Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh sản xuất thương mại xuất nhập khẩu việt anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.12 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT ANH




SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THU HÀ
MÃ SINH VIÊN : A16277
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH






HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT ANH



Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Lê Thu Hà
Mã sinh viên : A16277
Chuyên ngành : Tài Chính





HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Thị Thúy, đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá
trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý, trường Đại
Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm qua em được học
tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Việt Anh
luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc.

Em xin trân trọng cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

Lê Thu Hà

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng khóa Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Lê Thu Hà

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 1
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.1. Tài liệu phân tích 4
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1.3.1. Phân tích tình hình cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn 10
1.3.2. Phân tích mỗi quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 11
1.3.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 12
1.3.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 12
1.3.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản 14
1.3.6. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời 18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp 21
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT ANH 24
2.1 Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại
Xuất nhập khẩu Việt Anh 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triền công ty 24
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức công ty 25
2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 30
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh 31
2.2. Thực trạng tính hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất

thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh 36
2.2.1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn 36
2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 44
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 45
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản 48
2.2.5. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá các bộ phân cấu thành tổng tài sản 50
2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 51
2.2.7. Phân tích khả năng sinh lời theo Dupont 53
2.4. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh 56
2.4.1. Kết quả đạt được 57
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT ANH 61
3.1 Định hướng phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương
mại xuất nhập khẩu Việt Anh 61
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại Việt Anh 62
3.2.1. Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ 63
3.2.2. Tăng cường quản lý các khoản nợ và phải thu 64
3.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho 67
3.2.4. Nâng cao khả năng thanh toán 67
3.2.5. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận 68
3.2.6. Tăng cường công tác quảng cáo 69
3.2.7. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh 70
3.2.8. Tăng cường công tác phân tích tài chính tại công ty 71
3.3. Một số kiến nghị đối với công ty 72
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh 32
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại
xuất nhập khẩu Việt Anh 38
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương
mại xuất nhập khẩu Việt Anh 42
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu phân tích mối quan hệ tài sản – nguồn vốn của công ty 44
Bảng 2.5. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh 46
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản 48
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá các bộ phân cấu thành tổng tài sản 50
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty trách nhiệm hữu hạn
sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh 51
Bảng 2.9. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn sản

xuất thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh thông qua mô hình tài chính
Dupont 53
Bảng 2.10. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình tài
chính dupont 55

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp 21
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Việt Anh 25
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán 29
Sơ đồ 2.3 Quy trình lọc nước tinh khiết năm 2011 – 2013 32
Biểu đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont 9
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại
xuất nhập khẩu Việt Anh 36
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty sản xuất thương mại xuất nhập khẩu
Việt Anh 41
Biểu đồ 2.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 55

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, các doanh
nghiệp Việt Nam luôn phải đứng trước nhiều thách thức để có thể tồn tại và phát triển.
Nhằm giúp các doanh nghiệp có thể vượt qua cơn khủng hoảng này, công tác quản trị
tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động phân tích tài chính đòi hỏi phải được
quan tâm đúng mức nhằm giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc áp dụng các công cụ và kỹ thuật phân
tích thích hợp nhằm cung cấp chính xác và đầy đủ cho các nhà quản trị doanh nghiệp

thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị thấy được nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính công ty. Qua đó, đề
xuất những biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện tình hình tài chính, thiết lập các dự báo,
kế hoạch tài chính phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong giai đoạn
khó khăn. Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh
nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến doanh nghiệp.
Việc này sẽ giúp cho quản trị doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy
những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai. Trên cơ sở đó, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đề ra được những giải pháp hữu hiệu
nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, bằng vốn kiến thức được tích lũy trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường kết hợp với những hiểu biết thực tế trong thời gian thực tập
tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh, em
quyết định đi sâu nghiên cứu tình hình tài chính của công ty với đề tài: “Phân tích
tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại xuất nhập
khẩu Việt Anh”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh.
Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh qua các
năm 2011, năm 2012, năm 2013. Dựa trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính để phân tích, đánh
giá về các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
Là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp để từ đó chỉ ra những điểm
mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy
những biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình để có những biện pháp đối

phó thích hợp. Bài khóa luận bao gồm 3 mục đích chính sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân
tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh.
- Để xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu gồm có: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
tỷ lệ, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp phân tích Dupont.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương được bố cục như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh.
Chương 3: Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm
hữu hạn sản xuất thương mại xuất nhập khẩu Việt Anh.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin được trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn
Thị Thúy đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận trong suốt
thời gian vừa qua.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Lê Thu Hà

