Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

điều tra tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên đàn bò thực hành tại huyện hoàng su phì, hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.07 KB, 37 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
Phần i
Mở đầu
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành phát triển trên thế giới, cho đến nay tại Việt
Nam ngành chăn nuôi là một ngành chính trong sản xuất nông nghiệp. Chăn
nuôi không những mang lại nguồn thực phẩm cho tiêu dùng trong nớc mà còn
là nguồn xuất khẩu mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế quốc dân.
ở Việt Nam, chăn nuôi bò đã đợc hình thành từ xa xa trải qua nhiều
giai đoạn lịch sử, ngày nay nó đang trên đà phát triển mạnh mẽ cả về số lợng
và chất lợng, từng bớc đợc cơ khí hoá, hiện đại hoá, dần tiếp cận với trình độ
chăn nuôi tiên tiến trên thế giới.
Chăn nuôi bò ở nớc ta hiện nay đang giúp cho ngời nông dân có công
ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống, góp phần xoá đói giảm
nghèo cho ngời dân.
Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc. Khí hậu chia làm 4 mùa rõ rệt
là mùa: xuân, hạ, thu, đông, đất đai rộng phù hợp với việc trồng cây lơng thực
nh ngô, khoai, sắn và phát triển chăn nuôi. Nông dân sống chủ yếu bằng nghề
nông nghiệp nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Kỹ thuật chăn nuôi còn rất
hạn chế, thức ăn dùng cho chăn nuôi chủ yếu là tận dụng các sản phẩm và phụ
phẩm của ngành trồng trọt, khẩu phần không cân đối về dinh dỡng, công tác vệ
sinh chăm sóc, quản lý và khai thác cha đảm bảo hợp lý. Hơn nữa dịch bệnh đe
doạ thờng xuyên làm cho năng suất chăn nuôi bò của xã không cao.
Trớc thực trạng trên, đợc sự đồng ý của Khoa Thú y trờng Đại học Nông
nghiệp Hà Nội và sự tiếp nhận của Ban thú y xã Tụ Nhân, dới sự giúp đỡ và h-
ớng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS Nguyễn Văn Thọ chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: Điều tra tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên đàn bò
thực hành thú y tại xã Tụ Nhân huyện Hoàng Su Phì - tỉnh Hà Giang.
1.2. Nhằm mục đích
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi bò tại xã Tụ Nhân huyện Hoàng Su
Phì - tỉnh Hà Giang.


- Tìm hiểu tình hình dịch bệnh trên đàn bò tại xã Tụ Nhân huyện
Hoàng Su Phì - tỉnh Hà Giang
- Công tác thú y trên đàn bò.
1
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
Phần ii
Tổng quan tài liệu
2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò ở Việt Nam hiện nay
Chăn nuôi bò đã gắn liền với nông dân ta hàng ngàn năm nay, chăn nuôi
bò có vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung, nó không những cung cấp sức kéo, phân bón mà còn cung cấp khối l-
ợng lớn thực phẩm.
Hiện nay bò nuôi để lấy sức kéo vẫn còn rất nhiều, nhất là những khu
vực áp dụng các biện pháp cơ giới còn gặp khó khăn. Trong những năm đất n-
ớc đổi mới, đời sống ngời dân càng đợc nâng cao nên nhu cầu về protein động
vật ngày càng nhiều, do đó chăn nuôi bò ở nớc ta đang đi theo hớng lấy thịt,
sữa cung cấp cho con ngời.
Bò địa phơng nhìn chung có lông màu vàng nhạt (vàng đậm hoặc đen),
có tầm vóc nhỏ, con đực trởng thành đạt khối lợng 250 300 kg/con; con cái
đạt 180 250 kg/con. Bò nội rất mắn đẻ (1 lứa/năm), tỷ lệ thịt xẻ khoảng
52%; sản lợng sữa thấp, tỷ lệ mở sữa tơng đối cao. bò nội có nhiều giống
khác nhau: bò Lạng Sơn, bò Thanh Hoá, bò Nghệ An các giống bò nội có
tầm vóc nhỏ, khả năng sản xuất cha cao. Hiện nay, nhiều địa phơng đang thực
hiện sind hoá đàn bò để tạo đàn bò lai có tầm vóc và khả năng sản xuất cao
hơn. Đồng thời chọn lọc những con tốt làm nền cho chăn nuôi bò thịt.
Theo thống kê mới nhất năm 2007, cả nớc có 6724703 con bò. Trong đó
miền Bắc có 3192677 con; miền Nam có 3532026 con. Tuy nhiên chăn nuôi
bò thịt ở nớc ta mới bắt đầu phát triển nên đang gặp rất nhiều khó khăn về:
giống, vốn, kỹ thuật chăn nuôi và đầu ra cho sản phẩm
2.1.1. Các giống bò hiện nay đang đợc nuôi tại Việt Nam

* Bò Vàng Việt Nam
Hiện nay vẫn cha có tài liệu nào khẳng định về nguồn gốc của bò Vàng
Việt Nam. Bò Vàng Việt Nam đợc phân bố rộng ở nhiều vùng trong nớc và có
một số biến động về màu sắc và thể vóc theo địa phơng. Bò thờng có lông màu
vàng, vàng nhạt hoặc vàng cánh dán. Bò thờng đợc gọi theo tên địa phơng nh
bò Thanh Hoá, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn, bò Phúc Yên bò không có thiên
hớng sản xuất rõ rệt.
Ngoại hình bò Vàng cân xứng, đầu con cái thanh, sừng ngắn, con đực
2
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
đầu to, sừng dài chĩa về phía trớc, mạch máu và gân mặt nổi rõ, mắt tinh, lanh
lợi. Cổ con cái thanh, cổ con đực to, lông thờng đen, yếm kéo dài từ đầu đến
xơng ức, da có nhiều nếp nhăn, u vai con đực cao, con cái không có u, lng và
hông thẳng, hơi rộng. Bắp thịt nở nang, mông hơi xuôi, hẹp và ngắn. Ngực
phát triển tốt, sâu nhng hơi lép. Bụng to tròn nhng không sệ, bốn chân thanh,
cứng cáp, 2 chân trớc thẳng, 2 chân sau đi thờng chạm kheo. Tầm vóc nhỏ:
khối lợng sơ sinh từ 14 15kg, lúc trởng thành con cái nặng 160 200 kg,
con đực nặng 250 280kg. Tuổi phối giống lần đầu vào khoảng 20 24
tháng, tỷ lệ đẻ hàng năm khoảng 50 80%.
Khả năng cho sữa thấp, khoảng 2kg/ngày trong thời gian 4 5 tháng
(chỉ đủ cho con bú). Tuy nhiên tỷ lệ mỡ rất cao từ 5 5,5%, năng suất thịt
không cao, tỷ lệ thịt xẻ là 40 44%, thịt hồng ít mỡ, khẩu vị thơm ngon.
Sức kéo trung bình của con cái 380 400 Nuton (N), con đực 440
900N, sức kéo tối đa của con cái 1000 1500N, con đực 1200 1800N. bò
Vàng có khả năng làm việc dẻo dai ở những chân đất nhẹ, tốc độ đi khá
nhanh.
Bò Vàng có u điểm nổi bật là chịu đựng kham khổ tốt có khả năng
chống bệnh tật cao, thích nghi với nhiều vùng khí hậu trong nớc.
* Bò lai Sind
Bò lai Sind là kết quả lai tạo giữa bò Redsindli hoặc bò Sahiwal với bò

