Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá dịch vụ tài chính trường hợp ngành ngân hàng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.6 KB, 120 trang )

Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây liên tục đạt được những kết
quả đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng luôn được duy trì ở mức khá cao (trên 7%)
(Nguồn: Tổng cục thống kê – ). Một trong những đóng góp
quan trọng để có được thành công này chính là hoạt động của lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và Nhà nước
luôn có những chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện cho hoạt động tài chính
ngân hàng phát triển. Điều này đã khẳng định một bước tiến mới của nước ta trong
quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong nền kinh tế tế hội nhập, cạnh tranh lành mạnh được xem là động lực
cho sự phát triển. Không nằm ngoài xu hướng chung, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cũng ngày càng được hoàn thiện để có thể cạnh tranh và đáp ứng tốt
nhu cầu của xã hội. Thời gian gần đây, các chi nhánh ngân hàng tăng lên cả về quy
mô và số lượng. Trong đó, Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long
(Ngân hàng MHB) là ngân hàng nhà nước trẻ nhất, có tốc độ phát triển nhanh nhất.
Ngân hàng MHB sau 10 năm hoạt động đã tăng trưởng 70 lần, đến cuối năm 2007
đạt trên 26.000 tỷ đồng, gấp 7 lần so với năm 2002, bình quân mỗi năm trong năm
năm trở lại đây tăng 55%, số lượng chi nhánh và PGD rộng khắp (Nguồn: Báo cáo
tài chính thường niên ngân hàng MHB - ). Để có được
thành công này thì nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng
chiếm tỷ trọng và có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiệp vụ tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, giúp ngân
hàng MHB có thể mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, đó là việc làm không thể
thiếu nhằm đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của ngân hàng. Nếu như nghiệp
vụ tín dụng được xem như huyết mạch của ngân hàng thì dư nợ tín dụng được xem
là trái tim của nghiệp vụ tín dụng. Để dư nợ tín dụng luôn đạt chỉ tiêu đặt ra, đảm
bảo lợi nhuận không ngừng tăng, thì việc tìm hiểu nhu cầu tín dụng của khách


GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 1 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
hàng, tìm hiểu tâm lý của họ là việc làm cần thiết giúp hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ngày càng mang tín chuyên nghiệp và hiệu quả.
Với những lý do trên thì việc “Xác định nhu cầu tín dụng của hộ gia đình
tại Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh tỉnh Trà Vinh – Phòng giao
dịch Thành phố Trà Vinh” là vấn đề cần được nghiên cứu.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Căn cứ khoa học
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở những kiến thức mà tác giả đã học và tìm
hiểu được:
- “Tài chính doanh nghiệp” được Eugene Brigham đánh giá là toàn bộ các
quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình “huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa
giá trị”
- Qua quá trình “Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá
dịch vụ tài chính: trường hợp ngành ngân hàng” do chương trình Phát triển của
Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ, Vụ Thương mại và Dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (MPI) thực hiện vào tháng 5 năm 2006 đã kết luận tự do hóa ảnh hưởng đến
hoạt động của ngành ngân hàng.
- Boris Hofmann kết luận những chuyển tiếp của sự tăng trưởng và đổ vỡ
trong thị tường tín dụng thường xảy ra đồng thời với chu kỳ của hoạt động kinh tế
và thị trường tài sản. Boris còn chứng minh mối quan hệ dài hạn cùng chiều giữa
tín dụng thực đến giá trị GDP thực và giá tài sản thực và tác động nghịch chiều với
tỷ giá thực. Bois cùng cộng tác viên cũng tìm thấy sự thay đổi trong ngắn hạn của
tỷ giá thực có ảnh hưởng mạnh và tác động nghịch đến tín dụng ngân hàng, GDP
và giá tài sản.
- Lê Tất Thành qua quá trình nghiên cứu nhiều mô hình kinh tế đã xác định
mô hình hồi quy Logistic là mô hình hiệu quả nhất để dự báo nhu cầu kinh tế, xếp
hạn qui mô kinh tế.
- Thạc sĩ Mạc Quang Huy qua quá trình nghiên cứu khẳng định Việt Nam là

