Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thiên sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.61 MB, 79 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN SƠN





SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ THU HIỀN
MÃ SINH VIÊN : A16395
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN








HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN SƠN




Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Đoàn Thị Hồng Nhung
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thu Hiền
Mã sinh viên : A16395
Chuyên ngành : Kế toán








HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến các thầy cô trƣờng Đại học Thăng Long, các cô trong khoa Kế toán đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trƣờng. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Đoàn Thị Hồng Nhung, ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị tại Công ty TNHH XNK
Thiên Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em đƣợc thực tập tại Công ty, đƣợc tiếp xúc
thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công việc kế toán trong suốt
quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại Công ty có hạn nên em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô để em đƣợc hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Thu Hiền




















LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Thị Thu Hiền




























MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1
TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp 1
1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp 1
1.3. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 2
1.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất 2
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất 2
1.4. Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp 3

1.4.1. Khái niệm giá thành 3
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 3
1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm xây lắp 5
1.6. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 5
1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6
MỤC LỤC 5
Trang 5
LỜI MỞ ĐẦU 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1
TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp 1
1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp 1
1.3. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 2
1.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất 2
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất 2
1.4. Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
3
1.4.1. Khái niệm giá thành 3
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 3

1.6. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 5
1.6.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7
1.6.6. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp 12
1.6.6.1. Thiệt hại phá đi làm lại 12
1.6.6.2. Thiệt hại ngừng sản xuất 14
1.7. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang 15
1.8. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 16

1.8.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp 16
1.8.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 16
1.9. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các hình thức sổ 18
1.9.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Sổ cái 18
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 19
1.9.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung 19
Sơ đồ 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 20
1.9.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ 20
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 21
1.9.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính 21
Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi tính 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN 23
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 23
TẠI CÔNG TY TNHH XNK THIÊN SƠN 23
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 23
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 23
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 23
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 24
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 26
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 26
2.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 28
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 29
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn. 29
2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 30
2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 30
2.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
Bảng 2.1: Hóa đơn tiền nguyên vật liệu 32
Bảng 2.2: Phiếu Giao Hàng 33
Bảng 2.3: Phiếu Nhập Kho 34


Bảng 2.4: Phiếu Xuất Kho 35
Bảng 2.5: Hóa đơn tiền nguyên vật liệu đƣa thẳng vào công trình 36
Bảng 2.6: Bảng Tổng Hợp Nhập – Xuất – Tồn Kho Nguyên Vật Liệu 37
Bảng 2.7: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – TK 1541 38
2.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 38
Bảng 2.8: Bảng Chấm Công 40
Bảng 2.9: BẢNG TÍNH ĐƠN GIÁ LƢƠNG CHÍNH 41
Bảng 2.10: Bảng Thanh Toán Tiền Lƣơng 42
Bảng 2.11: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – TK 1541 43
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 43
2.4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 43
Bảng 2.12: Hóa đơn thuê máy thi công 44
Bảng 2.13: Phiếu Chi 45
Bảng 2.14 : Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – TK 1541 46
2.4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 46
Bảng 2.15: Bảng thanh toán tiền lƣơng bộ phận quản lý công trình 47
Bảng 2.16: Bảng Chi Tiết Tiền Lƣơng Bộ Phận Quản Lý Công Trình 48
Bảng 2.17: Hóa Đơn Văn Phòng Phẩm 49
Bảng 2.18: Hóa Đơn Dịch Vụ Viễn Thông 50
Bảng 2.19: Bảng trích khấu hao TSCĐ 51
Bảng 2.20: Phiếu chi 52
Bảng 2.21: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – TK 1541 53
2.5. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 53
2.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 54
Đối tƣợng tính giá thành: Tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây
lắp là khối lƣợng công việc xây lắp của công trình, hạng mục công trình đƣợc xác định đã đạt tới tiêu
chuẩn về kỹ thuật, mỹ thuật cũng nhƣ tiến độ thi công theo đúng dự toán. 54
Bảng 2.22: Thẻ tính giá thành công trình Eximbank Hàng Bông 54
Bảng 2.23: Sổ Nhật ký chung 55
Bảng 2.24: Sổ cái – TK 154 57

