Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Khai thác một số ứng dụng trên điện thoại di động hỗ trợ học sinh lớp 12 Trung Học Phổ Thông tự học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.02 MB, 215 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
–––––––––––––––––––––




TRỊNH THỊ PHƢƠNG THẢO



KHAI THÁC MỘT SỐ ỨNG DỤNG
TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG HỖ TRỢ
HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỰ HỌC TOÁN



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
–––––––––––––––––––––





TRỊNH THỊ PHƢƠNG THẢO



KHAI THÁC MỘT SỐ ỨNG DỤNG
TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG HỖ TRỢ
HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỰ HỌC TOÁN

Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 62.14.01.11


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ĐÀO THÁI LAI
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ TĨNH



HÀ NỘI, 2014

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện

dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Đào Thái Lai và PGS.TS. Nguyễn Thị Tĩnh.
Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn trích dẫn. Các kết
quả công bố chung đều đƣợc đồng nghiệp cho phép sử dụng đƣa vào luận án.

Nghiên cứu sinh


Trịnh Thị Phƣơng Thảo















ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ix

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận 4
6.2. Phƣơng pháp quan sát, điều tra 5
6.3. Phƣơng pháp chuyên gia 5
6.4. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp 5
6.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 5
7. Những luận điểm đƣa ra bảo vệ 5
8. Đóng góp của luận án 5
8.1. Đóng góp của luận án về mặt lí luận 5
8.2. Đóng góp của luận án về mặt thực tiễn 6
9. Cấu trúc của luận án 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 7
1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học 7
1.2. Vấn đề tự học 8
1.2.1. Quan niệm về tự học 8
1.2.2. Quá trình tự học 10
1.2.3. Vai trò của tự học 11
1.2.4. Các cấp độ tự học 12
1.2.5. Hình thức tự học 13
1.2.6. Tổ chức hoạt động tự học 14

iii
1.2.7. Năng lực tự học Toán 15
1.2.8. Vấn đề bồi dƣỡng năng lực tự học Toán cho học sinh 17

1.3. Tự học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông 18
1.3.1. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến tự học của học sinh 18
1.3.2. Khai thác công nghệ thông tin và truyền thông trong tự học 20
1.4. Tổng quan về học tập di động 23
1.4.1. Khái niệm học tập di động (M-learning) 23
1.4.2. Thành phần, đối tƣợng, mô hình kết nối của hệ thống M-learning 25
1.4.3. Quy trình thiết kế hệ thống M-learning 28
1.4.4. Học liệu điện tử 29
1.5. Tự học trong môi trƣờng M-learning 32
1.5.1. Một số đặc điểm của M-learning 32
1.5.2. Tự học trong môi trƣờng M-learning 38
1.5.3. Một số kỹ năng của HS khi tự học trong môi trƣờng M-learning 40
1.5.4. Một số kỹ năng của giáo viên dạy tự học trong M-learning 41
1.6. Thực trạng khai thác M-learning trong dạy học 42
1.6.1. Thực trạng khai thác M-learning trên thế giới 42
1.6.2. Thực trạng khai thác M-learning ở Việt Nam 44
1.7. Thực trạng về tự học Toán và sử dụng điện thoại di động trong tự học Toán
đối với học sinh lớp 12 54
1.7.1. Thực trạng tự học Toán của học sinh lớp 12 54
1.7.2. Thực trạng việc sử dụng điện thoại di động trong tự học Toán 56
1.7.3. Quan điểm về tài liệu tự học Toán của học sinh và giáo viên 59
1.8. Kết luận chƣơng 1 63
Chƣơng 2: SỬ DỤNG MỘT SỐ CHỨC NĂNG CỦA ĐIỆN THOẠI DI
ĐỘNG HỖ TRỢ HỌC SINH LỚP 12 TỰ HỌC TOÁN 65
2.1. Định hƣớng khai thác một số ứng dụng trên điện thoại di động hỗ trợ học
sinh tự học Toán 65
2.1.1. Đảm bảo tính khả thi trong điều kiện thực tế của Việt Nam 65
2.1.2. Phát huy đƣợc những yếu tố tích cực của M-learning 66
2.1.3. Đảm bảo tính sƣ phạm 69


iv
2.2. Xây dựng hệ thống M-learning hỗ trợ học sinh lớp 12 tự học Toán 69
2.2.1. Một số yêu cầu đối với hệ thống M-learning 69
2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống M-learning hỗ trợ học sinh lớp 12 tự học Toán 75
2.2.3. Cấu trúc hệ thống M-learning hỗ trợ học sinh lớp 12 tự học Toán 76
2.2.4. Các chức năng của hệ thống M-learning hỗ trợ học sinh lớp 12 tự học Toán 80
2.3. Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ học sinh tự học Toán thông qua việc khai
thác một số ứng dụng trên điện thoại di động 86
2.3.1. Những yêu cầu đối với học liệu điện tử 86
2.3.2. Các nguyên tắc thiết kế nội dung học liệu điện tử hỗ trợ học sinh tự
học Toán thông qua việc khai thác một số ứng dụng trên điện thoại di động 87
2.4. Quy trình khai thác một số ứng dụng trên điện thoại di động hỗ trợ học sinh
tự học Toán 94
2.5. Phƣơng án khai thác một số ứng dụng trên điện thoại di động trong tự học
Toán của học sinh ngoài giờ lên lớp 101
2.5.1. Đối tƣợng “giáo viên”, “học sinh” tham gia hệ thống 101
2.5.2. Phƣơng án tự học có hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên 102
2.5.3. Phƣơng án tự học không có hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên 103
2.5.4. Phƣơng án học sinh tự học độc lập 105
2.5.5. Triển khai các hoạt động tự học theo nhóm 109
2.6. Phƣơng án khai thác một số ứng dụng trên điện thoại di động trong tự học
Toán của học sinh trong giờ lên lớp chính khóa 110
2.6.1. Khai thác kết quả tự học của học sinh trong quá trình lên lớp 110
2.6.2. Khai thác chức năng lƣu trữ, tra cứu thông tin của điện thoại di động 116
2.6.3. Khai thác các ứng dụng đƣợc cài trên điện thoại di động 117
2.7. Kết luận chƣơng 2 118
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 120
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 120
3.2. Thời gian, địa điểm và đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm 120
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 121

