Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 a và lớp 5b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.88 KB, 15 trang )

Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
KINH NGHIỆM DẠY ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO DIỆN TÍCH
MÔN TỐN LỚP 5A & 5B.
A.MỞ ĐẦU:
I/. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong thế giới hiện thực,bất kỳ sự vật,hiện tượng nào cũng chứa đựng
trong bản thân nó những mặt,những thuộc tính có khuynh hướng phát triển
ngược chiều nhau.Sự đấu tranh chuyển hố của các mặt đối lập trong những điều
kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn.Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ
biến của thế giới.Mâu thuẩn đựơc giải quyết,sự vật cũ mất đi,sự vật mới hình
thành.Sự vật mới lại làm nảy sinh các mặt đối lập và mâu thuẫn mới.Các mặt đối
lập này lại đấu tranh chuyển hố và phủ định lẫn nhau để tạo thành sự vật mới
hơn.Cứ như vậy mà các sự vật,hiện tượng trong thế giới khách quan thường
xuyên phát triển và biến đổi không ngừng.Quá trình dạy học tiểu học cũng
vậy,nó luôn vận động và phát triển là nhờ không ngừng giải quyết các mâu
thuẫn.Mâu thuẫn giữa mục đích,nhiệm vụ dạy học đã được nâng cao và hồn
thiện với nội dung dạy học tiểu học còn ở trình độ thấp,lạc hậu.Khi nội dung dạy
học đã được hiện đại hố nó lại mâu thuẫn với phương pháp,phương tiện dạy học
còn lạc hậu,thô sơ.Tiếp tục phương pháp,phương tiện dạy học đựơc hiện đại hố
thì nó lại mâu thuẫn với trình độ giáo viên tiểu học còn thấp . . . .Phương pháp
dạy cho học sinh học môn tốn ở giáo viên này mâu thuẫn với phương pháp dạy
cho học sinh học môn tốn của giáo viên kia.Cụ thể phương pháp dạy cho học
sinh chuyển đổi đơn vị đo diện tích của giáo viên này mâu thuẫn với phương
pháp dạy cho học sinh chuyển đổi đơn vị đo diện tích của giáo viên kia làm ảnh
hưởnmg đến chất lượng dạy học tốn của khối 5 và của tồn trường.Để học sinh
có được phương pháp chuyển đổi đơn vị đo diện tích ưu việt nhất góp phần nâng
cao chất lượng dạy học tốn,chúng tôi thống nhất chọn đề tài : “Kinh nghiệm
dạy đổi đơn vị đo diện tích”.
II/. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp dạy học Tốn.


2.Phương pháp đổi đơn vị đo diện tích.
3.Giáo viên và học sinh lớp 5A và 5B Trường Tiểu Học Bến Củi.
III/. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu “Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị đo diện tích”từ tháng 9 năm
2006 đến tháng 01 năm 2007 trên đối tượng học sinh lớp 5A và 5B Trường Tiểu
Học Bến Củi.
1
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
IV/. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.Dự giờ.
2.Đàm thoại.
3.Kiểm tra.
4.Đối chiếu.
B.NỘI DUNG.
I/. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Dân tộc ta cùng với tồn thể nhân loại đã bước sang những năm đầu của
thế kỷ XXI và thiên niên kỷ thứ 3.Đây là thời kì mà khoa học,công nghệ,đặc biệt
là công nghệ thông tin sẽ tiếp tục phát triển với những bước tiến nhảy vọt,thúc
đầy sự hình thành nền kinh tế tri thức và làm biến đổi nhanh chóng,sâu sắc đời
sống vật chất tinh thần của xã hội.Tồn cầu hố kinh tế,hội nhập kinh tế quốc tế là
xu thế khách quan.Đảng ta đã khẳng định nhân tố con người là vô cùng quan
2
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
trọng,nó phải được đặt vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế,xã
hội và xây dựng CNXH.Từ đó,phát triển nguồn lực con người sẽ quyết định
mọi sự phát triển xã hội.Vì vậy,trong dạy học và giáo dục,người giáo viên phải
nhằm mục tiêu “Hình thành và phát triển tồn diện nhân cách XHCN của thế hệ
trẻ,đào tạo đội ngũ lao động có văn hố,có kĩ thuật,có kỷ luật và giàu tính sáng

