi
tức trái phiếu hay lợi tức tiền đi vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp.
- Việc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng làm tăng số cổ phiếu đang lưu
hành. Nếu công ty kinh doanh không tốt thì sẽ có nguy cơ làm sụt giảm thu nhập
trên một cổ phần. Điều này tác động bất lợi tới giá cổ phiếu trên thị trường.
b. Cổ phiếu ưu đãi
Ngoài cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu bắt buộc, công ty cổ phần có quyền lựa
chọn và phát hành các cổ phiếu ưu đãi tùy thuộc điều kiện cụ thể của mỗi công ty
nhằm thiết lập cơ cấu vốn linh hoạt phù hợp với yêu cầu phát triển của mình.

20

Thông thường, cổ phiếu ưu đãi được công ty sử dụng để tăng vốn khi tỷ trọng nợ đã
quá cao làm giảm vị thế tín dụng của công ty.
Lợi ích của phát hành cổ phiếu ưu đãi:
- Mặc dù cổ phiếu ưu đãi phải trả lợi tức nhất định giống như trái phiếu
nhưng điểm lợi hơn là không phải trả đúng hạn mà có thể hoãn lại nếu điều kiện
công ty chưa cho phép. Điều này giúp công ty tránh khỏi những nguy cơ khi trong
tình trạng khó khăn, chưa thanh toán được khoản lợi tức. Đặc biệt vì khoản lợi tức
này cố định nên cổ đông thường sẽ không bị chia sẻ quyền lợi hay lợi ích cổ tức của
mình. Hình thức này cũng giúp cho công ty tránh việc chia sẻ quyền kiểm soát và
quản lý cho cổ đông mới.
- Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm
cố tài sản. Hơn nữa, do cổ phiếu ưu đãi không có thời hạn hoàn trả và không bắt
buộc phải lập quỹ thanh toán nên việc sử dụng cổ phiếu ưu đãu linh hoạt hơn trái

phiếu
Hạn chế của hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi:
- Lợi tức của cổ phiếu ưu đãi cũng như cổ phiếu thường không được trừ vào
thu nhập chịu thuế của công ty. Điều này khiến cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi
cao hơn so với sử dụng trái phiếu. Đây là điểm bất lợi mà các công ty thường xem
xét để ra quyết định chọn phát hành cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu để huy động vốn.
1.4.2 Trái phiếu và hình thức phát hành trái phiếu
1.4.2.1 Khái niệm trái phiếu
Cùng với cổ phiếu là công cụ huy động vốn chủ sở hữu, công ty cổ phần có
thế sử dụng trái phiếu để vay vốn trung và dài hạn, đáp ứng về nhu cầu vốn kinh
doanh có lúc vượt ngoài khả năng tài chính của các cổ đông.

21

“Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành”
6

Như vậy khác với cổ phiếu là chứng từ xác nhận cổ phần trong công ty, trái
phiếu chỉ xác nhận quyền của người sở hữu trái phiếu được trả nợ gốc và lãi suất cố
định trong trái phiếu. Quan hệ của người sở hữu trái phiếu với công ty là quan hệ
giữa chủ nợ và con nợ.
1.4.2.2 Phân loại và ưu nhược điểm của các loại trái phiếu
Phát hành trái phiếu là một hình thức vay vốn, theo đó người vay phát hành
một chứng chỉ thường với một mức lãi suất xác định, đảm bảo thanh toán trong
khoảng thời gian xác định trong tương lai. Kết quả của việc phát hành trái phiếu là
làm tăng vốn vay của công ty. Đây là phương thức ưu việt cho những doanh nghiệp
cần huy động vốn dài hạn với mức lãi suất thích hợp nhỏ hơn mức phải đi vay ngân
hàng nhưng lại cao hơn mức tiền gửi tiết kiệm để thu hút các nhà đầu tư. Điều này
rất có lợi cho công ty phát hành và các nhà đầu tư vì đã bỏ qua phí trung gian. Trên

lý thuyết trái phiếu được chia thành nhiều loại dựa trên đặc điểm về tài sản bảo đảm
hay lãi suất. Tuy nhiên về tổng quan trên thị trường hiện nay, các công ty thường sử
dụng hai loại chứng khoán trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi.
a. Trái phiếu thƣờng: Đây là loại trái phiếu truyền thống với đầy đủ tính
chất của hình thức chứng khoán nợ. Sử dụng hình thức này, các công ty cổ phần sẽ
có những lợi ích nhất định, tuy nhiên cũng gặp phải những hạn chế như sau
Lợi ích của việc phát hành trái phiếu thường
- Ở hầu hết các nước, lợi tức trái phiếu thường được xem như một khoản chi
phí được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, điều
này có lợi cho doanh nghiệp do giảm bớt số thuế phải nộp vào Nhà nước, tăng thu
nhập cho các chủ sở hữu.
- Lợi tức trái phiếu thường được xác định trước và thường thấp hơn lợi tức cổ
phiếu ưu đãi. Nếu doanh nghiệp có triển vọng tốt trong kinh doanh, có khả năng thu