1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và
tồn tại cùng với sự tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hóa. Khái niệm và quan
điểm về tài chính cũng luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị.
Do vậy, xem xét các quan điểm về tài chính cũng luôn thay đổi theo từng giai đoạn
lịch sử, từng chế độ chính trị, do vậy xem xét các quan điểm về tài chính là rất cần
thiết đối với các nhà phân tích tài chính. Để phân tích được tài chính doanh nghiệp một
cách chính xác và hiệu quả, trước tiên cần phải hiểu được phân tích tài chính doanh
nghiệp là gì. Có nhiều khái niệm khác nhau, dưới đây là một vài khái niệm về tài chính
doanh nghiệp hiện nay.
Phân tích TCDN là tổng thể các phương pháp sử dụng để thu thập và xử lý các
thông tin kế toán, tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng phát triển
của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản trị phù
hợp. Phân tích TCDN bao gồm các bước chủ yếu sau: thu thập thông tin; xử lý thông
tin; dự đoán và quyết định [1,tr.12]
Phân tích TCDN được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh
yếu của doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tại
của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình
hình tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự
báo và lập kế hoạch tài chính, xây dựng mục tiêu kinh doanh [1,tr.12]
“Phân tích tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc
quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài
chính, phân tích những điểm đã làm được và những gì chưa làm được, kết quả đạt
được ra sao. Những điểm mạnh của doanh nghiệp cần phát huy và những điểm yếu
còn tồn tại để có biện pháp khắc phục kịp thời” [1,tr.12]
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra, phân tích
một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình

2
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi phân tích

tài chính cần cân nhắc tính toán tới mức độ rủi ro và tác động của nó tới doanh nghiệp
mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động
cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động kinh doanh nói chung, mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn
cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình
hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự
phát triển của xã hội thì việc phân tích tài chính càng trở nên quan trọng bởi công tác
phân tích tài chính ngày càng cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển doanh
nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn,
dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.
Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ nhu cầu cho các nhà đầu tư
và ngân hàng. Hiện nay, việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm,
tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính doanh nghiệp
sẽ có vai trò khác nhau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính cung cấp các thông tin
về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần các
thông tin để kiểm soát và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình làm cơ
sở cho các dự báo tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận. Bên cạnh
đó, nhà quản trị cần biết tất cả các thông tin bên trong cũng như bên ngoài của doanh
nghiệp. Họ cần chú ý đến lĩnh vực nào của doanh nghiệp là thành công nhất, lĩnh vực
nào chưa thành công; những điểm mạnh cũng như hạn chế về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính sẽ đem lại cái nhìn rõ ràng tại các mục cụ thể.
Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của ban giám đốc về dự báo tài chính, kế
hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Căn cứ vào báo cáo phân
tích tài chính, các nhà quản lý sẽ dự đoán về tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong tương lai từ đó thực hiện các chính sách điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh
doanh cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp [2,tr.15]
Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm

trực tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp

3
và có thể phải chịu rủi ro. Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức
sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế, họ cần thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những
điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Nhà đầu tư phân tích tình
hình thu nhập của chủ sở hữu, biểu hiện là lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn
đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà
đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp với câu hỏi trọng
tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công ty sẽ là bao nhiêu? Dự kiến lợi nhuận sẽ
được nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân chia lợi tức cổ phần và trong nghiên
cứu rủi ro hướng các lựa chọn vào những cổ phiếu phù hợp nhất. Họ quan tâm tới phân
tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Để bảo vệ tài sản của
mình, các cổ đông phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh để quyết định có tiếp tục nắm giữ cố phiếu của doanh nghiệp mà mình đang đầu
tư nữa hay không [2,tr.15]
Đối với các nhà cho vay: Như ngân hàng, công ty tài chính,…thì họ quan tâm
đến vấn đề doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không. Vì thế họ muốn biết khả
năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đối với các khoản vay ngắn
hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp có
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với những khoản nợ đến hạn trả. Đối
với các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng
sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này. Các nhà đầu tư
tín dụng sẽ hạn chế hoặc từ chối cho các doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp có dấu
hiệu có thể không thanh toán được các khoản nợ đến hạn [2,tr.16]
Đối với cơ quan Nhà nước: Các cơ quan quản lý của nhà nước cần các thông tin từ
phân tích báo cáo tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất của
doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô. Cơ quan thuế cần các thông tin từ

phân tích báo cáo tài chính để xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp [2,tr17]
Đối với những người lao động trong doanh nghiệp: Lợi ích của những người
hưởng lương trong doanh nghiệp gắn liền với hoạt động tài chính của công ty. Họ
quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển vọng của nó
trong tương lai.