Vàng Việt Nam. Tỷ lệ máu của bò lai Sind thay đổi rất lớn giữa cá thể và do
đó mà ngoại hình và sức sản xuất cũng thay đổi tơng ứng.
Ngoại hình bò lai Sind: đầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống, rốn và yếm
rất phát triển, yếm kéo dài từ đầu đến rốn, lng ngắn, ngực sâu, mông dốc, bầu
vú khá phát triển, đuôi dài chóp đuôi thờng không có xơng.
Màu lông thờng là vàng hoặc sẫm, một số ít con có vá trắng, thể vóc lớn
hơn bò Vàng. Khối lợng sơ sinh 17 19kg, trởng thành 250 350kg đối với
con cái, 400 450kg đối với con đực. Có thể phối giống lần đầu lúc 18 24
tháng tuổi; khoảng cách lứa đẻ khoảng 15 tháng.
Năng suất sữa khoảng 1200 1400 kg/240 270 ngày, mỡ sữa 5
5,5% có thể dùng làm nền để lai với bò sữa tạo ra các con lai cho sữa tốt.
Tỷ lệ thịt xẻ 48 49% ở bò thiến có thể dùng làm nền để lai với bò
đực chuyên dụng thịt thành bò lai hớng thịt. Có khả năng cày, kéo tốt, sức kéo
trung bình 560 600N tối đa: cái 1300 2500N, đực 2000 3000N.
3
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
Bò lai Sind chịu đựng kham khổ tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích
nghi tốt đợc với khí hậu nóng ẩm.
* Bò Sind
Bò Sind là một giống bò kiêm dụng, thờng đợc nuôi theo phơng thức
chăn thả tự do.
Bò có màu lông đỏ cánh dán hay nâu thẫm, có thân hình ngắn, chân cao
mình lép, tai to và võng xuống. Bò đực có u vai rất cao, đầu to, trán gồ, rộng,
sừng ngắn, bò cái có đầu và cổ nhỏ hơn, vú phát triển, núm vú to, dài, tĩnh
mạch nổi rõ, đặc biệt da ở âm hộ có rất nhiều nếp nhăn.
Khi trởng thành bò đực có khối lợng 450 500kg, bò cái 350
380kg.
Sản lợng sữa trung bình khoảng 1400 2100 kg/ chu kỳ 270 290
ngày; tỷ lệ mỡ sữa 5 5,5%.
2.1.2. Thức ăn chăn nuôi bò hiện nay ở Việt Nam

* Thức ăn thô
- Thức ăn thô xanh: là loại thức ăn chiến lợc của trâu bò nh: cỏ tơi và
các loại thức ăn thô xanh khác nhau chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần của t bò. Có
thể sử dụng thức ăn thô xanh gồm có: cỏ voi, cỏ Ghinê, cỏ Mộc Châu
- Thức ăn khô thô: gồm cỏ khô, rơm là loại thức ăn dự trữ tốt trong mùa
đông, giá trị dinh dỡng của cỏ khô không biến động rộng, phụ thuộc vào thành
phần thực vật của cỏ phơi khô, đất đai, điều kiện khí hậu, giai đoạn thu hoạch
và kỹ thuật phơi khô. Cỏ phơi khô ở giai đoạn còn non, tỷ lệ tiêu hoá đạt
76,6% ở giai đoạn ra hoa là 65,9% và sau khi ra hoa là 59,4%. Đặc biệt, cỏ
khô chứa một lợng vitamin D cao. Rơm là loại thức ăn truyền thống của trâu
bò ở các vùng nông nghiệp, loại thức ăn này chứa hàm lợng chất xơ cao
(36/42%), hàm lợng protein từ 3 4% và hàm lợng mỡ rất thấp chỉ 1 2%.
Vitamin và các chất khoáng nghèo nàn tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô thấp chỉ từ
30 40%. Trớc khi cho ăn nên dùng urê, NaOH để kiềm hoá, khi dùng rơm,
làm thức ăn của trâu bò nên bổ sung gỉ mật đờng mía, urê và các chế phẩm
men.
- Thức ăn ủ xanh: ủ xanh là phơng pháp lý tởng dự trữ cỏ tơi trong vụ
đông xuân ở Việt Nam. Hàng năm ở nông trờng Phù Đổng đã dùng cây ngô,
cỏ voi ủ xanh từ 200 400 tấn. Nông trờng Mộc Châu ủ hàng nghìn tấn mỗi
năm. So với phơi khô ủ tơi sự tổn thất dinh dỡng thấp hơn, tỷ lệ tiêu hoá là
71,5%, bổ sung urê và các chất vào quá trình ủ xanh cây ngô sẽ nâng cao giá
4
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
trị dinh dỡng của thức ăn ủ xanh.
Thức ăn ủ xanh chất lợng tốt không cần xử lý trớc khi cho ăn. Nếu thức ăn
ủ xanh quá nhiều axit, cần đa vào khẩu phần ăn củ, quả nhng không thấp hơn
30% khối lợng thức ăn ủ xanh. Cỏ khô họ đậu loại tốt và các muối phốt phát.
Trong khẩu phần, thức ăn cỏ xanh phẩm chất tốt có thể đạt tới 30
35kg. Nhìn chung, dùng loại thức ăn này không cần hạn chế về số lợng, chỉ cần
xây dựng khẩu phần ăn cân đối và chú ý đến lợng axit của thức ăn ủ xanh.

* Thức ăn nhiều nớc và củ quả
Các loại củ, quả dùng trong chăn nuôi trâu bò ở nớc ta bao gồm: sắn củ,
khoai lang, củ cải, bí đỏ, cà rốt. Các loại củ, quả nói chung chứa lợng nớc cao
từ 70 90%. Các thành phần protein, mỡ, khoáng và xellulose thấp. Trong
chất khô của củ, quả chứa nhiều gluxit dễ tiêu hoá, chủ yếu là đờng và tinh
bột, trong củ quá chứa nhiều vitamin C. Các loại củ quả nh: cà rốt, bí đỏ chứa
nhiều caroten.
Mỗi kg chất khô củ, quả tơng đơng với 1 đơn vị thức ăn. Trong củ cải đ-
ờng chứa nhiều nitrat, trong dạ cỏ chúng chuyển thành amoniac. Nitrat và
khối lợng lớn của amoniac có ảnh hởng xấu đến hệ vi sinh vật dạ cỏ. Ngoài ra
khi ăn quá nhiều củ, quả, vi sinh vật sẽ lên men nhanh chóng đờng và tinh bột
tạo thành axit lactic. Loại axit này sẽ nâng cao độ axit và giảm độ pH dạ cỏ.
Trong điều kiện ấy axit lactic sẽ không tiếp tục lên men tạo thành axit
propinic trong dạ cỏ, mà chúng đợc hấp thụ vào máu, phá vỡ sự cân bằng toan
kiềm trong máu và gây nên ngộ độc. Do vậy mức độ cho ăn củ, quả phụ
thuộc vào sự cân bằng dinh dỡng trong khẩu phần.
Bã rợu, bia là loại thức ăn nhiều nớc, hàm lợng protein trong phần chất
thô cao từ 17 19%, giàu vitamin. Do vậy trong chăn nuôi trâu bò loại thức
ăn này đợc dùng nhiều trong chăn nuôi bò sữa. Cung cấp thiết hụt hoặc gián
đoạn loại thức ăn này sẽ dẫn đến giảm thấp năng suất sữa vì vậy để nâng cao
năng suất sữa ngời ta thờng trộn bã bia, bã rợu với thức ăn tinh và cho ăn vào
thời điểm vắt sữa.
* Thức ăn tinh
Thức ăn tinh hỗn hợp hoàn chỉnh đợc chế biến tại các xí nghiệp chế
biến thức ăn. Nguyên liệu chủ yếu để chế biến loại thức ăn này là bột ngô,
cám gạo, bột mì, các loại khô dầu, bột cá Ngoài ra còn bổ sung thêm các
premix khoáng vitamin. Ngời ta cũng dùng các loại bã rợu, bia khô trong
thành phần thức ăn tinh hỗn hợp. Giá trị dinh dỡng của thức ăn tinh hỗn hợp
5
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34

tuỳ thuộc vào thành phần của nguyên liệu. Thờng phổ biến phối chế khoảng
2500 3000 Kcal ME trong 1 kg thức ăn tinh với lợng chứa protein từ 12
14%. Lợng thức ăn tinh trong khẩu phần thờng khoảng 1/4 so với nhu cầu. ở
trâu bò cao sản tỷ trọng thức ăn tinh có thể đạt 34 40% tính theo đơn vị
thức ăn. Tiêu chuẩn Nhà nớc về thức ăn tinh trong chăn nuôi trâu bò sữa ở nớc
ta khoảng 300g/1 kg sữa.
* Thức ăn bổ sung
Nhằm cân bằng dinh dỡng cho hai đối tợng:
- Vi sinh vật dạ cỏ: là tác nhân chuyển hoá thành phần của thức ăn
thành các nguồn dinh dỡng cho bò nh: protein vi sinh vật.
- Bò ngoài nguồn dinh dỡng cung cấp nhờ nguồn tiêu hoá của dạ cỏ có
thể cần thêm các chất dinh dỡng khi nhu cầu dinh dỡng tăng cao.
Thức ăn bổ sung gồm: thức ăn tinh, cây họ đậu, cỏ hoà thảo vụ đông,
bánh đá dinh dỡng.
2.2. Những bệnh thờng xuất hiện trên đàn bò
2.2.1. Bệnh truyền nhiễm
Nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm là các loại vi sinh vật bao gồm các
loại virus, vi khuẩn. Là những bệnh xảy ra có tính chất lây lan mạnh, gây thiệt
hại và giết chết nhiều trâu, bò, ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của
ngành chăn nuôi. Bệnh truyền nhiễm cấp tính xảy ra cần phải có đủ 3 khâu
của quá trình sinh dịch.
- Mầm bệnh: là khâu đầu tiên và không thể thiếu của quá trình sinh dịch
Khác với bệnh không truyền nhiễm, các bệnh truyền nhiễm có một đặc
tính chung là có tính chất lây lan do các loại vi sinh vật gây nên. Vi sinh vật là
nguyên nhân trực tiếp gây nên bệnh truyền nhiễm
Mầm bệnh dịch gồm vi khuẩn, virus, Mycoplasma, nấm. Trong đó vi
khuẩn và virus là các mầm bệnh phổ biến nhất.
+ Vi khuẩn: phần lớn vi khuẩn đòi hỏi những điều kiện nhất định mới
gây đợc bệnh: vi khuẩn tác động bằng nội, ngoại độc tố hoặc bằng những cơ
chế lý hoá khác.