3.3.1. Phƣơng pháp điều tra 121
3.3.2. Phƣơng pháp quan sát 121
3.3.3. Phƣơng pháp thống kê toán học 121
3.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp 122
3.3.5. Xây dựng phƣơng thức và tiêu chí đánh giá 122

v
3.4. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm 123
3.4.1. Tài liệu thực nghiệm sƣ phạm 123
3.4.2. Nội dung 1: Tập huấn cho giáo viên và học sinh nhóm thực nghiệm 125
3.4.3. Nội dung 2: Điều tra, phỏng vấn GV và HS 126
3.4.4. Nội dung 3: Cho HS tự học thông qua việc khai thác một số ứng dụng
trên ĐTDĐ 126
3.4.5. Nội dung 4: Tổ chức dạy học các giáo án đã soạn 127
3.4.6. Nội dung 4: Nghiên cứu trƣờng hợp 127
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 128
3.5.1. Kết quả tập huấn 128
3.5.2. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm vòng 1 (năm học 2012 - 2013) 128
3.5.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm vòng 2 (năm học 2013 - 2014) 134
3.5.4. Theo dõi sự tiến bộ của một nhóm HS (Nghiên cứu trƣờng hợp) 144
3.6. Điều tra tính khả thi của hệ thống M-learning Toán 12 trong việc hỗ trợ tự
học cho học sinh trung học phổ thông 155
3.6.1. Thăm dò giáo viên về hệ thống M-learning Toán 12 155
3.6.2. Thăm dò HS về việc khai thác hệ thống M-learning Toán 12 trong quá
trình tự học Toán 157
3.7. Kết luận chƣơng 3 158
KẾT LUẬN 161
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 163
TÀI LIỆU THAM KHẢO 164

PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
DHTC
Dạy học tích cực
ĐC
Đối chứng
ĐTDĐ
Điện thoại di động
GV
Giáo viên
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo

Hoạt động
HLĐT
Học liệu điện tử
HS
Học sinh
MTĐT
Máy tính điện tử
PMDH

Phần mềm dạy học
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
WiFi
Wireless Fidelity
GPS
Global Positioning System
GSM
Global System for Mobile Communications
GPRS
General packet radio service
3G
Third-generation technology
4G
Fourth-generation technology
CDMA
Code division multiple Access
PDA
Personal Digital Assistant


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1. Một số giải pháp để khắc phục các hạn chế của ĐTDĐ 36
Bảng 1.2. So sánh việc sử dụng MTĐT và ĐTDĐ trong dạy học 37
Bảng 1.3. Các chức năng cơ bản của một số hệ thống M-Learning 50
Bảng 1.4. Khả năng tƣơng tác, tính thân thiện của một số hệ thống
M-learning 51
Bảng 1.5. Cấu trúc nguồn HLĐT hỗ trợ HS lớp 12 tự học một số hệ thống
M-learning 51
Bảng 1.6. Kết quả tìm hiểu về mục đích tự học toán của HS lớp 12 54
Bảng 1.7. Thời lƣợng tự học Toán của HS lớp 12 THPT trong ngày 54
Bảng 1.8. Các công việc đã thực hiện trong tự học Toán của HS lớp 12 55
Bảng 1.9. Hình thức tự học Toán có hiệu quả đối với HS lớp 12 55
Bảng 1.10. Đánh giá của GV về ý thức tự học Toán của HS lớp 12 56
Bảng 1.11. Đánh giá của GV về việc hình thành động cơ tự học
Toán của HS 56
Bảng 1.12. Đánh giá về hiệu quả tự học Toán ngoài giờ lên lớp của HS
lớp 12 56
Bảng 1.13. Kết quả ý kiến thăm dò quan điểm về việc sử dụng điện thoại
di động trong tự học tại thời điểm trƣớc khi triển khai đề tài
(tháng 10/2012) 57
Bảng 1.14. Kết quả tìm hiểu về việc HS lớp 12 đƣợc gia đình trang bị
ĐTDĐ của một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 57
Bảng 1.15. Kết quả tìm hiểu về thực trạng sử dụng ĐTDĐ 58
Bảng 1.16. Lý do HS không tra cứu, khai thác các website Toán 59
Bảng 1.17. Ý kiến của HS tài liệu hƣớng dẫn tự học môn Toán 59
Bảng 1.18. Ý kiến HS về cấu trúc hệ thống bài tập hỗ trợ tự học 60
Bảng 1.19. Ý kiến HS về học liệu điện tử hỗ trợ tự học Toán 61
Bảng 1.20. Ý kiến của GV về trang web hỗ trợ HS tự học Toán 62