một thị trường tiềm năng để các ngân hàng đầu tư phát triển trên cơ sở tốc độ tăng
trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao và ổn định, trung bình 7,1% trong 10 năm qua,
khoảng 500.000 tài khoản và 102 công ty chứng khoán đã ra đời trên thị trường
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 2 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
này (Nguồn: Tổng cục thống kê và báo chí – năm 2008). Sự ra đời của các ngân
hàng đầu tư là một sự cạnh tranh to lớn đối với các NHTM trong nước.
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Thành phố Trà Vinh được thành lập từ tháng 4 năm 2010, gồm 9 phường:
phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7,
phường 8, phường 9 và xã Long Đức. Thành phố Trà Vinh có diện tích: 68.035
km
2
, dân số 131.360 người, gồm 3 dân tộc chính Kinh, Hoa, Khơme cùng sinh
sống và tham gia sản xuất (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà Vinh năm 2010
– www.travinh.gov.vn).
Do chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương nên phần lớn dân số
Thành phố hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, dịch vụ….Có khoảng 5.872
hộ gia đình tham gia sản xuất kinh doanh (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Trà
Vinh năm 2010 – www.travinh.gov.vn). Theo thống kê về dư nợ tín dụng tại
Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh có khoảng 70%
hồ sơ tín dụng phục vụ cho các hộ với mục đích đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh (Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh –
PGD Thành phố Trà Vinh năm 2010).
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định nhu cầu tín dụng của hộ gia đình tại Ngân hàng Phát triển Nhà
ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh. Qua đó, đề ra những giải
pháp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tín dụng cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh
của ngân hàng.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD
Thành phố Trà Vinh qua 2 năm 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 để đánh giá
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh –
PGD Thành phố Trà Vinh tại từng thời điểm 30.06.2008, 31.12.2008, 30.06.2009,
31.12.2009 và 30.06.2010 để đánh giá hoạt động TD của ngân hàng.
- Phân tích tình hình tình hình dư nợ tại ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh
– tình hình dư nợ tại ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành phố Trà
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 3 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Vinh tại từng thời điểm 30.06.2008, 31.12.2008, 30.06.2009, 31.12.2009 và
30.06.2010 để đánh giá hoạt động TD của ngân hàng.
- Phân tích các chỉ số để đánh giá tình hình hoạt động TD tại ngân hàng.
- Phân tích số liệu sơ cấp để rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín
dụng tại ngân hàng của các hộ GĐ ở Thành phố Trà Vinh.
- Đề ra một số biện pháp để thỏa mãn nhu cầu TD tại ngân hàng của các hộ
GĐ và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh –
PGD Thành phố Trà Vinh.
1.3. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Giả thiết
H
01
: Nhu cầu TD tại ngân hàng của các hộ gia đình khác nhau là như nhau.
H
02
: Mức độ ảnh của những nhân tố đến nhu cầu tín dụng tại ngân hàng của
các hộ gia đình khác nhau là như nhau.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

- Tình hình tài chính tại Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành
phố Trà Vinh trong 2 năm 2008, 2009 và 06 tháng đầu năm 2010 như thế nào?
- Tình hình huy động vốn và dư nợ của Ngân hàng MHB chi nhánh Trà Vinh
– PGD Thành phố Trà Vinh tại từng thời điểm 30.06.2008, 31.12.2008,
30.06.2009, 31.12.2009 và 30.06.2010 ra sao?
- Ngân hàng có những điểm mạnh và điểm yếu gì trong quá trình hoạt động?
- Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của Thành phố Trà Vinh những năm
gần đây ra sao?
- Đặc điểm KT – XH của các hộ gia đình ở Thành phố Trà Vinh?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng của các hộ gia đình?
- Những giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu tín dụng của hộ GĐ và nâng cao
khả năng cạnh tranh của ngân hàng ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà
Vinh - PGD Thành phố Trà Vinh.
Phạm vi thu thập số liệu: Thành phố Trà Vinh.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 4 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
1.4.2. Thời gian
Do PGD được thành lập vào tháng 1 năm 2008 nên đề tài chỉ phân tích số
liệu trong 2 năm 2008, 2009 và 06 tháng đầu năm 2010.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nhu cầu tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh
- PGD Thành phố Trà Vinh.
- Các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp tại Thành phố Trà
Vinh.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp tác giả đã tham khảo một số bài
nghiên cứu và chuyên đề liên quan đến nội dung phân tích cụ thể như sau:

Nguyễn Thị Lương, Lê Thị Kim Huê (2009). “Phân tích hiệu quả hoạt động
tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bến Tre”, Trường Đại
học Cần Thơ.
Huỳnh Thị Cẩm Lý, Từ Văn Sơn (2009). “Phân tích hiệu quả hoạt động tín
dụng tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang”, Trường Đại học
Cần Thơ.
Hai đề tài ”Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng phát triển
nhà ĐBSCL” của các tác giả Nguyễn Thị Lương - Lê Thị Kim Huê và Huỳnh Thị
Cẩm Lý - Từ Văn Sơn, hai đề tài tập trung phân tích kết quả quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, qua đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng tại ngân hàng. Thông qua việc sử dụng các số liệu thứ cấp từ chi
nhánh kết hợp phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối và vẽ đồ thị các tác giả
đã đánh giá được quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng có chiều hướng tăng, trong đó, tốc độ tăng trưởng của hoạt
động tín dụng tăng nhiều hơn so với hoạt động kinh doanh, các chi nhánh luôn
hoạt động có lợi nhuận. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn điều chuyển,
nguồn vốn có được do huy động chiếm tỷ lệ thấp. Tình hình dư nợ của hai chi
nhánh cũng tăng theo xu hướng nợ xấu tăng ở những hồ sơ vay trung – dài hạn của
đối tượng vay là các công ty trách nhiệm hữu hạn.
Thông qua kết quả phân tích và đánh giá các tác giả cũng đề xuất ra nhiều
biện pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại như: tập trung vào phát triển nguồn
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 5 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
vốn huy động, lắp đặt mạng lưới máy ATM rộng khắp, đa dạng hóa các hình thức
kinh doanh, tạo uy tín cho đơn vị để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh với các
chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư
Phát triển, Ngân hàng Công thương …
Nguyễn Thanh Nguyệt, Lê Ngọc Minh Thùy (2008). “Giải pháp mở rộng tín
dụng đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng MHB Cần Thơ”,
Trường Đại học Cần Thơ.