+ Virus: virus thờng hớng về một loại tổ chức nhất định, do đó thờng
gây những biểu hiện giống nhau ở những gia súc khác loài. Bệnh do virus gây
nên thờng lây lan mạnh, cho miễn dịch mạnh và bền, thờng có hiện tợng mang
trùng, và làm trỗi dậy những bệnh ghép khác.
6
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
- Nhân tố trung gian truyền bệnh
+ Thức ăn và nớc uống
Là nhân tố phổ biến nhất vì đa số bệnh truyền nhiễm lây lan qua đờng
tiêu hoá, cụ thể là thức ăn, nớc uống, mầm bệnh có trong máng ăn, máng uống
rồi vào thức ăn, nớc uống, nớc bọt của gia súc bệnh.
Trong điều kiện chăn nuôi nhỏ lẻ, ngời chăn nuôi còn hạn chế về kiến
thức chăn nuôi nên không tránh khỏi vấn đề vệ sinh, chăm sóc kém, thức ăn,
nớc uống mất vệ sinh. Đa số thức ăn cho trâu bò là những thức ăn còn sống
đây là cơ hội để mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh.
+ Đất và nớc
Đất và nớc đóng vai trò quan trọng trong việc lây lan bệnh, có những
vùng đất đặc biệt thờng xuyên chứa mầm bệnh nh vi khuẩn nhiệt thán, uốn
ván, lao chúng tồn tại khá lâu trong đất ở những vùng ao tù đọng nên đợc
coi là môi trờng tự nhiên của vi khuẩn đó. Từ đất, mầm bệnh qua vết thơng,
qua thức ăn, nớc uống mà xâm nhập vào cơ thể, nớc là môi trờng thuận lợi cho
sự tồn tại của các vi sinh vật, cũng nh bào tử của chúng.
+ Không khí
Mầm bệnh có thể tồn tại trong không khí, mầm bệnh dính vào bụi và
những giọt nớc nhỏ trong không khí do quét dọn khô, chở rơm, chở cỏ do
chuồng nuôi không thoáng khí. Bọt nớc có trong không khí là do gia súc kêu,
ho bắn ra ngoài không khí, mầm bệnh theo gió đi rất xa xâm nhập vào súc vật
cảm thụ qua đờng hô hấp.
+ Côn trùng tiếp xúc
Gồm rất nhiều các loại động vật nh: ruồi, muỗi, ve, ghẻ, rận có vai trò

rất nguy hiểm trong việc gây bệnh. Chúng truyền bệnh theo hai phơng thức cơ
học và sinh vật, chúng thờng tiếp xúc với động vật nuôi, chích hút máu và gây
bệnh cho gia súc khoẻ.
* Các đồ vật dụng cụ
Mọi đồ vật dụng cụ dùng cho động vật bệnh hoặc tiếp xúc với con bệnh
đều có thể mang mầm bệnh. Khi tiếp xúc với động vật nó sẽ truyền bệnh sang
động vật đó. Đây cũng là yếu tố truyền bệnh khá phổ biến.
- Tình trạng dùng chung kim tiêm, bơm tiêm không đợc xử lý kỹ cũng
là một yếu tố khá quan trọng làm lây lan bệnh.
* Các động vật khác
Các động vật khác cảm thụ hoặc ít cảm thụ đều là những nhân tố trung
7
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
gian truyền bệnh.
Ngời: có thể mang rất nhiều mầm bệnh, nhất là ngời trực tiếp tiếp xúc
với gia súc nh: công nhân chăn nuôi, ngời vắt sữa mầm bệnh dính vào quần
áo, dụng cụ cá nhân.
Nhìn chung, nhân tố trung gian truyền bệnh giúp nhiều loại bệnh truyền
từ con ốm sang con khoẻ, bằng rất nhiều nhân tố trung gian.
Do đặc điểm tự nhiên, điều kiện khí hậu của Hà Giang rất thuận lợi cho
các loài côn trùng, loại gặm nhấm (chuột) sinh sôi nảy nở và phát triển với số
lợng lớn, chúng mang mầm bệnh khắp nơi. Biện pháp quan trọng trong công
tác phòng chống dịch là phải tìm cách phá huỷ các nhân tố trung gian đó nh:
giữ vệ sinh thức ăn, nớc uống, tiêu diệt côn trùng, động vật gặm nhấm gây
hại
- Súc vật cảm thụ
Là khâu thứ 3 không thể thiếu đợc của quá trình sinh dịch để nguồn
bệnh và nhân tố trung gian truyền bệnh đợc thuận lợi nhng nếu cơ thể súc vật
không cảm thụ với bệnh thì dịch cũng không thể phát sinh.
Súc vật cảm thụ là những động vật mẫn cảm với mầm bệnh, phụ thuộc

vào sức đề kháng đặc hiệu và không đặc hiệu của chúng, vì vậy tăng sức đề
kháng không đặc hiệu nh: nuôi dỡng, chăm sóc, vệ sinh, phòng bệnh. và sức
đề kháng đặc hiệu (tiêm phòng vacxin) là những biện pháp tích cực nhằm xoá
bỏ khâu thứ 3 của quá trình sinh dịch.
Bệnh tụ huyết trùng trâu bò
* Căn bệnh
- Do vi khuẩn pasteurella boviseptica (trên bò)
bubaliseptica (trên trâu)
- Là trực khuẩn gram (-)
- Lây bệnh chủ yếu qua đờng tiêu hoá nh: thức ăn, nớc uống để gây
bệnh.
* Một số đặc điểm dịch tễ học
- Mùa vụ mắc bệnh.
+ Bắc bộ chủ yếu phát bệnh vào mùa hè (mùa ma), lúc này nắng nhiệt
độ cao, kèm theo những cơn ma rào bất thình lình.
+ ở Trung Bộ và Nam Bộ bệnh phát lẻ tẻ quanh năm
- Tỷ lệ mắc bệnh thấp, nhng tỷ lệ chết cao nếu không phát hiện kịp thời
8
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
và điều trị sớm.
* Triệu chứng:
- Thờng ở 3 thể Thể quá cấp tính
Thể cấp tính
Thể mãn tính
- Trâu bò bồn trồn, bứt dứt, ăn ít đi, uống nớc nhiều.
- Trâu bò thân nhiệt tăng nhiệt độ 41 -42
0
C, trâu bò bắt đầu thở nặng,
thở phì phò, thở khó.
- Niêm mạc và kết mạc mắt viên đó, ứng chảy nớc mắt lúc đầu lỏng sau

đặc lại.
- Trâu bò ho đầu tiên một tiếng một, nhng khi bị nặng thì ho nhiều hơn,
thở khó nhọc, thở nh hắt ra, thót bụng để thở.
+ Toàn bộ vùng da từ hầu đến ngực bị viêm thuỷ thũng, hạch dới hàm
viêm sng to gấp 3 đến 4 lần so với bình thờng.
- Giai đoạn cuối, trâu bò hết sốt, có thể bị đi ỉa chảy, phân nát, 5 -7
ngày chết do ngạt thở.
* Bệnh tích
- Quan sát xác chết
+ Xác trâu bò bị bệnh tụ huyết trùng vẫn béo tốt
- Cơ tim bị tụ máu hoặc xuất huyết.
- Đầu tiên phổi bị nhục hoá, màu nhạt đi, sau đó bị gan hoá, can xi hoá,
xuất huyết ngoài màng phổi.
- Gan lách bị tụ máu, đặc biệt trên bề mặt gan có hiện tợng thoái hoá.
- Rạch ruột, niêm mạc ruột tụ máu, xuất huyết và có keo nhầy.
- Niêm mạc bàng quang có hiện tợng tụ máu và xuất huyết
* Điều trị:
- Phát hiện sớm, sử dụng kháng sinh liều cao kịp thời và dùng kháng
sinh liều cao ngay từ đầu.
- Điều trị trong vòng 5 ngày, nếu không khỏi phải thay bảng thuốc ngay.
- Dùng thuốc trợ tim Cafein, thở khó dùng ephetin
- Hộ lý chăm sóc.
Bệnh lở mồm long móng
* Căn bệnh:
- Việt Nam hiện có 3 chủng: O, A, ASIA1. 3 chủng này có khả năng
9
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
biến chủng.
- Virus lở mồm long móng có miễn dịch chéo, vì vậy mỗi một biến
chủng (nếu phát hiện đợc) đều phải dùng một loại vacxin đúng chủng, đúng