viii
Bảng 3.1. Thống kê kết quả học tập của HS nhóm TN và ĐC trƣớc khi
TNSP 128
Bảng 3.2. Phân bố điểm của nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TNSP vòng 1 130
Bảng 3.3. Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN vòng 1 131
Bảng 3.4. Kết quả học tập của HS nhóm TN, ĐC trƣớc khi TNSP vòng 2 134
Bảng 3.5. Phân bố điểm của nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC sau khi
TN vòng 2 139
Bảng 3.6. Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi của nhóm TN, ĐC sau
TN vòng 2 139
Bảng 3.7. Ý kiến của GV về học liệu điện tử hỗ trợ tự học Toán 12 155
Bảng 3.8. Ý kiến của GV về khả năng hỗ trợ quá trình dạy của GV và tự
học của HS với hệ thống M-learning Toán 12 156
Bảng 3.9. Ý kiến của HS về hệ thống M-learning Toán 12 157
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Đa giác đồ về chất lƣợng học tập của nhóm TN và ĐC 129
Biểu đồ 3.2. Đƣờng biểu diễn tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN vòng 1 131
Biểu đồ 3.3. Đƣờng biểu diễn tần suất luỹ tích hội tụ lùi của nhóm TN và
ĐC trong đợt TNSP vòng 2 141
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Minh họa mô hình tổ chức dạy học bằng M-learning 34
Sơ đồ 1.2: Minh họa thành phần của một hệ thống M-learning 26
Sơ đồ 1.3: Minh họa các đối tƣợng của một hệ thống M-learning 27
Sơ đồ 1.4: Minh họa mô hình kết nối hạ tầng M-learing. 27
Sơ đồ 2.1: Minh họa mô hình của hệ M-learning 78
Sơ đồ 2.2: Các mô đun chính của hệ thống M-learning 78
Sơ đồ 2.3: Minh họa mô hình tổng thể hệ thống M-learning 79
Sơ đồ 2.4: Minh họa mô hình các mô đun của hệ thống M-learning 80
Sơ đồ 2.5. 111

Sơ đồ 2.6. 112



ix
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Minh họa hình ảnh giao diện của mStudy 47
Hình 1.2. Minh họa giao diện hệ thống ViettelStudy 48
Hình 1.3. Minh họa giao diện hệ thống kiến thức Việt 50
Hình 2.1 81
Hình 2.2 82
Hình 2.3 82
Hình 2.4 84
Hình 2.5 84
Hình 2.6 84
Hình 2.7 85
Hình 2.8 85
Hình 2.9 85
Hình 2.10 86
Hình 2.11 87
Hình 2.12 89
Hình 2.13 89
Hình 2.14 91
Hình 2.15 93
Hình 2.16 94
Hình 2.17 102
Hình 2.18 103
Hình 2.20 107
Hình 2.21 107

Hình 2.19 107
Hình 2.22 108
Hình 2.23 108
Hình 2.24 108
Hình 2.25 110
Hình 2.26 113
Hình 2.27 114
Hình 2.28 116
Hình 2.29 117
Hình 2.30 117
Hình 3.1. 127
Hình 3.2 158


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII , Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI
về đổ i mớ i căn bả n , toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam đã chỉ rõ:
Phƣơng pháp dạy và học phải khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều , ghi
nhớ máy móc ; phát huy tính tích cực , chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của ngƣời học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tƣ̣ họ c [1].
Theo các chuyên gia giáo dục, quá trình đổi mới PPDH Toán phải tiếp
cận, thực hiện các vấn đề mấu chốt sau:
- Dạy học Toán theo định hƣớng giải quyết vấn đề để phát huy tính chủ
động của học sinh (HS) và cá thể hóa việc học;
- Dạy HS cách học: HS phải biết tự học Toán, biết sử dụng trang thiết
bị hiện đại để tìm kiếm kiến thức, sử dụng các kiến thức khoa học của nhân
loại phục vụ nhu cầu của mình…
Năm học 2013-2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã nhấn

mạnh: Các nhiệm vụ học tập có thể đƣợc thực hiện trong hoặc ngoài giờ lên
lớp, ở trong hay ngoài phòng học. Ngoài việc tổ chức cho HS thực hiện các
nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hƣớng dẫn HS
học tập ở nhà, ở ngoài nhà trƣờng [4].
Ngay từ đầu thế kỷ XXI, vấn đề sử dụng công nghệ thông tin (CNTT)
để công nghệ hoá quá trình dạy học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đã trở thành một xu thế phát triển mạnh
mẽ trên thế giới nhằm góp phần đổi mới nội dung dạy học, đổi mới phƣơng
pháp dạy học (PPDH) và hình thức tổ chức dạy học. Chỉ thị số 58 CT/TW của
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ:
“Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc
học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu
học tập của toàn xã hội” [2].