tạo,đồng bộ về ngành nghề,phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội”,
(Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI).Để làm được điều đó cần “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo,khắc phục lối truyền thụ một chiều,rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học,từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy – học,bảo đảm điều
kiện và thời gian tự học,tự nghiên cứu cho học sinh,nhất là sinh viên Đại
học,phát triển mạnh mẽ phong trào tự học,tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp
trong tồn dân,nhất là thanh niên”(NQ TW 2 khố VIII).Vậy cần đổi mới phương
pháp theo hướng nào,ngay từ thế kỷ XVII,A.Komexki đã viết”Giáo dục các mục
đích đánh thức năng lực nhạy cảm,phán đốn đúng đắn. Hãy tìm ra phương pháp
cho phép giáo viên dạy ít hơn,học sinh học nhiều hơn”.Tài liệu BDTX chu kỳ
1997 – 2000 cho giáo viên tiểu học đã định hướng cho giáo viên kiểu dạy học”
Hướng tập trung vào học sinh”.Như vậy trong dạy học giáo viên cần phối hợp
nhuần nhuyễn các phương pháp,các hình thức tổ chức dạy học để”Luôn luôn
phát huy tích cực,chủ động trong học tập của học sinh ở mỗi tiết
học “(Tài liệu BDTX chu kỳ 2003 – 2007).Mặt khác chất lượng dạy học đi vào
chiều sâu, giáo viên dạy thực học sinh học thực, tồn ngành giáo dục đã hưởng
ứng cuộc vận động: “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục”
Dạy học theo hướng tích cực sẽ tạo cho học sinh 1 cách học tích cực giúp học
sinh phát triển tồn diện nhân cách con người mới XHCN.Cụ thể,qua học
Tốn không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực trí tuệ,phân tích,tổng hợp, so
sánh,trừu tượng hố,khái quát hố,tương tự,mà còn bồi dưỡng cho học sinh những
phẩm chất quý cần thiết của con người lao động như: Tính chính xác,cẩn
thận,tính kỷ luật,tính phê phán, sự tự tin,tình yêu thiên nhiên, yêu cái dẹp. .
.nhằm đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực con người mới cho thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế.
II/. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Tốn học là khoa học của thực tiển,nó phát sinh do nhu cầu của cuộc sống
và nó phát triển để cuộc sống thăng hoa hơn.Bằng chứng qua việc đếm một

ngón tay,một ngón chân,một mặt trăng rồi 2 con chim,2 bông hoa,hai vì sao . .
.hay để so sánh các tập hợp có số lượng lớn đòi hỏi phải nảy sinh ra số và cách
ghi số thế là số tự nhiên ra đời, do một người Ấn độ phát minh vào cuối thế kỷ
VIII đầu thế kỷ IX.Tuy nhiên số tự nhiên ra đời vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầøu của cuộc sống như chia 3 quả cam cho 4 người do đó một loại mới lại ra
đời đó là phân số hay muốn so sánh đám ruộng này rộng hơn đám ruộng kia ta
3
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
không chỉ bằng quan sát,ước lượng mà cần phải chính xác,khi đó chắc chắn
bảng đơn vị đo diện tích đựơc ra đời.Tốn học ra đời gắn liền với các tên tuổi
lớn :Clít,Niu-tơn,Đề card. . .Hằng năm còn chứng kiến rất nhiều học sinh Việt
Nam đạt giải trong các cuộc thi Tốn quốc tế như: Lê Bá Khánh Trình. . .còn học
sinh chúng tôi sau khi học Tốn về Bảng đơn vị đo diện tích cũng giúp được cho
ông bà,cha mẹ đo đạc tính được diện tích một đám đất, một khu vườn và chuyển
đổi từ đơn vị đo diện tích mét vuông sang héc ta hay ngược lại và còn có thể
giúp đỡ các em nhỏ học Tốn.
Từ thực tế giảng dạy nhiều năm qua và được dự giờ hàng trăm tiết cùng
với việc kiểm tra thực tế trên lớp chúng Tôi thấy học sinh chọn phương pháp
chuyển đổi đơn vị đo diện tích dưới đây để làm bài tập như sau:
Điền vào chổ chấm:
360m
2
= . . . . .cm
2
60000m
2
= . . . .ha.
1,8m
2