biến chủng mới phòng đợc bệnh.
* Một số đặc điểm dịch tễ học:
- Đây là 1 bệnh truyền nhiễm xảy ra trên bò, lợn
- Bệnh phát tán quanh năm lúc ở trên trâu bò, lúc ở trên lợn, có lúc vào
mùa hè, đông xuân.
- Bệnh lây lan nhanh và mạnh
- Bệnh gây ra tỷ lệ gia súc ốm trên trâu bò, lợn rất cao, tỷ lệ chết thấp.
Nếu chúng ta có những biện pháp điều trị triệu chứng và theo đó là vệ sinh
chuồng trại tốt.
- Virus gây bệnh lở mồm long móng trên gia súc có khả năng lây sang
ngời. Trên thế giới đã có 40 ngời chết vì bệnh lở mồm long móng.
* Triệu chứng bệnh:
- ở niêm mạc miệng, lỡi, chân răng ban đầu có hiện tợng mọc các mụn
nớc, lúc đầu là li ti về sau to dần. Trong đó các mụn nớc có màu vàng đục.
- ở lỡi các vết loét mọc chồng lên nhau nh vẩy cá.
- Mụn nớc mọc lên con vật ngứa, một thời gian sau bị viêm đỏ lên sau
đó vỡ ra, làm móng chân trâu, bò bị lung lay làm móng bị tụt hẳn ra. Dễ bị
nhiễm trùng kế phát, nhiễm trùng máu làm tăng tỷ lệ chết.
- ở những con cái ở vùng bầu vú đặc biệt xung quanh núm vú (đặc biệt
bò sữa, lợn sinh sản). Mụn nớc mọc xung quanh núm vú làm bầu vú sng lên,
sữa vắt ra có màu vàng, hơi đặc sánh có mùi hôi.
* Bệnh tích:
- Bên trong cơ quan nội tạng nếu có thoái hoá nhẹ ở gân, thận.
- Không có bệnh tích điển hình.
* Điều trị:
- Chỉ điều trị triệu chứng
+ Chữa trị để làm khô các mụn nớc bị vỡ ra, tránh cho gia súc bị nhiễm
trùng kế phát.
- Dùng nớc chua, chát để sát, rửa sạch các mụn nớc thờng là dùng
chanh, dùng xanhmetylen.

+ Trâu bò phải ở nơi thoáng mát, cho ăn nớc cháo gạo, đờng glucozơ,
10
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
Vitamin 5 7 ngày, các mụn nớc khô đi, con vật khỏi.
2.2.2. Bệnh nội khoa
Bệnh nội khoa là những bệnh không lây lan của gia súc và chuyên sử
dụng những phơng pháp nội khoa để can thiệp vào con bệnh đôi khi cũng sử
dụng phơng pháp ngoại khoa để tác động vào con bệnh.
- Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh nội khoa gồm nhiều yếu tố nh môi trờng, vi
khuẩn, thức ăn, chế độ chăm sóc, nuôi dỡng
- Tính chất lây lan
Bệnh nội khoa không có tính chất lây lan giữa con vật khoẻ với con vật
ốm khi tiếp xúc với nhau.
- Sự hình thành miễn dịch
Bệnh nội khoa không có sự hình thành miễn dịch của cơ thể sau khi con
vật khỏi bệnh. Do vậy, trong quá trình sống, con vật có thể mắc một bệnh
nhiều lần.
Bệnh bội thực dạ cỏ
*Nguyên nhân:
- Do thức ăn:
+ Thức ăn khó tiêu
+ Thức ăn có lẫn nhiều bùn cát
- Do chăm sóc nuôi dỡng kém
- Do có phản xạ đau thờng xuyên trong cơ thể
- Do kế phát từ một số bệnh khác: kế phát từ bệnh cúm (cúm bò), liệt,
chớng hơi dạ cỏ, tích thức ăn trong dạ cỏ, kế phát từ bệnh tụ huyết trùng, bệnh
lở mồm long móng.
* Triệu chứng:
- Vùng dạ cỏ căng phồng (bên trái) và khi ấn tay vào vùng dạ cỏ nh ấn

vào một túi bột và khi bỏ tay ra vẫn để lại vết lõm, sau một khoảng thời gian
vết lõm mới trở lại bình thờng.
- Khi gõ vùng dạ cỏ toàn bộ có âm đục.
- Con vật mệt mỏi, ủ rũ, giảm ăn hoặc bỏ ăn.
- Miệng khô, có mùi hôi.
- Con vật bí đái, bí ỉa.
- Nếu không điều trị kịp thời con vật sẽ trúng độc, hôn mê, co giật, chết.
11
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
* Điều trị:
- Hộ lý
- Dùng thuốc
+ Dùng thuốc tẩy trừ chất chứa, làm nhão thức ăn trong dạ cỏ.
MgSO
4
Tinh thể: cho uống 1 lần ngày đầu
Dung dịch: 25% tiêm bắp.
Hoặc sử dụng: NaSO
4
, chỉ ở dạng tinh thể, cho uống một lần duy nhất
vào ngày đầu điều trị 300 500g/con (trâu, bò).
+ Dùng thuốc tăng cờng nhu động dạ cỏ
Pilocacpin 3%: 6 -12 ml/con/ngày (trâu, bò). 3 -5ml/con/ngày (bê, nghé).
Tiêm bắp ngày 1 lần.
Bệnh viêm thanh quản cata cấp
* Nguyên nhân:
- Do nhiễm lạnh đối với gia súc non, gia súc già.
- Do gia súc hít phải những loại khí độc chuồng nuôi H
2
S, NH

3
, clo
-Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nh: lao, cúm, tụ huyến trùng.
- Do cơ địa: gia súc mắc bệnh về tim mạch gây ứ máu ở hệ tuần hoàn, ứ
máu vùng thanh quản, làm cho con vật viêm thanh quản.
* Triệu chứng:
- Con vật sốt nhẹ hoặc không sốt, ăn uống bình thờng.
- Con vật ho nhiều vào đêm và sáng sớm hoặc khi vận động nhiều.
- Con vật khàn tiếng và mất tiếng.
- Do viêm thanh quản làm sng sụn tiểu thiệt.
- Sờ tay khám hạch lâm ba thấy viêm sng to.
* Điều trị:
- Dùng thuốc ho và long đờm
+ NH
4
CL đại gia súc là 15g, tiểu gia súc là 5 10g, gia súc nhỏ là 2
-5g, hoà nớc cho uống ngày 1 lần, liệu trình 3 ngày.
+ NaHCo
3
hoà nớc cho uống ngày 1 lần, liệu trình 3 ngày
- Nếu thanh quản viêm nặng gia súc có hiện tợng nhiễm trùng kế phát
dùng kháng sinh penicillin + Streptomycin. Tiêm bắp 1 lần/ngày trong 3 ngày.
- Trờng hợp viêm thanh quản mãn tính.
Rp Tinh thể Iod 1g
KI 2,5g
12
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
Nớc cất 100ml
Tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch, ngày 1 lần, liệu trình từ 3 5
ngày.