2
Mặt khác, để hội nhập quốc tế, chúng ta cần biết tận dụng những thành
tựu của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT). Chỉ thị số
29/2001/CT-BGD&ĐT đã nêu rõ: “Phát triển các hình thức đào tạo từ xa
phục vụ nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng
máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở
giáo dục và đào tạo”[3].
Một trong những ứng dụng của CNTT&TT trong GD&ĐT chính là học
tập điện tử: E-learning (electronic learning). Tiếp theo, với sự ra đời và phát
triển của các thiết bị di động có khả năng truy cập Internet đã hình thành phƣơng
thức học tập di động: M-learning (mobile learrning). Ngoài việc cung cấp một
kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội học tập cho nhiều ngƣời
ở các trình độ khác nhau, các hình thức học tập điện tử này còn góp phần tạo ra
sự bình đẳng, dân chủ trong học tập, giúp thực hiện đƣợc mục tiêu do tổ chức
UNESCO đề ra cho GD&ĐT ở thế kỷ XXI là “học ở mọi nơi, học ở mọi lúc,

học suốt đời, dạy cho mọi ngƣời với mọi trình độ tiếp thu khác nhau”.
Điện thoại di động (ĐTDĐ) là một thiết bị điện tử đặc trƣng cho kỷ
nguyên số. Từ khi ra đời nó đã phát triển với tốc độ rất nhanh. Theo số liệu
thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, hiện nay Việt Nam có khoảng
156,1 triệu thuê bao điện thoại, trong đó có khoảng 93,3% là thuê bao di
động. Theo số liệu và dự báo của công ty phân tích thị trƣờng Mediacells thì
tại thời điểm tháng 8/2013 Việt Nam có khoảng 17 triệu ngƣời sử dụng
smartphonne và năm 2014 sẽ tiêu thụ khoảng 17,22 triệu smartphone. Mặt
khác về số ngƣời sử dụng Internet thì Việt Nam là quốc gia đứng ở top 20 trên
thế giới, đứng thứ 8 ở châu Á (nguồn www.vtctelecom.com.vn).
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, ĐTDĐ ngày càng đƣợc
tích hợp nhiều chức năng, đặc biệt là khả năng kết nối Internet. Do vậy,
khai thác các tiềm năng học tập thông qua trang web trên ĐTDĐ là một xu
hƣớng rất phù hợp trong điều kiện hiện nay. Ở Việt Nam hiện nay, có một


3
số công ty đã thiết kế các trang web trên ĐTDĐ với mục đích đƣa tin tức,
thông tin quảng cáo tới ngƣời sử dụng web. Tuy nhiên, việc sử dụng
ĐTDĐ trong việc hỗ trợ HS học tập thì chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến
một cách hệ thống và đầy đủ.
Các kết quả nghiên cứu về lý luận dạy học đã chỉ rõ: Nhu cầu tự học
Toán gắn liền với quá trình học tập của HS, đặc biệt đối với HS lớp 12, đứng
trƣớc kỳ thi tốt nghiệp THPT và kỳ thi tuyển sinh đại học cao đẳng thì nhiệm
vụ học tập, trong đó có tự học càng trở nên cấp bách và đặc biệt quan trọng
đối với mỗi HS. Muốn đạt đƣợc mục tiêu học tập, ngoài các hình thức học tập
trên lớp học truyền thống, HS không thể không thực hiện việc tự học. Nhƣ
vậy, việc xác định những biện pháp sƣ phạm hỗ trợ HS tự học một cách chủ
động, có hiệu quả có một ý nghĩa lớn, không chỉ đối với bản thân HS mà còn
có tác động tích cực đối với xã hội.

Nhƣ vậy, việc nghiên cứu khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ vào
dạy học nói chung, tự học nói riêng mang tính thời sự và cần thiết. Xuất phát
từ những lí do trên, đề tài nghiên cứu đƣợc chọn là: “Khai thác một số ứng
dụng trên điện thoại di động hỗ trợ học sinh lớp 12 THPT tự học Toán”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định rõ định hƣớng thiết kế, biên tập và xây dựng một hệ thống học
liệu điện tử (HLĐT) với nội dung kiến thức môn Toán lớp 12 và đề xuất các
phƣơng án khai thác HLĐT qua việc khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ
nhằm hỗ trợ HS lớp 12 THPT tự học Toán.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Toán ở lớp 12 THPT với
sự hỗ trợ của CNTT&TT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Việc khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ hỗ trợ
HS lớp 12 THPT tự học môn Toán.


4
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Việc khai thác các ứng dụng trên ĐTDĐ trong dạy
học là rất rộng. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ tập trung vào việc thiết kế,
biên tập HLĐT với nội dung kiến thức môn Toán 12 và khai thác một số ứng
dụng trên ĐTDĐ để hỗ trợ HS lớp 12 tự học với nguồn HLĐT nói trên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế, biên tập đƣợc hệ thống HLĐT môn Toán lớp 12 theo
hƣớng phân hóa, có tính tƣơng tác, phù hợp với các thiết bị di động và đề xuất
đƣợc các hƣớng dẫn sƣ phạm khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ trong
việc tự học của HS thì sẽ làm phong phú thêm môi trƣờng tự học, góp phần
nâng cao chất lƣợng tự học môn Toán cho HS lớp 12 THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về tự học, xu hƣớng và kết quả khai thác
ĐTDĐ trong dạy học trên thế giới và ở Việt Nam.

