Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tìm hiểu quy trình nghiệp vụ kế toán tscđ của công ty năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.11 KB, 68 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tài sản nói chung và tài sản cố định (TSCĐ) nói riêng là một trong những
bộ phận quan trọng cấu thành nên yếu tố đầu vào của quá trình SXKD trong doanh
nghiệp. Mặt khác TSCĐ còn phản ánh một bộ phận vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, là điều kiện cần để doanh nghiệp tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng
suất lao động, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .
Chính vì vậy, quản lý TSCĐ nh thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và sử dụng tối đa công suất TSCĐ là mục tiêu quan trọng của tất cả
các doanh nghiệp, cũng nh tất cả các bộ phận khác trong doanh nghiệp, kế toán
nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng đã góp phần quan trọng làm nên hiệu quả
trong việc quản lý TSCĐ.
Hơn 30 năm xây dựng và phát triển công ty Cổ phần xây dựng 204 vẫn
đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trờng. Để đạt đợc kết quả đó, công ty
luôn đặt ra câu hỏi là làm nh thế nào để quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cũng
nh nguồn vốn hiện có.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán TSCĐ trong thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần xây dựng 204 em đã quyết định chọn đề tài đánh giá
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tìm hiểu quy trình nghiệp
vụ kế toán TSCĐ của Công ty năm 2008.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm
các nội dung chính sau:
Chơng I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần xây dựng 204
Chơng II: Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chơng III: Nghiên cứu tình hình tài chính của công ty năm 2008
Chơng IV: Quản lý và kế toán TSCĐ của Công ty
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do vốn hiểu biết còn hạn chế, thời gian tìm
hiểu và thực tập cha dài, vì vậy đề tài tìm hiểu chắc chắn không tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của quý thầy cô cùng các bạn đọc để đề
tài nghiên cứu đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn cô Hoàng Phơng Lan cùng các cô thầy, cô giáo


trong khoa đã hớng dẫn tận tình trong quá trình em hoàn thiện bài thực tập này.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 9
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ch ơng I
Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng 204
I/ Sơ l ợc về sự hình thành phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng 204
Công ty Cổ phần Xây dựng 204 (Contruction Joint Stock Company
No.204) là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực xây lắp theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con, thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng- Bộ
xây dựng. Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển Công ty đã dần dần
khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực xây lắp và có đợc uy tín lớn trên thị
trờng.
Công ty Cổ phần Xây dựng 204 đợc thành lập ngày 25/03/1969. Trụ sở
chính của Công ty đặt tại: số 268C Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, Hải Phòng. Với
địa bàn hoạt động trên phạm vi cả nớc nhng chủ yếu vẫn là các tỉnh, thành phố
khu vực phía Bắc.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 1969- 1980: Đây là giai đoạn đầu thành lập của Công ty
với tên gọi là Công trờng xây dựng 204. Nhiệm vụ xây dựng của Công ty là xây
dựng các công trình phục vụ chiến đấu và công trình công nghiệp, dân dụng,
công cộng tại Hải Hng, Hải Phòng để đẩy nhanh quá trình khôi phục kinh tế sau
chiến tranh. Trong giai đoạn này Công ty đã xây dựng đợc một số công trình tiêu
biểu: Nhà máy Cá hộp Hải Phòng, Nhà máy thuỷ tinh Hải Phòng, khu vực phục
vụ tàu đánh cá Hạ Long- Hải Phòng.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 10
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn từ năm 1980- 1991: Đến năm 1980 Công trờng xây dựng 204
đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng 204 theo Quyết định số 1129/ BXD_TCCB

ngày 22/8/1089 của Bộ trởng Bộ xây dựng, với hình thức tổ chức của một Xí
nghiệp hạch toán trực thuộc. Đây là giai đoạn cả đất nớc tiến hành công cuộc đổi
mới một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, là
những năm tháng thử thách và khắc nghiệt nhất của Công ty về nhiều mặt. Trớc
những khó khăn thử thách đó, lãnh đạo Công ty đã sớm có chủ trơng tháo gỡ,
năng động, sáng tạo, mạnh dạn đề ra nhiều biện pháp, xây dựng một loạt cơ chế
nhằm tìm kiếm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời tích cực
giải quyết các chế độ chính sách để động viên khuyến khích ngời lao động, duy
trì đợc lực lợng cần thiết trụ vững trên thị trờng. Giai đoạn này Công ty đã xây
dựng và hoàn thành 35 công trình và 25 hạng mục công trình trong đó có những
công trình tiêu biểu nh: Các hạng mục công trình thuộc khu cấp nhiên liệu Nhà
máy Nhiệt điện Phả Lại, Tổng khu du lịch Hải Phòng, nhà làm việc bốn tầng
công an Thành phố Hải Phòng, Bệnh viện đa khoa Nam Thanh (Hải Hng) vv.
Giai đoạn từ năm 1991-2006: Đầu những năm 90 với chủ trơng đổi mới,
mở cửa về kinh tế của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã có sự tăng trởng
nhanh và khá ổn định. Các nớc trong khu vực cũng nh nhiều nớc công nghiệp
phát triển đã có nhiều dự án đầu t vào nớc ta. Vì vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng các trung tâm công nghiệp, trung tâm du lịch, dịch vụ đã và đang có
nhiều dự án triển khai thực hiện. Đặc biệt với những vị trí nằm trong khu tam
giác kinh tế phía Bắc: Hà Nội - Hải Phòng- Quảng Ninh. Trong khi đó Công ty
(với tên gọi Xí nghiệp xây dựng 204) vẫn là một xí nghiệp hạch toán phụ thuộc
của Công ty xây dựng số 16 (hiện nay là Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng)
cha có t cách pháp nhân đầy đủ vì vậy gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh
doanh và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đơn vị khách hàng. Trớc tình
hình đó ngày 16/03/1996 theo Quyết định 286/BXD-TCLĐ của Bộ trởng Bộ xây
dựng. Công ty đã quyết định đổi tên là Công ty xây dựng 204 - là một doanh
nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập là Công ty trực
thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng. Trong giai đoạn này để phù hợp với
mô hình tổ chức mới với quy mô và nhiệm vụ đợc giao ngày càng nặng nề, Công
ty luôn tìm hiểu nghiên cứu thị trờng để tìm cho mình những hớng đi mới. Từ