= . . . .dm
2.
.
12,78 dm
2
= . . . . dam
2
* Cách làm:
Giáo viên hướng dẫn học sinh kẻ bảng rồâi làm trên bảng.
cm
2
km
2
dam
2
m
2
dm
2
cm
2
mm
2
360 00 00
6 00 00
1 80
0 00 12 78
Vậy: 360m
2
= 3600000 cm

2
60000m
2
= 6 ha.
1,8m
2
= 180 dm
2.
.
12,78 dm
2
= 0,001278 dam
2
.
Học sinh sử dụng phương pháp chuyển đổi đơn vị đo diện tích này mất rất
nhiều thời gian,không rèn được ki( năng làm bài.Hơn nữa với phương pháp
chuyển đổi này dễ làm học sinh đổi sai khi số liệu đổi là số thập phân.
Ví dụ: Điền vào chô( chấm.
2,07m
2
= . .dm
2
Nhiều học sinh cho ra kết quả sai là 2,07m
2
= 20700dm
2
Hay 3/4m
2
= . . . . .dm
2

với trường hợp này.Học sinh không biết đổi như
thế nào với cách đổi mà giáo viên chỉ ở trên.
Học sinh đổi chậm, đổi sai,không biết tìm ra cho mình 1 phương pháp
chuyển đổi phù hợp.Dẫn đến trong học tập học sinh không tự giác,chán
nản,không tích cực,thụ động có khi rất lo lắng, sợ hãi mỗi khi giờ học Tốn
đến.Từ đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học môn Tốn.Vậy nguyên
nhân nào dẫn đến tình trạng đó.
4
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
+ Thứ nhất : Học sinh không nắm được mối quan hệ giữa các đơn vị đo
diện tích.
+ Thứ hai: Học sinh không ham học dẫn đến không nhớ 7 đơn vị đo diện
tích trong bảng đơn vị đo diện tích .
+ Thứ ba: Học sinh chưa nắm được đơn vị đo diện tích nào lớn, đơn vị đo
diện tích nào bé.
+ Thứ tư: Học sinh không có một phương pháp đổi phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý của các em.
Vì vậy sự cấp thiết cần phải giúp học sinh có được 1 phương pháp chuyển
đổi đơn vị do diện tích để nâng cao dần chất lựơng dạy học Tốn ở Trường Tiểu
Học.
III/.NỘI DUNG VẤN ĐỀ.
* Để giúp học sinh hứng thú trong học Tốn về chuyển đổi đơn vị đo diện tích
giáo viên giúp học sinh có được phương pháp dễ học,dễ nhớ,dễ làm,làm
nhanh,làm đúng.Phương pháp chuyển đổi đơn vị do diện tích đó cụ thể như sau:
Dạng 1: Đổi từ lớn qua bé thì nhân nhẩm với 100,1000,1000000.
Dạng 2: Đổi từ bé qua lớn thì chia nhẩm cho 100,10000,1000000.
- Muốn học sinh vận dụng tốt phương pháp chuyển đổi đơn vị đo diện tích
này giáo viên cần giúp học sinh nắm vững các mạch kiến thức sau.
+ Mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong bảng đơn vị đo diện tích.