Đại gia súc 20 30 ml, tiểu gia súc 10 -20 ml, gia súc nhỏ 5 10 ml
2.2.3. Ký sinh trùng
Ký sinh trùng là những sinh vật nhỏ sống nhờ trên cơ thể một sinh vật
khác lấy chất dinh dỡng của sinh vật đó nuôi sống bán thân. Hiện tợng ký sinh
là mối quan hệ qua lại rất phức tạp giữa hai sinh vật trong đó một sinh vật tạm
thời hay vĩnh viễn c trú ở trong hay ở ngoài một sinh vật khác, lấy chất dinh d-
ỡng nuôi sống bản thân mình, gây hại cho sinh vật kia. Những sinh vật bị ký
sinh cũng có phản ứng đối đáp nhằm hạn chế các tác hại của ký sinh trùng gây
nên.
Một số bệnh ký sinh trùng thể hiện ở dạng cấp tính lây lan mạnh làm
chết nhiều gia súc, gia cầm nh: lê dạng trùng, cầu trùng, tiên mao trùng
Đại bộ phận ký sinh trùng gây bệnh mãn tính kéo dài gây tác hại rất lớn
và tác hại đó thể hiện ở những mặt sau:
Làm giảm khả năng sinh trởng, phát triển của gia súc do ký sinh trùng
cớp chất dinh dỡng của ký chủ cho nên ký chủ không đủ chất dinh dỡng để
sinh trởng và phát triển.
Làm giảm chất lợng các sản phẩm chăn nuôi nh: thịt, trứng, sữa, lông,
da năng suất giảm.
Làm giảm sức đề kháng của ký chủ, dẫn đến dễ mắc các bệnh khác, đặc
biệt là các bệnh truyền nhiễm.
Một số bệnh ký sinh trùng còn lây truyền và gây bệnh cho ngời, gây tác
hại lớn nh: bệnh gạo lợn, giun bao, gạo bò, bào tử trùng
2.2.4. Bệnh sản khoa
Là những bệnh xảy ra ở gia súc sinh sản, những bệnh liên quan đến cơ
quan sinh dục, quá trình trao đổi chất của cơ thể gia súc sinh sản, tiết sữa, chu
kỳ tính, quá trình sinh đẻ
Bệnh sản khoa không lây, can thiệp bệnh sản khoa bằng thủ thuật ngoại
khoa, dùng thuốc hoặc hộ lý chăm sóc. Nguyên nhân gây bệnh sản khoa do
nhiều nguyên nhân nh: môi trờng, thức ăn, chăm sóc nuôi dỡng và còn do vi sinh
vật

Bệnh tử cung lộn bít tất
13
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
* Nguyên nhân bệnh
- Do chế độ chăm sóc nuôi dỡng gia súc có thai không hợp lý, đặc biệt
khẩu phần thức ăn không đầy đủ, thiếu vitamin đặc biệt là vitamin nhóm B. Do
con vật đã già yếu và những yếu tố khác làm cho con vật bị suy dinh dỡng.
- Do bào thai quá to với gia súc đơn thai và quá nhiều thai với gia súc đa
thai, áp lực xoang bụng, xoang chậu quá cao nhất là khi vật nằm lâu trên nền
chuồng.
- Do đờng sinh dục bị khô mà con vật lại rặn đẻ quá mạnh hay kéo thai
quá nhanh.
- Do hậu quả của việc dùng thuốc kích đẻ không đúng chỉ định quá liều.
- Do kế phát từ bệnh bại liệt sau khi đẻ.
* Triệu chứng:
- Phần tử cung lộn ra ngoài màu hồng, to bằng quả bóng, màu hồng ở loài
nhai lại nhìn rõ hệ thống nhau mẹ trên niêm mạc tử cung đôi chỗ còn dính cả
núm nhau con.
- Con mẹ tỏ vẻ đau đớn, rặn liên tục, bộ phận tử cung lộn ra ngoài càng to
lên, do sự cọ sát của đuôi và sự tiếp xúc với môi trờng ngoại cảnh bên ngoài bộ
phận tử cung bị dính các chất bẩn nh: phân rác, nớc tiểu, đất, cát, niêm mạc tử
cung bị xây sát, bị nhiễm khuẩn và bị viêm. Nếu để lâu không can thiệp kịp thời
sẽ dẫn đến hiện tợng nhiễm trùng huyết, con vật lâm vào tình trạng huyết nhiễm
độc hay huyết nhiễm trùng và có thể tử vong trong vòng 4 5 ngày.
* Điều trị:
- Hộ lý: để gia súc ở nơi yên tĩnh với t thế đầu thấp đuôi cao.
- Dùng dung dịch sát trùng ở nồng độ thích hợp nh: thuốc tím 0,1%, axit
Boríc 3%, H
2
O

2
, NaCL 5%, Rivanol 0,1%, Tanin 1% rửa sạch bộ phận tử cung
lộn ra ngoài, phải bóc hết núm nhau con, sau đó tiến hành thắt những mạch máu
bị đứt, khâu những chỗ bị rách, bị thủng rồi dùng các loại kháng sinh dạng mỡ
bôi lên phần âm đạo lộn ra ngoài rồi tiến hành dùng dầu thực vật sát lên phần tử
cung lộn ra ngoài, sau đó dụng thủ thuật đa phần tử cung lộn ra ngoài trở về vị trí
cũ, cần chú ý khi làm thủ thuật phải hết sức thận trọng, tránh làm xây sát, làm
rách, làm thủng niêm mạc tử cung.
- Cố định đề phòng tái phát: ức chế hiện tợng rặn bằng các phơng pháp
sau: với bò cho uống rợu trắng, ngựa cho uống Chloralhydrat, phong bế lõm
khum đuôi bằng novocain 8 10 ml. Khâu 2/3 phía trên âm môn bằng chỉ bản
14
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
to mềm để nguyên 5 -7 ngày, khi gia súc không còn phản xạ rặn thì tiến hành cắt
chỉ.
Bệnh viêm vú thể thanh dịch
* Nguyên nhân:
- Do quá trình chăm sóc nuôi dỡng, khai thác sữa không đúng kỹ thuật
làm cho vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập vào tuyến sữa thông qua lỗ đầu vú hoặc
thông qua chỗ xây sát. Các vi khuẩn thờng là tụ cầu trùng, liên cầu trùng, Ecoli.
- Do kế phát từ một số bệnh viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung hoá mủ,
bại liệt sau khi đẻ, sốt sữa, trúng độc thức ăn hay nớc uống.
* Triệu chứng:
- Bầu vú bị viêm lớn lên về thể tích có hiện tợng xung huyết, sờ vào có
cảm giác nóng, ấn mạnh gia biểu hiện đau đớn, sữa loãng, trong sữa có lẫn nhiều
những lợn cợn, những tế bào biểu mô và các cục sữa đông vón, lợng sữa giảm rõ
rệt.
- Bệnh viêm vú thể thanh dịch có thể đợc chữa khỏi trong vòng 5 7
ngày nếu nuôi dỡng và chăm sóc tốt, điều trị kịp thời nếu không thì sẽ chuyển
sang thể viêm khác nặng hơn.

* Điều trị:
- Hộ lý: cách ly gia súc ốm, giảm thức ăn nhiều nớc và thức ăn có chứa
hàm lợng dinh dỡng cao nhằm giảm quá trình tạo và tiết sữa.
- Tăng cờng số lần vắt sữa và xoa bót bầu vú trong ngày.
- Dùng Norsulfasol 6 8g, cho uống 2 lần/ngày. Uống 3 4 ngày liên
tục.
- Để đề phòng viêm lan sang bầu vú kia có thể dùng Norsulfasol Natri
10%: 150 -200ml, tiêm vào tĩnh mạch, xoa bóp khắp lên bầu vú bị viêm các loại
dầu nóng hoặc cao tiêu viêm hoặc dùng phơng pháp chờm nóng.
- Khi sữa đã có biến đổi rõ thì dùng kháng sinh bơm trực tiếp vào bầu vú
thông qua lỗ đầu vú bằng kim thông vú.
2.2.5. Bệnh ngoại khoa
Bệnh ngoại khoa là những bệnh do nhiều nguyên nhân, điển hình là do
các tác động cơ giới, vi khuẩn, ánh sáng, nhiệt độ, rối loạn trao đổi chất,
khuyết tật của cơ thể
Bệnh ngoại khoa thờng làm cơ thể đổi hình dạng trở ngại cơ năng vật
15
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
động.
Can thiệp bệnh ngoại khoa thờng thủ thuật ngoại khoa. Ngoài ra có thể
dùng phơng pháp bảo tồn hoặc dùng thuốc điều trị.
Bệnh ngoại khoa cũng giống nh các bệnh sản khoa, nội khoa không tạo
ra miễn dịch cho cơ thể.
Bệnh viêm móng cấp tính
*Nguyên nhân:
- Do con vật làm việc quá sức, đi lại, đờng gồ ghềđóng móng, gọt sửa
móng.
* Triệu chứng:
- Xuất hiện ở 1,2,3 hoặc 4 chân.
- Sờ nắn con vật đau.