chỗ thuần tuý hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, Công ty đã nhanh
chóng chuyển sang kinh doanh đa ngành đa sản phẩm, trong đó lấy hoạt động
kinh doanh xây lắp làm trọng tâm, sản xuất sản phẩm công nghiệp làm định h-
ớng lâu dài.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 11
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trớc tình hình nền kinh tế trong nớc và thế giới ngày càng phát triển với
tốc độ nhanh chóng. Để quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nớc ngày một hiệu
quả Nhà nớc ta đã tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc vừa và nhỏ.
Công ty xây dựng 204 cũng là một trong số những doanh nghiệp đó. Ngày
07/09/2006 Bộ trởng Bộ xây dựng đã ký Quyết định số 1690/QĐ-BXD quyết
định chuyển doanh nghiệp Nhà nớc - Công ty xây dựng 204 thuộc Tổng công ty
xây dựng Bạch Đằng thành Công ty Cổ phần Xây dựng 204 bắt đầu từ ngày
01/01/2007. Ngày 02/12/2006 Đại hội đồng cổ đông của Công ty đã họp và
quyết định Công ty sẽ chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần
ngày 01/01/2007. Công ty Cổ phần Xây dựng 204 có t cách pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, đợc mở tài
khoản tại ngân hàng theo qui định của pháp luật, đợc tổ chức và hoạt động theo
điều lệ công ty cổ phần và luật doanh nghiệp, đợc đăng ký kinh doanh theo luật
định, có số vốn điều lệ là 14.000.000.000 đ trong đó cổ phần Nhà nớc là 707.000
cổ phần trị giá 7.070.000.000 đ chiếm 50,5 % vốn điều lệ.
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển Công ty đã đạt đợc nhiều
thành tựu to lớn, đã thi công hơn 300 công trình công nghiệp, dân dụng, cầu đ-
ờng, cảng và các trạm điện có qui mô trung bình, lớn và hiện đại thuộc các
nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc, trong đó có 09 công trình đạt đợc huy chơng
vàng chất lợng cao. Công ty cũng đã đợc Bộ, Tổng công ty và Nhà nớc tặng thởng
nhiều huân huy chơng và bằng khen.
Nh vậy trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần
Xây dựng 204 đã tạo đợc một uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Công

ty đã từng bớc khẳng định mình để tồn tại và ngày càng phát triển với tốc độ
tăng trởng nhanh và vững chắc.
Có đợc những thành tựu trên là do sự cố gắng, nỗ lực của tập thể ban lãnh
đạo, các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Công ty đã
đổi mới về mọi mặt, không chỉ cải tiến, trang bị máy móc hiện đại để đáp ứng
nhu cầu sản xuất mà còn không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ
công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao sức lao động và tăng cờng hiệu quả kinh
doanh.
II/ Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng 204.
Công ty Cổ phần Xây dựng 204 là một đơn vị thành viên của Tổng công ty
Xây dựng Bạch Đằng - là một tập đoàn lớn của Bộ xây dựng. Công ty đợc tổ
chức trên cơ sở kết hợp giữa tính đa năng và tính chuyên môn hoá trên một số
ngành nghề:
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 12
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cầu
tàu, bến cảng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp có các qui
mô trung và hiện đại.
+ Thi công xây dựng điện nớc, lắp đặt các thiết bị công nghiệp công trình
và cấu kiện xây dựng, các công trình kênh đập trạm bơm.
+ Hoàn thiện xây dựng, trang trí nội ngoại thất, thiết kế xây dựng vờn hoa
cây cảnh.
+ Xây dựng các trạm biến thế 35-110-220 KV và các đờng dây trung, cao
thế, hạ thế.
+ Khai thác kinh doanh các vật liệu xây dựng: cát, đá, bê tông thơng phẩm.
+ Hợp tác liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nớc trên các lĩnh vực
công nghệ xây dựng và thi công các công trình xây dựng.
2. Đặc điểm sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu

Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, những sản phẩm này mang tính chất
của các sản phẩm xây lắp. Đó là những công trình, hạng mục công trình có qui
mô vừa và lớn, mang tính đơn chiếc vừa đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật vừa đáp
ứng các tiêu chuẩn về mỹ thuật, có thời gian xây dựng, sử dụng lâu dài, vốn đầu
t lớn. Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã qui định
giá cả từ trớc khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu). Sản phẩm xây
lắp cố định về mặt vị trí còn các nguồn lực đầu vào thì đa dạng, lại phải dịch
chuyển theo địa điểm lắp đặt công trình. Hoạt động xây lắp thờng tiến hành
ngoài trời nên tiến độ, chất lợng công trình đôi khi phụ thuộc vào thời tiết. Công
ty có nhiều nhóm sản phẩm xây dựng khác nhau:
- Công trình dân dụng, công nghiệp
- Công trình hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp và dân c
- Công trình giao thông, cầu đờng
- Công trình thuỷ lợi, kênh mơng đê kè, trạm bơm
Do nhu cầu thực tế, trong các nhóm trên Công ty chủ yếu tham gia xây
dựng các công trình dân dụng.
Ngoài sản phẩm xây lắp, một loại sản phẩm mang lại một khoản lợi nhuận
rất lớn cho công ty đó là sản phẩm vật liệu xây dựng. Trong những năm đầu mới
thành lập ngành nghề chính của Công ty chủ yếu là xây dựng, nhng trớc tình
hình kinh tế trong nớc và thế giới càng ngày càng phát triển công ty đã dần dần
từng bớc mở rộng quy mô hoạt động của mình, thử sức với nhiều lĩnh vực mới và
đã thu đợc một lợi nhuận khá lớn từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty
mình.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 13
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
III/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng 204
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý, Công ty Cổ phần Xây dựng 204 tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến tham
mu. Với cơ cấu này các phòng ban chức năng có nhiệm vu tham mu cho giám

đốc, vừa phát huy đợc năng lực chuyên môn của phòng ban chức năng, vừa đảm
bảo quyền chỉ huy, điều hành của giám đốc, các phó giám đốc. Bộ máy quản lý
của Công ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 14
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc:
Đứng đầu công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty
có vị trí và thẩm quyền cao nhất Công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành
mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật,
Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng, Bộ xây dựng về hoạt động của Công ty.
Giám đốc Công ty có trách nhiệm quản lý tài chính của Công ty đảm bảo sử
dụng hiệu quả và phát triển nguồn vốn của Công ty.
Các Phó giám đốc:
Do Giám đốc bổ nhiệm và đợc Giám đốc phân công quyết định những
công việc của Công ty. Thay mặt Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh khi
Giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách các mảng công việc cụ thể. Chịu trách
nhiệm trớc pháp luật và Giám đốc, Hội đồng quản trị về nhiệm vụ đựơc phân
công, uỷ quyền. Hiện nay, Công ty có 3 Phó giám đốc gồm: Phó giám đốc kỹ
thuật thi công, Phó giám đốc phụ trách khu vực 1, Phó giám đốc phụ trách khu
vực 2.
Các phòng ban chức năng của công ty có chức năng nhiệm vụ chủ
yếu sau:
Phòng Kế hoạch đầu t:
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 15
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Phòng
kế hoạch