6
Trích Khoản 3 Điều 6. Luật chứng khoán 2006, NXB Lao Động

22

lợi nhuận thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho
các trái chủ
- Chi phí phát hành trái phiếu thường thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi do trái phiếu có mức độ rủi ro thấp hơn.
- Trái chủ là chủ nợ của doanh nghiệp và không có quyền biểu quyết. Do vậy
việc phát hành trái phiếu sẽ không ảnh hưởng gì tới quyền quản lý và kiểm soát
doanh nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp hiện hành.
- Hình thức này giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách
linh hoạt. Khi doanh nghiệp làm ăn thành đạt, khả năng thu lợi nhuận là chắc chắn,
có thể tăng huy động vốn vay nhằm mở rộng thị trường và tăng tỷ suất lợi nhuận

vốn chủ sở hữu. Ngược lại, khi thị trường biến động theo hướng bất lợi, để thu hẹp
quy mô kinh doanh, doanh nghiệp có thể chủ động giảm vốn bằng cách mua lại trái
phiếu trước thời hạn, đảm bảo sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Những hạn chế trong việc phát hành bằng trái phiếu
- Sử dụng trái phiếu buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lợi tức, trả nợ
gốc cố định và đúng kỳ hạn cho các trái chủ. Điều này có thể gây căng thẳng về mặt
tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ra trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp không ổn định, doanh nghiệp không có đủ nguồn tài chính để trang
trải lợi tức trái phiếu hoặc mất khả năng thanh toán khi hoàn trả nợ gốc.
- Phát hành trái phiếu thường làm tăng hệ số nợ và mức độ sử dụng đòn bảy
tài chính của doanh nghiệp do huy động thêm nguồn vốn vay. Điều này một mặt có
thể nâng cao thu nhập của chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Mặt khác
cũng làm tăng nguy cơ rủi ro, đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
b. Trái phiếu chuyển đổi: khác với việc phát hành cổ phiếu thường hay trái
phiếu thường, việc chuyển đổi giữa những loại hình chứng khoán này có tính linh
hoạt cao, thuận lợi cho công ty trong việc chủ động thay đổi cơ cấu nguồn vốn của
mình. Thay vì phát hành thêm ngay cổ phiếu, doanh nghiệp chọn cách phát hành cổ

23

phiếu “trong tương lai” thông qua công cụ trái phiếu chuyển đổi có thể coi là một
bước đi khôn ngoan để dự phòng cho nguồn vốn tương lai của mình.
Thông thường, doanh nghiệp dành cho nhà đầu tư quyền quyết định có
chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có
quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi nếu công ty làm ăn
không tốt. Thông thường khi phát hành chứng khoán chuyển đổi sẽ cao hơn giá trị
cổ phiếu thường nhằm hạn chế việc nhà đầu tư chuyển đổi ngay lập tức. Nhiều
trường hợp, chứng khoán chuyển đổi được phát hành theo một thời biểu và các giá
chuyển đổi khác nhau. Các giá chuyển đổi càng cao khi nó càng gần ngày đáo hạn.

Ngoài ra, các công ty cũng có thể mua lại một phần hoặc toàn bộ trái phiếu chuyển
đổi trước thời hạn đã ấn định nếu như lãi suất thị trường giảm xuống so với mức lãi
suất trái phiếu đã phát hành trước đó. Sau đó công ty lại phát hành ra trái phiếu với
mức lãi suất tương đương phù hợp hơn. Bên cạnh những đặc tính sẵn có của trái
phiếu thường, trái phiếu chuyển đổi có những lợi ích và hạn chế sau đối với người
sử dụng.
Những lợi ích khi sử phát hành trái phiếu chuyển đổi
Lợi ích hàng đầu của trái phiếu chuyển đổi là từ trái chủ hoặc người sở hữu cổ
phiếu ưu đãi, không có quyền biểu quyết, trở thành cổ đông của công ty, đặc biệt là
nếu công ty đang làm ăn phát đạt, tốc độ tăng trưởng cao, hứa hẹn mang lại thu
nhập cao cho các cổ đông thường. Việc linh hoạt trong chuyển đổi giữa hai công cụ
tài chính này cũng khiến cho các nhà đầu tư đưa ra được những quyết định nhanh
chóng, khiến cho việc phát hành và huy động vốn việc phát hành trái phiếu chuyển
đổi trở nên nhanh chóng hơn.
Ưu điểm nổi bật nữa của trái phiếu chuyển đổi là huy động được vốn với chi
phí thấp hơn: lãi suất của phần trái phiếu trong phát hành trái phiếu chuyển đổi
thường bao giờ cũng thấp hơn là lãi suất khi phát hành trái phiếu. Loại công cụ này
cho phép tổ chức phát hành vay vốn với một chi phí (lãi suất) thấp trong hiện tại,
đồng thời có thể hoán chuyển khoản nợ đó thành vốn cổ phần trong tương lai.
Bên cạnh đó, khi đáo hạn, trái phiếu trở thành cổ phiếu thường sẽ làm tăng
nguồn vốn cổ phần, tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Đặc biệt, trái phiếu