+ Thuộc và sắp xếp được vị trí của các đơn vị đo theo thứ tự từ bé đến lớn
và từ lớn đến bé trong bảng đơn vị đo diện tích.
+ Biết nhân nhẩm với 10,100,1000,10000.
+ Biết chia nhẩm cho với 10,100,1000,10000.
+ Có ki’û năng thực hiện bốn phép tính cộng , trừ , nhân , chia dưới các
dạng số khác nhau( số tự nhiên,phân số, số thập phân).
Để học sinh thuộc và nắm vững các mạch kiến thức có liên quan đến việc
vận dụng phương pháp chuyển đổi đơn vị đo diện tích này trong bài: “ Mi li mét
vuông .Bảng đơn vị do diện tích ”(SGK Tốn 5 trang 27 và 28) và bài “ Nhân 1
số thập phân với 10,100,1000”(SGK Tốn 5 trang 57 ) rồi bài “ Chia1 số thập
phân với 10,100,1000”(SGK Tốn 5 trang 65 và 66 )Giáo viên tổ chức 1 tiết học
như một buổi sinh hoạt tập thể gây ấn tượng đặc biệt sâu sắc là 1 kỷ niệm khó
quên nhằm kích thích,khêu gợi hứng thú trong học tập của học sinh. Chẳng hạn
với bài: “ Mi li mét vuông.bảng đơn vị đo diện tích”.Chúng tôi đã thiết kế như
sau:
1.Mục tiêu:
Giúp học sinh .
- Biết tên gọi,ký hiệu,độ lớn của mi li mét vuông.Quan hệ giữa mi li mét
vuông và xăngti mét vuông.
- Biết tên gọi,ký hiệu, thứ tự và mối quan hệ của các đơn vị đo diện tích
trong bảng đơn vị đo diện tích.
5
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
- Biết chuyển đổi các số đo diện tích từ đơn vị này sang đơn vị khác.
- Học sinh rèn luyện tính kiên trì, cần thận và sự đam mê trong học tốn .
2.Đồ dùng dạy học.
- Bảng phụ.
- Phiếu học tập dùng cho phần tìm hiểu bài.
Hai bộ thẻ dùng cho trò chơi: Ai nhanh hơn? mỗi bộ gồm 7 tấm thẻ,mỗi

thẻ ghi 1 đơn vị đo diện tích, trong bảng đơn vị đo diện tích, 2 tờ giấy to để
trống để học sinh đính các tấm thẻ đó vào.
- Hình vẽ biểu diễn hình vuông có cạnh dài 1 cm như SGK (phóng to).
* Kiểm tra bài cũ:
Một học sinh lên bảng lớp và cả lớp làm bài tập như sau.
Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
15dam
2
= . . . . . m
2
200m
2
= . . . . .dam
2
230hm
2
= . . . .dam
2
17hm
2
5 dam
2
= . . . . dam
2
850m
2
= . . . . . .dam
2
. . . . . .m
2

- Lớp nhận xét.
- Giáo viên kết luận và chấm điểm.
- Giáo viên để học sinh nhắc lại cách làm:
Đổi từ lớn qua bé thì nhân nhẩm với 100,10000.
Đổi từ bé qua lớn thì chia nhẩm cho 100,10000.
* Hoạt động 1: Giới thiệu đơn vị đo diện tích milimét vuông .
Mục tiêu : Học sinh biết tên gọi, kí hiệu, độ lớn của mi li mét vuông, quan
hệ của mi li mét vuông và xăng ti metù vuông.
. Tiến hành : Tổ chức cho học sinh làm việc theo lớp.
- Yêu cầu học sinh nêu một số đơn vị đo diện tích đã học ( cm
2
, dm
2
, m
2
,
dam
2
,hm
2
,km
2
.)
- Học sinh nhắc lại: thế nào là xăng ti mét vuông? rồi hỏi tiếp : milimét vuông là
gì? kí hiệu mi li mét vuông đượcviết như thế nào?
- Sau đó cho học sinh quan sát hình vẽ( phóng to) biểu diễn hình vuông có cạnh
dài 01 cm được chia thành các hình vuông nhỏ như trong hình a của sách giáo
khoavà làm việc theo lớp các câu hỏi sau:
+ Hình vuông 1 cm
2