đầu t
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
quản lý
thi công
Phòng
kinh
tế thị
tr ờng
Các đội xây dựng
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kỹ
thuật thi công
Phó giám đốc phụ
trách khu vực I
Phó giám đốc phụ
trách khu vực II
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lập kế hoạch đầu t của Công ty, thẩm định dự án đầu t. Lập dự toán công
trình hạng mục công trình để chuẩn bị tham gia đấu thầu Lập định mức vật t
theo dự toán, duyệt dự toán và quyết toán các công trình, hạng mục công trình.
Phòng Tài chính kế toán:
Với chức năng là phòng chuyên môn tham mu, giúp việc Hội đồng quản

trị, Giám đốc công ty quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Quản lý vốn và
tài sản, hạch toán sản xuất kinh doanh.
Tổng hợp phân tích đánh giá kết quả hoạt động tài chính hàng năm, đề
xuất với Lãnh đạo Công ty những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của đơn vị.
Phòng Tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tổ chức, tuyển chọn lao động, phân công lao động, sắp xếp
điều phối lao động, phụ trách công tác hành chính, hình thành các chứng từ về
lao động tiền lơng, các khoản phúc lợi khác theo chế độ qui định.
Phòng Quản lý thi công:
Quản lý kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công, quản lý chất lợng công
trình, tổng kết kinh nghiệm trong quá trình xây lắp, quản lý hớng dẫn các biện
pháp về an toàn lao động.
Phòng tế thị trờng.:
Nghiên cứu giải quyết giá vật t, nhân công bất hợp lý, trình duyệt cấp trên,
khai thác nguồn vật t theo thị hiếu.
Khai thác hiệu quả phơng tiện máy móc thiết bị. Có kế hoạch sửa chữa
bảo quản các trang thiết bị máy móc đáp ứng quy mô xây dựng.
Tham gia liên kết tìm các bạn hàng cung cấp vật t với giá thành hợp lý,
đảm bảo sự quay vòng vốn.
Các đội xây dựng:
Bao gồm các đội trởng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh tế và công
nhân trực tiếp xây lắp các đội xây dựng thực hiện thi công công trình, hạng mục
công trình theo hình thức nhận khoán từ Công ty, không tổ chức bộ máy kế toán
riêng.
IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển lớn mạnh không ngừng,
Công ty luôn nhận thầu những công trình cao tầng, yêu cầu kỹ thuật cao nên
Công ty đã đầu t mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại để đáp ứng phục vụ
nhu cầu thi công các công trình, các dự án lớn.
(Những tài sản hiện có của Doanh nghiệp, số lợng, tình trạng kĩ thuật đợc

thể hiện đầy đủ trong sổ TSCĐ đến ngày 31/12/2007)
V. Tổ chức lao động tiền l ơng.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 16
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Lực lợng lao động trong Công ty
- Công ty Cổ phần xây dựng 204 có thực hiện việc sử dụng lao động dựa
trên hai loại hợp động lao động. Đó là hợp đồng lao động dài hạn( số cán bộ
công nhân viên có trong danh sách) và hợp động theo thời vụ (ký hợp đồng lao
động theo từng công trình).
- Đối với loại hợp đồng lao động dài hạn thì số cán bộ công nhân viên đợc
chia ra làm 7 nhóm với số lợng và chất lợng nh sau:
+ Nhóm I: Lao động là cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp gồm các chức danh:
Thành viên hội đồng quản trị, Ban giám đốc.(4 ngời)
+ Nhóm II: Lao động là cán bộ quản lý trong doanh nghiệ gồm các chức
danh: Trởng, Phó phòng nghiệp vụ, Giám đốc, Phó giám đốc xí nghiệp, Đội tr-
ởng, trợ lý lãnh đạo doanh nghiệp, kế toán trởng.(27 ngời)
+ Nhóm III: Lao động là nhân viên kỹ thuật gồm các chức danh: Kỹ s, cao
đẳng, trung cấp các ngành kỹ thuật.( 19 ngời)
+ Nhóm IV: Lao động là nhân viên quản lý gồm các chức danh: Kế toán,
thủ kho, quản trị doanh nghiệp.(20 ngời)
+ Nhóm V: Lao động là nhân viên quản lý gồm các chức danh: Bảo vệ, lái
xe con, văn th, tạp vụ.(11 ngời)
+ Nhóm VI: Lao động là công nhân kỹ thuật gồm các nghề: Mộc, sắt, hàn,
nề, vận hành máy xây dựng, lái Kẩu, lái xe vận tải, điện, bê tông.( 94 ngời)
+ Nhóm VII: Lao động phổ thông gồm lao động ( Không nằm trong nhóm
VI).
Mặt bằng trình độ tơng đối đồng đều, cán bộ gián tiếp chiếm 80% là sau
đại học và đại học, còn lại là trình độ Cao đẳng, trung cấp.
Công nhân lành nghề có tay nghề bậc từ 2/7-7/7.

2. Công tác tổ chức lao động trong Công ty.
Việc thực hiện hợp đồng lao động dài hạn và trả lơng do doanh nghiệp tự
xây dựng theo quyết định số 88/ Quy định TGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2007.
* Trả l ơng, nâng l ơng, điều chỉnh l ơng:
a. Mức lơng tối thiểu là 1.100.000 đ/tháng (LTT)
Nhóm I: Lao động là cán bộ lãnh đạo trong doanh nghiệp
- Tổng giám đốc : Hệ số 7ì LTT
- Phó Tổng giám đốc : Hệ số 4ì LTT
Nhóm II: Lao động là cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
- Chức danh: Trởng phòng nghiệp vụ, Đội trởng, trợ lý lãnh đạo doanh
nghiệp : Hệ số 3,5ì LTT
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 17
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chức danh Kế toán trởng : Hệ số 4ì LTT
- Chức danh phó phòng nghiệp vụ : Hệ số 2,5ì LTT
Nhóm III: Lao động là nhân viên kỹ thuật
- Lao động là kỹ s các ngành kỹ thuật : Hệ số 1,63ì LTT
- Lao động là cao đẳng, trung cấp các ngành kỹ thuật: Hệ số 1,46ì LTT
Nhóm IV: Lao động là nhân viên quản lý
- Lao động là cử nhân các ngành quản lý Hệ số 1,52ì LTT
- Lao động là cao đẳng, trung cấp các ngành quản lý: Hệ số 1,32ì LTT
Nhóm V: Lao động là nhân viên phục vụ
- Lao động là nhân viên lái xe con : Hệ số 1,46ì LTT
- Lao động là bảo vệ : Hệ số 1,32ì LTT
- Lao động là văn th, tạp vụ : Hệ số 1,25ì LTT
Nhóm VI: Lao động là nhân viên kỹ thuật
- Lao động các nghề Mộc, sắt, hàn, nề, vận hành máy xây dựng, điện, bê
tông, (trừ lái máy lu, xúc, đào, ủi)
- Lao động các nghề: lái xe vận tải, cẩu, máy lu, máy xúc, đào, máy ủi

: Hệ số 1,46ì LTT
Nhóm VI: Lao động phổ thông : Hệ số 1,25ì LTT
b. Nâng lơng, điều chỉnh lơng
- Nhóm I: Hợp đồng lao động lần thứ 2 nâng 40%ì(HSìLTT)
- Các nhóm còn lại hợp đồng lao động lần thứ 2 nâng 20%ì(HSìLTT)
- Căn cứ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá cả thị tr-
ờng, mặt bằng thu nhập bình quân ngời lao động của thị trờng để Tổng giám đốc
điều chỉnh cụ thể.
c. Các khoản phụ cấp:
- Cách tính trả lơng trên đã bao gồm tất cả các khoản phụ cấp trừ lao động
ở nhóm III, IV, V nếu làm việc tại công trờng đợc tính thêm phụ cấp 10%ì
(HSLìLTT).
- Phụ cấp tổ trởng các nhóm VI, VII là 15%ì (HSLìLTT).
d. Phơng thức trả lơng.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 18
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cách trả lơng trên là trả theo công việc chuyên môn hoặc khối lợng công
việc mà ngời lao động đợc phân công phải hoàn thành trong tháng có chất lợng
đảm bảo, hiệu quả, đúng thời gian quy định. Đồng thời là cơ sở để tính toán đơn
giá lơng khoán sản phẩm cho ngời lao động.
- Cách trả lơng trên không bao gồm tiền BHXH.
- Việc trích nộp BHXH theo quy định của luật lao động và quy chế Công
ty.
Các trờng hợp chức danh đặc biệt: Chỉ huy trởng công trờng, trởng ban
hoặc các lao động là chuyên gia, cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật, nhân viên
quản lý, công nhân kỹ thuật mang nhiều lợi ích cho doanh nghiệp thì Tổng giám
đốc sẽ căn cứ vào mức độ phức tạp, quy mô công trờng và hiệu quả của ngời lao
động mang lại cho doanh nghiệp dể thoả thuận trả lơng cụ thể.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 19

Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh
I. Phân tích tình hình thực hiện một số chủ tiêu chủ yếu của Công ty trong 2
năm 2007 và 2008.
1. Giá trị sản l ợng.
Giá trị sản lợng sản xuất kinh doanh là toàn bộ giá trị sản lợng mà Công ty
sản xuất ra trong năm đợc tính bằng tiền, sản phẩm Công ty là:
- Sản xuất xây lắp
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Nh ta đã biết trong các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của một
Doanh nghiệp thì chỉ tiêu sản lợng là một chỉ tiêu quan trọng, nó là chỉ tiêu
quyết định cho các nhân tố đầu vào và quyết định cho các nhân tố đầu ra, đây là
chỉ tiêu chủ đạo trung tâm, là cơ sở để xác định tính toán các chỉ tiêu liên quan, nó
quyết định hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Qua số liệu trong bảng ta thấy giá trị sản xuất của Công ty trong 2 năm qua:
Năm 2007: 216.699.800.000đ
Năm 2008: 207.293.300.000đ
Trong đó:
a. Giá trị sản xuất xây lắp
Năm 2007: 213.346.101.580đ
Năm 2008: 201.331.436.951đ
Đạt 95,66%; giảm 4,34% tơng ứng giảm 12.014.664.629đ so với năm
2007. Giá trị sản lợng giảm lên là do:
- Hiện nay trên địa bàn hoạt động các tỉnh phía Bắc đặc biệt là trên địa bàn
hoạt động chính Hải Phòng công ty đang gặp phải sự cạnh tranh của các công ty
xây lắp khác trong việc đấu thầu các công trình nh các dự án trong khu công
nghiệp NOMURA, dự án khu Cựu Viên và đặc biệt là dự án trờng Đại học Hải
Phòngdo nguồn vốn còn hạn chế nên việc cạnh tranh gặp rất nhiều khó khăn,

chính vì vậy mà nguồn số công trình mà công ty tiến hành xây lắp sụt giảm làm
cho khối lợng sản phẩm sản xuất đợc năm 2008 giảm theo.
- 6 tháng đầu năm là thời kỳ khó khăn nhất của nền kinh tế nói chung và
ngành xây dựng nói riêng. Trong điều kiện thế giới đang lâm vào suy thoái kinh
tế làm ảnh hởng trực tiếp đến đầu t của nớc ngoài vào Việt Nam. Với tác động
trên các công trình xây dựng, các dự án đều bị xem xét đình, dãn, hoãn thi công
làm cho công việc xây dựng của ngành xây dựng nói chung, Công ty nói riêng bị
đình trệ thiếu việc làm trầm trọng.
b. Giá trị sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 10
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2007: 3.353.698.420đ
Năm 2008: 5.961.863.049đ
Đạt 100,77% tăng 77,77% tơng ứng tăng 2.608.164.629đ so với năm
2007. Qua đây ta thấy giá trị sản lợng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu
có tăng lên so với năm 2007 nhng so với kế hoạch thì vẫn cha hoàn thành kế
hoạch giao. Trên cơ sở tình hình thực hiện của năm trớc Công ty có đề ra kế
hoạch trong năm Công ty phải đạt đợc nhng qua một quá trình sản xuất kinh
doanh Công ty vẫn cha hoàn thành đúng chỉ tiêu mà cấp trên giao là do chịu
nhiều sự tác động của nguyên nhân mang tính khách quan.
Sự biến động của tình hình kinh tế thế giới làm cho giá cả các mặt hàng
vật liệu nhập khẩu tăng vọt. Tất cả các ảnh hởng của Thế giới làm cho kinh tế n-
ớc ta cũng lâm vào hoàn cảnh tơng tự.
Tuy nhiên trong mấy tháng cuối năm tình hình có sự tiến triển tất cả giá cả
của vật liệu xây dựng giảm xuống một cách đồng loạt làm cho tình hình kinh
doanh của Công ty trong lĩnh vực này có vẻ lạc quan hơn chỉ trong tháng 12 giá
trị sản lợng sản xuất kinh doanh đã đạt đợc 1.000.058.019đ đóng góp vào tổng
giá trị sản lợng cả năm tăng lên so với năm 2007.
2. Doanh thu

Tổng doanh thu của công ty là toàn bộ số tiền mà Doanh nghiệp thu đợc từ
việc bán sản phẩm, kinh doanh vật liệu xây dựng của mình ra thị trờng, số tiền
thu đợc từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác trong một thời kỳ
nhất định.
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:
Năm 2007: 175.197.118.152đ
Năm 2008: 124.728.244.569đ
Đạt 71,79% giảm 28,81% tơng ứng giảm 50.468.873.583đ so với năm
2007.
Ta thấy doanh thu của Doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 giảm
55.732.796.290đ tơng ứng 31,88%. Doanh thu giảm do sản lợng sản phẩm bán
ra giảm, những nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm doanh thu là:
* Nguyên nhân chủ quan
- Tổng doanh thu đợc bên A(bên mời thầu) xác nhận trong năm lại thấp
hơn so với năm 2007. Các công trình mà Công ty sản xuất ra cha đợc quyết toán
hết trong kỳ hoặc là vẫn còn đang trong giai đoạn xây dựng dở dang.
- Trong tổng giá trị sản lợng xây lắp trong năm 2008 có một phần không
nhỏ là đầu t vào xây dựng cơ bản cải thiện cơ sở hạ tầng cho Công ty phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh lâu dài vì vậy doanh thu của các sản phẩm xây lắp
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 11
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong kì không phải tơng ứng hoàn toàn với giá trị sản lợng mà Công ty thực
hiện.
* Nguyên nhân khách quan
- Giá trị sản lợng giảm tất yếu sẽ dẫn đến doanh thu trong kỳ giảm.
Nguyên nhân đã đợc trình bày trong phần chỉ tiêu thực hiện giá trị sản lợng.
* Một số biện pháp làm tăng doanh thu của Công ty
- Tăng khối lợng các công trình và dịch vụ kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Công ty cần giữ chữ tín với khách hàng và có nhiều biện pháp đổi mới để

