Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn so sánh số và số tự nhiên” ở lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.06 KB, 26 trang )

THỨ NHẤT
PHẦN MỞ ĐẦU
I – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1/ Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong việc đào tạo lớp người lao động mới, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hố hiện đại hố đất nước :
Đất nước ta đang trên đà phát triển từ một nền kinh tế lạc hậu tiến đến một nền kinh tế
công nghiệp hóa hiện đại hóa. để đáp ứng được yêu cầu đó đòi hỏi phải có một đội ngũ trí
thức đủ trình độ, để tiếp cận với các loại máy móc trang thiết bị hiện đại. Muốn giải quyết
được vấn đề này, cần phải phối hợp chặt chẻ với các nguồn nhân lực trong tồn xã hội,
trong đó GD – ĐT giữ vai trò then chốt. Như đại hội IX tiếp tục khẳng định. GD – ĐT là
quốc sách hàng đầu, phát triển GD là một động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hố,
hiện đại hố là điều kiện phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Cho nên các yêu cầu về đổi mới GD. Về mục
tiêu, về nội dung, về phương pháp, về hình thức tổ chức … nói chung là điều tất yếu để
góp phần đào tạo nguồn nhân lục cho xã hội.
2/ Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình triển khai thực hiện đổi mới giáo dục
nói chung và đổi mới giáo dục tiểu học nói riêng :
- Giáo dục nói chung đổi mới để phù hợp với thời kỳ đổi mới kinh tế hiện nay trong
đó giáo dục tiểu học nói riêng. Vì lứa tuổi tuổi học là nền tảng ban đầu có thể ví như chìa
khố tiếp nhận về tri thức, về thế giới quan, nhân sinh quan. Cho nên đối với bậc tiểu học
cần phải đổi mới về nội dung về phương pháp dạy học, thực hiện rõ quan điểm “lấy học
sinh làm trung tâm”.
3/ Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình triển khai dạy và học SGK tiểu học mới
trên phạm vi cả nước :
Bộ GD – ĐT đã triển khai thực hiện mới chương trình SGK tiểu học trên phạm vi cả
nước, chương sách mới so với sách cũ có nhiều thay đổi cả về hình thức lẫn nội dung,
chính vì thế phương pháp dạy học cũng càn phải đổi mới. Cho nên việc nghiên cứu về
phương pháp dạy học ở bậc tiểu học nói chung, phương pháp dạy học môn tốn ở tiểu nói
riêng là nhiệm vụ của những người làm công tác giáo dục.
Mỗi thầy cô giáo tiểu học cần phải tự học tập và nghiên cứu nhằm trang bị cho mình
những chuẩn kiến thức về phương pháp dạy học mới tốt hơn nhằm đáp ứng yêu cầu về


nội dung sách giáo khoa tiểu học mới trên pham vi cả nước.
4/ Xuất phát từ thực trạng dạy học về “So sánh số và số tự nhiên” ở lớp 1 :
Khi đứng trên bục giảng dù mỗi cá nhân của từng giáo viên đã có nhiều cố gắng
nhưng vẫn chưa chú trọng đến việc hình thành kỹ năng về so sánh số và số tự nhiên trong
khi giảng dạy. Để hình thành được kỹ năng này giúp các em dần dần đi đến thói quen đối
với trẻ 6 tuổi ( học sinh lớp 1 ) học sinh còn lúng túng khi giải quyết các bài tập.
Ví dụ : + Đếm xuôi, đếm ngược trên dãy số tự nhiên trong phạm vi 100
+ Số liền trước 65, số liền sau 89 vị là số nào ?
+ So sánh > < =
+ So sánh hơn kém bao nhiêu đơn vị …
Với những lý do trên cùng với việc giảng dạy thực tế ở đơn vị, nên tôi đã chọn đề tài
nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học về “so sánh số và số tự nhiên lớp 1”.
- 1 -
II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cữu đề tài nhằm
- Tìm hiểu những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
phương pháp đổi mới dạy học môn tốn tiểu học nói riêng.
- Thiết kế các hoạt động dạy học về so sánh số và số tự nhiên lớp 1, theo hướng tích
cự hố các hoạt động của học sinh nhằm nâng cao chất lượng việc dạy và học tốn ở tiểu
học.
III – Quá trình nghiên cứu đề tài là kết quả tự học tự rèn của bản thân, nhằm nâng cao tay
nghề nâng cao hiệu quả việc dạy và học, qua kết quả thực nghiệm tôi hy vọng đây là 1
vấn đề cần phải bàn bạc với các bạn đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy cũng như
trong việc thực hiện đổi mới về phương pháp dạy học về so sánh số và số tự nhiện lớp 1.
IV – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : đọc các giáo trình, sách báo có liên quan đến đề
tài mà tôi đang nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm, điều tra : tìm hiểu thực trạng, trao thông qua dự giờ,
khảo sát chất lượng của học sinh nhằm kiểm chứng tính khả thi.

V – TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI
- Ngồi phần mở đầu, phần thực nghiệm và phần kết luận, về phần nội dung đề tài gồm
có các nội dung chính sau :
Chương 1 : Những vấn đề chung về phương pháp dạy học môn tốn ở tiểu học.
Chương 2 : Tìm hiểu về nội dung và phương pháp dạy học về so sánh số và số tự
nhiên lớp 1
Chương 3 : Thiết kế một số hoạt động dạy học về so sánh số và số tự nhiên lớp 1
theo hướng tích cực hố hoạt động học của học sinh
VI - MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua việc nghiên cứu tài liệu, điề tra khảo sát tình hình thực tế cùng với việc trực tiếp
giảng dạy phần kiến thức về so sánh số và số tự nhiên ở lớp 1 tôi đã thu được một số kết
quả sau :
- Tìm hiểu nôi dung và phương pháp dạy học về so sánh số và số tự nhiên lớp 1.
- Tìm hiểu đi đến phân tích, tổng hợp so sánh tốn 1,2,3 và phân loại các dạng tốn về
so sánh và số tự nhiên.
- Tìm hiểu nội dung có bản về phương pháp dạy học tích cực để đưa vào thực tiễn các
vấn đề đã nghiên cứu.
VII – MỘT SỐ TRIỂN VỌNG NGHIÊN CỨU SAU ĐỀ TÀI
Nghiên cứu tìm hiểu nội dung phương pháp dạy học về so sánh số và số tự nhiên lớp
1, theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, nhằm phục vụ trong công tác dạy học
Tiểu học nói chung môn tốn lớp 1 nói riêng ngày một tốt hơn.
- 2 -
PHẦN THỨ HAI
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TỐN Ở TIỂU HỌC
I – TẠI SAO PHẢI ĐỔI MỚI ?
1/ Sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế xa hội từ bao cấp sang nề kinh tế thị
trường :

Trước tình hình đất nước đang phát triển như hiện nay, cần phải có những người lao
động mới, có năng lục sáng tạo thích ứng với thực tiễn đời sống xã hội. Với những nhu
cầu trên về phía ngành GD – ĐT cũng phải thay đổi tất yếu về nội dung và phương pháp
dạy học
2/ Xuất phát từ chủ trương của Bộ GD & ĐT trong việc triển khai sách giáo
khoa năm 2000 :
- Với thực trang hiện nay dư luận xã hội rất quan tâm đến giáo dục vì nó là để phát
triển theo hướng công nghiệp hhiện đại. Vì thế việc Dộ GD & ĐT xây dựng chương trình
sách giáo khoa năm 2000 để đào tạo thế hệ trẻ một cách tồn diện . Nhằm giúp cho học
sinh hình thành cơ sở ban đầu phát triển một cách đúng đắn và lâu dài về : đạo đức, trí
tuệ, thể chất thẩm mỹ, các kỹ năng cơ bản mà trẻ em ở lứa tiểu Tiểu học cần phải có, góp
phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dụng tư
cách và trách nhiệm công nhân, chuẩn bị cho học sinh Tiểu học học tiếp ở các bậc cao
hơn.
- Quán triệt mục tiêu yêu cầu ĐT- GD yêu cầu về nội dung về phương pháp, giáo dục
theo từng bậc học, cấp học đã được quy đinghj trong Luật Giáo dục, khắc phục những
hạn chế chương trình SGK hiện hành.
- Đảm bảo tính thống nhất kế thừa trong đổi mới chương trình và phát triển chương
trình giáo dục, tăng cường tính hệ thoóng giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề
nghiệp, đảm bảo sự thống nhất về chuẩn.
- Đảm bảo sự nâng cấp đổi mới trang thiết bị dạy và học.
- Thực hiện một cách đồng bộ việc đổi mới chương trình SGK, phương pháp dạy và
học với việc đổi mới phương pháp đánh giá; thi cử ; đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, đội ngũ quản lý công tác giáo dục .
3/ Xuất phát từ hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống trong nhà
trường Tiểu học :
Giáo viên thường truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong SGK, sách
giáo viên. Vì vậy, giáo viên thường làm nhiều làm việc một cách máy mó, rập khuông ít
quan tâm đến sự sáng tạo của học sinh. Học sinh học tập một cách thụ động, chỉ nghe
giảng ghi nhớ, rồi làm theo mẫu. Từ đó học sinh ít hứng thú trong học tập. Nội dung học