này gồm bao nhiêu hình vuông 1mm
2
?
+ 1 cm
2
= ?m m
2
+1mm
2
= ? cm
2
Cho học sinh nhắc lại kiến thức tìm được ở hoạt động 1.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bảng đơn vị đo diện tích.
. Mục tiêu Học sinh biết tên gọi, ký hiệu,thứ tự,mối quan hệ của các đơn vị đo
trong bảng đơn vị đo diện tích.
.Tiến hành:
6
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu tất cả các đơn vị đo diện tích đã học (Học sinh
nêu nối tiếp,nhớ đơn vị đo nào nêu đơn vị đo đó không cần nêu theo 1 thứ tự).
- Tiếp theo giáo viên cho học sinh chơi trò: Ai nhanh hơn ? để hình thành bảng
đơn vị đo diện tích.
Cách chơi: Giáo viên đính 2 tờ giấy to lên bảng rồi chia lớp làm 03 đội,01 đội
làm ban giám khảo có nhiệm vụ cổ động và đánh giáo kết quả làm của 2 đội
kia,2 đội kia lên bảng thi đua làm,mỗi nhóm cầm 7 tấm thẻ ứng với 7 đơn vị đo
diện tích,nhiệm vụ 2 đội nàu là sắp xếp các đơn vị đo diện tích này theo thứ tự
từ lớn đến bé để thành bảng đơn vị đo diện tích.Sau 2 phút ban giám khảo đánh
giá,giáo viên kết luận:
Lớn hơn mét vuông

m
2
Bé hơn mét vuông
km
2
hm
2
dam
2
dm
2
cm
2
mm
2
Rồi khen đội chiến thắng và động viên đội làm lại
Để hình thành mối quan hệ của các đơn vị đo điện tích trong bảng đơn vị đo
diện tích,giáo viên chia lớp thành 4 nhóm rồi phát phiếu học tập cho các nhóm:
Hãy điền số thích hợp vào chỗ chấm.
Lớn hơn mét vuông Mét
vuông
Bé hơn mét vuông
km
2
hm
2
dam
2
m
2

dm
2
cm
2
mm
2
1km
2
= . . . .
km
2
hm
2
= . . .
. .dam
2
=.
. . . .km
2
dam
2
= . .
.
m
2
= . . . .
hm
2
1m
2

= . . .
dm
2
= . . .
dam
2
1dm
2
= . .
.
cm
2
= . . .
m
2
1cm
2
= . .
. mm
2
= . .
.dm
2
1mm
2
= . .
.cm
2
*Nhận xét:
- Hai đơn vị đo diện tích gấp . . . . lần đơn vị bé hơn tiếp liền.

- Mỗi đơn vị đo diện tích bằng . . . .đơn vị lớn hơn tiếp liền.
Các nhóm tiến hành thảo luận trong 2 phút rồi đính phiếu học tập lên bảng,các
nhóm nhận xét,sửa nếu cần,kết luận và hỏi thêm
Hai đơn vị đo diện tích liền tiếp nhau hơn kém nhau bao nhiêu lần?
Cuối cùng cho 2 học sinh khi đọc xuôi,đọc ngược bảng đơn vị đo diện tích.
*Hoạt động 3: Thực hành.
Bài tập 1:
Mục tiêu giúp học sinh rèn luyện cách đọc, viết số đo diện tích với đơn vị mm
2
.
Tiến hành:
Học sinh làm cá nhân vào vở,một học sinh làm vào bảng phụ trong 2 phút rồi
sửa.
7
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
Bài tập 2:
Mục tiêu giúp học sinh rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích.
+ Đổi từ đơn vị bé thì nhân nhẩm với 100,10000 . . .
+ Đổi từ đơn vị bé qua đơn vị lớn thi chia nhẩm cho 100, 10000 . . .
Giáo viên cho học sinh làm mẫu.
VD: + 5cm
2
= . . .mm
2
Học sinh nêu miệng cách làm:
Vì: 1cm
2
= 100mm
2