Đề tài hệ thống hoá lý luận về tín dụng làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu. Với
mục tiêu, phân tích và đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động của ngân hàng,
phân tích thực trạng đầu tư tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
MHB chi nhánh Cần Thơ, qua đó đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động tín
dụng nhằm phát triển tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng. Để
thực hiện các mục tiêu đã đặt ra tác giả đã tổng hợp, thu thập dữ liệu, tiến hành xử
lý số liệu, thiết lập bảng, vẽ đồ thị, biểu đồ. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương
pháp phân tích tỷ số, xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Sử dụng phương pháp
thống kê những số liệu cần thiết làm cơ sở phân tích tình hình tài chính của ngân
hàng. Cùng với phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối để so sánh
số liệu năm nay và năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động như thế nào, từ đó
đề ra các biện pháp khắc phục. Qua các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng tác
giả đã phát họa được tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB chi
nhánh Cần Thơ, cụ thể, doanh thu và chi phí đều tăng, tốc độ tăng doanh thu nhiều
hơn chi phí, lợi nhuận kinh doanh tăng liên tục qua 3 năm 2006, 2007, 2008. Về cơ
cấu vốn, do công tác huy động vốn của ngân hàng luôn được quan tâm nên tiền
gửi tiết kiệm tăng và đây cũng là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng hoạt động. Chất
lượng tín dụng của ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ đạt kết quả khả quan, nợ
xấu giảm, dư nợ tín dụng chênh lệch không nhiều tại các thời điểm. Cơ cấu tín
dụng có bước chuyển dịch từ tín dụng ngắn hạn sang tín dụng trung và dài hạn
nhưng tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao tập trung ở đối tượng là cá nhân và
hộ gia đình. Riêng doanh số cho vay của ngân hàng năm 2008 lại giảm so với năm
2006, 2007 là do chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Nhìn chung,
ngân hàng đã có những nổ lực đáng kể nhằm đưa hoạt động của đơn vị ngày càng
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 6 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
hoàn thiện, đáp ứng được những chỉ tiêu đề ra. Bên cạnh những kết quả đạt được,
ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động nguồn vốn trung và
dài hạn. Nhiệm vụ phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)

tuy có kết quả tốt nhưng chưa thật sự hiệu quả, ngân hàng chưa xây dựng một cơ
chế tín dụng riêng biệt cho đối tượng cần được quan tâm này. Đội ngũ nhân viên
chuyên môn còn thiếu, hoạt động Marketing cho ngân hàng chưa được quan tâm
đúng mức. Trước những hạn chế đang tồn tại tác giả đã đưa ra nhiều biện pháp
khắc phục như: đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên môn, tập trung vào phân khúc
khách hàng DNVVN (nhưng không bỏ qua các đối tượng khác). Xây dựng hệ
thống Marketing với các tiêu chí mà ngân hàng đề ra phù hợp với địa bàn kinh
doanh của ngân hàng.
Bùi Văn Trịnh , Trương Lê Kim Ngọc (2008). “Rủi ro tín dụng và một số
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc
Liêu”, Trường Đại học Cần Thơ.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và đánh giá rủi ro
TD tại Ngân hàng Công thương Bạc Liêu, qua đó đề xuất các biện pháp quản lý
rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Căn cứ vào số liệu thứ cấp kết hợp với phương pháp
so sánh, phân tích nhân tố - thay thế liên hoàn tác giả đã hệ thống được hoạt động
kinh doanh của đơn vị. Đơn vị hoạt động căn cứ vào nguồn vốn huy động là chính,
hoạt động kinh doanh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận
đều tăng qua ba năm 2006, 2007, 2008, dư nợ cao, trong đó nợ quá hạn và nợ xấu
tập trung vào các món vay trung và dài hạn. Từ thực tế nghiên cứu, tác giả đã đưa
ra nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng.
Về nguyên nhân khách quan, do tình hình kinh tế ở địa bàn nghiên cứu, hầu
hết người dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hưởng của biến động
giá cả thị trường, điều kiện tự nhiên và các chính sách của nhà nước…đã góp phần
đưa nợ quá hạn tăng, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NH. Bên cạnh
đó, hầu hết tài sản thế chấp tại NH là bất động sản, khả năng thanh khoản kém gây
khó khăn cho NH trong việc xử lý nợ xấu, nợ quá hạn.
Về nguyên nhân chủ quan, do đội ngũ nhân viên còn thiếu, công tác thẩm
định có nhiều sai sót làm tăng rủi ro tín dụng, dẫn đến phát sinh các khoản nợ
không có khả năng thu hồi.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 7 SVTH: Hà Mỹ Trang

Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Võ Thành Danh, Văn Phạm Đan Tuyến (2007). “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến cung tín dụng của hệ thống NHTM cho doanh nghiệp tư nhân ở Thành
phố Cần Thơ”, Trường Đại Học Cần Thơ.
Đề tài được thực hiện với mong muốn đưa ra các nhân tố ảnh hưởng cũng
như phân tích tác động của các nhân tố này đến việc cung ứng tín dụng của hệ
thống ngân hàng thương mại tại Thành phố Cần Thơ trước nhu cầu vay vốn của
các doanh nghiệp tư nhân.
Để thực hiện mục tiêu này tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt
đối và số tương đối để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế, đánh giá dư nợ tín
dụng của các ngân hàng tại địa bàn Thành phố Cần Thơ.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong việc mô tả và phân tích các
số liệu tổng quan về hệ thống tín dụng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Phương
pháp phân tích phân biệt để phân biệt được các biến độc lập và phụ thuộc ảnh
hưởng đến việc cung TD của NHTM. Phương pháp phân tích bảng chéo dùng để
thống kê mô tả hai hay ba biến cùng lúc vào bảng kết quả phản ánh sự kết hợp hai
hay nhiều biến có số lượng hạn chế trong phân loại hoặc trong giá trị phân biệt.
Phương pháp mô hình kim cương có tác dụng phân tích khả năng cạnh tranh của
các ngân hàng trong khu vực, Phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính bội được
tác giả sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong mô hình
nghiên cứu.
Qua việc phân tích và đánh giá tác giả đã kết luận, hầu hết các NHTM đều
quan tâm đến Uy tín của DN, Tài sản đảm bảo, Năng lực pháp lý, Mục đích vay
vốn của DN; 93,7 % NHTM quan tâm đến Dòng tiền, Tỷ lệ nợ, Tốc độ tăng
trưởng doanh thu, Số tiền vay…. Hầu hết các hợp đồng TD dành cho DNTN là
vay ngắn hạn hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ mà chủ yếu các DN
này vay để bổ sung nguồn vốn lưu động. Điều này cũng góp phần làm giảm rủi ro
TD cho các NHTM sau khi giải ngân. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng mô hình
hồi qui Logistic để dự đoán tình hình cung TD của NHTM cho các DN trong
tương lai.

Võ Hồng Phượng, Lê Minh Tiến (2007). “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng vốn vay và xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ ở huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long”, Đại học Cần Thơ. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 8 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
lượng vốn vay và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ ở huyện
Tam bình. Đề tài sử dụng mô hình hồi qui Logistic để phân tích nhu cầu vay và
không vay của các hộ dân cư. Tác giả sử dụng phân tích định tính để giải thích các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay. Riêng phân tích định lượng tác giả sử dụng
thống kê mô tả và Custom Table để mô tả phân tích một số chỉ tiêu kinh tế xã hội,
mục đích vay vốn, tình hình vay vốn, số lần vay cũng như nhu cầu vay của các
nông hộ. Với kiểm định T - test tác giả đã kiểm định sự giống nhau và khác nhau
giữa các nông hộ. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng phần mềm Excel,
phần mềm SPSS, phần mềm Stata để phân tích các mục tiêu đã đề ra. Qua nghiên
cứu tác giả kết luận nhu cầu vay vốn của nông hộ chủ yếu phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp như mua cây con giống, thuê mướn nhân công…, phần còn lại tập
trung vào đối tượng có nhu cầu xây dựng và sửa chữa nhà cửa. Thời gian vay chủ
yếu là ngắn hạn (71,8%), trung hạn (28,2%), với số lần vay trung bình là 4 lần/hộ.
Về các nhân tố ảnh hưởng, tác giả đã kết luận tuổi, giới tính không có ý nghĩa
thống kê, tỷ lệ số người phụ thuộc, trình độ học vấn, diện tích đất, chi tiêu, thu
nhập và tiết kiệm là các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay và qui mô vay vốn,
trong đó nhân tố tiết kiệm là ảnh hưởng nhiều nhất.
Karlyn Mitchell và Douglas K. Pearce Raleigh (2004). “Nhân tố tác
động đến việc tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ”, Văn phòng Hiệp hội
quản trị các doanh nghiệp nhỏ Hoa kỳ. Nghiên cứu tập trung phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ,
phản ứng của nhà quản trị đối với các thủ tục của ngân hàng. Bằng phương
pháp phân tích nhân tố, đặt ra các giả thiết về dư nợ cho vay, hồ sơ tín dụng.
Nghiên cứu kết luận dân tộc, giới tính ảnh hưởng đến quyết định cấp tín
dụng của ngân hàng, cụ thể các doanh nghiệp có nhà quản trị là nữ và nhà