tập thường nghèo nàn đơn điệu, các năng lực sắn có của các em ít có cơ hội phát triển.
Qua việc đánh giá kết quả học tập : giáo viên là người duy nhất đánh giá kết quả học
tập của học sinh. Học sinh ít được tự đánh giá về bản thân và đánh giá lẫn nhau, tiêu
chuẩn đánh giá học sinh là kết quả ghi nhơ và tái hiện lại những điều giáo viên đã giảng.
Cách học như vậy đã cản trở phần nào việc đào tạo những con người lao động năng nổ,
- 3 -
linh hoạt sáng tạo chưa thích ứng với những đổi mới đang diễn ra hằng ngày. Do đó phải
đổi mới phương pháp dạy học là điều tất yếu, để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
4/ Xuất phát từ thực trạng dạy học môn tốn hiện nay :
Phương pháp dạy học tốn ở Tiểu học hiện nay còn một số nơi vẫn tồn tại kiểu dạy học
khó thì chấp nhận, đó là kiểu dạy “Thầy đọc, trò chép”, “Thầy nói trò nghe”, “Thầy viết
lên bảng trò viết vào tập” học sinh làm theo mẫu của giáo viên, không kích thích sự tìm
tòi sáng tạo của học sinh.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc làm và sử dụng đôd dùng dạy học chưa được
đồng bộ, cho chưa đổi mới phươngpháp dạy học một cách triệt để.
Trang thiết bị phục cho việc dạy học tốn hiện nay đã đóng góp vào quá trình nâng cao
chất lượng việc dạy và học tốn trong chương trình. Có thể nói hầu hết các bài học tốn ở
lớp 1, 2 và nhiều bài học ở lớp 3, 4, 5 điều rất cần sự hỗ trợ của đồ dùng dạy học, thậm
chí không thể thiếu được. Hiện nay ở các trường Tiêu học tự làm và bảo quản đồ dùng
dạy học khá tốt. Qua các cuộc thi làm đồ dùng dạy học, chứng tỏ giáo viên có nhiều suy
nghĩ sáng tạo, tự chế các đồ dùng vừa rẻ, vừa có thể sư dụng được nhiều nội dung.
II – ĐỔI MỚI CÁI GÌ ?
1 / Đổi mới về nhận thức trong nhà trường ( Cán bộ quản lý - GV )và tồn xã hội :
- Qua việc tổ chức các hội thảo chuyên đề, các khố đi thực tế, giúp các cấp quản lý
giáo viên Tiểu học, thấy tính cần thiết quan điểm , tư tưởng và phương hướng về sự đổi
mới
- Đổi mới về phương thức quản lý tạo điều kiện cho giáo viên có sáng tạo, không
gò ép giáo viên dạy rập khuông trong sách giáo khoa, sách giáo viên. Khuyến khích giáo
viên phải đổi mới phương pháp, tạo phong trào đổi mới ở cơ sở mình. Tổ chức đổi mới

phương pháp một cách có kế hoạch. Đối với giáo viên Tiểu học phải có tinh thần cầu
tiến, học hỏi kinh nghiệm đôngf nghiệp, tham khảo sách, báo về việc đổi mới. Mạnh dạng
vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại, rút kinh nghiệm đầu tư cho bản thân.
2 / Đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa các môn học :
Việc dạy học môn tốn ở tiểu học nói chung, ở lớp 1 nói riêng giáo viên cần phải
nắm được trọng tâm của từng dạng tốn, bên cạnh truyền đạt những khái niệm ban đầu
phải kết hợp vận dụng thực hành. Dạy về số học tập trung vào số tự nhiên, việc hình
thành số có 2 chữ số, cấu tạo thập phân số có hai chữ số, so sánh “lớn hơn, bé hơn, bằng
nhau”các số có hai chữ số, số tự nhiên là vô hạn không có số lớn nhất.
Về nội dung của chương trình :
- Phối hợp một cách chặt chẽ, hữu cơ với nhau, sự thống nhất của tốn học, đảm
bảo tính kế thừa và liên tục.
- Sự sắp xếp theo hướng đồng tâm của chương trình một cách hợp lý. Mở rộng và
phát triển dần theo các vòng từ các số trong phạm vi 10, 100, 1000, 100000,… đến các số
có nhiều chữ số, phân số, số thập phân, đảm bảo tính thực tiễn, đồng thời đảm bảo theo
hướng tích hợp của tất cả các môn.
- Gắn bó chặt chẽ về các hoạt động như: tính nhẫm, tính viết, đếm, đọc, … kết hợp
giải quyết các vấn đề về nội dung và chương trình mới là phát huy tính tích cực cảu học
sinh, học đi đôi với hành, lý luận và thực tiễn.
- 4 -
- Trong chương trình mới các bài tốn phải đòi hỏi học sinh tự thân vận động, vận
dụng những điều đã học để củng cố kiến thức và ký năng, tập tự giải quyết các tình
huống trong học tập và trong đời sống.
Chính vì thế thời gian học tốn ở tiêu học chủ yếu là thời gian thực hành, vận dụng.
3 / Đổi mới về các hình thức tổ chức dạy học.
a) Học cá nhân ở lớp ( học theo lớp )
Học sinh hoạt động theo sự hướng dẫn của giáo viên, giáo viên hướng dẫn bằng
lời bắt đầu bằng một hoạt động hoặc viết lời hướng dẫn dưới hình thức là một câu hỏi,
bài tập trong phiểu giao việc. Học sinh tự học tốn, tự chiếm lĩnh tri thức mới để luyện tập
thực hành theo các nhân, các em có thể tự đánh giá về khả năng học tập của mình. Khi

học giáo viên theo dõi, hướng dẫn các em đi đến mục tiêu cần đạt.
b) Học theo nhóm :
Tuỳ theo tính chất và từng nội dung của bài học tiết học có thể chia nhóm đẻ học
môn tốn
- Nhóm hỗn hợp ( tất cá các đối tượng giỏi, kha, trung bình, yếu )
- Nhóm theo trình độ ( nhóm giỏi, nhóm khá, nhóm trung bình. nhóm yếu )
- Nhóm theo sở trường.
Tóm lại : hoạt động chủ yếu của tiết học tốn nên tổ chức cho các em trao đổi ý kiến để
từ đó thống nhất cách đúng nhât, thông qua việc kiểm tra lẫn nhau dưới sự điều khiển của
giáo viên.
c) Tổ chức trò chơi học tập :
Trò chơi học tập bao gồ các trò chơi có mục đích học tập rõ rệt. Trong việc dạy
học tốn ở Tiểu học, đặc biệt là ở giai đoạn đầu ở bậc Tiểu học ( lớp 1, 2, 3 ) các trò chơi
học tập tốn có tác dụng gây hứng thú trong giờ học, góp phần làm cho tiết học sinh động
hẳn lên, kích thích được trí tưởng tượng, rèn luyện về trí nhớ, huy động được nhiều tri
thức trong một thời gian ngắn.
d) Học tốn ngồi lớp học :
Thực hành đo diện tích một miếng ruông, đo diện tích một căn phòng, đo diện tích
một căn nhà… tiếp xúc với trang thiết bị hiện đại, tham quan trung tâm máy tính, tham
quan các cơ sở sản xuất thương nghiệp. Cần phải kết hợp với các môn học khác những
vấn đề về thực tế xã hội.
e) Hoạt động theo chủ đề :
Nghe báo cáo, xem triển lãm, đi thực tế, tiếp xúc trao đổi ý kiến những vấn đề chủ
yếu của chủ đề đã được đặt ra, tập ghi chép những gì mà các em thu thập được.
g) Hoạt động chuyên biệt :
Bồi dưỡng học sinh giỏi tốn, bồi dưỡng học kém tốn, các hoạt động này thường
tiến hành ngồi giờ chính khố, bằng các hình thức học tập theo nhóm, học tập đôi bạn.
4/ đổi mới cơ sở vật chất trang thiết bị và đồ dùng dạy học :
Phương tiện dạy học chính là công cụ đi đến thành công việc đổi mới phương
pháp dạy học. Chính vì thế đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết, việc đổi mới cần

thực hiện theo các hướng :
- Tạo cho học sinh có những cơ sở vật chất theo hướng quy địn.
- 5 -
- Xây dựng phổ biến các loại phương tiện dạy khác nhau như : các loại phiếu học
tập, các đồ dùng làm thí nghiệm, các đồ dùng trực quan, các phương tiện kỹ thuật ( áp
dụng công nghệ thông tin trong giờ dạy )
- Tổ chức hướng dẫn cho học sinh tập làm quen sử dụng dạy học để hình thành tri
thức mới.
5 / Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá môn tốn ở bậc Tiểu học :
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một việc làm không thể thiếu trong quá
trình dạy học.
Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh trước hết nhằm : nắm được năng
lực học tập của học sinh trong lớp, để đặt ra yêu cầu học tập đối với từng học sinh Thu
thập thông tin phản hồi về cách dạy của mình, để điều chỉnh cách dạy cho phù hợp, bổ
sung, sửa chữa những điểm yếu của học sinh.
Cần tạo cho học sinh có thói quen tự đánh giá lẫn nhau về kết quả học tập của cá
mỗi cá nhân
Nội dung đánh giá : Giáo viên không chỉ đánh giá về tri thức, kỹ năng cơ bản, mà
cần phải kết hợp đánh giá khả năng vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn, đánh giá
sự tiến bộ của học sinh qua từng giai đoạn. Đòi hỏi học sinh sử dụng hết thời gian qui
định để làm bài, động viên mọi cố gắn dù rất nhỏ của học sinh.
Về hình thức đánh giá : Kết hợp đánh giá thường xuyên, với đánh giá định kỳ,
phối hợp đánh giá bằng dạng câu hỏi tự luận , trắc nghiệm và đánh giá thông qua các hoạt
động ngoại khố.
III – MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰ CỦA HỌC SINH
1 – Học tập cá nhân ở lớp
2 – Khai thác một cách triệt để đồ dùng dạy học hiện có và tự làm, không sử dụng
rập khuôn, phải có tính sáng tạo. Thông qua đồ dùng giáo viên giúp học sinh tự chiếm
lĩnh tri thức mới, sử dụng đúng lúc đúng mức độ các đồ dùng dạy học tốn.