Nên 5 x 100 = 500.
Vậy 5 cm
2
= 500 mm
2
+ 12m
2
9dm
2
= . . . .dm
2
Học sinh nêu miệng cách làm giáo viên ghi bảng.
12m
2
9dm
2
= 12m
2
+ 9dm
2
Vì 1m
2
= 100dm
2
Nên 12 x 100 = 1200 (dm
2
).
Vậy 12 m
2
9m

2
= 1200dm
2
+ ?dm
2
= 1209 dm
2
.
Sau đó cho học sinh làm cá nhân vào vở, hai em làm vào bảng phụ
( mỗi em làm 1 phần) trong 4- 5phút rồi sửa.
Bài tập 3:
Mục tiêu : Gíúp học sinh rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích,đổi từ bé
qua lớn thì chia nhẩm cho 100,10000 . .
Học sinh làm cá nhân vào vở hai em làm ở bảng phụ ( mỗi em làm 1 cột
vào bảng phụ) trong 2 – 3phút rồi sửa( trong thời gian làm giáo viên đi chấm
một số bài).
*Hoạt động 4 : Củng cố lại kiến thức của bài học.
Mục tiêu : Giúp học sinh học thuộc mối quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích
và thuộc các đơn vị đo diện tích trong bảng đơn vị đo diện tích.
. Tiến hành :
Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi : ném bóng.
Cách chơi : 1 học sinh ở dãy bàn bên này ném bóng sang dãy bàn bên kia,bạn
bên kia không bắt bóng được quả bo(ng đó thì phải trả lời 1 câu hỏi của bạn
ném ( 1m
2
= . . . .dm
2
) còn nếu học sinh đó bắt được quả bóng thì lại ném
ngược qua.
- Học sinh chơi trong 3 phút.

- Giáo viên nhận xét,tuyên dương.
-Với cách thiết kế này,chúng tôi đã kích thích sự hứng thú,lòng ham mê trong
học tập và tạo được không khí lớp học sôi nổi, giáo viên và học trò xích
lại( gần nhau hơn,hiểu nhau hơn,tính tích cực,chủ động,tự giác của học sinh
đựơc phát huy,học sinh thuộc bài ngay tại lớp.
-Học sinh đã nắm vững kiến thức lý thuyết để phục vụ tốt cho việc vận dụng
phương pháp chuyển đổi đơn vị đo diện tích qua các bài:
Bài 1:Mili mét vuông bảng đơn vị đo diện tích ( SGK tốn 5 trang 27 và 28).
8
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
Bài 2: Nhân 1 số thập phân với 10,100,1000 ( SGK tốn 5 trang 57).
Bài 3 chia 1 số thập phân cho 10,100,1000 ( SGK tốn 5 trang 65,66).
Giáo viên liền chuyển sang giai đoạn hồn thiện phương pháp chuyển đổi đơn
vị đo diện tích cho học sinh.
Dạng 1: Đổi từ đơn vị đo diện tích lớn qua bé ta nhân nhẩm với 100,10000
Với dạng đổi này học sinh lớp 5 thường gặp 2 loại bài tập sau:
Bài tập 1: Điền vào chỗ chấm:
25 m
2
= . . . .cm
2
.
8.56 km
2
= . . . . ha.
Cách làm :
Nhẩm : Vì 1m
2
= 10000cm

2
.
Nên : 25 x 10000 = 250000.
Vậy 25 m
2
= 250000cm
2
.
Vì 1km
2
= 100ha.
Nên 8,56 x 100= 856.
Vậy 8,56 km
2
= 856 ha.
Bài tập 2 : Điền vào chô’ chấm :
1,8 m
2
7 dm
2
= . . . .dm
2
Cách làm : 1,8 m
2
7dm
2
=1,8 m
2
+ 7dm
2