quản trị thuộc dân tộc thiểu số thì ít có ưu thế hơn các nhà quản trị da
trắng. Hồ sơ vay vốn phức tạp làm giảm nhu cầu TD của các doanh nghiệp.
Để giải quyết nhu cầu về vốn các DN này tiến hành vay tại các thị trường
phi ngân hàng, hoặc cắt giảm nguốn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 9 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Định nghĩa
Ngân hàng thương mại là chủ thể hoạt động trên thị trường tiền tệ. Nghiệp
vụ chính của NHTM là nhân tiền gửi (vãng lai, tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ
hạn) và dùng nguồn vốn này cho vay lại trong nền kinh tế. Với đặc điểm là chủ thể
trên thị trường tiền tệ, các hoạt động của NHTM phần lớn tập trung vào các nghiệp
vụ ngắn hạn. NHTM đóng vai trò là chủ thể trung gian và hưởng phần chênh lệch
lãi suất giữa chi phí lãi tiền gửi trả cho khách hàng và thu nhập lãi từ các khoản
vay.
2.1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
a) Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo
lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện thông qua
việc mở tài khoản cho khách hàng, huy động các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi
định kỳ, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi…. Đồng thời đây cũng là hoạt động chủ yếu, thường xuyên và khởi đầu
cho các hoạt động khác của NHTM. Với mục tiêu huy động vốn từ khách hàng,
ngân hàng đã đa dạng hoá các loại hình hoạt động của mình, tập trung dưới các
hình thức sau:
 Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vào khi có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Tiền gửi thanh toán không nhằm
mục đích sinh lời mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các khoản chi trả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Tiền gửi thanh toán là tiền gửi không
kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền hoặc ra lệnh chi bất cứ lúc nào. Vì thế, loại tiền
gửi này lãi suất thường thấp vì ngân hàng không chủ động trong công tác sử dụng
vốn.
 Tiền gửi có kỳ hạn
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 10 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoả thuận về thời hạn
rút vốn giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh
tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền
trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng mức lãi
suất thấp hơn mức lãi suất đã thỏa thuận.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng loại tiền này một cách chủ động. Vì vậy, để thu hút nhiều khách hàng gửi
tiền, ngân hàng đã đa dạng hoá các kỳ hạn với nhiều mức lãi suất tương ứng, nhằm
thu hút lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Thông thường tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu dành cho đối
tượng là các tổ chức kinh tế.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích tích luỹ, hưởng lãi và thực hiện kế hoạch chi tiêu trong tương lai. Đây là hình
thức huy động truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm gồm: tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là loại hình huy động vốn
phục vụ cho đối tượng cá nhân, hộ gia đình là chủ yếu.
Ngoài các hình thức tiết kiệm trên, ngân hàng còn có thể phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng...nhằm mục tiêu huy động vốn sao cho phù hợp với
kế hoạch sử dụng vốn.

b) Nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ tài sản của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn kinh doanh
trong xã hội ngày càng nhiều thì vai trò của tín dụng ngày càng quan trọng. NHTM
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế qua các nghiệp vụ tín dụng sau:
 Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
- Nghiệp vụ cho vay từng lần theo món: là phương thức cho vay mà mỗi lần
vay khách hàng và ngân hàng phải làm các thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng. Hình thức này thường áp dụng đối với đối tượng là khách hàng có nhu cầu
vay vốn không thường xuyên, vay theo thời vụ, vay lưu động hoặc vay bù đắp
thiếu hụt….
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 11 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
- Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà
NHTM và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời
gian nhất định. Hình thức này thường áp dụng đối với những khách hàng có quan
hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng hoặc khách hàng có đặc điểm sản xuất
kinh doanh không thích hợp với phương thức cho vay từng lần theo món.
- Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức thấu chi: là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn
bổ sung nguồn vốn lưu động nhằm cân đối quỹ hằng ngày trên tài khoản vãng lai
của khách hàng. Nghiệp vụ thấu chi là hình thức cho vay mà NHTM thỏa thuận
cho phép khách hàng được chi vượt quá số tiền trên tài khoản tiền gửi trong một
hạn mức và thời hạn tín dụng nhất định.
- Tín dụng chứng từ: vừa là một phương thức thanh toán quốc tế vừa là
nghiệp vụ tín dụng, vì khi ngân hàng mở thư tín dụng cho khách hàng là nhà nhập
khẩu thì nhà xuất khẩu ở nước ngoài đã nhận được sự cam kết thanh toán của ngân
hàng khi họ xuất trình những chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định
trong thư tín dụng.
- Tín dụng bảo lãnh là sự cam kết mà ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện nghĩa vụ của mình. Điều

này được thể hiện bằng văn bản do ngân hàng phát hành gọi là chứng từ thư bảo
lãnh. Hiện nay, có rất nhiều loại tín dụng bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh thuế quan...
- Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiêp vụ tín dụng ngắn hạn được thực
hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu chứng từ có giá chưa đến
ngày đáo hạn cho ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá của chứng
từ trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
 Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có thời hạn hoàn vốn dài (trung hạn trên
1 đến 5 năm, dài hạn có thời gian trên 5 năm). Ngân hàng thương mại cho vay vốn
trung và dài hạn thông qua hai hình thức cơ bản:
- Cho vay đầu tư dự án: là hình thức NHTM cấp phát tín dụng trên cơ sở
thẩm định tính khả thi của các dự án đã được xem xét, phê duyệt theo đúng trình
tự, thủ tục. Dự án đầu tư trung và dài hạn của khách hàng là một bộ phận quan
trọng trong tổng thể các dự án đầu tư của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, các dự
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 12 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
án phải đảm bảo yêu cầu sau: phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục
tiêu cụ thể và có tính khả thi cao, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo
khả năng hoàn vốn.
- Cho thuê tài chính là một hoạt động cho vay trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng tín dụng
thuê mua. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và các động sản theo yêu
cầu của bên đi thuê; bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp
đồng trước thời hạn.
2.1.2. Những vấn đề chung về tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện

vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay một giá trị lớn hơn giá trị đã
nhận theo đúng thời gian đã thỏa thuận. Phần giá trị lớn hơn này gọi là lãi suất tín
dụng. Quan hệ tín dụng ở bất cứ nơi nào cũng thể hiện ở 3 mặt cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này chỉ có tính chất tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thận, người sử dụng phải hoàn trả lại cho
người sở hữu một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần giá trị tăng thêm này gọi là
phần lời hay lãi suất.
2.1.2.2. Chức năng của tín dụng
a) Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng nhờ chức năng này mà các nguồn
tiền tệ được điều hòa từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Tập trung và phân phối
tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng.
b) Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho toàn xã hội
- Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại Sec, các
phương thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán....Nhờ đó đã thay
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 13 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
thế một lượng tiền mặt lưu hành trên thị trường, làm giảm các chi phí liên quan
như in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản....
- Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn cho việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng
dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau nhằm giải quyết nhanh
chóng các mối quan hệ kinh tế tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
c) Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa có tác
dụng làm tăng tốc độ lưu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
d) Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế

Thông qua kế hoạch huy động và cho vay sẽ phản ánh được mức độ phát
triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong toàn xã hội, nhu
cầu vốn của nền kinh tế.
Mặt khác, qua các việc cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát vào
cấu trúc tài chính của từng đối tượng vay vốn. Từ đó, phát hiện kịp những trường
hợp vi phạm pháp luật, ngăn chặn những tiêu cực, lãng phí, tăng cường vai trò
kiểm soát bằng tiền của ngân hàng.
2.1.2.3. Phân loại tín dụng
a) Căn cứ vào mục đích
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như mua nhà ở, đất đai, xây dựng bất động sản trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ....
- Cho vay công nghiệp và SXPNN: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các DN trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ....
- Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu....
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm vật dụng đắt tiền, mua nhà cửa, vật kiến trúc, ngày nay NH còn thực hiện
các khoản cho vay để thanh toán các chi phí thông thường của đời sống như thanh
toán tiền điện, nước, điện thoại...thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
b) Căn cứ vào thời hạn cho vay
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 14 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng chiếm tỉ trọng cao
nhất.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng với mục
đích mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, xây dựng các công trình nhỏ có
thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng với mục đích
xây dựng cơ bản, các dự án có qui mô lớn.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một loại tài sản nào đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà NH đòi hỏi người đi vay phải có
tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc cần có sự bảo lãnh của người thứ ba.
d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng dưới
dạng tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp....
- Cho vay bằng tài sản: là hình thức tài trợ thuê mua, theo phương thức này
NH hoặc công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là
người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ gốc và lãi.
e) Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho việc mua bất động sản,
mua nhà ở, cho những hộ KD nhỏ, cho vay để trang bị kỹ thuật trong nông
nghiệp....
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thỏa thuận.
- Cho vay hoàn trả: theo yêu cầu (áp dụng cho hình thức thấu chi).
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 15 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
f) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: là khoản vay thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ có giá đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
2.1.3. Các qui định trong hoạt động cho vay của ngân hàng
2.1.3.1. Đối tượng cho vay
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả
năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong và nước ngoài.
2.1.3.2. Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.3.3. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật .
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, và hướng dẫn của hội sở ngân hàng.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 16 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
2.1.3.4. Biện pháp bảo đảm khoản tiền vay
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
Là việc người đi vay đem TS, BĐS thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình
để ngân hàng cho vay nắm giữ và dùng số tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay.
Nếu đến hạn, người vay không hoàn trả được nợ thì ngân hàng sẽ phát mãi hoặc
tiếp nhận tài sản thế chấp, cầm cố để khấu trừ nợ.

- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Bên bảo lãnh đem tài sản của mình thế chấp hoặc cầm cố cho ngân hàng (bên
nhận bảo lãnh) để đảm bảo một khoản nợ cho người được bảo lãnh. Nếu đến hạn
mà người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng thì người bảo lãnh đứng ra trả
nợ thay nếu không ngân hàng sẽ phát mãi TS thế chấp, cầm cố để thu nợ.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng) có thể thỏa thuận dùng
tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn mà bên vay
không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng cho vay sẽ xử lý tài sản hình thành bằng
vốn vay để thu nợ.
2.1.3.5. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời gian nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho năm, quý, tháng.
- Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của ngân hàng Nhà nước và của
hội sở ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ
.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
2.1.3.6. Thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay theo thỏa thuận được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng
dưới 12 tháng.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 17 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
- Cho vay trung và dài hạn: Thời hạn cho vay theo thỏa thuận được xác định
phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàng và tính chất nguồn vốn của ngân hàng. Cho vay trung hạn là các khoản vay từ