mở rộng kinh doanh, đảm nhận đợc các công trình to hơn, đòi hỏi tính phức tạp
lớn hơn nhằm phát triển Công ty hơn nữa.
- Mở rộng mạng lới bán hàng, nắm bắt đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng để
sản xuất ra những mặt hàng mà thị trờng đang cần.
- Thực hiện linh hoạt hơn nh đơn giản hóa các thủ tục hoặc điều chỉnh
cách thức tiếp thị quảng bá kịp thời phù hợp với sự đòi hỏi, yêu cầu của thị trờng.
- Công ty nên thay thế các thiết bị máy móc cũ, hỏng. Còn các thiết bị
đang trong tình trạng xuống cấp cần đợc đầu t. Các công nhân chuyên về lĩnh
vực này nên định kỳ kiểm tra bảo dỡng máy.
- Khi tuyển thêm công nhân Công ty nên đào tạo họ theo chuyên môn phù
hợp với công việc, với máy móc hiện có. Nhất là những công nhân trong ngành
thiết kế, chất lợng, kỹ thuật của sản phẩm nên đợc quan tâm nhiều hơn. Vì điều
này sẽ làm cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
3. Chi phí
Tổng chi phí của Doanh nghiệp là tổng các khoản chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu ta thấy:
Tổng chi phí năm 2007 là: 172.904.239.689đ
Tổng chi phí năm 2008 là: 123.092.464.971đ
Giảm so với năm 2007 là 49.847.774.718đ tơng ứng giảm 28,82%.
Tổng chi phí của Doanh nghiệp giảm trong khi tổng giá trị sản lợng và
tổng doanh thu giảm là một điều hợp lý. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng phải kể
đến:
Nguyên nhân chủ quan
- Đội ngũ lao động của Công ty ngày càng tỏ ra có kinh nghiệm dày dạn
trong quá trình thực hiện các công việc, có trình độ tay nghề cao, có kỹ năng xử
lý nhanh nhạy các tình huống phát sinh tại bộ phận quản lý cũng nh tại bộ phận
trực tiếp sản xuất làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 12
Lớp: QKT 46 - ĐH2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Công ty ngày càng áp dụng những máy móc thiết bị mới vào làm việc,
thay thế lao động thủ công từ đó làm đẩy nhanh tiến trình sản xuất.
Nguyên nhân khách quan
- Trong năm công ty chỉ thực hiện hoạt động xây lắp chủ yếu là ở khu
công nghiệp NOMURA. Địa bàn thuận lợi- gần kho bãi của công ty nên ít phát
sinh những chi phí khác trong quá trình sản xuất.
4. Lợi nhuận
Lợi nhuận của Doanh nghiệp là phần thu nhập còn lại sau khi đã bù đắp
các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chỉ tiêu lợi
nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Mục đích
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp cũng vì mục tiêu lợi
nhuận, có lợi nhuận thì Doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đứng vững trên
thị trờng.
Lợi nhuận của Doanh nghiệp đợc xác định bằng hiệu số giữa doanh thu và
chi phí, là chỉ tiêu kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp. Nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận ta biết đợc quy mô tổ chức sản xuất
kinh doanh, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, tiến độ phát triển của Doanh
nghiệp nh thế nào, tốt hay không tốt.
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu ta thấy:
Năm 2007 lợi nhuận : 2.256.878.463đ
Năm 2008 lợi nhuận : 1.635.779.598đ
Trong năm 2008 qua quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh đã mang lại
cho Công ty một khoản lợi nhuận đáng kể. Tuy nhiên nếu so với năm 2007 thì lợi
nhuận mang lại thấp hơn. Lợi nhuận năm 2008 giảm so với năm 2007 là
621.098.865đ tơng ứng giảm 27,52%. Lợi nhuận của Công ty giảm là do các
nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân chủ quan
- Do khối lợng công trình đã hoàn thành trong kỳ cha đợc nghiệm thu
hoặc bàn giao hết cho bên A.

- Do trong kỳ do đợc sự phê duyệt của Tổng Công ty Xây dựng Bạch
Đằng, Công ty Cổ phần Xây dựng 204 đợc tiến hành xây dựng một số công trình
làm tăng cơ sở vật chất cho Công ty vì vậy toàn bộ giá trị công trình này đều
không phản ánh doanh thu trong kỳ nên không mang lại lợi nhuận.
* Một số biện pháp làm tăng lợi nhuận cho Công ty
- Duy trì công tác quản lý ngày một tốt hơn nhằm giảm các chi phí không
hợp lý và tránh lạm phát cho Công ty.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 13
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thờng xuyên đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công nhân lành
nghề và tiếp thu nhanh kỹ thuật công nghệ mới, đảm bảo sản lợng và chất lợng
hàng hóa cho Công ty.
-Thờng xuyên định mức tiêu hao nhiên liệu trong từng điều kiện khác
nhau, lập các kế hoạch cung ứng đảm bảo giá cả thấp, tiết kiệm chi phí tăng lợi
nhuận.
-Nâng cấp sửa chữa phơng tiện có đủ tính năng kỹ thuật để sản xuất. Lập
phơng án thanh lý máy móc sử dụng không hiệu quả và an toàn kỹ thuật.
- Phòng kinh tế thị trờng phải thờng xuyên quan tâm tìm hiểu thị trờng để
thu hút khách hàng.
5. Lao động tiền l ơng
a. Số lao động bình quân
Công ty Cổ phần 204 có đội ngũ Cán bộ công nhân viên phần lớn có trình
độ, tay nghề đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu phấn đấu của mọi Doanh nghiệp kinh doanh là có lợi nhuận cao,
là sao cải thiện ngày càng tốt hơn về nhu cầu vật chất cũng nh tinh thần của mọi
thành viên, song Doanh nghiệp làm sao quản lý quỹ lơng để tốc độ tăng tiền lơng
bao giờ cũng lớn hơn hoặc bằng tốc độ tăng năng suất lao động.
Mỗi một công ty có thành phần lao động và quy chế tiền lơng khác nhau.
Đối với hoạt động xây lắp Công ty ngoài việc ký các hợp đồng dài hạn thì Công

ty thờng xuyên ký các hợp đồng lao động theo thời vụ (theo từng công trình hoặc
từng hạng mục công trình). Để xét sự biến động về chỉ tiêu lao động ta xét số lao
động có trong danh sách và số lao động mà công ty sử dụng trong kỳ.
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công
ty 2 năm ta thấy:
Số lao động trong danh sách:
Năm 2007 là : 191 ngời
Năm 2008 là : 175 ngời
Số lao động mà công ty sử dụng trong kỳ:
Năm 2007 là : 840 ngời
Năm 2008 là : 674 ngời
Nh vậy cả số cán bộ công nhân viên trong danh sách và số cán bộ công
nhân viên sử dụng trong kỳ đều có xu hớng giảm. Điều này cho thấy quy mô lao
động của Công ty trong năm 2008 có xu hớng giảm xuống.
Số công nhân sử dụng giảm là do trong năm Công ty nhận đợc ít các công
trình thi công nên việc ký kết các hợp đồng lao động cũng giảm theo.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 14
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số cán bộ công nhân viên trong danh sách giảm trong năm là do một số
nguyên nhân sau:
- Do một số thành phần lao động đã hết thời hạn lao động nhng do tình
hình kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều khó khăn nên không tiếp tục ký kết
hợp đồng lao động lần tiếp theo.
- Đặc trng của ngành xây lắp là ngời lao động thờng xuyên phải đi theo
các công trình mà công ty nhận thầu đợc. Với các công trình xa địa bàn hoạt
động của Công ty nếu ngời lao động không thích ứng đợc thì sẽ tự xin chấm dứt
hợp đồng.
- Công ty áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản
xuất, sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại cần ít lao động nhng vẫn đẩy