Phải đổi 1,8 m
2
= . . . . . .dm
2
Nhẩm : Vì 1m
2
= 100dm
2
Nên 1,8 x 100 = 180.
Vậy 1,8m
2
7dm
2
= 180dm
2
+ 7 dm
2
.
= 187 dm
2.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị đo diện tích bé qua đơn vị lớn ta chia nhẩm cho
100,10000.
Với dạng đổi này,học sinh lớp 5 thường gặp 2 loại bài tập sau:
Bài 1 : Điền vào chỗ chấm:
6300dm
2
= . . . . m
2
71,3 m
2

= . . . . .dam
2
Cách làm :
Nhẩm : Vì 1m
2
= 100 dm
2
.
Nên 6300 : 100 =63.
Vậy 6300dm
2
= 63m
2
Vì 1dam
2
= 100m
2
Nên : 71,3 : 100=0,713.
Vậy 71,3 m
2
= 0,713 dam
2
Bài 2: Điền vào chô( chấm :
1526 m
2
= . . . . .dam
2
. . . . m
2.
Cách làm : Vì 1dam

2
= 100m
2
Nhẩm : Nên 1526 : 100 = 15 ( dư 26).
Vậy 1526 m
2
= 15 dam
2
26m
2
.
9
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
Trước khi bước vào giai đoạn thực hành chuyển đổi đơn vị đo diện tích
giáo viên cần nhắc nhở học sinh viết phương pháp chuyển đổi đơn vị đo này
vào sổ tay tốn học rồi về nhà chọn nơi yên tĩnh,mát mẻ học thuộc cho
mau.Lúc phương pháp chuyển đổi đơn vị đo diện tích này đã chuyển hố
thành tài sản riêng của các em,giáo viên liền tổ chức thường xuyên cho học
sinh luyện tập chuyển đổi đơn vị đo diện tích vào đầu và cuối buổi học qua
hệ thống bài tập giúp học sinh củng cố và rèn luyện kĩ năng chuyển đổi.Hệ
thống bài tập được thiết kế từ thấp đến cao,từ dễ đến khó và từ đơn giản đến
phức tạp tạo điều kiện cho học sinh lúc đầu làm đúng.Khi đó cùng với lời
động viên,khích lệ học sinh cảm thấy rất vui tự tin,hứng thú và học sinh bắt
đầu có sự say mê học tốn,thiết kế bài tập như vậy là rất phù hợp với mọi trình
độ của học sinh trong lớp,nhằm phát huy hết khả năng và năng lực của từng
đối tượng học sinh,tránh được tình trạng học sinh giỏi nói dễ quá.
Ví dụ: Điền vào chỗ chấm:
6m
2

= . . . . .dm
2
40000 cm
2
= . . . . m
2
6,4cm
2
= . . . . mm
2
.
12,5 dam
2
= . . . ha.
18 km
2
7 ha = . . . .ha.
28 km
2
600 ha = . . . .ha.
20ha 6 m
2
217dm
2
= . . . . . dm
2
.
Lúc đầu bài tập còn do thầy thiết kế,dần dần chuyển sang học sinh tự đố
nhau theo nhu cầu.
Việc vận dụng phương pháp chuyển đổi đơn vị đo diện tích vào dạy học

tốn,chất lượng học tập của học sinh được nâng cao,mang tính ổn định và phát
triển,cụ thể như sau:
Bảng 1
Thời gian
khảo sát
TSHS
lớp
5A
Giỏi Khá Trung bình Yếu Từ TB 
SL TL% SL TL % SL TL% SL TL% SL TL%
Giữa HK 1 16 1 6,3 5 31,3 7 43,7 3 18,7 13 81,3
Cuối HK1 16 5 31,3 9 56,2 2 12,5 16 100
Bảng 2:
Thời gian
khảo sát
TSHS
lớp
5B
Giỏi Khá Trung bình Yếu Từ TB 
SL TL% SL TL % SL TL% SL TL% SL TL%
Giữa HK 1 28 1 3,6 7 25 16 57,1 4 14,3 24 85,7
Cuối HK1 28 7 25 12 42,9 9 32,1 28 100
10
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
C/. KẾT LUẬN:
Trong bối cảnh tồn cầu hố mở rộng hợp tác,tính cạnh tranh về trình
độ,chi phí lao động ngày càng cao.Nếu chúng ta không tạo ra đựơc con người
đạt chất lượng,có trình độ cao là chưa hồn thành nhiệm vụ của Đảng và nhà
nước.Chính chúng ta đã làm mất đi cơ hội cạnh tranh của quốc gia,để lãng phí