12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng.
2.1.4. Một số vấn đề về tín dụng hộ gia đình
2.1.4.1. Khái niệm hộ gia đình
- Điều 106 Bộ luật Dân sự năm 2005 định nghĩa hộ gia đình là chủ thể của
quan hệ dân sự khi các thành viên trong một GĐ có tài sản chung, cùng có quyền
chiếm hữu sử dụng, định đoạt và cùng có trách nhiệm dân sự đối với khối tài sản
đó. Như vậy, hộ gia đình nhất thiết phải có mối quan hệ về huyết thống, quan hệ
hôn nhân hoặc quan hệ về nuôi dưỡng (quan hệ về cha mẹ nuôi và con nuôi).
- Trong điều 107 dự thảo ghi: “Hộ gia đình mà các thành viên cùng đóng góp
công sức, tài sản chung để hợp tác kinh tế chung trong hoạt động sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc trong một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy
định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự có liên quan; hộ gia đình mà đất ở được
giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự”.
- Hộ GĐ SXNN: là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhằm phục vụ cho
việc sản xuất nông nghiệp) có tính chất tự sản xuất, tự tiêu, do cá nhân làm chủ hộ,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh.
- Hộ GĐ SXPNN: bao gồm các hộ hoạt động dưới hình thức làm thuê, công
nhân viên tham gia vào sản xuất, các hộ KD, buôn bán nhỏ lẻ, sản xuất cơ khí....
- Chủ hộ là người đại diện cho hộ, được các thành viên trong hộ thừa nhận.
2.1.4.2. Nhu cầu tín dụng của hộ gia đình
Là lượng vốn mà gia đình cần được cung cấp để thỏa mãn và phục vụ một
nhu cầu nào đó của gia đình. Nguồn vốn này thường được cung cấp bởi các tổ
chức TD nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng.
Ví dụ: mua sắm nhà cửa, đất đai, đầu tư SXKD...
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng:
- Nhân tố thuộc về bản thân chủ thể đi vay: cá nhân (dân tộc, tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm…) và tổ chức ( qui mô tổ chức, thời
gian thành lập, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề KD, doanh thu, chi phí…)
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 18 SVTH: Hà Mỹ Trang

Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
- Nhân tố ảnh hưởng từ quá trình tiếp cận tín dụng: sự đa dạng và các qui
định về lãi suất, thủ tục vay vốn, tài sản đảm bảo, lượng vốn được cung cấp, thời
gian trả nợ, uy tín của tổ chức cấp tín dụng, loại hình ngân hàng….
2.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng
a) Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm vốn đã
thu hồi hay chưa thu hồi. Doanh số cho vay thể hiện quy mô hoạt động tín dụng
của ngân hàng và chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố.
b) Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định.
c) Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định dư nợ ngân hàng sẽ so sánh giữa
hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối kỳ = dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay - doanh số thu nợ
d) Nợ quá hạn là khoản nợ gồm một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá hạn.
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho
ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu
phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nợ quá hạn là dạng dư
nợ mà ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất. Nợ quá hạn càng thấp chứng tỏ
hoạt động tín dụng của ngân hàng càng hiệu quả.
e) Nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ - NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
- Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2 Nợ cần chú ý
- Nhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4 Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn

Nợ xấu là những khoản nợ không hiệu quả, nó bao gồm tất cả các khoản nợ
từ nhóm 3 đến nhóm 5.
f) Hiệu quả hoạt động tín dụng là lợi nhuận mà ngân hàng đạt được.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 19 SVTH: Hà Mỹ Trang
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
g) Các chỉ số phân tích nghiệp vụ cho vay
- Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động tín dụng.
Tỉ lệ này càng cao thì ngân hàng tập trung vốn tốt cho hoạt động tín dụng.
- Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/Vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp ta so sánh khả năng cho vay và khả năng huy động vốn của
NH, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Vậy tỷ lệ này lớn tốt
hay nhỏ tốt? Ta chưa thể khẳng định được, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì
NH phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền
cho vay thì NH sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính
tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của một NH.
- Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Nợ xấu
Nợ xấu/Tổng dư nợ = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng TD, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Thực tế,
trong kinh doanh rủi ro là không thể tránh khỏi, nên NH thường chấp nhận một tỷ
lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác
nhau, riêng ở VN hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.

- Dư nợ ngắn (trung, dài hạn) hạn trên tổng dư nợ (%)
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn(trung, dài hạn)/ Tổng dư nợ = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Chỉ số này giúp
nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải
pháp điều chỉnh kịp thời.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 20 SVTH: Hà Mỹ Trang
Xác định
nhu cầu TD
của hộ GĐ
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
- Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = *100%
Doanh số cho vay
Chỉ số này cho ta thấy được tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng có
đạt hiệu quả hay không. Tuy nhiên, ta cần kết hợp với các chỉ số khác để có kết
luận chính xác hơn.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng cao hay thấp.
Thường thì vòng quay vốn tín dụng càng cao thì càng hiệu quả, chứng tỏ rằng
đồng vốn đã hoạt động với tốc độ cao để sinh lời.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 21 SVTH: Hà Mỹ Trang
Xác định
nhu cầu TD
của hộ GĐ

Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
2.2. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Sơ đồ 1: Sơ đồ nghiên cứu về vấn đề xác định nhu cầu TD của hộ GĐ
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 22 SVTH: Hà Mỹ Trang
Số liệu thứ cấp
Phân tích tình hình tài
chính, tình hình HĐV
tình hình dư nợ của NH
Xác định
nhu cầu TD
của hộ GĐ
H
01
: Nhu cầu tín dụng tại
NH của các hộ GĐ khác nhau
là như nhau
Giải pháp tiếp cận tín dụng
Số liệu sơ cấp
Thông tin về
thực trạng vay
vốn của hộ GĐ
Xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến
nhu cầu TD
Phân tích nhu cầu
TD của khách hàng
hộ gia đình
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến nhu cầu vay vốn
tại NH của hộ gia đình