nhanh đợc quá trình sản xuất tăng năng suất lao động, góp phần làm giảm chi
phí nhân công hạ giá thành sản phẩm.
b. Tổng quỹ lơng
Tổng quỹ lơng của Công ty là các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng
có tính chất lơng, bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản, tai nạn) và các khoản
khác phải chi trả cho ngời lao động trong một kỳ.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp xác định tổng quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng cho ngời lao động.
Nguồn quỹ tiền lơng bao gồm:
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Nguồn tiền lơng nêu trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng.
Nhìn vào bảng tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Doanh
nghiệp qua 2 năm ta thấy:
Năm 2007 tổng quỹ lơng : 18.133.700.000đ
Năm 2008 tổng quỹ lơng : 15.401.007.830đ
Ta thấy tổng quỹ tiền lơng của Công ty năm 2008 so với năm 2007 giảm
15,07% với số giảm là: 2.732.692.170đ.
Nguyên nhân làm giảm tổng quỹ tiền lơng:
- Chi phí nhân công cho việc tiến hành sản xuất kinh doanh cũng nh cho
việc quản lý doanh nghiệp trong kỳ giảm dẫn đến tổng quỹ lơng của Công ty
trong năm 2008 này giảm theo. Với việc áp dụng kĩ thuật mới vào việc thi công
các công trình xây dựng càng ngày công ty càng giảm đợc chi phí nhân công mà
vẫn tiến hành sản xuất với tốc độ ngày càng cao.
c. Lơng bình quân
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 15
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lơng bình quân là số tiền ngời lao động nhận đợc bình quân trong
một tháng.

Tiền lơng bình quân doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc tính theo
công thức sau:
L
L
T N
=
ì

Trong đó:
:L
Thu nhập bình quân 1ng/th (đồng)

L
: Tổng quỹ lơng sử dụng trong năm (đồng)
T: Số tháng trong năm ( T=12 tháng)
N: Số lao động sử dụng trong năm ( ngời)
Nhìn vào bảng tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Doanh
nghiệp ta thấy tiền lơng bình quân:
Năm 2007 là : 1.798.978đ
Năm 2008 là : 1.904.780đ
Ta thấy năm 2008 so với năm 2007 mức tăng lơng bình quân của mỗi cán
bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp là 5,85% với số tăng là 105.202đ.
Đây là biến động tích cực tác động đến cán bộ công nhân viên của Doanh
nghiệp, điều đó làm cho ngời lao động hăng say trong quá trình làm việc. Nhờ
đó ngày càng phát huy hết năng lực lao động của chính bản thân mình vào công
việc vì họ không bị chi phối về vấn đề vật chất. Một khi ngời lao động cố gắng
hết mình thì tất yếu sẽ dẫn đến kết quả mang lại một hiệu quả lao động cao.
Nguyên nhân của sự biến động này là do:
- Giá cả sinh hoạt ngày càng tăng lên, tiền lơng của ngời lao động cũng
phải đợc trả tơng ứng để họ không chỉ trang trải đợc cuộc sống vật chất mà còn

thực hiện đợc cuộc sống tinh thần do vậy để duy trì mức sống và ngày càng cải
thiện đợc chất lợng lao động ban ngành lãnh đạo phải đa ra những chính sách l-
ơng phù hợp để khuyến khích ngời lao động tập trung hơn nữa để thực hiện
những chiến lợc mà công ty đã đặt ra.
- Mức doanh lợi của quỹ lơng phụ thuộc rất ít vào tình hình sản xuất kinh
doanh trong một kỳ mà nó phụ thuộc vào những quy định chính sách khi xây
dựng quy chế tiền lơng, do vậy tuy hoạt động kinh doanh trong năm của Doanh
nghiệp có xu hớng giảm tiền lơng của cán bộ công nhân viên vẫn đợc duy trì do
vậy mà lơng bình quân của ngời lao động không vì lý do nh vậy cũng bị giảm
theo.
6. Nộp ngân sách
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 16
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải chấp hành chính sách quy định
của Nhà nớc, mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có nghĩa vụ đóng thuế,
đóng góp cho ngân sách nhà nớc, số tiền mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách
nhà nớc tuỳ thuộc vào đặc điểm lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc đóng góp vào ngân sách nhà nớc chính là sự bù đắp cho những gì mà
nền kinh tế xã hội đã bỏ ra để tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần xây dựng 204 nói riêng và các doanh nghiệp khác nói
chung.
a. Thuế GTGT ( VAT)
Thuế GTGT là thuế đợc tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá
dịch vụ phát sinh qua các khâu sản xuất lu thông đến tiêu dùng.
Công ty áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Công ty cổ phần xây dựng số 204 áp dụng việc kê khai thuế, tính thuế
GTGT theo hớng dẫn của luật thuế hiện hành với mức thuế suất GTGT 5% đối
với hàng hoá là máy móc xây dựng, hợp đồng xây lắp ký kết trớc ngày

01/01/2004 và 10% đối với các hợp đồng xây lắp ký kết từ ngày 01/01/2004.
VAT phải nộp = VAT đầu ra - VAT đầu vào khấu trừ
VAT đầu ra =
Giá tính thuế GTGT ì
Thuế suất thuế GTGT
VAT đầu vào = VAT hàng hoá dv mua vào đợc khấu trừ
Nhìn vào bảng phân tích tình hình một số chỉ tiêu chủ yếu ta thấy số
thuế VAT mà công ty phải nộp:
Năm 2006 là : 5.149.138.562đ
Năm 2007 là : 4.244.593.434đ
Giảm so với năm 2007 là 904.545.128đ tơng ứng giảm 17,57%.
Thuế VAT phải nộp giảm qua hai năm 2007 và 2008 nguyên nhân là do
doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm xuống làm cho
VAT đầu ra giảm.
b. Thuế TNDN
Thuế TNDN là khoản thuế quan trọng, nó góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển và động viên một phần vào ngân sách nhà nớc, đảm bảo sự
đóng góp công bằng hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá dịch vụ có thu nhập.
Công ty áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 28% trên thu
nhập chịu thuế.
Công ty đợc miễn thuế 02 năm đầu tiên kể từ khi có lãi, giảm 50% trong
03 năm tiếp theo Thông t 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ tài chính h-
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 17
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ớng dẫn chi tiết thi hành thuế thu nhập doanh nghiệp và tiếp tục đợc giảm 20%
trong 02 năm tiếp theo công văn số 11924TC/CST ngày 20/10/2004.
Năm 2008 là năm thứ hai Công ty hoạt động có lãi kể từ thời điểm chính
thức chuyển đổi thành công ty cổ phần nên công ty đợc miễn 100% thuế thu