(2) Điều tra, khảo sát thực trạng khai thác một số ứng dụng trên
ĐTDĐ hỗ trợ HS lớp 12 tự học Toán hiện nay.
(3) Thiết kế, biên tập hệ thống HLĐT Toán 12 có tính phân hóa, tính
tƣơng tác, cấu trúc, cách thức sử dụng phù hợp nhằm hỗ trợ HS lớp 12 tự học
Toán thông qua ĐTDĐ.
(4) Đề xuất các phƣơng án khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ khai
thác hệ thống HLĐT hỗ trợ HS lớp 12 tự học Toán.
(5) Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của các
phƣơng án do luận án đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
NCS thực hiện việc nghiên cứu về lý luận và PPDH môn Toán, tập
trung vào vấn đề tự học, đồng thời nghiên cứu việc ứng dụng CNTT&TT trong
dạy học Toán, tập trung vào nghiên cứu việc khai thác một số ứng dụng trên
ĐTDĐ hỗ trợ HS tự học.


5
6.2. Phương pháp quan sát, điều tra
NCS thiết kế và phát phiếu điều tra đối với GV và HS để tìm hiểu tình
hình khai thác ĐTDĐ trong quá trình học tập môn Toán ở trƣờng THPT sau
đó tiến hành điều tra, quan sát thu thập ý kiến về tác động việc khai thác
ĐTDĐ trong tự học Toán.
6.3. Phương pháp chuyên gia
NCS xin ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục học, CNTT, các
GV dạy học Toán về việc dạy học Toán với sự hỗ trợ của CNTT&TT.
6.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
NCS theo dõi, phân tích và đánh giá kết quả tự học của một số HS tham
gia thực nghiệm sƣ phạm để thấy rõ tác động của các tác động sƣ phạm đối
với các đối tƣợng HS yếu, trung bình, khá và giỏi.

6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
NCS tổ chức thực nghiệm có đối chứng ở một số trƣờng THPT trên địa
bàn thành phố, nông thôn và miền núi.
7. Những luận điểm đƣa ra bảo vệ
(1) Việc khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ hỗ trợ HS lớp 12 tự học
Toán là khả thi.
(2) Có thể thiết kế, biên tập HLĐT thích hợp nhằm hỗ trợ HS lớp 12
THPT tự học Toán với sự hỗ trợ của ĐTDĐ phù hợp với lý luận và thực tiễn
dạy học Toán ở Việt Nam.
(3) Phƣơng án khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ hỗ trợ HS lớp 12
tự học môn Toán là có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng tự học.
8. Đóng góp của luận án
8.1. Đóng góp của luận án về mặt lí luận
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc khai thác một số ứng dụng trên
ĐTDĐ hỗ trợ HS tự học Toán.


6
(2) Đề xuất phƣơng hƣớng cho việc thiết kế, biên tập HLĐT nhằm hỗ trợ
HS lớp 12 tự học Toán thông qua việc khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ.
(3) Đề xuất các phƣơng án tổ chức cho HS lớp 12 tự học Toán trên cơ
sở khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ.
8.2. Đóng góp của luận án về mặt thực tiễn
(1) Làm rõ các yếu tố thực tiễn qua kết quả điều tra, phân tích việc khai
thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ hỗ trợ HS lớp 12 tự học Toán tại một số
trƣờng THPT.
(2) Luận án bổ sung thêm nguồn HLĐT giúp HS lớp 12 tự học môn Toán.
(3) Luận án bƣớc đầu giúp khẳng định tính khả thi và hiệu quả việc
khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ hỗ trợ HS lớp 12 tự học Toán.
9. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2. Khai thác một số ứng dụng trên ĐTDĐ hỗ trợ học sinh lớp
12 tự học Toán.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.



7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
Tƣ tƣởng và cũng là mục đích của quá trình đổi mới PPDH theo tinh
thần Luật Giáo dục, các Nghị quyết của Đảng là tích cực hoá hoạt động (HĐ)
học tập của HS và bản chất của tƣ tƣởng này cũng chính là sự định hƣớng cho
sự đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay: PPDH cần hƣớng vào việc tổ
chức cho ngƣời học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích
cực và sáng tạo, đƣợc thực hiện độc lập hoặc trong giao lƣu [17].
Điều 5, chƣơng I, Luật Giáo dục (2005) đã ghi rõ “Phƣơng pháp giáo
dục phổ thông cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [20].
Theo Nguyễn Bá Kim [17], điều căn bản của PPDH là khai thác những
hoạt động tiềm ẩn trong mỗi nội dung dạy học để đạt đƣợc mục tiêu dạy học.
Quan điểm này đã thể hiện rõ mối liên hệ hữu cơ giữa mục tiêu, nội dung và
PPDH và phù hợp với luận điểm cơ bản của giáo dục học là con ngƣời phát
triển trong HĐ và học tập diễn ra trong HĐ. Những đặc trƣng cơ bản của
những PPDH theo định hƣớng HĐ bao hàm: Ngƣời học là chủ thể HĐ học

tập hoặc hợp tác; Kiến thức đƣợc cài đặt trong những tình huống có dụng
ý sƣ phạm; Dạy việc học và dạy tự học; Dạy đánh giá và tự đánh giá
thông qua toàn bộ quá trình dạy học; Tự tạo và khai thác những phƣơng
tiện dạy học để tiếp nối và gia tăng sức mạnh của con ngƣời; Tạo niềm lạc
quan học tập dựa trên lao động và thành quả của bản thân ngƣời học; Xác
định vai trò mới của ngƣời Thầy với tƣ cách ngƣời thiết kế, gợi động cơ,
điều khiển và chốt kiến thức.