3 – Tổ chức cho học sinh học nhóm , ( nhóm đôi, nhóm 3, nhóm 4 …. ) tuỳ theo
điều kiện của lớp mình đang giảng dạy.
4 – Tổ chức cho học trao đổi, thảo luận rút ra nhận xét đúng sai từ đó có thói quen
tự đánh giá về kết quả học tập của mình, đánh giá lẫn nhau thông qua việc nêu ý kiến,
nhận xét về bài làm của bạn.
5 – Tổ chức giao việc thông qua phiếubài tập
6 – Hình thành thói quen bắt chước những tấm gương tốt của các bạn học cùng lớp
thông qua tiết sinh hoạt tập thể, giáo viên tổ chức sho các em vui chơi, không nên lạm
dụng tiết sinh hoạt tập thể làm hình thức trách phạt học sinh.
7 – Trong giờ học những nội dung mới giáo viên tổ chức nhiều trò chơi sáng tạo,
qua đó giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức một cách tích cực.
IV – MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VỀ MÔN
TỐN Ở ĐỊA PHƯƠNG, TRONG NƯỚC, TRÊN THẾ GIỚI
- Ở địa phương được triển khai đồng bộ, tuy nhiên việc vận dụng chưa được sâu
về đổi mới phương pháp dạy học tốn do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Đổi mới phương pháp dạy học ngồi các phương pháp dạy học truyền thống như :
giảng giải gợi mở vấn đáp, trực quan … vài năm gần đây đã có một số phương pháp về
- 6 -
tên gọi như : thảo luận, điều tra nghiên cứu, tích hợp, hoạt động, hợp tác, tự thể hiện tài
năng … gắn với mọi phương pháp đó đều có các kỹ thuật để hướng dẫn giáo viên thực
hiện
Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp dạy học theo hai khuynh hướng sau :
+ Khuynh hướng cực đoan : không kế thừa thành tựa của phương pháp dạy học
truyền thống, chỉ nhấn mạnh đến các phương pháp mới, thậm chí cũng nhấn mạnh đến
một phương pháp mới và xem đó là phương pháp độc tôn của giai đoạn mới, chỉ nhấn
mạnh đổi mới phương pháp, không coi trọng đổi mới nội dung, phương tiện đánh giá,
đào tạo giáo viên … khuynh hướng này chỉ đem lại “thành công” trong một số giờ dạy
thực nghiệm, không thể đáp ứng được phần đông các trường Tiểu học.
+ Khuynh hướng đổi mới ổn định : Chủ trương vận động phối hợp, hợp lý các
mặt tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại nhằm giúp học sinh

học tập chủ động sáng tạo, phát triển các nhân ở mỗi học sinh, không xem phương pháp
nào là độc tôn. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học một cách tồn diện, và đồng
bộ, ( bao gồm đổi mới về mục tiêu, nội dung phương pháp, cơ sở vật chất, nhận thức giáo
viên, chủ đạo và đánh giá … ). Khuynhướng này vừa kế thừa được những thành tựu to
lớn của phương pháp dạy học truyền thống, và tiếp nhận đúng lúc phương pháp dạy học
mới, nên vẫn giữ được sự ổn định trong dạy học và nnâng cao được hiệu quả giáo dục.
Với tình hình hiện nay ở nước ta và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á, nhiều
nước phát triển trên thế giới sau một thời gian tìm tòi, nghiên cứu đã lựa chọn khuynh
hướng đổi mới ổn định và đã thành công trong đổi mới dạy học nói chung, đổi mới
phương pháp dạy học tốn nói riêng.
CHƯƠNG 2
TÌM HIỂU VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MẠCH KIẾN THỨC VỀ SO SÁNH SỐ VÀ SỐ TỰ NHIÊN LỚP 1
A – TÌM HIỂU VỀ MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TỐN LỚP 1
I – Về mục tiêu dạy học môn tốn lớp 1
Dạy học tốn lớp 1 nhằm giúp HS :
1 – Bước dầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản thiết thực về phép đếm ; về các
số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100 ; về
độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20 cm ; về tuần lễ và ngày trong tuần ; về đọc giờ đúng
trên mặt đồng hồ ; về số hình hình học ( đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác,
hình tròn ) ; về tốn có lời văn.
2 – Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành : đọc, viết, đếm, so sánh các số
trong phạm vi 100; cộng và trù không nhớ trong phạm vi 100 ; đo và ước lượng độ dài
đoạn thẳng ( với các số đo là các số tự nhiên trong phạm vi 20 cm ) ; nhận biết hình
vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10 cm ;
giải một số bài tốn đơn về cộng trừ ; bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng ký hiệu một số
- 7 -
nội dung đơn giảng của bài học và bài thực hành ; tập dượt so sánh, phân tích tổng hợp,
trừu tượng hố, khái quát hố trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời
sống thực tế của học sinh.

3 – Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập Tốn.
II – Về phương pháp dạy học Tốn lớp 1
1 – Phương pháp dạy học bài mới
- Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học.
- Giúp HS chiếm lĩnh kiến thức mới
- Giúp học sinh cách thức phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới
- Hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức và kiến thức đã học
- Giúp học sinh thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời, bằng kí
hiệu, sơ đồ.
2 – Phương pháp dạy thực hành luyện tập
- Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học trong các dạng bài tập khác nhau
- Giáo dục học sinh tự thực hành, luyện tập theo khả năng của học sinh
- Tạo sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng HS
- Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành, luyện tập
- Tập cho học sinh thói quen không thỏa mãn với bài làm của mình, với các cách
giải đã có.
B – TÌM HIỂU VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MẠCH KIẾN
THỨC VỀ SO SÁNH SỐ VÀ SỐ TỰ NHIÊN LỚP 1
I – Về nội dung
a) Nội dung cần cung cấp :
(1)- Hình thành số tự nhiên về số có hai chữ số, tia số
(2)- Đọc, đếm viết số ( trong phạm vi 100 )
(3)- Giới thiệu đơn vị, chục
(4)- So sánh các số > ; < ; =. Số liền trước, số liền sau.
(5)- Cấu tạo thập phân của số có hai chữ số
b) Mức độ cần đạt :
- Nhận biết số lượng của một nhóm đối tượng và nêu lên dược số chỉ số lượng
của nhóm đối tượng đó.
- Biết đếm đến 100 bao gồm :
+ Đếm từ 1 đến 100.

+ Đếm theo từng chục.
- Biết đọc, viết các số đến 100, trong đó :
+ Biết và ghi lại cách đọc số.
+ Nhận biết giá trị theo vị trí của các chữ số trong đó có hai chữ số.
- Biết thứ tự và so sánh các số trong phạm vi 100.
- Nhận biết bước đầu về cấu tạo thập phân của số có 2 chữ số.
+ Phân tích số có hai chữ số thành số chục và số đơn vị.
+ Gộp số chục và số đơn vị thành số có hai chữ số.
II – Về phương pháp
1 – Phương pháp dạy học về so sánh các số tự nhiên
- 8 -
Quan hệ so sánh các tập hợp được thể hiện ở tiểu hiện dưói hình thức so sánh các
số tự nhiên
Ở lớp 1 học sinh học cách so sánh hai số để rồi xếp vài số tự nhiên theo một thứ
tự, tạo thành một dãy số
- So sánh hai số và dùng ký hiệu ( <, >, = ) để ghi lại kết quả so sánh
• Khi dạy về so sánh các số tự nhiên giáo viên có thể tiến hành như sau :
- Đọc kết quả so sánh, chẳng hạn : 2 < 4 ; 3 = 3 ; 4 > 1
- Viết kết quả so sánh bằng cách “nói”hoặc điền dấu so sánh vào ô trống. Chẳng
hạn 3  5 ; 3  3 ; 5  7
- Tính nhẩm rồi điền đấu so sánh vào ô trống. Chẳng hạn :
1 + 2  4 ; 2 + 3  4 ; 4 + 3  8
- Nghe giáo viên đọc học sinh ghi thành kết quả so sánh
Chẳng hạn nghe đọc 3 > 2
- Tìm một số hoặc vài số trong quan hệ so sánh. Chẳng hạn điền số vào ô trống
3 >  ; 4 >  ; 13 <  < 16
So sánh các số dựa vào sự so sánh nhiều hơn, ít hơn bằng cách thiết lập tương ứng
1 – 1
- Với các số “trực giác, HS ngầm thiết lập tương ứng 1 – 1 nên các em dễ nhận
thấy 2 que tính ít hơn 5 que tính, 4 hình tròn nhiều hơn 2 hình tròn và nhận ra 2 < 5 ; 4