4
Như vậy phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm
ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra
được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm [2,tr.16]
Những nhà phân tích tài chính nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt
động nói chung và mức doanh lợi nói riêng trong tương lai. Phân tích tài chính là cơ sở
để dự đoán tài chính. Ngoài ra, phân tích tài chính được ứng dụng theo nhiều hướng
khác nhau như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục
đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thường xuyên tiến hành phân
tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài
chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động
kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết
để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
Hiện nay, với sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp cùng với quá trình cạnh
tranh khốc liệt thì phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, hợp lý và chính xác, phân tích
tài chính sẽ có tác dụng to lớn trong việc thực hiện điều đó [2,tr17]
1.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Tài liệu phân tích
Hệ thống báo cáo tài chính
Để có thể đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
phân tích tài chính đòi hỏi phải có một lượng cơ sở thông tin đầy đủ và khách quan.
Đó là tổng hợp các thông tin bên trong của doanh nghiệp ví dụ như là: thông tin về bản
thân doanh nghiệp, các thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp và quan trọng nhất

là thông tin tài chính chủ yếu được lấy từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Còn
các thông tin bên ngoài của doanh nghiệp thì có các thông tin về tình hình nền kinh tế,
đối tác, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp và các công ty có liên quan.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất bao gồm hệ thống 4 báo cáo
chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính cho biết tình hình tài sản, nguồn
vốn cũng như kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời
trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin chủ yếu sử dụng

5
trong việc phân tích, đánh giá và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để khái
quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Các
chỉ tiêu trong BCĐKT được phản ánh dưới hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân
đối: tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn [2,tr.23]
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD): là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các chỉ
tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động khác [2,tr.23]
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): là một báo cáo tài chính thể hiện dòng
tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định (tháng,
quý, năm hay năm tài chính), báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức
kiểm soát dòng tiền của tổ chức [2,tr25]
Thuyết minh báo cáo tài chính (BCTT): được lập để giải thích và bổ sung thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể
trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình
hoạt động thực tế của doanh nghiệp [2,tr.26]
Cơ sở dữ liệu khác

Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Có yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài; Có yếu tố chủ quan và yếu
tố khách quan. Điều đó tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tố ảnh hưởng.
Các yếu tố bên trong: Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức
doanh nghiệp; trình độ quản lý; ngành nghề; sản phẩm; hàng hóa; dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh; quy trình công nghệ; năng lực của lao động
Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách
quan như: chế độ chính trị xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa
học kỹ thuật; chính sách tài chính tiền tệ; chính sách thuế Cụ thể là:
Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế

6
chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ
hội về kỹ thuật công nghệ Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm
dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông
tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển
Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Thông tin về bản thân doanh nghiệp là
những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập,
phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán Những thông tin này
được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo
kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ [2, tr.30]
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải
quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh
được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dụng, tính
chất và đơn vị tính toán.
- Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian.
- Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch
- Giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân.
- Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa các số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ xu

7
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, số liệu của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu.
+ So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy mức phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua
đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các khoản mục tạo điều kiện cho việc so sánh.
+ So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và tương
đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp (Nguồn: Nguyễn Năng
Phúc (2013), “Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính”, NXB Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, tr.27-tr.30)
- Điều kiện so sánh:
+ Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích
+ Các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có
thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất về nội dung kinh tế,
phương pháp tính toán và thời gian tính toán.

1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở
so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung
càng hoàn thiện hơn vì: nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá
những tỷ lệ của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho
phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh qúa trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

8
- Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc (2013), “Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính”,
NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, tr.32-tr.36)
1.2.2.3. Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tich
theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hinh Dupont phân tích hiệu
quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh
nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất

kinh doanh chi ra trong kì, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp,
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong mô hình tài chính có dạng:
Tỷ suất sinh
lời của tài sản
=
Lợi nhuận thuần
=
Lợi nhuận thuần
X
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng
tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu xem xét
có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời cảu quá trình
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