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN . 59
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 59
TẠI CÔNG TY TNHH XNK THIÊN SƠN 59
3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 59

3.1.1. Ưu điểm 59
3.1.2. Nhược điểm 61
3.2. Các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công
trình tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 62
xuất kiến nghị Công ty nên lập bảng Phân bổ tiền lƣơng nhƣ sau: 63
Bảng 3.1: Bảng Phân bổ tiền lƣơng và Bảo hiểm xã hội 63
Bảng 3.2: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 65
1.6.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7
1.6.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 8
1.6.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 9
1.6.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 10
1.6.6. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp 12
1.6.6.1. Thiệt hại phá đi làm lại 12
1.6.6.2. Thiệt hại ngừng sản xuất 14
1.7. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang 15
1.8. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 16
1.8.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp 16
1.8.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 16
1.9. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các hình
thức sổ 18
1.9.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Sổ cái 18
1.9.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung 19
1.9.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ 20
1.9.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính 21

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN 23
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 23
TẠI CÔNG TY TNHH XNK THIÊN SƠN 23
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 23
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 23
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 23
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XNK Thiên Sơn.
26
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 26
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 26
2.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 28
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn. 29

2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 30
2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 30
2.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
2.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 38
2.4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 43
2.4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 46
2.5. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty TNHH XNK Thiên
Sơn 53
2.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn. 54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 59
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 59
TẠI CÔNG TY TNHH XNK THIÊN SƠN 59
3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn. 59
3.1.1. Ưu điểm 59
3.1.2. Nhược điểm 61
3.2. Các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành công trình tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn. 62






DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ

BHTN
BHXH
BHYT
BTC
BTTTL
BPBKH
CNXL
CT
CP
GTGT

KPCĐ
NVL
NVLTT
NCTT
NT
PNK
PXK


SH
SXC
SDMTC
TK
TNHH
TSCĐ
VNĐ
XNK


Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Bảng thanh toán tiền lƣơng
Bảng phân bổ khấu hao
Công nhân xây lắp
Công trình
Chi phí
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Ngày tháng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Quyết định
Số hiệu

Sản xuất chung
Sử dụng máy thi công
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Việt Nam Đồng
Xuất nhập khẩu






DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Sơ đồ 1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 19

Sơ đồ 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 20
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 21
Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi tính 22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 24
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn 29
Bảng 2.1: Hóa đơn tiền nguyên vật liệu 32
Bảng 2.2: Phiếu Giao hàng 33
Bảng 2.3: Phiếu Nhập kho 34
Bảng 2.4: Phiếu Xuất kho 35
Bảng 2.5: Hóa đơn tiền nguyên vật liệu đƣa thẳng vào công trình 36
Bảng 2.6: Bảng Tổng Hợp Nhập – Xuất – Tồn Kho Nguyên Vật Liệu 37
Bảng 2.7: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – TK 1541 38
Bảng 2.8: Bảng Chấm Công 40

Bảng 2.9: Bảng tính đơn giá lƣơng chính 41
Bảng 2.10: Bảng Thanh Toán Tiền Lƣơng 42
Bảng 2.11: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – TK 1541 43
Bảng 2.12: Hóa đơn thuê máy thi công 44
Bảng 2.13: Phiếu Chi 45
Bảng 2.14 : Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – TK 1541 46
Bảng 2.15: Bảng thanh toán tiền lƣơng bộ phận quản lý công trình 47
Bảng 2.16: Bảng Chi Tiết Tiền Lƣơng Bộ Phận Quản Lý Công Trình 48
Bảng 2.17: Hóa Đơn Văn Phòng Phẩm 49
Bảng 2.18: Hóa Đơn Dịch Vụ Viễn Thông 50
Bảng 2.19: Bảng trích khấu hao TSCĐ 51
Bảng 2.20: Phiếu chi 52
Bảng 2.21: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – TK 1541 53
Bảng 2.22: Thẻ tính giá thành công trình Eximbank Hàng Bông 54
Bảng 2.23: Sổ Nhật ký chung 55
Bảng 2.24: Sổ cái – TK 154 57
Bảng 3.1: Bảng Phân bổ tiền lƣơng và Bảo hiểm xã hội 63
Bảng 3.2: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 65