8
Định hƣớng trên đã đƣợc các chuyên gia giáo dục Nguyễn Hữu Châu
[6], Thái Duy Tuyên ([32], [34]), Trần Kiều ([14], [16]), Trần Bá Hoành [9],
Nguyễn Bá Kim [17] cụ thể hóa, chỉ rõ các biện pháp cụ thể để đổi mới
PPDH là:
 Dạy học thông qua việc tổ chức các HĐ có ý đồ sƣ phạm để HS khám
phá, phát hiện, tiếp cận và chiếm lĩnh những tri thức mới (đối với bản
thân HS).
 Chú trọng truyền đạt và tăng cƣờng rèn luyện cho HS những tri thức
phƣơng pháp, đặc biệt là hƣớng dẫn HS cách nghiên cứu sách giáo
khoa, sách tham khảo để bổ sung, hệ thống hóa và hoàn thiện kiến thức.
 Phối hợp các PPDH, khai thác các kỹ thuật dạy học một cách hợp lý
nhằm tạo ra môi trƣờng thuận lợi để HS thể hiện năng lực bản thân
trong quá trình tham gia các HĐ.
 Kết hợp giữa đổi mới PPDH với đổi mới kiểm tra, đánh giá…
Thực tế thực hiện đổi mới PPDH cho thấy GV cần tạo điều kiện, hƣớng
dẫn HS rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo,
bồi dƣỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù
hợp với các đối tƣợng, giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục
việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất. Trong quá trình thực hiện các
hoạt động dạy học, giáo dục, GV cần coi trọng việc quan sát và hƣớng dẫn HS tự

quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận
xét định tính và định lƣợng các hoạt động về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất
hoặc triển khai kịp thời các hƣớng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS.
1.2. Vấn đề tự học
1.2.1. Quan niệm về tự học
Khái niệm tự học đã đƣợc nhiều học giả và những nhà nghiên cứu giáo
dục định nghĩa dƣới nhiều góc độ khác nhau. Quan niệm về tự học cũng đƣợc


9
nhiều chuyên gia giáo dục nhƣ Vũ Văn Tảo, Lê Khánh Bằng, Phan Trọng
Luận, Nguyễn Công Triêm, Đặng Thành Hƣng, Bùi Văn Nghị đề cập.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn ([28], [29]), tự học là tự mình động não,
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm
chất khác của ngƣời học, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan thế giới
quan để chiếm lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại, biến tri thức đó
thành sở hữu của chính mình.
Theo Nguyễn Kỳ [18], tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào
vị trí ngƣời tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra
cho bản thân: Nhận biết vấn đề, xử lý thông tin, tái hiện kiến thức cũ, hình
thành và xây dựng giải pháp giải quyết vấn đề tự học phụ thuộc vào quá
trình cá nhân hóa việc học.
Phân tích quan niệm về tự học của các chuyên gia cho thấy:
- Tự học là quá trình tích lũy thay đổi kinh nghiệm của cá thể bởi chính
HĐ tƣơng tác của cá thể với các nhân tố môi trƣờng. Tự học là học ở trình độ
độc lập, tự giác, chủ động.
- Bản chất của tự học là quá trình ngƣời học cá nhân hóa việc học nhằm
thỏa mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các HĐ học tập để thực hiện
có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập.

- Tự học là không ai bắt buộc mà tự mình tìm tòi học hỏi để hiểu biết
thêm. Ngƣời học hoàn toàn làm chủ mình, tận dụng mợi cơ hội để học tập.
- Tự học là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm đƣợc vấn đề,
hiểu sâu hơn, thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số,
một kết luận khác.
- Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và
có khi cả cơ bắp, cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, cả
nhân sinh quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình [28].


10
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ cho rằng chất lƣợng đào tạo sẽ đạt hiệu
quả cao khi dạy học (ngoại lực) cộng hƣởng với tự học (nội lực) [28]. Nhƣ vậy
ngƣời học sẽ phát huy đƣợc tính tích cực cao nhất nếu nhƣ có tác động của thầy
“cộng hƣởng” với năng lực tự học của trò, tức là quá trình dạy học phải đảm bảo
đƣợc sự thống nhất giữa tính “vừa sức” và yêu cầu “phát triển”.
Giữa dạy và học có mối quan hệ biện chứng với nhau, thực chất đó là
mối quan hệ giữa ngoại lực và nội lực, trong đó năng lực tự học chính là nội
lực để phát triển bản thân ngƣời học, còn ngoại lực đó là sự tác động của môi
trƣờng, mà môi trƣờng là GV, xã hội, lớp học… tức ngoại lực đóng vai trò
đến sự phát triển của ngƣời học.
Theo quy luật khách quan, nội lực bao giờ cũng là yếu tố giữ vai trò
quyết định đến sự phát triển của sự vật hiện tƣợng. Điều này không có nghĩa
là ta phủ nhận vai trò của ngoại lực, ngoại lực đóng vai trò quan trọng đến sự
phát triển, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật hiện
tƣợng và trong dạy học cũng vậy để phát huy đƣợc tính tích cực của ngƣời
học thì ngƣời thầy phải biết tác động và tạo ra môi trƣờng hay tình huống
nhằm kích thích ngƣời học.
1.2.2. Quá trình tự học