nhập doanh nghiệp.
c. Bảo hiểm xã hội
Đây là một khoản chi phí mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan BHXH
cấp trên theo quy định của nhà nớc: 20% về BHXH, 3% về BHYT.
Hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 23% tổng quỹ lơng vào quỹ BHXH.
- Ngời sử dụng lao động hàng tháng đóng vào quỹ BHXH = 17% tổng quỹ
lơng, trong đó 10% để thực hiện chế độ hu trí và tử tuất, 5% để thực hiện các chế
độ ốm đau thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, 2% để thực hiện
chế độ về BHYT cho ngời lao động.
- Ngời lao động phải đóng 6% tổng quỹ lơng hàng tháng đợc trích từ tiền
lơng, trong đó: 5% để thực hiện các chế độ hu trí tử tuất, 1% để thực hiện các
chế độ về BHYT.
Hàng tháng doanh nghiệp trích từ tiền lơng của ngời lao động= 6% và
17% đợc tính vào chi phí sản xuất, tổng số tiền này đợc gộp lại =23% và đóng
cho cơ quan BHXH.
Tổng số tiền BHXH này phụ thuộc vào sự tăng giảm của tổng quỹ lơng
cấp bậc, chức vụ hàng tháng của doanh nghiệp.
Thực tế đối với Công ty Cổ phần Xây dựng 204, kế toán chỉ trích BHXH
và BHYT đối với cán bộ công nhân viên trong danh sách. Trong năm số BHYT
phát sinh kế toán tổng hợp trích luôn vào TK 33383- BHXH.
Số BHXH, BHYT phải nộp 2 năm qua là:
Năm 2007 là : 650.638.892đ
Năm 2008 là : 580.514.255đ
Nguyên nhân của sự biến động trên là do tổng quỹ lơng trong năm 2008
giảm so với năm 2007 nên việc trích nộp cho cơ quan BHXH cũng giảm theo.
* Nhận xét:
- Năm 2008 là năm thứ 2 Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
theo mô hình Công ty cổ phần.
- Trong điều kiện thế giới đang lâm vào suy thoái kinh tế làm ảnh hởng
trực tiếp đến đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào Việt Nam. Giá cả các mặt hàng vật

liệu tăng vọt. Tất cả các ảnh hởng của Thế giới làm cho kinh tế nớc ta cũng lâm
vào hoàn cảnh tơng tự.
- Với những tác động trên các công trình xây dựng, các dự án đều bị xem
xét đình, dãn, hoãn thi công làm cho công việc xây dựng của ngành xây dựng
nói chung, Công ty nói riên bị đình trệ thiếu việc làm trầm trọng.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 18
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Mặt khác dới sự suy thoái của kinh tế việc các chủ đầu t nợ đọng vốn
không thanh toán đợc cho Doanh nghiệp trong khi lãi suất vay ngân hàng tăng
cao (21%/năm) làm cho Doanh nghiệp khó khăn về vốn và chi phí lãi suất quá
cao.
- Sự thiếu việc làm cho ngời lao động, đồng tiền mất giá, giá cả tiêu dùng
tăng vọt làm cho ngời lao động trong Doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong
cuộc sống.
II. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo kế toán phản ánh tổng
quát doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ do các hoạt động khác nhau của doanh
nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là thông tin tài chính cần thiết đối
với doanh nghiệp cũng nh các cơ quan chức năng và các đối tợng khác có liên
quan đến các hoạt động của doanh nghiệp, nó là căn cứ quan trọng để đánh giá
và phân tích tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt khi xem
xét tình hình và khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp.
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy lợi
nhuận sau thuế của công ty trong năm 2008 đã có xu hớng giảm xuống. Cụ thể:
Năm 2007 : 2.256.878.463đ
Năm 2008 : 1.635.779.598đ
Lợi nhuận sau thuế năm 2008 giảm so với năm 2007 là 621.098.865đ tơng

ứng giảm 27,52%. Lợi nhuận có sự giảm xuống nh vậy là do:
+ Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: giảm 55.732.796.290đ
trong đó do sự giảm xuống của hai lĩnh vực chính là kinh doanh và xây lắp.
- Nguyên nhân là do giá trị sản lợng trong lĩnh vực xây lắp trong năm thấp
hơn hẳn so với kế hoạch cũng nh so với năm 2007. Bên cạnh việc sụt giảm của giá
trị sản lợng thì việc tiêu thụ sản phẩm cũng gặp phải nhiều khó khăn. Một số công
trình, hạng mục công trình trong giai đoạn nghiệm thu, quyết toán để bàn giao thì
vẫn cha đợc bên mời thầu xác nhận. Một số công trình vẫn còn đang trong giai
đoạn xây dựng dở dang.
- Tuy giá trị sản lợng thực hiện trong năm 2008 không cao nhng một phần
không nhỏ giá trị sản lợng là đầu t vào xây dựng cơ bản tăng cơ sở hạ tầng cho
Công ty vì vậy doanh thu của các sản phẩm xây lắp trong kỳ không phải là toàn
bộ giá trị sản lợng mà công ty thực hiện. Đó cũng là một nguyên nhân chủ quan
của việc doanh thu trong năm 2008 thấp hơn so với năm 2007.
* Nguyên nhân khách quan
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 19
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đã đợc trình bày trong phần thực hiện giá trị sản lợng.
+ Các khoản giảm trừ: trong cả hai năm liên tiếp Công ty không có một
khoản giảm trừ nào của giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Đây là tín
hiệu đáng mừng về chất lợng cung cấp dịch vụ của công ty cung cấp cho khách
hàng, điều này chứng tỏ rằng Công ty luôn luôn quan tâm đúng mức cung cấp
những dịch vụ tốt làm cho khách hàng hài lòng. Với tình hình này thì đó là
nguyên nhân tích cực góp phần vào việc nâng cao uy tín của công ty không chỉ
với khách hàng mà còn đối với tất cả những ngời quan tâm đến tình hình tài
chính của Công ty.
+ Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Giá vốn
hàng bán của Công ty còn là giá thành sản xuất của các công trình xây lắp hoàn
thành và quyết toán trong kỳ. Giá vốn các công trình xây lắp đợc ghi nhận theo chi

phí thực tế phát sinh của từng hạng mục công trình, phù hợp với doanh thu ghi nhận
trong kỳ. Giá vốn hàng bán đợc ghi nhận và tập hợp theo giá trị và số lợng hang
hoá, vật t xuất bán cho khách hàng, phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ.
Công ty chủ yếu thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Qua bảng
phân tích kết quả kinh doanh trong 2 năm ta thấy:
Giá vốn hàng bán năm 2007 : 164.909.129.195đ
Giá vốn hàng bán năm 2008 : 109.490.127.637đ
Nh vậy giá vốn hàng bán của Doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2007 giảm
55.419.001.558đ, giảm 33,61%. Giá vốn hàng bán giảm xuống cũng là một điều
hợp lý, nguyên nhân chính là do doanh thu trong kỳ giảm nh đã phân tích ở trên.
Nhìn vào bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ năm 2008 so với năm 2007 giảm 31,88%; trong khi đó giá vốn hàng
bán giảm 33,61% nh vậy tốc độ giảm doanh thu chậm hơn tốc độ giảm của giá vốn
hàng bán, đây là một điều tốt nhng việc giảm doanh thu nh vậy là một điều đáng lo
cho công ty vì nó làm giảm lợi nhuận của công ty xuống rất nhiều.
Chính vì những lý do trên đã làm cho chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ giảm 313.794.732đ so với năm 2007. Đây là điều mà công
ty cần phải xem xét ngoài lý do chủ quan.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: tăng lên 99.966.128đ năm 2006, thì cuối
năm 2007 là 191.845.073đ tức là tăng 91.878.945đ đạt 191,91%. Doanh thu tài
chính của doanh nghiệp tăng lên cao là do các khoản lãi tiền gửi, tiền bảo hành
từ các công trình mang lại.
+ Chi phí hoạt động tài chính: trong năm 2007 là 4.445.200.621đ, năm
2008 là 4.528.520.226đ. Nh vậy so với năm 2007 chi phí tài chính của Công ty
năm 2008 tăng lên là 83.319.605đ, tăng 1,87%. Chi phí tài chính của công ty
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 20
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong kỳ tăng lên là do sự tăng lên của các khoản lãi tiền vay của các tổ chức tài
chính tín dụng Ngân hàng, của các tổ chức cá nhân khác.