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển lâu dài luôn cần có những yếu tố cần thiết nhƣ vốn, bộ máy quản

lý chặt chẽ, nguồn nhân lực dồi dào, chiến lƣợc hoạt động hiệu quả… Mỗi doanh
nghiệp luôn luôn nỗ lực cố gắng không ngừng nhằm hoàn thiện, ngày càng phát triển,
tạo đƣợc uy tín, có chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng và đặc biệt là tối đa hóa lợi
nhuận. Để làm đƣợc điều đó, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp, hƣớng đi cụ
thể, thiết thực, tận dụng những thuận lợi đang có và khắc phục thật tốt những khó khăn
gặp phải.

Đối với mỗi doanh nghiệp xây lắp, để có đƣợc những công trình chất lƣợng cao,
hạ giá thành, doanh nghiệp đều phải lập dự toán chi phí và làm thế nào để xác định
đƣợc mức chi phí mà doanh nghiệp cần trang trải, xác định đƣợc kết quả kinh doanh từ
đó xác định đƣợc lãi lỗ. Những việc đó chỉ có thể thực hiện đƣợc trên cơ sở hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác. Việc hạch
toán chi phí và tính giá thành sản xuất là vô cùng quan trọng, vì vậy không thể làm
một cách chủ quan, tùy tiện mà phải tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Thấy đƣợc vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp, cùng với thời gian nghiên cứu lý luận ở trƣờng và thực tế thực tập tại Công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Thiên Sơn, em chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận của
mình:
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thiên Sơn”.
Nội dung khóa luận của em gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH XNK Thiên Sơn.





1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp
Khi kinh doanh bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào, tất cả các doanh nghiệp đều
mong muốn doanh nghiệp của mình sẽ thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ, ký kết đƣợc
nhiều hợp đồng và đem lại đƣợc nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt đƣợc
điều đó, các doanh nghiệp phải tìm cách tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm, đồng
thời cũng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Để làm đƣợc thì trong
quá trình hạch toán, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và
đầy đủ chi phí bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp cũng vậy, chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu quan trọng luôn đƣợc các doanh nghiệp quan tâm. Tổ chức kế toán đúng, đủ,
hợp lý, chính xác chi phí và giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản
lý chi phí, giá thành xây dựng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí,
có thể tính đƣợc giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp là yêu cầu quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp.
1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo
từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng nhƣ đặc
điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp có
các đặc điểm sau:
+ Hạch toán chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó
thƣờng xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân
vƣợt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
+ Đối tƣợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các
đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục… Vì thế phải lập dự
toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
+ Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do
chủ đầu tƣ đƣa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp

bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình.