con người và mai một nhân tài.Trước tình hình đó,giáo viên huyện Dương Minh
Châu chúng tôi,quyết tâm thực hiện tốt cuộc vận động” Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”,để nâng cao chất lượng dạy học
nói chung và dạy học tốn nói riêng.Vậy thì,trong dạy học cần nhận thức sâu sắc
vai trò của người giáo viên trong việc tổ chức,hướng dẫn và kịp thời động
viên,khuyến khích để phát huy được ở học sinh tính tự giác,tích cực,chủ
động,sáng tạo trong việc tìm và phát hiện ra hệ thống tri thức,kĩ năng,kĩ xảo.Mặt
khác trong dạy họcđể chất lượng dạy học luôn luôn ổn định và phát triển giáo
viên cần phải dạy cho học sinh phương pháp giúp học sinh tự học và tự sáng tạo
ra phương pháp học phù hợp với trình độ của bản thân và hồn cảnh gia đình, để
học sinh không chỉ giỏi ở trường, mà còn giỏi việc nhà.Vì vậy,trong đề tài này
chúng tôi đã giúp học sinh có được phương pháp chuyển đổi đơn vị đo diện tích.
Dạng 1: Đổi từ đơn vị đo diện tích lớn qua bé ta nhân nhẩm với
100,10000 . .
Dạng 2: Đổi từ đơn vị đo diện tích bé qua lớn ta chia nhẩm cho
100,10000 . .
Phương pháp chuyển đổi này,dễ học,mau thuộc,dể đổi,đổi đúng và đổi
đựơc nhanh góp phần nâng cao chất lượng dạy học tốn của khối.Vì vậy,vận
dụng phương pháp chuyển đổi này,học sinh sẽ tiết kiệm được thời gian học
tập,giúp học sinh hứng thú và có niềm tin trong học tập và trong cuộc sống.Từ
những ưu điểm đó,chúng tôi mong muốn phương pháp chuyển đổi đơn vị đo
diện tích này được vận dụng trong khối 4 và 5 Trường Tiểu học Bến Củi.
11
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
Trong thời gian vừa qua,chúng tôi đã vận dụng phương pháp chuyển
đổi này vào chuyển đổi đơn vị đo khối lượng,đơn vị đo độ dài.Tiếp theo,chúng

tôi sẽ nghiên cứu để vận dụng phương pháp chuyển đổi đơn vị đo diện tích
này vào chuyển đổi đơn vị đo thời gian.

Bến Củi ,ngày . tháng . . . năm 2007.
Người thực hiện
1-Giáo viên lớp 5 A

Đào Huy Thoảng
2- Giáo viên lớp 5B
Phạm Thị Hợi
12
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
PHỤ LỤC
A-MỞ ĐẦU
-Lý do chọn đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
B – NỘI DUNG:
- Cơ sở lý luận
- Cơ sở thực tiễn
- Nội dung vấn đề
C – KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
13
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi
* Sách giáo khoa lớp 5
* Sách giáo viên lớp 5
* Sách giáo dục học tiểu học
* Phương pháp dạy học tốn
* Đổi mới phương pháp dạy tốn

* Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 2003-2007
Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
1-Cấp cơ sở:
Nhận xét:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………



14
Đề tài: Kinh nghiệm dạy đổi đơn vị do diện tích môn tốn lớp 5 A và Lớp 5B
Người thực hiện: Đào Huy Thoảng và Phạm Thị Hợi




Xếp loại:
2- Cấp phòng:
Nhận xét:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………
Xếp loại:
15

×