> 2.
- Đối với các số lớn hơn khi so sánh phải dùng tương ứng 1 – 1, bằng cách nối mỗi
đồ vật của nhóm đối tượng này với một đối tượng của nhóm đối tượng kia.
Ví dụ : so sánh 6 và 7 trang 29 SGK có hình vẽ cột 6 ô vuông tương ứng với số 6, cột
7 ô vuông tương ứng với số 7. hai cột đều có 6 ô vuông, riêng cột biểu diễn số 7 thêm 1 ô
vuông ( nhóm 6 ô vuông là như nhau. Vậy 6 < 7 hay nói cách khác 7 > 6. đây là 2 cách
diến đạt khác nhau khi so sánh 2 số tự nhiên
- So sánh hai số luôn thực hiện theo cách lập tương ứng 1 – 1
- Sau này khi só sánh hai số tự nhiên ta so sánh số chục với số chục, số đơn vị với số
đơn vị, thực chất là lập tương ứng 1 – 1 dựa trên cơ sở cấu tạo số. Theo cách như vậy ta
có mọi số có 1 chữ số đều bé hơn 10, mọi số có hai chữ số đều bé hơn 100; trong hai số
tự nhiên số nào có nhiều chữ số hơn là số lớn hơn.
Ví dụ : So sánh 75 và 79 : có 7 chục bằng 7 chục và 5 < 9, vậy 75 < 79 hay 79 >
75
45 và 63 : có 4 chục bé hơn 6 chục ( 4 < 6 ) vậy 45 < 63 hạy 63 > 45.
- Việc so sánh các số có thể thực hiện bằng trực quan, qua việc thực hiện các số
trên tai số, Trên tia số mỗi số ứng với 1 vạch chia ; số 0 bé nhất tương ứng với vạch ở gốc
tai số, rồi đến các số 1, 2 … Số bé ở gần số 0 hơn, nhìn các số biểu diễn trên tia số bằng
trực quan, học sinh dễ so sánh các số tự nhiên hơn. Biết so sánh hai số, có thể tìm được
số bé nhất, lớn nhất trong nhóm có 3 hoặc 4 số. Mục tiêu cuối cùng của việc so sánh các
số là học sinh lớp 1 có thể sắp xếp được nhóm 4 số trong phạm vi 100 theo thứ tự từ bé
đến lớn hoặc ngược lại.
- Quá trình hình thành các số muốn được kết quả, cần phải dạy học sinh tập đếm
để hình thành, củng cố biểu tượng về số và thứ tự các số, đồng thời bước đầu hình thành
biểu tượng về các phép tính.
- 9 -
- GV cho học sinh tập đếm :
+ Từ 1 đến 5, từ 1 đến 10, từ 1 đến 20.
+ Tập đếm lùi 5, 10, 20 về 1;
+ Đếm theo chục từ 10 đến 100 ;

+ Đếm cách 2 từ 0 đến 20 ;
+ Đếm lùi cách 2 từ 20 về 0. ( có thể đếm cách 3, cách 5 từ 0 đến 30, 50 ).
Tập đếm là cơ sở các phép tính, nếu học sinh biết đếm thành thạo thì đễ dàng tiếp
thu và nắm vững các phép tính sau này. Việc dạy đếm ở SGK đề cập chưa nhiều nhưng
biết đếm rất quan trong để học tính. Dạy đếm dễ thực hiện, tổ chức như một trò chơi. Cho
học sinh tập đếm thi đếm làm cho lớp học vui, học sinh hào ứng mà hiệu quả dạy tốn cao.
• Tóm lại : Khi dạy so sánh 2 số giáo viên tiến hành bằng nhiều cách cách như
sau :
(a) So sánh dựa vào tia số : số đứng trước trên tia số là số bé hơn.
(b) So sánh dựa vào phép đếm : trong khi đếm số nào được đếm tới trước thì số
đó bé hơn
(c) So sánh các chục và đơn vị của 2 số.
Trong các cách trên cách thứ ba quan trọng vì nó sẽ được sử dụng lâu dài ở các
lớp sau, vì vậy giáo viên cần chú ý hơn
Khi dạy bài so sánh các số có hai chữ số, giáo viên có thể tiến hành như sau :
* Bước thứ nhất : Đưa ra trường hợp hai số có cùng số chục : So sánh 62 và 65
Giáo viên yêu cầu học sinh lấy ra 62 que tính ( 6 bó và 2 que rời ), lấy 65 que tính
( 6bó và 5 que rời )
Giáo viên cho học sinh so sánh số lượng của của hai nhóm que tính ( học sinh sẽ
nhận xét hai nhóm đề có 60 như nhau, có 2 < 5 nên nhóm đầu ít hơn nhóm thứ hai. Vì
vậy 62 < 65 hạy 65 > 62 )
* Bước thứ hai : đưa ra trường hợp số chục khác nhau, số đơn vị khác nhau : so
sánh 63 và 58
Giáo viên cũng cho học sinh dùng que tính thể hiện các số 63 và 58, nhận xét số
lượng của các nhóm que tính như ở bước 1, từ đó rút ra kết luận 63 > 58 hay 58 < 63.
Trên cơ sở ví dụ này, học sinh sẽ làm các bài tập tiếp theo về so sánh các số có hai chữ
số.
Giáo viên không nên quy tăc so sánh tổng quát cho học sinh ( vì chưa đưa ra khái
niệm về hàng chục, hàng đơn vị, đồng thời việc đưa các quy tắc tổn quát, phức tạp chưa
phù hợp đối với lứa tuổi học sinh lớp 1 ).

2 / Phương pháp dạy học về số tự nhiên
2 . 1 – Phép đếm
- Phép đếm là sự thiết lập tương ứng 1 – 1. ở lớp 1 thường được sử dụng những
thao tác, hình thức dạy học sau đây :
2 . 1. 1 – Đếm số lượng đồ vật mẫu vật
a) Có thể tạo những tình huống khác nhau :
- Đếm số lượng mẫu vật giống nhau hồn tồn về chủng loại, về màu sắc, về độ lớn,
về nguyên liệu … Chẳng hạn 3 que tính; 3 bông hồng; 3 hình tròn; 3 hòn bi…
- Đếm cùng số lượng mẫu vật giống nhau về chủng loại nhưng có một vài dấu hiệu
- 10 -
khác nhau. Chẳng hạn : 4 bông hoa các loại; 4 bạn trai và gái; 4 gà mái gà trống; 4 hình
vuông khác nhau về kích thước ; 4 hình tròn khác nhau về màu sắc …
- Đếm cùng số luợng mẫu vật khác nhau. Chẳng hạn: 5 con gà vịt và ngan; 5 đồ
vật như bát, đĩa, thìa; …
- Đếm các đối tượng hình học có cùng số lượng, khác kích thước, khác hình dạng,
khác màu sắc, khác nguyên liệu làm hình,…
- Đếm các mẫu vật trong các nhóm không cùng số lượng
b) Có thể tiến hành theo các thao tác sau đây:
- Tay chỉ từng vật, miệng nói có tính liên tục từ “một” “hai” cho đến hết các đồ
vật cần đếm. Đếm không thừa không thiếu không lặp lại. Số từ nói cuối cùng chỉ đúng số
lượng các vật đã của nhóm đã đếm.
- Tay chỉ từng vật, miệng nói thầm các tiếng từ “một” cho đến hết các đồ vật cần
đếm .
- Quan sát và “đếm thầm” từng vật
- Tập ước lượng số lượng vật cố định, của nhóm vật đang chuyển động ( một
nhóm bạn đang chơi nhảy dây, một đàn gà con và con gà mẹ…)
c) Có thể “rút ngắn thao tác đếm”:
- Đếm theo từng vật từ một số nào đã biết :
Chẳng hạn đếm số học sinh trong tổ, khi đã biết có 5 bạn gái thì đếm tiếp bạn trai
từ 6 cho đến hết

- Đếm theo nhóm vài vật. Chẳng hạn, đếm theo nhóm 2 ( từng đôi, từng cặp ), đếm
theo nhóm 3 …
2 . 1 . 2 – Chọn được ( hoặc lấy được ) một số mẫu vật theo yêu cầu
- Học sinh tự lấy vài mẫu vật rồi đếm số mẫu vật đó.
- Học sinh
- Học sinh chọn đúng số lượng mẫu vật theo số đã cho. Chẳng hạn bạn A nói “năm
” thì các bạn phải chọn đủ 5 que tính…
- Học sinh lấy thêm ( hoặc bỏ bớt ) số lượng mẫu vật cho đủ số yêu cầu.
2 . 1 . 3 – Biểu tượng ( về số )
- Học sinh chỉ ra được hình ảnh của nhóm không có vật mẫu nào. Chẳng hạn trong
phòng học không có người nào…
- Chọn hết ( lấy hết ) các mẫu vật trong một nhóm. Chẳng hạn, mọi học sinh đã ra
khỏi phòng học thì phòng học không có một người nào. Có thể đếm theo từng “một”mẫu
vật, hoặc từng nhóm “mẫu” vật
2 . 2 - Về thứ tự các số tự nhiên
- Nhận biết được các số tự nhiên được xếp theo thứ tự ( lớn dần hoắc bé dần )
- Đếm xuôi đếm ngược một dãy số> ở lớp 1 thuật ngữ “Đếm xuôi” để chỉ việc
“nói” một dãy số ; chẳng hạn “đếm xuôi từ một đến năm, học sinh nói “một hai ba bốn
năm”. Thuật ngữ đếm ngược cũng được hiểu như vậy.
- Khi đếm xuôi ( đếm ngược ) có thể tiến hành từ số bé nhất đến số lớn nhất
( hoặc ngược lại ) trong phạm vi các số đã học ; cũng có thể đếm xuôi “một phần nào các
số đã học”, chẳng hạn đếm xuôi từ 3 đến 9.
- Có thể đếm xuôi ( đếm ngược ) các số liên tiếp
- 11 -
- Khi viết dãy số cũng có thể tiến hành tương tự, hoặc tiến hành song song với việc
“đếm xuôi – đếm ngược”
- Khi học về tia số, có thể ứng dụng phương tiện này trong hoạt động so sánh các
số, trong việc viết và đọc dãy số.
- Không có số tự nhiên nào đứng giữa hai số tự nhiên liên tiếp.
- Trong dãy số tự nhiên có số bé nhât ( số 0 ) mà không có số lớn nhất.