9

Biểu đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc (2013), “ Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính”,
NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, tr.42-tr.46)
Từ mô hình phân tích Dupont ở trên cho thấy, số vòng quay của tài sản càng cao,
điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, làm cho
tỷ lệ sinh lời của tài sản cang lớn. Để nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải
tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu

tổng tài sản. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật
thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là tổng tài sản tăng thì
tổng doanh thu thuần cũng tăng
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, tỷ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ thuộc vào
hai nhân tố cơ bản. Đó là tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố này có quan
hệ cùng chiều. Nghia là nếu doanh thu thuần tăng thì cũng làm cho lợi nhuần tăng.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ biểu hiện ở chỗ: có thể đánh giá hiệu quả kinh

10
doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đanh giá đầy đủ và khách quan đến
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra được
hệ thống các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức
quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ở các kì kinh doanh tiếp theo.
1.3 . Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích tình hình cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn
Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản thể hiện khi doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì
dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố
định và được phản ánh bởi tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn và tỷ suất đầu tư vào tài sản
ngắn hạn.
Tỷ suất tài sản ngắn
hạn (dài hạn) =
Giá trị tài sản ngắn hạn (dài hạn)
x
100%
Tổng giá trị tài sản

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn (ngắn hạn) càng lớn càng thể hiện mức độ

quan trọng của tài sản dài hạn (ngắn hạn) trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng vào kinh doanh, tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất cũng như xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Hai tỷ suất này phản ánh trong một đồng tổng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra thì
có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên TSDH và TSNH. Tỷ suất đầu tư vào
TSDH thể hiện mức độ đầu tư vào TSCĐ và tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất hiện có và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong
tương lai [2,tr.140]
Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn: là chỉ tiêu phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh
doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng là vốn
chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu: là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh
cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Tỷ suất nợ phải trả (VCSH) =
Giá trị nợ phải trả ( VCSH)
Tổng giá trị nguồn vốn

Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn
vốn. Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong

11
tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo
về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao.
Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự
đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông
qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất nợ phải trả cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng
tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.

Trong khi đó, tỷ suất vốn chủ sở hữu (hay tỷ suất tự tài trợ) lại cho biết số vốn
tự có để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh. Tỷ suất này càng cao càng
thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp
càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn
của mình [2,tr.147]

1.3.2 Phân tích mỗi quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường
tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số nợ trên tài sản
Hệ số nợ trên tài sản
=
Giá trị nợ phải trả
Tổng giá trị tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các
khoản nợ. Trị số của hệ số nợ cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào
chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về tài chính càng thấp. Do vậy doanh nghiệp càng ít
cơ hội và khả năng tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy
mặn mà với các doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao. Hệ số nợ trên tài sản còn
có thể được biến đổi bằng cách:
+ Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu:

Hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu
=
Giá trị tồng tài sản
Giá trị vốn chủ sở hữu


12

Có thể viết lại chỉ tiêu này theo cách khác như sau:

Hệ số tài sản trên
vốn chủ sở hữu
=
Giá trị vốn chủ sở hữu + giá
trị nợ phải trả

= 1 +
Giá trị nợ phải trả
Giá trị vốn chủ sở hữu
Giá trị vốn chủ sở hữu

+ Qua việc xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu qua nhiều kỳ kinh doanh, gắn
với điều kiện kinh doanh cụ thể, các nhà quản lý sẽ có quyết định huy động nguồn vốn
nào với mức độ bao nhiêu là hợp lý, bảo đảm hiệu quả kinh doanh cao nhất và an ninh
tài chính bền vững nhất ( Nguồn: Nguyễn Năng Phúc (2013), “Giáo trình Phân tích
báo cáo tài chính”, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, tr.154)

1.3.3 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua BCKQKD. Thông tin
trên BCKQKD là thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận trước và sau thuế của
doanh nghiệp thu được từ các hoạt động trong năm và số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải đóng vào NSNN. Việc so sánh các chỉ tiêu trên BCKQKD năm nay so với năm
trước sẽ giúp xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu đó và là cơ sở dự đoán chỉ
tiêu đó trong tương lai, cụ thể:
Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên BCKQKD giữa kỳ này với kỳ
trước bằng việc so sánh về số tuyệt đối, tương đối. Qua đó, thấy được tính hiệu quả
trong từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác).
Phân tích các chỉ tiêu tỉ lệ GVHB trên DTT, chi phí bán hàng trên DTT, chi phí

quản lí doanh nghiệp trên DTT và so sánh với năm trước để khái quát tình hình quản lí
và sử dụng chi phí SXKD năm nay tốt hay kém hơn năm trước.
1.3.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
+ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn bình quân
Tổng giá trị nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Thể hiện khả năng doanh nghiệp có đủ tài
sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Nếu hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn nhỏ hơn 1, chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn không đủ để đảm bảo thanh
toán khoản nợ ngắn hạn, trong trường hợp này nếu công ty cân đối dòng tiền không tốt
sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín tài chính của công ty. Tuy