2
1.3. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí đƣợc biểu hiện
bằng tiền về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và
cấu thành nên giá thành xây lắp. Chi phí này gắn với một kì sản xuất kinh doanh nhất
định.
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất
- Theo yếu tố chi phí:
+ Nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp (loại trừ vật
liệu dùng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi).
+ Tiền lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng phải trả cho công nhân xây lắp và
ngƣời quản lý.
+ Các khoản trích theo lƣơng: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp tính theo tỷ lệ qui định trên tổng số lƣơng và phụ cấp theo lƣơng.
+ Khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ trong kì của tất cả TSCĐ sử dụng trong
kì để phục vụ sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho việc sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí khác bằng tiền chƣa đƣợc phản ánh ở các yếu tố trên.
- Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
+ Chi phí kinh doanh: là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý.
+ Chi phí hoạt động tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động về vốn.
+ Chi phí khác: gồm chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách quan đƣa tới.
- Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Toàn bộ chi phí NVL chính – phụ, nhiên liệu,…
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công, xây lắp chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ dịch vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các tiền lƣơng, phụ cấp theo lƣơng, không
bao gồm các khoản trích theo lƣơng BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí vật liệu, tiền lƣơng và các khoản phụ cấp
theo lƣơng của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa máy
thi công.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi tổ đội thi công không
nằm trong các khoản mục chi phí trên và các khoản trích theo lƣơng của công nhân
trực tiếp xây lắp và công nhân điều khiển máy thi công.
- Theo mối quan hệ với khối lƣợng công việc, sản phẩm hoàn thành
3
+ Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức hoạt động
biểu chi phí khi tính cho 1 đơn vị sản phẩm ổn định, không thay đổi. Biến phí bằng 0
khi không có hoạt động.
+ Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức hoạt động thay đổi.
+ Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm các yếu tố biến phí và định phí nhƣ:
chi phí điện nƣớc… ở mức độ hoạt động căn bản.
- Theo cách thức kết chuyển chi phí: toàn bộ chi phí kinh doanh đƣợc chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kì.
+ Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với sản phẩm đầu ra.
+ Chi phí thời kì là chi phí làm giảm lợi tức một thời kì nào đó. Nó không phải là
một phần giá trị sản xuất đƣợc sản xuất ra hoặc đƣợc mua vào nên đƣợc xem là phí
tổn, cần đƣợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kì mà chi phí phát sinh.
1.4. Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Khái niệm giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa bỏ ra để tiến hành sản xuất khối lƣợng sản phẩm, dịch
vụ, lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra nhƣ chi phí nguyên liệu, chi
phí máy thi công… tính bằng tiền để hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm xây lắp

nhất định, có thể là một hạng mục công trình hay một công trình hoàn thành toàn bộ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lƣợng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng nhƣ các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm đạt đƣợc mục đích sản xuất đƣợc khối lƣợng sản phẩm nhất định với chi phí ít
nhất và hạ giá thành.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu:
+ Giá thành dự toán: đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp – Lãi định mức
Trong đó:
Lãi định mức trong xây dựng cơ bản là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà
nƣớc qui định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp đƣợc xác định dựa vào định mức đánh giá của các
cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trƣờng.
4
Thông qua giá thành dự toán của công tác xây lắp, ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc
thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể
chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá thành thực tế
và là căn cứ để chủ đầu tƣ thanh toán cho doanh nghiệp khối lƣợng hoàn thành đã
nghiệm thu. Mặt khác, giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình đƣợc
xác định theo các định mức (vật liệu, nhân công, máy…) đơn giá của các cơ quan có
thẩm quyền ban hành, không phản ánh đƣợc giá trị thực chất của công trình. Do vậy,
doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chi tiêu hạ giá thành.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đƣợc xác định trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và số lƣợng kế hoạch. Việc tính giá thành do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là
cơ sở phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch đƣợc xác định theo công thức:

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp – Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế: Sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí sản
xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lƣợng xây dựng
nhất định. Nó đƣợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không
bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nhƣ: mất mát, hao hụt vật tƣ… do những
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chính xác chất lƣợng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công
tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhƣng với
điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong quá trình so
sánh, đồng thời sự so sánh này phải thể hiện trên cùng một đối tƣợng xây lắp.
- Phân loại giá thành theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản nhằm đáp ứng
yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây dựng. Giá thành công tác xây lắp còn đƣợc xác định theo hai loại là: Giá
thành của khối lƣợng hoàn chỉnh và giá thành của khối lƣợng qui ƣớc.
+ Giá thành khối lƣợng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lƣợng và kỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp đồng
bàn giao, đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho
phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn
cho một công trình, hạng mục công trình.
5
+ Giá thành khối lƣợng xây lắp hoàn thành qui ƣớc phản ánh kịp thời chi phí sản
xuất cho đối tƣợng xây lắp trong quá trình thi công, xây lắp. Từ đó giúp cho doanh
nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tƣợng để có biện pháp
quản lý phù hợp, cụ thể. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại có nhƣợc điểm không phản ánh một
cách toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Do đó,
trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng hai chỉ tiêu trên để đảm bảo các yêu
cầu quản lý về giá thành.
1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm xây lắp