- Động mạch căng hơn.
- Khi dừng ta thấy móng đau nó chỉ chạm hờ xuống.
- Khi bệnh nặng con vật có triệu chứng toàn thân: sốt cao, mồ hôi vãi ra
ở từng bộ phận, sốt huyết ở mắt.
- Nếu tổn thơng do cắt móng, sửathì nó xuất hiện đau ngay và chân đó
cào xuống đất.
*Điều trị:
- Tìm nguyên nhân: nếu do tăng thì ta thay đổi kịp thời và khi xuất
huyết nặng ở 4 chân ta chích bớt máu, ta có thể chờm lạnh.
- Để giảm dịch thẩm suất dùng Cacl
2
, hay dùng băng ép để hạn chế dịch
rỉ viêm.
Bệnh viêm kết mạc
*Nguyên nhân:
- Do tổn thơng cơ giới hay hoá học
- Do bệnh truyền nhiễm: ta thấy các bệnh do virus gây ra dẫn đến viêm
kết mạc.
- Do ký sinh trùng
- Viêm lan: do viêm giác mạc hay viêm từ da ngoài mắt.
* Triệu chứng:
- Hai mí mắt sng to hơn, lật ra ngoài che kín hết giác mạc.
- Bệnh kéo dài, con vật có thể dẫn tới viêm giác mạc, viêm mủ
* Điều trị
16
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
- Phát hiện sớm: ta có thể chờm lạnh.
- Rửa: + dùng nớc muối sinh lý + penicillin.
+ Agno
3

2%
+ Novocain 0,2% + kháng sinh tiêm vào hố thái dơng ngày 1 lần
hoặc có thể tiêm vào buồng sau nhãn cầu.
Phần iii
Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đặc điểm của xã Tụ Nhân huyện Hoàng Su Phù tỉnh Hà Giang
3.1.1. Vị trí địa lý
Tụ Nhân là một xã vùng cao, núi đất, nằm ở phía Tây của huyện Hoàng
Su Phì tỉnh Hà Giang, cách trung tâm huyện 5km về phía tây, xã có đờng ô tô
tỉnh lộ chạy qua nối với huyện Xín Mần. Phía đông giáp với thị trấn Vinh
Quang, phía bắc giáp với xã Chiến Phố, phía tây giáp với xã Pờ Ly Ngài, phía
nam giáp với xã Bản Luốc.
Toàn xã có 5 thôn bản và 5 dân tộc sinh sống. Mặc dù xã đã có đờng
giao thông liên tỉnh chạy qua sang huyện Xín Mần nhng hệ thống đờng giao
thông tới các thôn bản rất khó khăn cha thôn bản nào có đờng ô tô, nhân dân
chủ yếu là đi bộ nên việc vận chuyển hàng hoá còn chậm cha kịp thời. Nguồn
nớc tới tiêu phục vụ cho sản xuất trông chờ vào nớc trời, cha có thôn bản nào
có kênh mơng tới tiêu vì vậy sản xuất nông nghiệp ở đây còn gặp rất nhiều
khó khăn.
3.1.2. Đất đai
Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 2664,3 ha trong đó:
17
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
+ Đất Nông nghiệp : 732,4 ha
+ Đất trồng lúa, màu : 539 ha
+ Đất vờn tạp : 50 ha
+ Đất trồng cây lâu năm : 135 ha
+ Đất khác : 65 ha
+ Đất lâm nghiệp : 1483 ha
+ Đất thổ c : 246,4 ha

Qua số liệu trên cho thấy diện tích đất nông nghiệp của xã Tụ Nhân là ít
chỉ có 732,4 ha trồng lúa, màu. Diện tích trồng lúa của xã ngày càng giảm do
dân số tăng và do thiên tai đất đá sạt lở có những diện tích ruộng sạt lở mất
trắng không có khả năng hồi phục đợc .
3.1.3. Đặc điểm về văn hoá xã hội.
Dân số toàn xã có 616 hộ với 3038 nhân khẩu. Đời sống kinh tế xã hội
của xã Tụ Nhân cũng có bớc phát triển nhảy vọt nhng nền kinh tế sản xuất nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên 90% dân số sản xuất nông nghiệp.
Văn hoá xã hội: năm 2007 công tác giáo dục đợc Đảng uỷ, UBND xã
quan tâm chỉ đạo chính quyền địa phơng thờng xuyên quản lý, tạo điều kiện
cho phát triển đào tạo giáo dục. Hiện nay tổng số học sinh của 3 cấp là; 742
học sinh = 41 lớp Cụ thể là: Mầm non 10 lớp ,Tiểu học 23 lớp, Trung học cơ
sở 8 lớp.
Nhìn chung điều kiện cơ sở vật chất vẫn còn nghèo nàn trang thiết bị
học tập thiếu thốn mặc dù đã đợc các cấp quan tâm đầu t xây dựng mới và
nâng cấp đảm bảo cho việc dạy và học.
- Công tác y tế dân số gia đình và trẻ em: năm 2007 trạm y tế xã đã phối
hợp với các ban ngành đoàn thể tổ chức tốt việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân
đân, tham mu giúp cấp uỷ chính quyền địa phơng thực hiện tốt các chơng trình
tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng cho trẻ em công tác
chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Với đội ngũ y sĩ 02 ngời, ch-
ơng trình tiêm chủng mở rộng trẻ em dới 1 tuổi tiêm đủ 6 mũi 45 cháu đạt
100%. Số trẻ em uống VTM A : 174 cháu đạt 100%, Phụ nữ khám thai 216 lợt,
đặt vòng 15 ca, số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ 402 cặp.
Mặc dù với đội ngũ y bác sĩ của trạm ít, trạm cha có bác sĩ do làm tốt
công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh đặc biệt là dịch bệnh về vệ sinh
an toàn thực phẩm . Trạm y tế đã thờng xuyên kiểm tra các điểm kinh doanh,
18
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
mặt hàng thực phẩm tơi sống trên địa bàn xã và yêu cầu ký cam kết, đảm bảo

vệ sinh an toàn thực phẩm do vậy trong những năm qua không có dịch bệnh
lớn rẩy ra trên địa bàn.
Về dân số gia đình và trẻ em do thực hiện tốt công tác truyền thông dân
số, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc giáo dục và bảo vệ trẻ em , tuyên truyền
kế hoạch hoá gia đình và đa ra các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên cụ thể số trẻ em sinh ra năm 2007 nh sau. Tổng số sinh 45 cháu tăng
10 cháu so với năm 2006, tỷ lệ sinh con thứ 3 : 05 trẻ gỉam 01 hộ so với năm
2006. Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn 06 trẻ em , số trẻ em này thờng xuyên
chăm sóc đạt 100%.
Hoạt động của quỹ bảo trợ trẻ em tổng quỹ thu đợc năm 2007:
Tổng thu : 1.250.000 đồng.
Tổng chi 2007 : 945.000 đồng, tồn 305.000 đồng.
Năm 2007 nhờ có sự chỉ đạo kịp thời tập trung của cấp uỷ chính quyền
địa phơng ban DS - GĐ - TE đã hoàn thành nhiệm vụ, tham mu giúp UBND
xã đa ra các giải pháp hữu hiệu thực hiện kế hoạch hoá gia đình vận động ,
quyên góp các đơn vị đóng trên địa bàn hỗ trợ các cháu có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn qua các hình thức tặng quà, hỗ trợ đồ dùng học tập, miễn giảm học
phí cho trẻ em nghèo.
- Công tác thông tin văn hoá: năm 2007 ban văn hoá xã luôn làm tốt công
tác thông tin tuyên truyền đến từng thôn bản trong đó mở đài tiếp âm tại xã 3
buổi/ngày.
Số buổi truyền tin 120 buổi chiếu phim tại thôn 35 buổi. Toàn xã có 5
làng văn hoá trong đó 2 làng cấp tỉnh và 3 làng cấp huyện.
Gia đình cấp huyện 150 gia đình
Gia đình cấp xã = 316 gia đình
Mỗi làng đều xây dựng một đội văn nghệ , thể thao trong năm đã phục
vụ chào mừng các ngày lễ lớn nh ngày 26 / 3, Quốc khánh mùng 02 / 9, 20 /
11, 22 / 12 và ngày hội đoàn kết các dân tộc ở khu dân c với 3150 lợt ngời
tham gia.
- Thể thao trong năm qua giao lu giữa các thôn bản với tổng số là 12