Theo Thái Duy Tuyên [33], Trần Bá Hoành [9] quá trình tự học bao
gồm các bƣớc:
Bƣớc 1: Hình thành động cơ tự học;
Bƣớc 2: Lập kế hoạch học tập;
Bƣớc 3: Thực hiện kế hoạch;
Bƣớc 4: Tự kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Từ các kết quả tự học của HS sẽ nảy sinh các động cơ tự học mới làm
khởi đầu cho hoạt động tự học tiếp theo. Nhƣ vậy, quá trình tự học gồm nhiều
quá trình đồng hóa và điều ứng kế tiếp nhau.


11
Để đúc kết kinh nghiệm trong việc học, ngƣời học đánh giá mình đã đạt
đƣợc những mục tiêu đã đề ra ban đầu chƣa và phƣơng pháp thực hiện hiệu
quả không để qua đó họ tự điều chỉnh việc hoạch định và thực hiện kế hoạch
học tập của mình. Vì thế, tự học có liên quan chặt chẽ với việc học thông qua
HĐ phân tích hành động. Nhƣ vậy, ta có thể thấy rằng tự học sẽ phát huy
năng lực độc lập học tập của ngƣời học.
Hoạt động tự học có một số đặc trƣng nổi bật:
 Tính độc lập cao;
 Động cơ tự học có tính chất nội sinh;
 Có khả năng lựa chọn cao cả về nội dung, phƣơng pháp, hình thức tự
học;
 Phƣơng pháp tự học mang tính cá nhân rất cao [28].
Trong tự học, vai trò ngƣời học đƣợc thể hiện ở việc:
 Tự quyết định lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các nội dung tự học;
 Tự lựa chọn các hình thức, phƣơng pháp tự học;
 Tự lựa chọn phƣơng thức đánh giá quá trình tự học của bản thân để từ
đó điều chỉnh tiến trình học tập với ý thức trách nhiệm cao;
Nhƣ vậy, để việc tự học đạt đƣợc mục đích, GV có các biện pháp phù

hợp để HS tự quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, tham gia các HĐ học
tập và chủ động xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình tự học của cá nhân
với ý thức trách nhiệm cao.
1.2.3. Vai trò của tự học
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tƣờng [28]… đã
nêu rõ vai trò của tự học với tƣ cách là nội lực. Học về cơ bản là tự học, nói
đến tự học là nói đến nội lực của ngƣời học và ngoại lực của ngƣời học.
Nội lực của ngƣời học bao gồm các yếu tố: nền tảng học vấn; mục
đích, động cơ, nhu cầu học, ý chí, nghị lực học tập; cách học hiệu quả;
khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng; tận dụng những thuận lợi, khó
khăn để tự học tốt.


12
Ngoại lực của ngƣời học là toàn bộ các yếu tố của các cơ chế, môi
trƣờng, điều kiện, phƣơng tiện… có liên quan đến tự học.
Ngoại lực là quá trình những chuyển đổi bên ngoài, nội lực là quá trình
những chuyển đổi bên trong của ngƣời học, hai quá trình này thống nhất và
đối lập nhau tạo nên sự phát triển của tự học.
Năng lực của mỗi cá nhân đƣợc hình thành và phát triển chủ yếu trong
quá trình hoạt động và giao lƣu của con ngƣời. Định hƣớng góp phần nâng
cao chất lƣợng dạy học là: học bằng hoạt động tự học, tự nghiên cứu của
ngƣời học; thông qua hoạt động tự lực để chiếm lĩnh kiến thức, hình thành
năng lực và thái độ cho ngƣời học.
Hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI trong báo
cáo “Học tập, một kho báu tiềm ẩn” (1996) gửi UNESCO, khẳng định: Học
suốt đời là một trong những chìa khoá nhằm vƣợt qua những thách thức của
thế kỷ XXI, với đề nghị gắn nó với 4 trụ cột giáo dục: học để biết, học để làm,
học để chung sống và học để làm ngƣời, hƣớng về xây dựng một xã hội học
tập. Quan niệm mới “học tập suốt đời: một động lực xã hội” sẽ giúp con

ngƣời đáp ứng những yêu cầu thế giới thay đổi nhanh chóng. Điều này thể
hiện những đòi hỏi chẳng những có thật mà còn đang ngày càng mãnh liệt
hơn. Không thể thỏa mãn những đòi hỏi đó đƣợc nếu mỗi con ngƣời không
học cách học. Học cách học chính là học cách tự học. Vậy, tự học là một
trong những yếu tố quyết định chất lƣợng dạy học.
1.2.4. Các cấp độ tự học
Theo Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tƣờng [28],
có thể phân chia hoạt động tự học theo hai cấp độ: Cấp độ thấp và cấp độ cao.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, với cách tiếp cận cấp độ tự học theo
tiêu chí xét về mức độ can thiệp của yếu tố "ngoại lực" trong quá trình tự học,
luận án hiểu các cấp độ tự học một cách cụ thể nhƣ sau:


13
- Cấp độ thấp: Việc tự học của HS cần đến khá nhiều sự hỗ trợ và chịu
sự can thiệp rõ rệt của yếu tố "ngoại lực", chẳng hạn GV tạo động cơ tự học
cho HS, GV xác định mục tiêu, nội dung tự học cho HS, GV hỗ trợ HS lựa
chọn phƣơng pháp, hình thức tự học, GV là ngƣời giám sát, đánh giá kết quả
tự học của HS Nhƣ vậy việc học cá nhân đƣợc sự giúp đỡ hƣớng dẫn của
GV và tăng cƣờng thêm một số yếu tố của công nghệ dạy học hiện đại
- Cấp độ cao: HS thể hiện rõ tính chủ động, độc lập trong một số
khâu hoặc toàn bộ các khâu trong quá trình tự học. HS không nhất thiết
phải đến trƣờng, không cần sự hƣớng dẫn trực tiếp của nội dung động học
tập và các hình thức phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá, từ đó tổ chức, xây
dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách
nhiệm rất cao.
1.2.5. Hình thức tự học
Theo Nguyễn Cảnh Toàn [29], có các hình thức tự học chính sau:
 Hình thức tự học trực tiếp: GV và HS mặt giáp mặt tƣơng tác trực tiếp:
GV giúp HS chiếm lĩnh kiến thức, giáo dục cho HS những phẩm chất

cần có để thắng các lực cản trong quá trình học. Đối với hình thức này, việc
tự học của HS diễn ra dƣới sự điều khiển trực tiếp của GV với sự hỗ trợ của
các phƣơng tiện dạy học trên lớp. Việc tự học của HS chịu sự định hƣớng và
điều khiển của GV nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học đã đƣợc xác định từ
trƣớc. Lúc này việc tự học của HS có đủ GV, HS, SGK, tài liệu… trong môi
trƣờng là các lớp học truyền thống. Thuận lợi của hình thức này là khi HS gặp
điều gì không hiểu thì có thể hỏi ngay để GV giúp đỡ.
 Hình thức tự học gián tiếp: Không có GV bên cạnh HS:
Trong hình thức này, HS tự học với nguồn học liệu mà mình có đƣợc
nhƣ SGK, SBT, sách tham khảo, băng ghi âm, ghi hình bài giảng Việc tự
học sẽ đòi hỏi HS phải thực sự làm việc độc lập, tự mình vƣợt khó. Ngày nay
với sự hỗ trợ của CNTT & TT và các nguồn HLĐT nên hình thức tự học này


14
ngày càng phát triển và hiệu quả hơn vì CNTT&TT đã tạo ra môi trƣờng cho
phép tích hợp việc tự học của cá nhân HS với tự học có tƣơng tác với bạn học,
GV từ xa qua mạng Internet.
1.2.6. Tổ chức hoạt động tự học
Có nhiều quan niệm về tổ chức hoạt động tự học. Qua nghiên cứu các
tài liệu [28], [29], [30], [32] chúng tôi thấy tổ chức hoạt động tự học là sự
sắp xếp các thao tác, các hoạt động dạy học với hoạt động tự học. Với quan
điểm này tổ chức hoạt động tự học cho HS là quá trình thiết kế, sắp xếp các
biện pháp tổ chức giảng dạy của GV nhằm tiến hành hƣớng dẫn điều khiển,
chỉ đạo cách tự thiết kế, tự sắp xếp các biện pháp tự học, tự nghiên cứu của
HS, giúp HS phát huy tới mức cao nhất năng lực tự học, tự nghiên cứu của
mình, thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ học tập. Bản chất của việc tổ chức
hoạt động tự học cho HS là sắp xếp và tiến hành các biện pháp dạy học sao
cho phát huy đƣợc tính tích cực, tính tự giác của HS ở mức độ cao nhất. Nhƣ
vậy, tổ chức hoạt động tự học là quá trình tiến hành các biện pháp nhằm tích

cực hoá hoạt động học tập của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức ở trên lớp,
ở nhà và trong các hoạt động thực hành, ngoại khoá.
Nhƣ vậy, ở tự học cấp độ cao, việc tổ chức hoạt động tự học có thể do
HS đóng vai trò chủ đạo hoặc độc lập hoàn toàn. Trong trƣờng hợp để đạt
đƣợc mục đích phát triển năng lực tự học cho HS, ngƣời GV sẽ trực tiếp tổ
chức hoạt động tự học hoặc ủy thác cho HS tham gia một phần.
Theo chúng tôi hoạt động tự học của HS mang tính cá nhân cao. Hiệu
qủa tự học phụ thuộc vào các yếu tố nội lực đồng thời cũng chịu sự tác động
của yếu tố môi trƣờng tự học, cụ thể:
- Nguồn học liệu dành cho tự học (sách in, tài liệu điện tử);
- Điều kiện cơ sở vật chất nhƣ thƣ viện, mạng, máy tính;
- Điều kiện tƣơng tác giữa HS với HS và HS với GV

×