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với nhau
trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kì nhất
định thì giá thành sản phẩm lại là tập hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản
xuất và hoàn thành một khối lƣợng công việc xây lắp nhất định đƣợc nghiệm thu bàn
giao, thanh toán.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành
mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành
sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng, nhƣng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trƣớc chuyển
sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể đƣợc mô tả qua sơ
đồ sau:
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành
Sản phẩm dở dang cuối kỳ

1.6. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phƣơng pháp sử dụng để tập
hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tƣợng hạch toán chi
phí.
Có 2 phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là:
- Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phƣơng pháp này áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tƣợng kế
toán chi phí sản xuất riêng biệt. Theo phƣơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh đƣợc
tính trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
- Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp:

6
Phƣơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng kế
toán chi phí, không thể tập hợp cho từng đối tƣợng đƣợc. Trƣờng hợp này phải lựa
chọn tiêu thức phân bổ thích hợp và phân bổ cho từng đối tƣợng theo công thức sau:
C
n
=
T
n
x
C
T
Trong đó:
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
C
n
: Chi phí phân bổ cho đối tƣợng n.
T
n
: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tƣợng n.
1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Hiện nay ở hầu hết các doanh nghiệp thƣờng áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm và rất phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành thì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ đƣợc áp dụng các chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Theo
quyết định này thì việc tập hợp chi phí sản xuất sẽ có những nội dung nhƣ sau:
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: đƣợc dùng để phản ánh tổng
hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp ở

doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên trong hạch toán hàng tồn
kho.
Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao.
Kết cấu tài khoản:












7
TK 154
- Các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp công trình
hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán
nội bộ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang cuối kỳ (trƣờng hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ).

- Giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp hoàn thành bàn giao từng phần,
hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc
bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính
xây lắp (Cấp trên hoặc nội bộ); hoặc
giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
chờ tiêu thụ;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản
phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng
hoá gia công xong nhập lại kho;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang đầu kỳ (Trƣờng hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ).
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở
dang cuối kỳ.

1.6.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu khác,… đƣợc sử dụng để kết
cấu công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng đƣợc xây dựng định mức chi
phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức hoặc dự toán.
Nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu
sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm
hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ theo số lƣợng thực tế đã sử dụng và theo
giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số liệu còn lại
tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu sản xuất sử dụng
cho công trình.

Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì đơn vị có thể áp dụng
phƣơng pháp phân bổ vật liệu cho đối tƣợng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng sử dụng các chứng từ kế toán
sau:
- Phiếu nhập kho
8
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu,…
Trình tự hạch toán:
- Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất xây lắp
Nợ TK 154 (CP NVLTT): Chi tiết cho từng đối tƣợng
Có TK 152
- Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất xây lắp:
Nợ TK 154 (CP NVLTT)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
- Khi tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà bộ phận nhận khoán không tổ
chức kế toán riêng:
Nợ TK 154 (CP NVLTT)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 141
- Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc để lại địa điểm sản
xuất:
Nợ TK 152
Có TK 154 (CP NVLTT)
1.6.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi phí nhân công

trực tiếp bao gồm các khoản phải trả ngƣời lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp
và cho lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. Chi phí nhân công trực tiếp
đƣợc tính vào giá thành của từng loại sản phẩm chủ yếu bằng phƣơng pháp trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp thƣờng đƣợc tính vào từng đối tƣợng chi phí liên
quan. Trƣờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tƣợng thì có
thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tƣợng chịu chi phí
có liên quan.
Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích theo
lƣơng BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng.
- Bảng kê chấm công ngoài giờ.
- Hợp đồng thuê ngoài…
9
Trình tự hạch toán:
- Tiền lƣơng, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp thi công tại
công trƣờng
Nợ TK 154 (CP NCTT): chi tiết cho từng đối tƣợng.
Có TK 334
- Khi trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp
Nợ TK 154 (CP NCTT): chi tiết cho từng đối tƣợng.
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất thuê ngoài
Nợ TK 154 (CP NCTT)
Có TK 111, 338
1.6.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối
lƣợng xây lắp bao gồm: chi phí về sử dụng vật liệu máy thi công, chi phí nhân công
điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí
máy thi công khác.