24

chuyển đổi mang lại một khoản lợi nhuận lớn do sự tăng giá của cổ phiếu trên thị
trường, đồng thời cũng là sự bảo vệ khi giá thị trường của cổ phiếu phổ thông rơi
xuống dưới giá trị chuyển đổi. Điều này làm tăng thêm nguồn vốn dài hạn và khả
năng tự chủ về tài chính của công ty.
Như vậy nếu giá của cổ phiếu phổ thông không tăng như dự kiến thì sự
chuyển đổi sẽ không xảy ra và công ty sẽ phải chịu một mức chi phí lãi vay cao hơn

mong muốn. Tuy vậy, nếu công ty tăng vốn bằng vay nợ và sau này huy động vốn
cổ phần để trả nợ thì phải chịu hai lần chi phí phát hành. Do đó, phát hành trái phiếu
chuyển đổi mang lại lợi ích cho công ty là nó cho phép công ty chỉ phải chịu chi phí
phát hành một lần và vẫn đạt được mục tiêu ban đầu.
Những hạn chế khi phát hành trái phiếu chuyển đổi
Lợi suất của trái phiếu chuyển đổi thường thấp hơn so với trái phiếu thông
thường do đặc tính có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, dẫn tới sự an toàn và linh hoạt
cho nhà đầu tư khi sở hữu loại trái phiếu này. Chính vì sự an toàn này, lợi nhuận từ
lợi suất của trái phiếu chuyển đổi giảm so với khi đầu tư vào trái phiếu thường.
Bên cạnh đó trong trường hợp phải thanh lý, trái phiếu chuyển đổi đứng sau
các khoản nợ khác của công ty phát hành về thứ tự ưu tiên đòi tài sản. Cổ đông ưu
đãi có cổ phiếu chuyển đổi sẽ được trả tiền sau những người cho vay nhưng trước
các cổ đông phổ thông.
Về phía các nhà đầu tư, họ có thể gặp nguy cơ pha loãng cổ phiếu của công
ty. Điều này xảy ra khi giá trị cổ phiếu phổ thông của của công ty tăng lên do
chuyển đổi hoặc do đợt phát hành cổ phiếu mới. Thời hạn chuyển đổi dài sẽ làm
cho giá cổ phiếu bị pha loãng do doanh nghiệp toàn quyền tăng vốn liên tục, trong
khi đó nguồn cung vào thị trường ngày càng tăng mạnh làm giảm giá cổ phiếu. Do
đó giá trị nội tại của quyền mua sẽ nhỏ dần sau mỗi quyết định tăng vốn bằng cổ
phiếu của doanh nghiệp. Việc pha loãng cổ phiếu trong thời gian lưu hành trái phiếu
chuyển đổi sẽ mang lại thiệt hại cho các trái chủ, đặc biệt những người mua lại trái
phiếu chuyển đổi sau khi phát hành mà không thể tính được giá trị nội tại của quyền
mua.

25

Sự chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu thường làm giảm chi phí
lãi vay dài hạn của doanh nghiệp trong trường hợp là trái phiếu, do đó làm tăng thu
nhập của cổ đông. Tuy nhiên tại thời điểm chuyển đổi, số lượng cổ phiếu đã phát
hành tăng lên và sự chuyển đổi có thể làm giảm thu nhập của mỗi cổ phần, mặc dù

có sự gia tăng lợi nhuận trước và sau thuế.

1.5 Khái quát về hiệu quả huy động vốn
1.5.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra. Khi so sánh
giữa kết quả và chi phí, ta phải dùng tỷ lệ kết quả / chi phí hoặc chi phí / kết quả. Từ
đó rút ra kết luận với một lượng chi phí thấp nhất, ta thu được kết quả cao nhất, như
vậy mới đạt được hiệu quả. Nhưng trên thực tế rất khó để xác định kết quả nào là
cao nhất với chi phí thấp nhất trong việc huy động vốn do công ty chịu nhiều tác
động cả bên trong lẫn bên ngoài thị trường. Do đó, hiệu quả huy động vốn không
chỉ là kết quả của quá trình huy động vốn mà còn xem xét sự thích nghi và khả năng
phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì thế, bên cạnh tỷ lệ so sánh này, ta còn xem xét hiệu quả dựa trên nhu
cầu vốn, tính phù hợp của phương thức huy động, khả năng đáp ứng kịp thời trong
mỗi giai đoạn phát triển của công ty.
1.5.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn
Huy động vốn bằng phương thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu sẽ làm cho cơ
cấu vốn của công ty thay đổi khác nhau với chi phí khác nhau. Để đánh giá tình
hình huy động vốn của doanh nghiệp, người ta nên sử dụng phương pháp để so sánh
sự biến động của tổng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn theo thời gian cả về số tuyệt
đối và tương đối. Qua đó ta đánh giá được tình hình tạo lập và huy động vốn về quy
mô. Việc so sánh dự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian sẽ đánh giá tính
hợp lý trong cơ cấu huy động, chính sách huy động và tổ chức nguồn vốn cũng như
xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động. Cuối cùng ta cần dựa trên

×