2 . 3 - Về hình thành số tự nhiên
Ở Lớp 1 Như đã đề cập ở phần so sánh số tự nhiên, thì việc đếm là cơ sở của các
phép tính, đếm các mẫu vật trong nhóm ( thiết lập tương ứng 1- 1 ) là một hoạt động cơ
bản nhằm giới thiệu số tự nhiên.
a) Trong vòng 10 thì việc đếm thêm 1 là hoạt động chủ yếu giới thiệu số lần mới
( lần lượt từ bé đến lớn, theo ý nghĩa “số liền sau”, ngoại trừ số 0 ). Chẳng hạn khi đọc số
3 thì ( trước đó học sinh đã được học số 1 và số 2) học sinh thao tác nhiều lần mô hình
như sau : hai bông hoa thêm một bông hoa thành ba bông hoa, hai con chim thêm một
con chim thành 3 con chim, hai que tính thêm một que tính thành 3 que tính …
b) Sau đó học sinh đếm các mẫu vật trong nhóm ( phạm vi số đang học ) có thể
đếm theo từng vật hoặc nhóm vật.
c) Giới thiệu ký hiệu ( chữ số ) để ghi lại kết quả đó. Học sinh tập viết đọc số
d) Trong vòng 20 cho đến 100 thì thao tác gộp một chục với các số đơn vị riêng lẻ.
Chẳng hạn, gộp bó 1 chục que tính với 2 que tính thì được “mười hai” que tính, rồi ghi lại
số lượng đó bằng 2 chữ số ( 1 và 2 ) được viết theo một trình tự quy ước ( từ trái sang
phải )
Như vậy quá trình hình thành số tự nhiên ở lớp 1 theo 3 giai đoạn :
Hình thành các số từ 1 đến 5
Trẻ em 6 tuổi bình thường với vốn kinh nghiệm của mình hầu hết đã có biểu tượng
đúng về các số tự nhiên từ 1 đến 5, các em có thể lấy đúng 1 quyển tập, 2 viên phấn, 3
que tính, 5 hình tam giác, Như vậy các em đã có biểu tượng “trực giác” về các số từ 1 đến
5. Khi dạy bài này GV hãy kiểm tra bằng cách cho học sinh lấy đúng số hình, lấy đúng số
que tính hoặc vẽ đúng số các dấu (x) ( tượng trưng cho que tính ) theo yêu cầu của giáo
viên vào bảng con hoặc giấy nháp. Sau đó cho HS làm quen với các chữ số trong Bộ đồ
dùng học tập, tập viết các chữ số.
• Giai đoạn 1 : Hình thành các số từ 6 đến 10
Các số từ 6 đến 10 được hình thành theo cách thêm 1 vào số đứng trước : có 5
thêm 1 bằng 6, có 7 thêm 1 bàng 8, … Số 0 dược hình thành theo cách có một số đồ vật,
lần lượt bớt dần mỗi lần 1 đồ vật cho đến khi không còn đồ vật nào, khi đó có “không” đồ
vật, viết là 0. Số 10 có được bằng cách có 9 thêm 1 được “mười” và “số mười”được viết

bởi 2 chữ số : 1 và 0 số 10 là số đầu tiên là số bé nhất có 2 chữ số. Giáo viên chỉ giới
thiệu cách viết mà chưa phải giải thích ý nghĩa của các chữ số 1 và chữ số 0.
• Giai đoan 2 : Hình thành số có hai chữ số
Số chục ra đời dẫn đến cách hình thành số có hai chữ số, theo cách gộp một số
chục với một số đơn vị, đồng thời giới thiệu cấu tạo số và cách ghi số trong hệ thập phân
( mười đơn vị ở hàng thấp bằng một đơn vị ở hàng cao liền kề ), 10 đơn vị là một chục,
10 chục là 100.
• Giai đoạn 3 : Hình thành các số từ 1 đến 100
- 12 -
Các số từ 1 đến 100 được hình thành theo cách dựa vào các số tròn chục : 10, 20,
30, 40, 50, 60, 80, 90. Các số giữa các số tròn chục được hình thành theo cách gộp một
chục và một đơn vị :
1 chục và 1 gọi là mười một, viết là 11;
2 chục và 9 gọi là hai mươi chín, viết là 29 ;
9 chục và chín gọi là chín mưoi chín, viết là 99 ;
Đứng sau 99 là một trăm, viết là 100.
Đây là nguyên tắc hình thành số xuyên suốt trong chương trình tốn tiểu học nói
chung và lớp 1 nói riêng. Hình thành số theo cách trên thể hiện rõ cấu tạo của số có nhiều
chữ số, giáo viên cần dạy cho học sinh biết phân tích cấu tạo số, đồng thời biết cách hình
thành các số chục, số đơn vị đã cho. Đó là thao tác ngược nhau và liên hệ chặt chẽ với
nhau.
2 . 4 – Ghi số và cấu tạo thập phân của số có hai chữ số
Người ta thường dùng ký hiệu để ghi số. Việc ghi số nhằm giúp cho việc biểu thị
các số một cách thuận tiện và đơn vị, giúp cho việc tiến hành so sánh các số một cách
nhanh chóng và trực tiếp, giúp cho việc thực hiện các phép tính được dễ dàng đơn giản.
Có hai hệ ghi số: Hệ ghi theo vị trí và hệ ghi số không theo vị trí. Ở tiểu học học
sinh được học hệ ghi số theo vị trí, với mười chữ số theo cơ số 10 ( còn gọi là hệ thập
phân ). Ngồi ra ở lớp 4 còn giới thiệu các chữ số la mã nhằm nêu lê cách ghi số không
theo vị trí.
a) Đối với việc sử dụng chữ số dùng để ghi lại các số

+ Chúng ta chỉ cần 10 chữ số khác nhau ( 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 ) để ghi lại tất
cá các số. Cũng như trong Tiếng Việt chúng ta chỉ cần 29 chữ cái để ghi lại tất cả các âm
và vì thế ghi lại tồn bộ lời nói của chúng ta.
+ Việc phân biệt số và chữ số sẽ rõ dần trong quá trình học suốt bậc Tiểu học.
Ngay từ lớp 1, học sinh đã có thể phân biệt số và chữ số thông qua vịc xét các số cụ thể :
Chẳng hạn, mặc dù cùng dùng hai chữ số 2 và 6 để ghi số nhưng với việc sắp xếp
chúng ở vị trí khác nhau ta được các số có giá trị khác nhau
Số “hai mươi sáu” được viết là 26, số này gồm hai chữ số, khi phân tích kĩ ta thấy
nó gồm 2 chục và 6 đơn vị
Chục Đơn vị
2 6
Số “sáu mươi hai” viết là 62, số này gồm hai chữ số, khi phân tích ta thấy nó gồm
6 chục và 2 đơn vị
Chục Đơn vị
6 2
Rõ ràng hai số 26 và 62 tuy cùng được ghi bởi các chữ số 2 và 6 nhưng khác nhau
vì thứ tự các chữ số được sắp xếp khác nhau. Như vậy, các chữ số khi ở vị trí khác nhau
thì mang giá trị khác nhau.
b) Việc nhận biết cấu tạo thập phân của số có hai chữ số
Trong hệ thập phân, cứ gộp 10 đơn vị hàng trước thì được 1 đơn vị hàng cao hơn
liền sau : 10 đơn vị làm thành 1 chục, 10 chục làm thành 1 trăm. 10 trăm làm thành 1
nghìn…
- 13 -
Trong cách viết số, giá trị của chữ số sẽ tuỳ thuộc vào vị trí của nó, ta phân tách số
33 ( có 2 chữ số gồm tồn các chữ số 3), do vị trí khác nhau, mỗi chữ số 3 có giá trị khác
nhau.
33 gồm 3 chục và 3 đơn vị
33
3 3
Đối với học sinh lớp 1, chỉ yêu cầu học sinh ở các mức độ sau :

- Học sinh nắm được thế nào là 1 “chục”, thông qua việc gộp 10 que tính thành
1bó, biết rằng cứ gộp 10 đơn vị thì được 1 chục, 10 đơn vị = 1 chục
- Khi học số có hai chữ số, học sinh làm việc với các đồ dùng trực quan : lấy 6 bó
và 2 que tính rời, được 62 que tính. Lúc này học sinh làm quen với số “chục” và số dơn
vị ( có 6 chục và 2 đơn vị )
- Biết phân tích số có hai chữ số gồm mấy chục và mấy đơn vị : 62 gồm 6 chục và
2 đơn vị.
- Biết viết số có hai chữ số thành tổng các chục và đơn vị : 62 = 60 + 2
- Biết viết tổng các chục và đơn vị thành số có hai chữ số : 60 + 2 = 62
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI DẠY HỌC MẠCH KIẾN THỨC
VỀ SO SÁNH SỐ VÀ SỐ TỰ NHIÊN LỚP 1
1 – Khi dạy học về so sánh số
Khi dạy học về so sánh các số cần lưu ý những điểm sau :
So sánh số đều dựa vào sự so sánh nhiều hơn, ít hơn trên cơ sở thiết lập tương ứng
1 – 1
+ Đối với các số trực giác, vì số lượng ít nên học sinh đã ngầm thiết lập tương
ứng 1 – 1 trong đầu và dễ dàng nhận biết được :
3 hình tròn ít hơn 4 hình tròn
5 que tính nhiều hơn 2 que tính.
+ So sánh các số lớn, ví dụ : 8 ô vuông nhiều hơn hay ít hơn 9 ô vuông ?
Phương pháp so sánh là cho mỗi ô vuông ở hàng trên tương ứng với 1 ô vuông ở
hàng dưới
8
9
Nhờ tương ứng 1 – 1 ta thấy số ô vuông ở hàng dưới nhiều hơn số ô vuông ở hàng
trên, nên chín lớn hơn 8 viết 9 > 8
Cần cho học sinh hiểu rõ nếu số ô vuông ở hàng dưới nhiều hơn số ô vuông ở
hàng trên, thì cũng có số ô vuông ở hàng trên ít hơn số ô vuông ở hàng dưới. Có 9 > 8thì
có 3 < 9, đây chỉ là hai cách diễn đạt của cùng một nội dung.
Trong phạm vi 10 có 0 < 1, 1 < 2, 2 < 3, …….9 < 10 ; mọi số có một chữ số đều