Do đặc điểm sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử dụng máy
thi công đƣợc chia làm 2 loại: chi phí tạm thời (là những chi phí có liên quan đến việc
tháo lắp, chạy thử, di chuyển phục vụ sử dụng máy thi công) và chi phí thƣờng xuyên
(là những chi phí cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm: tiền khấu hao thiết
bị, tiền thuê máy nhiên liệu, lƣơng chính nhân công điều khiển máy).
Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo lƣơng của
công nhân sử dụng máy. Việc tính toán, phân bổ cho các đối tƣợng sử dụng máy phải
dựa trên cơ sở giá thành một giờ máy hoặc giá thành một ca máy, hay giá thành một
đơn vị khối lƣợng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về
thời gian hoạt động (số giờ, ca máy) hoặc về kết nối lƣợng công việc hoàn thành cho
từng công trình, hạng mục công trình của từng loại máy thi công đƣợc xác định từ
phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công.
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hợp đồng thuê máy.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (thanh toán thuê máy).
- Bảng tính lƣơng cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Bảng phân bổ khấu hao máy.
- Hóa đơn hàng hóa mua và sử dụng máy thi công.
Trình tự hạch toán:
10
Trƣờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có đội máy
thi công riêng biệt nhƣng không có tổ chức kế toán riêng:
+ Xuất kho vật liệu dùng cho máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC): chi tiết cho từng đối tƣợng
Có TK 152
+ Mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay cho máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
+ Mua công cụ dụng cụ xuất dùng ngay cho bộ phận máy thi công

Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 133
Có TK 153
+ Tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Có TK 334
+Trích khấu hao cho máy móc thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Có TK 214
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tổ đội máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112…
+ Thuê ngoài máy thi công
Nợ TK 154 (CP SDMTC)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112
Cuối kỳ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công để tính giá thành công
trình, hạng mục công trình bàn giao.
Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng không tổ chức hạch toán riêng cho đội
máy thi công.
1.6.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất phát sinh tại đội, công trƣờng xây
dựng ngoài chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản mục chi phí tiền lƣơng chính,
lƣơng phụ của nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
11
theo lƣơng nhân công trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản
lý đội.
- Chi phí công cụ dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công, quản lý

đội.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho quản lý đội,
kho hàng,… phục vụ thi công cho công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện, điện thoại, nƣớc,… phục vụ cho thi công
quản lý đội.
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách…
Chi phí sản xuất chung phải đƣợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Doanh nghiệp xây dựng nếu có nhiều đội thi công thì chi phí sản xuất chung của đội
thi công nào đƣợc tập hợp và kết chuyển vào giá thành sản phẩm xây lắp của đội thi
công đó. Trƣờng hợp đội tiến hành thi công nhiều công trình, hạng mục công trình
trong kỳ thì cần phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đó cho công trình, hạng
mục công trình có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định nhƣ phân bổ theo
từng loại chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…) và
mỗi một loại chi phí có thể lại có những tiêu thức phân bổ khác nhau.
- Chi phí khấu hao có thể phân bổ theo giờ máy hoạt động.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ tiền điện sẽ đƣợc phân bổ theo giờ máy hoạt động
và công suất thiết bị…
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Bảng chấm công.
- Bảng tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng…
Trình tự hạch toán:
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ TK 154 (CP SXC)
Có TK 152, 153
- Chi phí lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý đội và công
nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên điều khiển máy thi công.