H
02
: Mức độ ảnh của các nhân tố đến
nhu cầu tín dụng tại NH của các hộ
GD khác nhau là như nhau
Thông tin
chung về
hộ GĐ
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Do địa bàn hoạt động chính của PGD là Thành phố Trà Vinh nên đề tài chọn
vùng nghiên cứu tại các phường, xã ở Thành phố Trà Vinh.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp từ các biểu bảng, báo cáo tài chính hàng năm của
MHB chi nhánh Trà Vinh – PGD Thành phố Trà Vinh.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008, 2009 và 6 tháng
đầu năm 2010.
+ Bảng báo cáo tình hình huy động vốn trong 2 năm 2008, 2009 và 6 tháng
đầu năm 2010.
+ Báo cáo tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng tại từng thời điểm
(30.06.2008, 31.12.2008, 30.06.2009, 31.12.2009, 30.06.2010).
+ Tổng hợp các thông tin từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ của NH, những
tư liệu TD và những thông tin, số liệu thu thập được từ việc tiếp xúc trực tiếp, trao
đổi với cán bộ tín dụng tại PGD nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng.
- Thu thập số liệu sơ cấp qua việc sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
những hộ gia đình tại địa bàn Thành phố Trà Vinh.
a) Cỡ mẫu
Đề tài sử dụng công thức sau để tính cỡ mẫu
Trong đó:

n: là cỡ mẫu
p(1-p): độ biến động của dữ liệu
MOE: sai số
Z: biến chuẩn tắc trong phân phối chuẩn tắc
Trong thực tế nghiên cứu, dữ liệu biến động cao nhất khi p = 0,5; sai số cho
phép là 10%; độ tin cậy là 95% (hay α = 5%) hay Z = 1,96
Từ các giá trị có được, ta có:
n = (1,96)
2
x (0,25) / (0,1)
2
= 96
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 23 SVTH: Hà Mỹ Trang
2
2
2
)]1([
α
Z
MOE
pp
n

=
100%
0

Υ
∆Υ


Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
Vậy cỡ mẫu lớn hơn hoặc bằng 96 sẽ đủ tính suy rộng cho cả tổng thể, do đó
đề tài sử dụng cỡ mẫu 100 mẫu là phù hợp.
b) Phương pháp chọn mẫu
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.3.3.1. Phân tích số liệu thứ cấp
Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối, các chỉ số tài chính để
phân tích tình hình tài chính, tình hình cho vay của ngân hàng.
– So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực
hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
Trong đó:
Y
0
: chỉ tiêu năm trước
Y
1
: chỉ tiêu năm sau
Y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
– So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp biểu
hiện bằng số lần (%) phản ánh được tình hình kinh tế khi số tuyệt đối không thể
nói lên được. Kết quả so sánh bằng số tương đối biểu hiện kết cấu, mối quan hệ,
tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.
Trong đó:
Y
0
: chỉ tiêu năm trước.
Y

1
: chỉ tiêu năm sau.
∆Y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
%Y : là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 24 SVTH: Hà Mỹ Trang
Y = Y
1
- Y
0
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Luận văn tốt nghiệp
2.3.3.2. Phân tích số liệu sơ cấp
a) Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số
liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh bằng cách rút ra những kết luận dựa trên
những số liệu và thông tin thu thập được trong điều kiện không chắc chắn. Thống
kê mô tả sử dụng các phương pháp lập bảng, biểu đồ và các phương pháp tổng hợp
số liệu nhằm tóm tắt dữ liệu, nêu bật những thông tin cần tìm hiểu. Phương pháp
thống kê mô tả được sử dụng để mô tả và phân tích các số liệu tổng quan về đặc
điểm kinh tế - xã hội của hộ GĐ, nhu cầu tín dụng của hộ GĐ trên địa bàn Thành
phố Trà Vinh và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín của hộ gia đình.
b) Phương pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố được sử dùng để rút gọn và tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên
cứu chúng ta phải thu thập một lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên
hệ với nhau và số lượng của chúng phải được giảm xuống. Cụ thể ta phân tích sự
hài lòng của các hộ GĐ về thực trạng vay vốn tại NH, các biến ảnh hưởng đến nhu
cầu vay vốn của các hộ GĐ tại NH, từ đó tổng hợp lại các biến chung nhất đưa vào
mô hình nghiên cứu.
Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của hộ GĐ tại NH với cỡ
mẫu là 100 hộ, theo thang đo Likert 5 mức độ (1: rất không ảnh hưởng – 5: rất ảnh
hưởng).

Nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn tại NH
1. Qui định về lãi suất tiền vay
2. Hồ sơ vay vốn
3. Thời gian chờ NH thẩm định TS
4. Thời gian chờ NH giải ngân
5. Chi phí đi lại
6. Phong cách phục vụ của nhân viên
7. Đánh giá của NH về TS đem thế chấp
8. Yêu cầu vốn được đáp ứng
9. Qui định thời gian trả nợ gốc & lãi
10. Cơ hội đầu tư từ số vốn được vay
11. Sự cấp thiết đối với nguồn vốn
12. Uy tín của ngân hàng
13. Chính sách hỗ trợ của ngân hàng
14. Loại hình ngân hàng
c) Phương pháp phân tích bảng chéo (Cross-Tabulation)
Đây là một kỹ thuật thống kê mô tả hai hay ba biến cùng lúc và bảng kết quả
phản ánh sự kết hợp hai hay nhiều biến có số lượng hạn chế trong phân loại hoặc
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 25 SVTH: Hà Mỹ Trang

×