bé hơn 10 ( 1 chục )
- 14 -
So sánh các số có hai chữ số được hình thành dựa vào trực quan qua thao tác so
sánh các số bó chục và các que tính ( đơn vị )
Ví dụ : so sánh 33 với 38 ; 31 với 23
33 và 38
33 gồm 3 bó chục và 3 que tính
38 gồm 3 bó chục và 8 que tính
So sánh số bó chục có 3 = 3
So sánh số que tính có : 3 < 8
Vậy 33 < 38
- Theo cách đó 100 luôn lớn hơn bất kì số có 2 chữ số nào, vì 100 có 10 chục
( bó chục ), các số có 2 chữ số ít hơn 10 chục ( bó chục ).
1 – Khi dạy học về số tự nhiên
a) Khi dạy học đếm
Khi dạy học đếm các số cần lưu ý những điểm sau :
- Về kiến thức : Về mặt tốn học, phép đếm là việc đặt tương ứng 1 – 1 giưũa nhóm
đối tượng cần đếm với một bộ phận đầu tiên của tập hợp N \ (0 ) ở đây N là tập hợp các
số tự nhiên.
- Về thực hành đếm : Trong thực tiễn, học sinh đếm bằng cách học sinh chỉ tay
vào từng phần tử của nhóm đối tượng cần đếm, theo thứ tự chỉ tay mà lần lượt đọc tên
các số, bắt đầu từ một : “một”, “hai”, “ba”, … Số đọc đến cuối cùng trong phép đếm là số
lượng của nhóm đối tượng đã cho.
Quy tắc đếm là : không đếm sót ( đối tượng nào cúng được đếm ) không đếm thừa
không đếm lập lại ( không chỉ tay vào một đối tưiợng 2 lần )
- Ngồi việc đếm số lượng một nhóm đối tượng như đã nêu trên, học sinh còn sử
dụng việc đếm miệng, lúc này không có thao tác chỉ tay nữa, học sinh nhớ lại thứ tự các
số trong dãy số và đọc lại tên các số trong dãy số theo thứ tự liên tiếp. Với nhiệm vụ này,
học sinh làm nhiều dạng bài tập khác nhau như :
+ Đếm bắt đầu từ 1, 2, 3, 4, …

+ Đếm tiếp bắt đầu từ một số nào đó, chẳng hạn đếm tiếp từ ba mươi bảy: 37,
38, 39, 40, 41, …
+ Đếm từng chục : 10, 20, 30, 40, ….
Ngồi ra còn các bài tập yêu cầu học sinh đọc ngược, lại thứ thự của dãy số, chẳng
hạn đọc ngược các số bắt đầu từ tám mươi tư : 84, 83, 82, 81, 80, 79, …
Tất cả các bài tập nói trên có vai trò quan trọng trong việc củng cố cho học sinh về
dãy số tự nhiên, về thứ tự các số trong dãy số.
- 15 -
- Các dạng bài tập cơ bản liên quan đến đếm :
Dạng thứ nhất yêu cầu học sinh xác định số lượng cảu một nhóm đối tượng cho
trước.
Dạng thứ hai, yêu cầu học sinh tạo ra ( vẽ, tô màu …) một nhóm đối tương có số
lượng cho trước. Ví dụ : ( Bài 3 trang 102 – tốn 1 ) : tô màu 11 hình tam giác và 12 hình
vuông :
b) Khi dạy đọc viết các số đến 100
Tập đọc và viết chữ số là hoạt động không thể thiếu được của học sinh trong quá
trình học khái niệm số. Giáo viên cần tập cho học sinh viết các chữ số đúng dạng, đúng
quy trình. Cần hướng dẫn uốn nắn tỉ mỉ, chú ý sữa chữa các sai sót của học sinh như viết
ngược số ( chẳng hạn viết số 3 ngược ), viết không đúng quy trình.
Để ghi lại số “số mười”, người ta dùng hai chữ số 1 và 0. chữ số 1 viết trước sau
đó viết chữ số 0 vào bên phải 1.
Cần chú ý hướng dẫn học sinh cách viết số có hai chữ số. Chẳng hạn viết số “bốn
mươi hai”thì viết chữ số 4 trước, sau đó viết chữ số 2 vào bên phải 4. Lưu ý học sinh có
thể mắc sai lầm như viết 402.
Bắt đầu số 20, cần lưu ý học sinh trong cách đọc các số có sự chuyển đổi về âm
tiết ( chuyển từ mười thành mươi ). Ví dụ : 13 đọc là “mười ba” nhưng số 23 đọc là “hai
mươi ba”.
Chú ý cách đọc các số có hai chữ số mà các chữ số đơn vị là1, 4 hoặc 5 như : “hai
mươi mốt”, “năm mươi tư”, “bốn mươi lăm ” không đọc là “hai mươi một”, “năm mươi
bốn”, “bốn mươi năm”. Chú ý sữa lỗi phát âm (nói ngọng) cho học sinh, chẳng hạn

không đọc số 5 là “lăm”, số mười lăm là “mười năm”.
Có thể cho học sinh làm các bài tập dạng viết số và ghi lại cách đọc số như sau :
Viết ( theo mẫu )
a) sáu mươi mốt : 61 b) 65 : Sáu mươi lăm
Hai mươi ba : ………. 87 : ………………………
Tám mươi tư : …… 48 : ………………………
c) Khi dạy về “xếp các số thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé”
Giáo viên cần lưu ý những điểm sau :
- Về lí thuyết thì chỉ sau khi đã so sánh hai số bất kì rồi, ta mới có thể sắp xếp thứ
tự các số.
- 16 -
- Cách sắp xếp thứ tự các số :
Bài tập về sắp thứ tự các số được đưa ra sau các bài tập về tìm số lớn nhất, số lớn
nhất trong các số đã cho
Ví dụ viết các số 28, 54, 74, 76. nhưng cũng không phải em nào cúng có thể đưa
ra ngay những thứ tự trên.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo quy trình sau :
+ trước tiên tìm số bé nhất trong các số đã cho ( đó là số 28 ), lúc này học sinh
loại số 28 ra khỏi nhóm đã cho.
+ Tìm tiếp số bé nhất trong 3 số còn lại và viết số đó sau số 28 ( đó là số 54 ), lúc
này học sinh loại tiếp số 54 ra khỏi nhóm đã cho.
+ Tìm tiếp số bé nhất trong hai số cò lại và viết số đó sau số 54 ( đó là số 74 )
+ Viết nốt số 76 sau số 74 ( lúc này công việc hồn tất ).
Với một nhóm chỉ 3, 4 số chưa thấy được tầm quan trong của qui trình này, nhưng
với nhóm khá nhiều số thì việc sử dụng quy trình này khá cần thiết.
Chú ý :
- Với các bài tập sắp thứ tự các số thì số lượng các số không nên quá nhiều, chỉ
nên từ 3 đến 4 số là phù hợp với tư duy cuat học sinh lớp 1
- Khi so sánh các số cần cho học sinh ý thức được rằng : số bé nhất là số 0. không
có số lớn nhất ( dãy số tự nhiên là vô hạn )

d) Khi dạy về “số liền trước”và “số liền sau”
Các số tự nhiên xếp thành dãy, số đứng đầu tiên là số 0, liền theo đó là số 1 rồi
nối số2, số3, … Tập hợp số tự nhiên là tập hợp rời rạc, vì khi sắp thứ tự các số tụ nhiên ,
ta có quan niệm về hai số tự nhiên liền nhau ( giũa chúng không thể chen vào một số tự
nhiên khác )
Hai số tự nhiên liền nhau hơn kém nhau 1 đơn vị.
Thao tác cộng cộng 1 cho ta số tự nhiên liền sa, thao tác trừ 1 cho ta số tự nhiên
liền trước. Với bài tập tìm số liền sau và số liền trước của số có hai chữ số, do học sinh
chưa học cách cộng có nhớ, nên có thể tìm số liền trước số liền sau dựa vào phép đếm .
Chẳng hạn ta đếm : 79, 80 vậy số liền sau của 79 là 80. Số liền trước của 80 là 79.
Cần phải lưu ý rằng không phải tập hợp nào cũng nói đến khái niệm liền trước và
liền sau, chẳng hạn tập hợp các số hữu tỷ lại có tính chất : ở giữa hai số hữ tỷ khác nhau
luôn có vô số hữu tỉ khác nửa.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
VỀ SO SÁNH SỐ VÀ SỐ TỰ NHIÊN LỚP 1
I – MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HOẠ DẠY HỌC VỀ SO SÁNH SỐ
Ví dụ minh hoạ 1 :
So sánh các số có hai chữ số ( trang 142 SGK tốn 1 )
- 17 -
63 < 65
Giáo viên và học sinh tiến hành các thao tác sau :
- Giáo viên treo bảng phụ có gắn sẵn que tính.
GV hỏi : + Bên phải có bao nhiêu que tính ? ( 62 : 62 gồm 6 chục và 2 đơn vị )
+ Bên trái có bao nhiêu que tính? ( 65 : 65 gồm 6 chục và 5 đơn vị )
- So sánh số hàng chục của 2 số này. ( bằng nhau )
- So sánh số ở hàng đơn vị. ( 2 bé hơn 5 )
+ Vậy số nào bé hơn?( 62 < 65 )
+ Số nào lớn hơn? ( 65 > 62 )
- Hãy nhận xét hai số 65 và 62 có có gì giống và khác nhau. ( 6 chục giống nhau )