buổi. Truyền tin tại trung tâm xã nh mở đài tiếp âm, tuyên truỳên phòng chống
dịch bệnh, thông báo các thông tin tại xã đợc 134 buổi .
Thực hiện sự chỉ đạo của uỷ ban mặt trận tổ quốc về tổ chức ngày hội
19
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
đại đoàn kết các dân tộc ở khu dân c tại 5/5 thôn bản đã hoàn thành.
- Công tác chính sách xã hội: năm 2007 xã luôn làm tốt công tác thăm hỏi
và giúp đỡ các gia đình thơng bệnh binh xã đã hỗ trợ 10 nhà với tổng kinh phí
50.000.000đ.
- Công tác t pháp: thực hiện tốt công tác tuyên truyền t vấn pháp luật cho
nhân dân để nâng cao nhận thức pháp luật cho nhân dân để nhân dân hiểu và
tự giác chấp hành, các chủ chơng, chính sách của đảng và nhà nớc.
3.1.4. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Xã Tụ Nhân là xã vùng cao núi đất có lợi thế về sản xuất nông nghiệp và
cây công nghiệp ngắn ngày nh: cây đậu tơng, lạc đất đai màu mỡ nhng hệ thống
thuỷ lợi không đảm bảo chủ yếu trông chờ vào nớc ma. Bên cạnh đó tập quán sản
xuất của ngời dân còn lạc hậu chủ yếu là cấy chay, còn trông chờ vào nhà n-
ớc hỗ trợ phân bón, cha chú trọng công tác đầu t, thâm canh, lựa chọn các
loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vẫn sử dụng các lọai giống địa phơng
năng suất thấp, bên cạnh đó lĩnh vực chăn nuôi cha phát triển, nh chăn thả
gia súc gia cầm còn chủ yếu thả rông nên khó kiểm soát đợc dịch bệnh.
Trong năm qua uỷ ban nhân dân xã đã tập trung chỉ đạo phát triển
sản xuất nông nghiệp gieo cấy đúng thời vụ đạt 95%. Thờng xuyên có sự
chỉ đạo của cán bộ khuyến nông xã, thôn bản làm nhiệm vụ bám sát đồng
ruộng theo dõi tình hình sinh trởng phát triển của cây trồng, hớng dẫn nhân
dân gieo trồng chăm sóc, bảo vệ, phòng trừ sâu bệnh. Đến nay nhân dân
cũng đã có sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức đã mạnh dạn đầu t áp dụng
các biện pháp khoa học kỹ thuật, đa các cây, con giống mới vào sản xuất vì
vậy đời sống của nhân dân từng bớc đợc cải thiện rõ rệt.
- Tình hình chăn nuôi của xã

Chăn nuôi từ lâu vẫn là nghề truyền thống của ngời dân trong xã. Các
vật nuôi truyền thống trâu, bò, lợn, chó và các loại gia cầm đợc ngời dân nuôi
quanh năm.
- Hoạt động thú y của xã
Hàng năm xã tổ chức tiêm phòng theo định kỳ 2 lần/năm.
Đàn bò đợc tiêm phòng vaxin : Tụ huyết trùng, lở mồm long móng vào
tháng 3 và tháng 8, đàn lợn đợc tiêm phòng 4 bệnh đỏ của lợn và bệnh lở mồm
long móng
3.2. Thời gian nghiên cứu từ 1/11/2008 đến 28/02/2009
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Tình hình phát triển đàn bò ở địa phơng trong 3 năm 2006 2008
- Cơ cấu đàn bò
- Các giống bò hiện có ở điểm nghiên cứu
20
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
3.3.2. Tình hình chăn nuôi bò
- Tình hình sử dụng thức ăn
- Chuồng trại
- Phơng thức chăn nuôi
- Chăm sóc quản lý và khai thác
3.3.3. Tình hình dịch bệnh xảy ra trên đàn bò trong 3 năm 2006 2008
- Công tác tiêm phòng
- Tỷ lệ bò chết do dịch bệnh
- Tỷ lệ mắc bệnh của đàn bò
3.3.4. Công tác thú y
3.4. Phơng pháp nghiên cứu
- Điều tra đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của điểm nghiên cứu bằng
phơng pháp điều tra thu lợm thông tin từ các ban ngành của xã.
- Tìm hiểu tình hình phát triển đàn bò của xã bằng phơng pháp điều tra,
thu thập thông tin từ ban chăn nuôi của xã.

- Tìm hiểu tình hình dịch bệnh ở đàn bò của xã qua các năm bằng ph-
ơng pháp điều tra, thu thập thông tin từ ban thú y xã.
- Tỷ lệ tiêm phòng, tỷ lệ chết, tỷ lệ gia súc ốm đợc tính bằng tỷ lệ %
- Xử lý số liệu theo phơng pháp thống kê sinh học.
Phần iv
Kết quả và thảo luận
4.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò ở xã Tụ Nhân trong 3 năm
Địa hình và khí hậu của xã Tụ Nhân rất thuận lợi cho việc chăn nuôi gia
súc nhất là trâu bò. Vì ngời dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề trồng trọt và
chăn nuôi cho nên đã tận dụng đợc các nguồn thức ăn sẵn và các phụ phẩm
nông nghiệp.
Để phát triển đàn bò. Quy mô và cơ cấu đàn bò đợc trình bày ở bảng 1
Bảng 1: Cơ cấu đàn bò trong 3 năm 2006 - 2008
STT Thôn
Số lợng
đàn bò
Năm
2006 2007 2008
1 Thôn 1
Con
90 92 90
2 Thôn 2 132 134 130
3 Thôn 3 146 150 149
4 Thôn 4 138 140 138
21
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
5 Thôn 5 158 160
158
Tổng số 664 676 665
Từ bảng 1 cho thấy đàn bò của xã trong 3 năm nh sau:

Năm 2006 tổng số bò là 664 con đến năm 2007 số bò của xã là 676
tăng 12 con so với năm 2007.
Hiện nay việc áp dụng cơ giới hoá vào nông nghiệp ngày càng rộng, nó
đã thay thế nhiều sức kéo từ trâu, bò, tuy nhiên bà con vẫn sử dụng bò vào sản
xuất nông nghiệp nh bừa, cày, làm mạ
Trong những năm gần đây, thị trờng đang có nhu cầu lớn về thịt bò. Qua
đó việc chăn nuôi bò mang lại hiệu quả kinh tế cho bà con nông dân. Trong xã
có rất nhiều hồ giàu lên nhờ chăn nuôi bò thịt, do đó cơ cấu đàn bò trong xã
đã đợc tăng lên. Tuy nhiên tình hình phát triển đàn bò của xã tăng theo chiều
hớng chậm.
Năm 2008 tổng số bò là 665 con giảm 11 con so với năm 2007 là do đợt
rét đậm kéo dài đã làm chết 11 con. Để khắc phục hậu quả đợt rét đậm kéo dài
và duy trì ổn định đàn gia súc.
Xã đã tổ chức tuyên truyền vận động phân dân chăm sóc tốt tổng đàn
gia súc nh ngày quá rét thì không chăn thả, pha nớc ấm cho uống, quây
chuồng kín tránh gió lùa hớng dẫn cho nhân dân cách phòng chống bệnh cho
gia súc, tiêm phòng định kỳ, vệ sinh khử trùng chuồng trại, tăng cờng dinh d-
ỡng cho đàn bò.
4.2. Tình hình nuôi dỡng, chăm sóc, quản lý đàn bò ở xã Tụ Nhân qua 3
năm 2006 2008
4.2.1. Thức ăn nuôi bò
Thức ăn dùng cho chăn nuôi của xã Tụ Nhân chủ yếu là thức ăn thô
xanh. Trong đó rơm rạ, cỏ chiếm u thế. Hiện nay ngời chăn nuôi đã biết trồng
cỏ để giải quyết nguồn thức ăn tơi cho trâu, bò bằng phơng pháp tận dụng đất
thừa ở các vờn, ruộng hoang để trồng cỏ. Giống cỏ đợc trồng chủ yếu là cỏ
voi, tính đến nay cỏ trồng chiếm 30% trên tổng lợng thức ăn thô và chiếm
27% tổng lợng thức ăn cho bò. Rơm chiếm 70% trên tổng lợng thức ăn thô và
chiếm 63% tổng lợng thức ăn cho bò.
Thức ăn tinh và phụ phẩm nông nghiệp chiếm 10% trên tổng lợng thức
ăn cho bò. Thức ăn tinh chủ yếu là sắn, khoai, cám gạo, phụ phẩm khác.