Nợ TK 154 (CP SXC)
Có TK 334, 338

12
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Nợ TK 154 (CP SXC)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 154 (CP SXC)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 331, 141
- Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 154 (CP SXC)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp
Nợ TK 154 (CP SXC)
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
1.6.6. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp
1.6.6.1. Thiệt hại phá đi làm lại
- Đặc điểm của khoản thiệt hại phá đi làm lại trong sản xuất xây lắp
Trong quá trình thi công có thể có những khối lƣợng công trình hoặc phần công
việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lƣợng công trình. Nguyên nhân gây ra có thể
do thiên tai, hỏa hoạn, do lỗi của bên giao thầu (bên A) nhƣ sửa đổi thiết kế hay thay
đổi một bộ phận thiết kế của công trình, hoặc có thể do bên thi công (bên B) gây ra do
tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật của
công nhân hoặc do các nguyên nhân khác từ bên ngoài.
Tùy thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại để có biện pháp xử
lý thích hợp.
Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lƣợng phải phá đi

làm lại với giá trị vật tƣ thu hồi đƣợc.
Giá trị của khối lƣợng phá đi làm lại bao gồm các phí tổn về nguyên vật liệu, nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung đã bỏ ra để xây dựng
khối lƣợng xây lắp đó và các chi phí phát sinh dùng để phá khối lƣợng đó. Các phí tổn
để thực hiện xây dựng khối lƣợng xây lắp bị phá đi thƣờng đƣợc xác định theo chi phí
định mức vì rất khó có thể xác định một cách chính xác giá trị thực tế của khối lƣợng
phải phá đi làm lại.
Trong trƣờng hợp các sai phạm kỹ thuật nhỏ, không cần thiết phải phá đi để làm lại
mà chỉ cần sửa chữa, điều chỉnh thì chi phí thực tế phát sinh dùng để sửa chữa đƣợc
tập hợp vào chi phí phát sinh ở các tài khoản có liên quan nhƣ khi sản xuất.
13
Giá trị thiệt hại phá đi làm lại có thể đƣợc xử lý nhƣ sau:
Nếu do thiên tai gây ra đƣợc xem nhƣ khoản thiệt hại bất thƣờng.
Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thƣờng thiệt hại, bên thi công
coi nhƣ đã thực hiện xong khối lƣợng công trình và bàn giao tiêu thụ.
Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành, hoặc tính vào khoản thiệt
hại bất thƣờng sau khi trừ đi phần giá trị bắt ngƣời phạm lỗi phải bồi thƣờng thiệt hại
và phần giá trị phế liệu thu hồi đƣợc.
Trình tự hạch toán:
- Tại thời điểm xác định giá thành công trình hoàn thành bàn giao, căn cứ vào giá trị
của khoản thiệt hại do phá đi làm lại đƣợc xác định theo chi phí định mức, kế toán xử
lý nhƣ sau:
Giá trị phế liệu thu hồi, ghi giảm thiệt hại:
Nợ TK 111, 152
Có TK 154
- Đối với trƣờng hợp thiệt hại do bên giao thầu (bên A) gây ra thì bên thi công
không chịu trách nhiệm về phần thiệt hại và coi nhƣ đã thực hiện xong khối lƣợng
công trình, doanh nghiệp sẽ yêu cầu chủ đầu tƣ đền bù thiệt hại:
Nợ TK 131
Có TK 154

- Đối với giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra đƣợc ghi nhận vào chi phí bất thƣờng:
Nợ TK 811
Có TK 154
- Đối với khoản thiệt hại đƣợc xác định do bên thi công gây ra đƣợc xử lý theo các
bƣớc nhƣ sau:
+ Xác định phần thiệt hại do cá nhân phải bồi thƣờng:
Nợ TK 138 (1388), 334
Có TK 154
+ Xác định phần thiệt hại tính vào chi phí bất thƣờng:
Nợ TK 811
Có TK 154
+ Nếu trƣờng hợp thiệt hại chƣa xác định rõ nguyên nhân, đang chờ xử lý, kế toán
ghi:
Nợ TK 138 (1381) – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 154

×