- Khi so sánh số có hai chữ số, mà số có chữ số hàng chục bằng nhau thì làm thế
nào? ( so sánh chữ số hàng đơn vị )
Tương tự GV hướng dẫn học sinh thực hành tiếp so sánh các số còn lại
Giáo viên cần lưu ý khi dạy học về so sánh số, học sinh có thể điền dấu lớn hơn,
bé hơn bằng cách ngược lại . Chẳng hạn dấu lớn “ >” học sinh có thể điền là dấu bé và
dấu bé “<”, dấu bé “<” có thể điền là dấu lớn “>”. Vì vậy giáo viên có thể cung cấp nhớ
mẹo bằng cách : đầu nhọn quay về hướng nào thì số đó là số bé.
Ví dụ minh hoạ 2 :
Bài tập 4 ( trang 143 SGK tốn 1 ) ( hình thức làm trên phiếu bài tập )
Viết các số 72, 38, 64
a) Theo thứ tự từ bé đến lớn :
………………………………………………………………
b) Theo thứ tự từ lớn đến bé :
……………………………………………………………
Đối với bài tập này, nhứng học sinh gặp khó trong khi thực hiện giáo viên hướng
dẫn theo quy trình sau
Câu a : + Trước tiên tìm số bé nhất trong các số 72, 38, 64 ( số 38 ) ghi vào chỗ
chấm số đầu tiên.
+ Tìm tiếp số bé nhất trong hai số 72, 64 ( số 64 ), ghi vào kế tiếp số 38
( chú ý ghi các số cách nhau bởi dẩu phẩy )
+ Ghi tiếp số thứ ba là số còn lại
Câu b : Tương tự nhưng khi ghi số phải ghi từ phía sau tới.
Ví dụ minh hoạ 3 : Quan hệ “lớn hơn”, “béhơn”, “bằng nhau”
Bài : Bé hơn. Dấu < ( trang 17 SGK tốn 1 )
- Giáo viên treo tranh trong sách giáo khoa trang 17 ( yêu cầu học sinh quan
sát )
- Bên trái có mấy ô tô ( 1 ô tô )
- Bên phải có mấy ô tô ( 2 ô tô )
- 1 ô tô so với 2 ô tô thì như thế nào ? ( 1 ô tô ít hơn 2 ôtô )
- 18 -

- Gọi nhiều học sinh nhắc lại
* Tương tự với con chim, hình ca …
 Ta nói 1 bé hơn 2 , ta viết 1< 2 ( Học sinh đọc )
∗ Tương tự cho : 2 < 3 , 3 < 4 , 4 < 5 …
 Lưu ý : khi viết dấu bé thì đầu nhọn quay về số bé hơn
Bài : Bằng nhau. Dấu = ( trang 22 SGK tốn 1 )
- Giáo viên treo tranh ( yêu cầu học sinh quan sát )
- Trong tranh có mấy con hươu ( 3 con hươu )
- Có mấy khóm cây ( 3 khóm cây )
- Vậy cứ mỗi 1 con hươu thì có mấy khóm cây? ( có 1 khóm cây )
 Vậy ta nói số hươu bằng số khóm cây : Ta có 3 bằng 3 ( HS nhắc lại )
- Ta có 3 chấm tròn xanh, có 3 chấm tròn trắng, vậy cứ 1 chấm tròn xanh lại có
mấy chấm tròn trắng
 Vậy số chấm tròn xanh bằng số chấm tròn trắng và ngựơc lại : Ta có 3 bằng 3
- Ba bằng ba viết như sau : 3 = 3 ( HS nhắc lại )
- Dấu “=” đọc là bằng
- Chỉ vào : 3 = 3
 Tương tự 4 = 4 ; 2 = 2
 Mỗi số bằng chính số đó và ngược lại nên chúng bằng nhau
II – MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HOẠ DẠY HỌC VỀ SỐ TỰ NHIÊN
Ví dụ minh hoạ 1 :
Bài : Số 10 ( Trang 36 SGK tốn 1 )
- Hình thành số 10
Tiến hành các thao tác sau :
- Giáo viên đính tranh ( học sinh quan sát )
- Có mấy bạn đang chơi rồng rắn ? ( 9 bạn )
- Mấy bạn rượt bắt? ( 1 bạn )
- Như vậy 9 thêm 1 được mấy ? ( 10 )
- Tương tự với: mẫu vật ( HS chia nhóm 4 thực hành )
+ Chấm tròn

+ Que tính
- Nêu lại số lượng các vật em vừa lấy ra ( Yêu cầu đại diện nhóm nêu kết hợp nhận
xét )
- Cuối cùng GV kết luận : có 10 đang chơi, có 10 que tính, có 10 chấm tròn.
- Hướng dẫn học sinh viết số 10 : viết chữ số 1 sau đó viết chữ số 0 vào bên phải
chữ số 1
Ví dụ minh hoạ 2 :
Bài tập số 4 ( trang 37 SGK tốn 1 )
Giáo viên có thể tổ chức trò chơi tiếp sức. Chia lớp thành 2 nhóm theo hiệu lệnh
của GV. Mỗi nhóm 1 em lần lượt em này điền xong đến em khác cứ như thế nhóm nào
điền xong trứoc sẽ thắng. Có thể vừa cho lớp vỗ tay hát một bài hát tập thể nhằm gây
hứng thú trong giờ học.
- Viết số thích hợp
- 19 -
0 1 4 8
+ Trong dãy số từ 0 đến 10 số nào là số lớn nhất, số nào là số nhỏ nhất ?( số 10 )
10 1
+ 10 lớn hơn những số nào?( số: 0, 1, 2, 3, …)
Ví dụ minh hoạ 3 :
Bài : Một chục. Tia số ( trang 99 SGK tốn 1)
1 - Giới thiệu 1 chục
GV tiến hành như sau :
- Quan sát tranh ( SGK ) đếm số lượng quả trên cây ( từng tổ chia nhóm thực
hiện )
- 10 quả còn gọi là 1 chục quả
- Đếm số que tính ( chia nhóm thực hành đếm )
- 10 que tính còn gọi là mấy chục que tính? ( 1 chục que tính )
- 10 đơn vị còn gọi là mấy chục? ( 1 chục )
- Giáo viên ghi : 10 đơn vị = 1 chục
- 1 chục bằng bao nhiêu đơn vị? ( bằng 10 đơn vị )

- 1 chục = 10 đơn vị
2 - Giới thiệu tia số
GV tiến hành như sau :
- GV dùng băng giấy có chia vạch ghi số đính trên bảng, hoặc GV vẽ trực tiếp trên
bảng lớp
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
+ Giáo viên vẽ tia số: trên tia số có 1 điểm gốc là 0. Các điểm (vạch) cách đều
nhau ghi số theo thứ tự tăng dần ( HS cả lớp quan sát )
- Có thể dùng tia số để so sánh các số. Số bên trái bé hơn số bên phải
Ví dụ minh hoạ 4 : Về đọc viết các số
Bài tập 4 ( trang 137 SGK tốn 1)
Viết số thích hợp vào ô trống rồi đọc các số đó :
24 26 30 36
35 38 42 46

40 45 50
- 20 -
Sau khi học sinh thực hiện viết số, khi đọc giáo viên cần sửa chữa hướng dẫn học
sinh như sau :
- Cách viết số có hai chữ số, viết số “hai mươi lăm” viết số 2 trước, sau đó viết số
5 vào bên phải số 2
- Khi đọc, đọc là “hai mươi lăm” không đọc là “hai mươi năm”, “ba mươi mốt”,
không là “ba mươi một”
PHẦN THỨ III
THỰC NGHIỆM
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TỐN LỚP 1
Bài dạy : CÁC SỐ 1, 2, 3, 4, 5 ( trang 14,15 SGK tốn 1 )
Tiết : …………. Lớp : ……….
Người soạn : Phạm Thị Lụa
Ngày soạn : ………

Ngày dạy : ………….
( Bài soạn dành cho học sinh ở vùng thuận lợi )
I) Mục tiêu:
1. Kiến thức:
_ Giúp học sinh có khái niệm ban đầu về số 4, só 5
_ Biết đọc , biết viết các số 4, 5
_ Biết đếm từ 1 đến 5 và ngược lại
_ Nhận biết số lượng các nhóm có 1 đến 5 đồ vật và thư tự của trong dãy số 1, 2,
3, 4, 5
2. Kỹ năng:
_ Nghe đọc, viết đúng số 1, 2, 3, 4, 5
_ Đọc và đếm đúng số 1, 2, 3, 4, 5.
3. Thái độ:
_ Học sinh ham mê học tốn
II) Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
_ Các nhóm có đén 5 đồ vật cùng loại , mỗi chử số 1, 2, 3, 4, 5 trên tờ bìa
_ Các tranh vẽ ở SGK trang 4, 5
_ 10 con vịt, 6 con gà, 8 que tính, 4 con dê ( Thực hiện trò chơi )
2. Học sinh;
_ SGK, bảng con, bộ đồ dùng học tốn
III) Các hoạt dộng dạy và học:
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1’
5’
1. Ổn định :
_ Hát
2. Bài cũ: Luyện tập
- 21 -
10’