22
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
Thức ăn bổ sung đợc sử dụng trong chăn nuôi bò, xét về cấu trúc khẩu
phần hàng ngày của bò thì có tới 95% là thức ăn thô, còn lại 5% là thức ăn
tinh. Tuy nhiên có những gia đình lại cho ăn 100% thức ăn thô, chỉ vào những
mùa thu hoạch sắn, khoai mới cung cấp cho bò một tỷ lệ nhỏ thức ăn tinh.
Nh vậy với khẩu phần ăn cho bò hàng ngày nh thế sẽ không đáp ứng đủ
nhu cầu dinh dỡng đặc biệt đối với bò sinh sản và bò thịt, đang nuôi con và bò
đực giống. Qua đó ta thấy chăn nuôi cho bò còn quảng canh, không xác định
đợc khẩu phần cho từng loại bò. Đòi hỏi hàng đầu đối với ngời chăn nuôi hiện
nay là phải khai thác tối đa các nguồn thức ăn thô có sẵn và bổ sung thêm thức
ăn tinh vào khẩu phần, để tối u hoá khả năng tiêu hoá của vi sinh vật dạ cỏ,
nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất đối với từng đối tợng bò
khác nhau.
- Tình hình sử dụng thức ăn thô xanh cho bò
Thức ăn thô xanh sử dụng cho bò chủ yếu là cỏ tự nhiên, rơm ngoài ra
là các loại phụ phẩm khác nh thân cây, khoai, ngô, sắn dây, lá, lạc, đỗ tơng.
Cỏ tự nhiên sử dụng cho bò chủ yếu đợc các hộ nông dân chăn dắt hoặc thả
rông ở các khe núi. Hình thức chăn dắt chủ yếu do ngời dân tận dụng thời gian
nông nhàn hay các em nhỏ dắt khi không phải tới trờng. Hình thức này cũng
đáp ứng tơng đối thức ăn thô xanh cho bò. Ngoài chăn dắt các hộ chăn nuôi
còn cắt cỏ tự nhiên, cỏ trồng với khối lợng tơng đối lớn, có đợc cắt ở địa bàn
trong và ngoài xã bao gồm cỏ trong các bờ ruộng, bờ mơng máng, vờn tạp.
Cỏ này đợc sử dụng cho ăn vào ban đêm, những lúc ma bão và những lúc bò
mới đẻ.
Rơm đợc thu hoạch cùng với lúa, lợng rơm đợc sử dụng trong chăn nuôi
chiếm khoảng 65%, lợng rơm này đợc phơi khô sau đó đánh thành đống để sử
dụng dần. Còn lại 35% làm chất đốt và phục vụ các công việc khác . Có tới
90% khối lợng rơm đợc sử dụng làm thức ăn cho bò, 10% đợc sử dụng vào các
mục đích khác nh lót ổ cho lợn, cho gia cầm, lợp mái chuồng nuôi Thân cây

ngô sau khi thu bắp cũng đợc sử dụng cho chăn nuôi nhng với số lợng ở mức
trung bình chỉ chiếm (45%).
Dây lá lạc đợc sử dụng ít trong chăn nuôi (32%) trong đó sử dụng trong
chăn nuôi bò là 48%, còn lại làm chất độn chuồng sau đó làm phân. Phần
không sử dụng đợc các hộ nông dân lấy ngay tại ruộng để làm phân.
Dây khoai lang đợc sử dụng hoàn toàn cho chăn nuôi nhng chủ yếu cho
chăn nuôi lợn, còn sử dụng cho chăn nuôi bò chỉ khoảng 45% trong khi dây
23
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
khoai lang đợc sử dụng hoàn toàn thì thân cây đỗ tơng đợc sử dụng rất ít trong
chăn nuôi (khoảng 35%) đặc biệt cha đợc sử dụng cho chăn nuôi bò chỉ sử
dụng bằng hình thức độn chuồng sau đó làm phân.
- Thức ăn thô xanh đợc sử dụng nhiều và cho ăn nhiều lần trong ngày
bằng các hình thức: chăn thả ngoài đồng, cắt về cho ăn tại chuồng. Thức ăn
tinh cho ăn thất thờng, không điều độ thờng cho ăn nhiều vào các ngày vụ thu
hoạch bằng cách tận dụng các phụ phẩm. Do ngời nông dân cha có nhiều kỹ
thuật trong chăn nuôi nên cha nâng cao đợc giá trị dinh dỡng của thức ăn thô
xanh cũng nh cha phù hợp với kỹ thuật chăn nuôi bò.
4.2.2. Phơng thức chăn nuôi, chăm sóc và quản lý
- Chuồng trại:
+ Kích thớc chuồng nuôi phổ biến: rộng 2 3m, dài 3 4m, cao
1,7m đến 2m; diện tích 8 12 m
2
/con.
+ Nền chuồng: một số ít nền chuồng đợc láng bê tông hoặc lát gạch,
còn đa số vẫn là nền đất, đây là nguy cơ lớn cho các bệnh về da và móng.
+ Tờng và mái chuồng: tờng đợc xây kín 3 bề mở 1 cửa, mái bằng ngói,
bằng ranh hoặc phi broximăng.
+ Hớng chuồng: thờng không theo một hớng nhất định, mang tính chất
tuỳ tiện, hớng chuồng thờng đợc xây dựng theo địa thế đất của từng gia đình,

cha phòng tránh đợc gió lùa, ma hắt
Vệ sinh chuồng trại cha đợc đảm bảo cho chăn nuôi gắn liền với lấy
phân bò thờng ăn, ở và thải phân một chỗ. Đây là nguy cơ lớn cho mầm bệnh
ký sinh trùng, các bệnh về móng và da.
- Phơng thức chăn nuôi
Chăn nuôi bò ở xã Tụ Nhân theo phơng thức chăn nuôi là nuôi nhốt thả,
thờng là thả rông ở các khe núi hoặc ở các bờ mơng, máng, đến tra lại mang
về chuồng buộc cho ăn uống, chiều đến lại đem đi thả và tối lại mang về
chuồng buộc và bổ sung thức ăn tinh. Một số hộ nông dân còn thả rông đàn
bò, có khi mấy ngày đàn bò mới về một lần.
- Chăm sóc quản lý và khai thác
Xuất phát từ mục đích chăn nuôi lấy thịt, lấy phân, lấy sức kéo và cho
đẻ, do đó công tác chăm sóc, quản lý và khai thác gắn liền với mục đích chăn
nuôi. Mặt khác, do kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế nên công tác này cha đảm
bảo đúng khoa học và cha đáp ứng đợc nhu cầu trong chăn nuôi bò.
- Về vấn đề chăm sóc: vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu theo từng giai đoạn
24
Báo cáo tốt nghiệp Trần Thị Quyên TYA K34
của bò đặc biệt là bò sinh sản và bò đực giống.
- Về công tác quản lý: vẫn thờng để bò ăn uống tự do, thả rông ngoài
đồng. Đây là nguy cơ lớn cho các bệnh ký sinh trùng, các bệnh nhiễm độc từ
thức ăn.
Về khai thác sử dụng bò cha khoa học thờng vẫn cho bò làm việc nhiều
giờ trong ngày, làm việc sớm, ăn no rồi đi làm ngay. Đây là nguyên nhân dẫn
tới các bệnh nội khoa của bò.
4.3. Diễn biến tình hình bệnh ở đàn bò qua 3 năm 2006 - 2008
4.3.1. Công tác vệ sinh và tiêm phòng cho đàn bò
- Công tác phòng bệnh trên đàn bò của xã Tụ Nhân- huyện Hoàng Su
Phì - tỉnh Hà Giang.
+ Vệ sinh phòng bệnh

Vệ sinh chuồng trại: do chuồng trại xây dựng tuỳ tiện, thờng phụ thuộc
vào địa thế của từng gia đình nên hớng chuồng, nền chuồng đa số không đảm
bảo kỹ thuật, công tác khử trùng, tẩy uế chuồng, trại và xung quanh chuồng
trại cha đợc làm thờng xuyên và định kỳ, tạo điều kiện rất tốt cho mầm bệnh
tồn tại và xâm nhập vào cơ thể bò để gây bệnh.
Về thức ăn, nớc uống: cha đợc đảm bảo vệ sinh, thức ăn thô xanh thờng
đợc ăn tơi, do thức ăn tơi thờng lẫn bùn đất, trứng giun, trứng sán và một số
loại hoá chất độc hại, vì vậy đây là nguy cơ rất lớn gây nên các bệnh truyền
nhiễm, ký sinh trùng, nội khoa cho bò.
Vệ sinh thân thể: công việc này cha làm đợc thờng xuyên và đảm bảo.
Đặc biệt về mùa đông bò không đợc tắm chải thờng xuyên. Đây là điệu kiện
thuận lợi cho các bệnh ký sinh trùng và các bệnh về da phát triển. Từ công tác
vệ sinh phòng bệnh không đảm bảo sẽ dẫn tới sức đề kháng của con vật không
đợc đảm bảo, miễn dịch không đặc hiệu của cơ thể cũng nh cơ năng bảo vệ
của cơ thể không đợc bảo đảm tốt.
Hàng năm đàn bò đợc tiêm phòng thành 2 đợt, vụ xuân và vụ thu đông
để phòng chống các bệnh truyền nhiễm .
- Công tác tiêm phòng vacxin phòng chống bệnh truyền nhiễm chủ yếu
ở đàn bò của xã Tụ Nhân đợc tổ chức triển khai đều đặc qua các năm theo lịch
tiêm phòng đợc trình bày ở bảng 2.
Bảng 2: Lịch tiêm phòng hàng năm
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
25

×