Qua bảng phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty hai năm
2007 và 2008 ta thấy doanh thu tài chính năm 2008 tăng 91,91%, trong khi đó
chi phí tài chính tăng 1,87%, nh vậy tốc độ tăng của doanh thu tài chính nhanh
hơn tốc độ tăng của chi phí làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng theo. Đây
là một dấu hiệu tích cực cho việc sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: của công ty bao gồm chi phí vật liệu,
khấu hao TSCĐ, đồ dùng văn phòng Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007
là 3.454.324.237đ, năm 2008 là 4.145.078.216đ tăng so với năm 2007 là
690.753.979đ tơng ứng tăng 120%. Nguyên nhân là do đời sống của ngời lao
động ngày càng đợc cải thiện và tăng lên do vậy chi phí lơng phải trả cho cán bộ
công nhân viên chức trong công ty cũng phải đợc tổ chức một cách hợp lý đảm
bảo đời sống vật chất và tinh thần cho họ. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là
một trong những nguyên nhân làm giảm lợi nhuận chung của toàn doanh nghiệp.
+ Thu nhập khác trong năm 2008 tăng lên khá rõ rệt so với năm 2007. Bên
cạnh đó chi phí khác cũng có chiều hớng tăng lên nh chỉ tiêu thu nhập khác. Cụ
thể thu nhập khác năm 2007 là 257.384.211đ, năm 2008 là 5.429.427.973đ tăng
5.172.043.762đ tơng ứng tăng 2009,46%; trong khi đó chi phí khác năm 2007 là
131.585.636đ, năm 2008 là 4.928.738.892đ tăng 4.797.153.256đ tơng ứng tăng
3645,65%. Nh vậy là mức tăng của thu nhập khác nhiều hơn so với mức độ
tăng của chi phí khác làm cho lợi nhuận khác của công ty 374.890.506đ; đạt
398,01% so với năm 2007. Trong năm Công ty thu đợc những khoản thu bất th-
ờng là thu từ nhợng bán, thanh lý từ tài sản cố định, Khoản chi phí khác trong
năm mà doanh nghiệp phải tính là chi phí cho việc thanh lý tài sản cố định đã
tính doanh thu. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho thu nhập khác lớn hơn
chi phí khác.
Qua phân tích trên ta nhận thấy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm 2008 có lãi. Tuy nhiên nếu đem so lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
đạt đợc của doanh nghiệp với năm 2007 thì nó là một kết quả không đáng mừng
trong quá trình hoạt động của Công ty. Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp có
chiều hớng đi xuống qua hai năm 2007 và 2008 làm giảm lợi nhuận chung toàn

doanh nghiệp. Nguyên nhân là do Công ty gặp khó khăn trong quá trình đấu thầu
các công trình xây dựng. Trong năm công ty tiến hành đầu t xây dựng cơ bản đổi
mới cơ sở hạ tầng. Đấy là những nguyên nhân trong lĩnh vực xây lắp, còn trong
lĩnh vực kinh doanh thì gặp một số biến động của thị trờng do sự tăng giảm giá
cả thất thờng của các sản phẩm thuộc lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên bên cạnh
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 21
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
những mặt còn hạn chế thì cũng phải nhắc đến những mặt tích cực mà trong năm
qua đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã nỗ lực làm việc hết mình để
đạt đợc đó là: giá thành sản xuất thấp, công ty thờng xuyên chú ý tới chất lợng,
tiến độ sản phẩm, giữ đợc uy tín với khách hàng. Cơ sở vật chất thờng xuyên đợc
đổi mới, các trang thiết bị đợc đầu t trong năm cơ bản đã phát huy tính năng. Đời
sống của ngời lao động đợc đảm bảo ổn định tuy nền kinh tế đang lâm vào tình
trạng khủng hoảng.
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 22
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng III: Nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần Xây dựng 204 năm 2008
I. Nghiên cứu về cơ cấu của bộ phận tài chính.
1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tài chính của Công ty
a. Chức năng
- Phòng tài chính kế toán là một phòng nghiệp vụ giúp Tổng giám đốc
công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin
kinh tế của công ty theo quy định trong Luật kế toán, điều lệ công ty và quy chế
tài chính của Công ty đã ban hành.
- Quản lý, kiểm soát các thủ tục thanh toán đề xuất các biện pháp giúp
công ty thực hiện các chỉ tiêu tài chính.
- Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng các quỹ tiền tệ của Doanh nghiệp.

b. Nhiệm vụ
- Lựa chọn hình thức hạch toán hợp lý, phân công cụ thể các phần hành
công việc cho các thành viên trong phòng đảm nhận.
- Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ các hoạt động
SXKD của toàn bộ công ty. Chịu trách nhiệm kiểm tra xác định tính hợp pháp,
hợp lý, hợp lệ của các chứng từ thanh toán, phải kịp thời báo cáo Tổng giám đốc
các trờng hợp chứng từ thanh toán không đảm bảo tính pháp lý ( kể cả trờng hợp
Tổng giám đốc đã duyệt chi)
- Hớng dẫn, kiểm tra các tổ chức, đơn vị trực thuộc công ty về việc thực
hiện chấp hành chế độ tài chính, kế toán, thống kê theo quy định. Phối kết hợp
với các phòng ban chức năng trong việc xây dựng đơn giá, định mức khoán sản
phẩm, giá bán sản phẩm, ký kết các hợp đồng và tính toán hiệu quả các dự án
đầu t.
- Thực hiện việc quyết toán, lu trữ chứng từ, lập báo cáo tài chính, thống
kê theo quy định của Luật kế toán.
- Đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin, báo cáo về công tác tài chính
thông kê theo yêu cầu lãnh đạo công ty.
- Đảm bảo cung cấp kịp thời tài liệu phục vụ các đoàn kiểm tra ( nếu có)
khi đợc sự đồng ý của Tổng giám đốc công ty và chịu trách nhiệm về tài liệu, số
liệu đã cung cấp.
2. Cơ cấu tổ chức
Sinh viên thực hiện: Cao Thị Huyền Trang Trang: 23
Lớp: QKT 46 - ĐH2
Kế toán trởng

×