5’
Phương pháp đàm thoại Thực hành
- Nêu các số đã học
- Đọc Từ 1 đến 3, từ 3 đến 1
- Viết các số 1, 2, 3.
- Cho ví dụ các số đã học
3. Bài mới:
a) Hoạt động 1: Giới thiệu số 4, 5
• Mục tiêu: học sinh có khái niệm ban đầu về
số 4, 5
Sử dụng phương pháp
 Phương pháp trực quan + đàm thoại
 Hình thức tổ chức : Lớp cá nhân
 Đồ dùng dạy học : bộ đồ dùng học tốn
Giới thiệu số 4
- Chúng ta đã học đến số mấy ?
- Yêu cầu HS điền số thích hợp vào ô trống ở
dòng đầu tiên trang 14 SGK
- Giáo viên treo tranh cho học sinh đếm số đồ vật
có số 4, 5
- Treo tranh 4 bạn HS hỏi
+ Em nào biết hình vẽ trên có bao nhiêu bạn
HS ?
Nhận xét khen ngợi
- Tương tự GV treo lần lượt từng bức tranh 4
chiếc kèn, 4 chấm tròn
- Yêu cầu HS lấy 4 que tính, 4 chấm tròn, 4 hình
tam giác trong bộ đồ dùng học tốn.
- Cầm 4 que tính yêu cầu học sinh làm theo hỏi
+ Em có mấy que tính trên tay

- Tương tự với 4 hình tam giác, 4 chấm tròn
Kết luận : 4 bạn học sinh, 4 que tính, 4 chấm
tròn, 4 hình tam giác đều có số lượng là 4 ta
dùng số 4 để chỉ số lượng của các nhóm đồ vật
mà chúng ta vừa đếm.
- Số 4 được biễu diến bằng chữ số 4 in
GV đính hình chữ số 4 in và chữ số 4 viết lên
bảng.
Giới thiệu số 5 ( quy trình tương tự như số 4 )
b) Hoạt động 2: Đọc, viết số 4, 5
• Mục tiêu : Biết đọc biết viết được số 4 , 5
Sử dụng phương pháp
 Thực hành + trực quan + giản giải
 Hình thức tổ chức : Lớp + cá nhân
- Gọi nêu cá nhân
- Đọc cá nhân 3 học sinh
- Viết trên bảng con + bảng lớp
( cá nhân thực hiện )
- Lớp có hai cửa sổ
- Lớp có 1 cô giáo
Lớp có 3 bóng đèn
- Số 3
- Thực hành điền
- Thực hành đếm mẫu vật SGK
- 4 bạn học sinh
- 2 HS nhắc lại
- 4 que tính
- Quan sát
Phương pháp : Thực hành ,
trưc quan, giản giải

- 22 -
10’
 Đồ dùng dạy học : Số 4, 5 viết mẫu
- Giáo viên giới thiệu số viết và viết mẫu: số 4
gồm những nét nào? ( Đây là câu hỏi hơi khó) GV
có thể gợi ý như sau :
+ Nét thứ nhất là nét xiên
+ nét thứ hai là nét ngang
+ nét thứ ba là nét sổ
- Số 5 gồm những nét nào ? ( tương tự như số 4 )
- Giáo viên trên bảng lớp kết hợp hướng dẫn viết
- Viết xuôi từ 1 đến 5
- Viết ngược lài từ 5 đến 1
c) Hoạt động 3: Thực hành
• Mục tiêu : Học sinh biết vận dụng các kiến
thức đã học để làm bài tập
Sử dụng phương pháp
 Thực hành luyện tập
 Hình thức tổ chức : Lớp + cá nhân
- Bài 1: Thực hành viết số
- Bài 2, 3: số ?
- Giáo viên đọc đề bài
- Giáo viên treo tranh cho 1 học sinh làm ở bảng
lớp
- Bài 4 : Nối
- Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu bài
- Nhận xét sửa chữa + khen ngợi
- Trả lời
_ Học sinh viết trên không,
trên bảng con.


- Thực hành viếtvào SGK
- Học sinh đếm , điền vào ô
trống
- Học sinh nối số vật với chấm
tròn, với số
4 – Củng cố :( 5 phút )
- Trò chơi: đưa vật tương ứng với số. Cô đọc số lượng đồ vật em trọn và đưa số
vật.
- Cách chơi : chia làm 2 nhóm , mỗi cử 1 em. Mỗi lần chơi GV nêu số lượng, Hs
đưa hình con vật đúng theo số lượng
Ví dụ : giáo viên nêu 5 con vịt mỗi em phải đưa đúng 5 hình con vịt cắt bằng bìa
em nào đưa nhanh đúng sẽ thắng ( GV chuẩn bị các hình được cắt bằng bìa : 10
con vịt, 6 con gà, 8 que tính, 4 con dê )
5 – Dặn dò : ( 1 phút )
- Đọc thuộc vị trí số tư 1 đến 5
- Chuẩn bị luyện tập
- Nhận xét tiết học

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TỐN LỚP 1
Bài dạy : BÉ HƠN. DẤU BÉ ( trang 17,18 SGK tốn 1)
Tiết : …………. Lớp : ……….
Người soạn : Phạm Thị Lụa
- 23 -
Ngày soạn : ………
Ngày dạy : ………….
( bài soạn dành cho học sinh vùng thuận lợi )
I) Mục tiêu:
1. Kiến thức:
_ Giúp học sinh bước đầu biết so sánh số lượng và sử dụng từ “bé hơn , dấu <” khi

so sánh các số
2. Kỹ năng:
_ Rèn kỹ năng thực hành so sánh các số từ 1 đến 5 theo quan hệ bé hơn
3. Thái độ:
_ Học sinh tích cực tham gia các hoạt động , yêu thích tốn học
II) Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
_ Tranh vẽ sách giáo khoa / 17
_ Mẫu vật hình bướm , cá …
_ Các số 1 , 2 , 3 , 4 , 5 và dấu <
2. Học sinh :
_ Sách giáo khoa, bộ đồ dùng
III) Các hoạt dộng dạy và học:
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
5’
12’
1. Ổn định :
2. Bài cũ : Luyện tập
_ Cho học sinh đếm theo thứ tự từ 1 đến 5 và
ngược lại từ 5 đến 1
_ Giáo viên treo tranh có nhóm đồ vật từ 1 đến 5
_ Cho các số 2 , 5 , 4 , 1 , 3 . cho Học sinh xếp
theo thứ tự từ lớn đến bé
_ Nhận xét
3. Bài mới:
a. Giới thiệu :
_ Chúng ta sẽ học bé hơn , dấu <
b. Hoạt động 1: Nhận biết quan hệ bé hơn
• Mục tiêu: Học sinh nhận biết được quan hệ
bé hơn

• Phương pháp : Trực quan, đàm thoại
• Hình thức học : Lớp, cá nhân
• ĐDDH : Mẫu vật ôtô, chim, ca
- Giáo viên treo tranh trong sách giáo khoa trang
17
- Bên trái có mấy ô tô
- Bên phải có mấy ô tô
- 1 ô tô so với 2 ô tô thì như thế nào ?
_ Hát
- Đếm
- Nêu số
- Xếp số ở bảng con
- Học sinh nhắc lại tựa bài
- Quan sát
- 1 ô tô
- 2 ô tô
- 1 ôtô ít hơn 2 ôtô
- 24 -
13’
- Gọi nhiều học sinh nhắc lại
∗ Tương tự với con chim, hình ca …
 Ta nói 1 bé hơn 2 , ta viết 1< 2
∗ Tương tự cho : 2<3 , 3<4 , 4<5 …
 Lưu ý : khi viết dấu bé thì đầu nhọn quay về số
bé hơn
c. Hoạt động 2: Thực hành
• Mục tiêu : So sánh được các số trong phạm vi
5
• Phương pháp : Luyện tập, thực hành
• Hình thức học : Cá nhân

• ĐDDH : Sách giáo khoa
- Bài 1 : cho học sinh viết dấu <
- Nhận xét khen ngợi
- Bài 2 : viết theo mẫu
+ Ô bên tria (tranh 2 ) có mấy chiếc ô ( dù )
+ Ô bên phải có máy chiếc ô
+ Như vậy 2 chiếc ô so với 4 chiếc ô như thế
nào ?
- Nhận xét khen ngới
∗ Tương tự cho tranh còn lại
- Bài 3 : viết dấu < vào ô trống
+ hướng dẫn tương tự như bài 2
- Bài 4 : thực hiện trên bảng con kết hợp sửa vào
1  2 2  3 3  4
4  5 2  4 3  5
- Nhận xét sửa chữa
- Đọc : 1 bé hơn 2
- Đọc 2 bé hơn 3, 3 bé hơn 4, 1
bé hơn 5
- Viết
- Thực hành làm bài tập
+ 2 chiếc ô
+ 4 chiếc ô
+ 2 < 4
- 1 bé hơn 2 viết dấu bé
- Thực hành bảng lớp
- Chữa vào SGK
4 – Củng cố : ( 5 phút )
- Thực hành bài tập 5
- Nối số ô vuông vào 1 hay nhiều số thích hợp vì 1 bé hơn 2, 3, 4, 5

- Nhận xét
5 – Dặn dò : ( 1 phút )
- Xem lại bài đã học
- Chuẩn bị bài : lớn hơn, dấu >
PHẦN THỨ TƯ
KẾT LUẬN
I – Nững bài học kinh nghiệm rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá trình
thực nghiệm đề tài.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu “đổi mới phương pháp dạy học về so sánh
số và số tự nhiên lớp 1”, các phương pháp tích cực để dạy nội dung nãy “lấy học sinh
- 25 -

×