13
nhiên, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao cũng không tốt vì sẽ ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của công ty (Nguồn: Nguyễn Năng Phúc (2013), “Giáo trình Phân
tích báo cáo tài chính”, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, tr.185-186).
Trong hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn bao hàm một loại tài sản khó chuyển
đổi thành tiền mặt nhanh chóng đó là hàng tồn kho, vì vậy để xem xét chính xác hơn
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu bổ sung
là khả năng thanh toán nhanh, cụ thể:
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh


=
Trị giá tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng giá trị nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của tiền và các khoản tương

đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao quá , kéo dài chứng tỏ khả
năng thanh toán nhanh tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quqs cao có thể dẫn tới hiệu quả sử
dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ công ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy
cơ phá sản có thể xảy ra. Ta có thể tham khảo hệ số thanh toán nhanh (Kí hiệu: K), qua
thực tế nghiên cứu tất cả các doanh nghiệp:
K< 0,5 thấp
0,5 ≤ K ≤ 1 trung bình
K > 1 cao (Nguồn: Nguyễn Năng Phúc (2013), “Giáo trình Phân tích báo cáo tài
chính”, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, tr.184-185)
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh bình thường
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho được gọi là tài sản dễ chuyển đổi thành tiền.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn,
Hệ số khả năng thanh toán
bình thường
=
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn
-
Giá trị hàng tồn kho
Tổng giá trị nợ ngắn hạn

Nếu hệ số khả năng thanh toán bình thường quá cao, kéo dài cũng không tốt, có
thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, ké dài càng không tốt có
thể dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Ta có thể tham
khảo hệ số thanh toán nhanh bình thường (k), qua thực tế nghiên cứu của trung bình
các doanh nghiêp với các lĩnh vực chủ yếu trên thị trường như sau:

14
K < 0,75 thấp

0,75 ≤ K ≤ 2 trung bình
K > 2 cao (Nguồn: Nguyễn Năng Phúc (2013), “Giáo trình Phân tích báo cáo tài
chính”, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, tr.186)
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số thanh toán lãi vay =
Tổng giá trị lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tổng lãi vay phải trả
+ Lãi vay phải trả là khoản chi phí sử dụng vốn nợ vay mà doanh nghiệp phải trả
cho nhà cung cấp vốn và nguồn trả nợ là từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Hệ số này
cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức
độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho biết số vốn đi vay đã được doanh
nghiệp sử dụng như thế nào, đem lại mức lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi tiền
vay hay không. Hệ số này càng cao phản ánh công ty làm ăn càng hiệu quả, mức sinh
lời của đồng vốn cao đủ để đảm bảo thanh toán lãi vay đúng hạn và ngược lại (Nguồn:
Nguyễn Năng Phúc (2013), “Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính”, NXB Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, tr.186).
1.3.5 Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản
+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Trị giá tài sản ngắn hạn bình quân
ơ
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện một đồng tài sản ngắn hạn của công
ty tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao,
khả năng quản lý tài sản ngắn hạn của công ty càng tốt, tài sản ngắn hạn đóng góp vào
việc tạo ra doanh thu thuần lớn và tăng khả năng sinh lời của công ty. Hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất
lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép các nhà quản

lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn,
phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng ngày càng có hiệu
quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (Nguồn: Nguyễn Năng Phúc (2013), “Giáo trình Phân tích báo cáo tài
chính”, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, tr.209).

15
+ Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (TSDH) phản ánh một đồng giá trị tài sản dài
hạn làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn được thể
hiện qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình
độ phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này
được thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng tài sản dài hạn trong một
thời gian nhất định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa
giá trị sản lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ;
hoặc là quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị tài sản dài hạn sử dụng
bình quân.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn =
Doanh thu thuần
Giá trị tài sản dài hạn bình quân

Một đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cao
chứng tỏ hiệu quả quản lý tài sản dài hạn của công ty tốt, mức đầu tư và khai thác tài
sản dài hạn hợp lý, điều này làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty. Do
đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh
nghiệp phải giảm tuyệt đối những tài sản dài hạn thừa không cần dùng vào sản xuất,
bảo đảm tỷ lệ cân đối giữ tài sản dài hạn tích cực và không tích cực, phát huy và khai
thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản dài hạn (Nguồn: Nguyễn Năng Phúc
(2013), “Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính”, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
tr.212)

+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Giá trị bình quân tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng

×