Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn sử dụng thí nghiệm hóa học góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.36 KB, 18 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
I. MỞ ĐẦU
Những năm gần đây một trong những xu thế phát triển giáo dục của thế giới
trong đó có Việt nam là đổi mới phương pháp giảng dạy tất cả các môn học để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường . Khoa học tự nhiên gồm các môn Vật lí,
Hoá học, Sinh học nghiên cứu tính tổng thể và đa dạng của tự nhiên dưới những góc độ
khác nhau. Khoa học tự nhiên giúp hiểu biết thế giới vô sinh và hữu sinh. Cũng như góp
phần vào việc hiểu biết tác động qua lại giữa khoa học, kĩ thuật, môi trường, xã hội và
con người.
Hoá học nghiên cứu thành phần cấu tạo các chất, sự biến đổi của các chất trong
đời sống, sản xuất, trong tự nhiên và tác hại của các chất đối với đời sống sản xuất.
Môn Hoá học ở trường phổ thông giúp học sinh có những tri thức về thế giới tự
nhiên thông qua việc khảo sát các chất, sự biến đổi các chất, chu trình các chất trong
môi trường xung quanh và con người. Những tri thức này rất quan trọng và không thể
thiếu được trong hệ thống tri thức phổ thông của nhân loại. Do đó Hoá học là môn học
cơ bản quan trọng không thể thiếu được trong hệ thống các môn học ở trường phổ
thông.
Những năm gần đây đổi mới phương pháp dạy học tất cả các môn học trong đó
có môn Hoá học đã được triển khai rộng rãi ở tất cả các truờng học. Việc đổi mới
phương pháp dạy học ở trường phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ, nhiều mặt,
nhiều khâu từ giáo viên, chương trình, sách giáo viên, sách giáo khoa, trang thiết bị dạy
học, kiểm tra, đánh giá. Phương pháp dạy học được thực hiện bởi thầy - trò và thiết bị
dạy học. Do đó song song với chương trình sách giáo khoa là một hệ thống thiết bị dạy
học tương ứng nhằm thực hiện các phương pháp dạy học. Vấn đề đặt ra là quản lí - sử
dụng thí nghiệm hoá học trong trường phổ thông như thế nào để các giờ dạy phong phú,
có hiệu quả góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng bộ môn và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Trong đề tài
này tôi trình bày về một số nội dung, một số công việc cụ thể nhằm đổi mới phương
pháp dạy học và phát huy tích cực tư duy của học sinh.
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
1


Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
II/ NỘI DUNG
A. Lý do chọn đề tài
1. Xuất phát từ thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm Hoá học.
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm học sinh phải được tận mắt quan sát, tận
tay thực hành thì mới nắm vững, nắm chắc được kiến thức. Các tri thức là sự khái quát
hoá các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống.
Không có thí nghiệm thì học sinh không có cơ sở để thực hiện thao tác tư duy, để tiếp
nhận các tri thức mới. Nhưng thực tế giảng dạy vẫn còn có giáo viên không sử dụng thí
nghiệm dạy học, sử dụng không triệt để. Hiện tượng "đắp chiếu" chỉ sử dụng khi có dự
giờ hoặc có các đoàn thanh tra kiểm tra vẫn còn . Như vậy dạy không sử dụng thí
nghiệm ở những bài có thí nghiệm hoá học là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng chất lượng bộ môn thấp, giờ học nhàm chán, học sinh không hứng thú học,
không yêu thích bộ môn đồng thời là sự tách rời học với hành, nhà trường với xã hội với
đời sống. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc dạy học không sử dụng thí nghiệm
hoặc sử dụng thí nghiệm không hiệu quả của giáo viên là:
a) Học sinh
Học sinh xác định động cơ mục đích học tập của mình chưa đúng vẫn còn coi là môn
phụ nên chính vì vậy còn lười học, không say mê bộ môn nên chuẩn bị cho giờ học có
thí nghiệm chưa đầy đủ.
b) Giáo viên
- Không chuẩn bị bài chu đáo cho tiết dạy từ trước nên không chuẩn bị kịp.
- Chưa đổi mới phương pháp giảng dạy môn Hoá học một cách thường xuyên.
- Ngại sử dụng thí nghiệm vì bận, bẩn, độc hại, mất thời gian.
- Kĩ năng thực hành các thí nghiệm còn yếu.
c)Cán bộ thiết bị thí nghiệm
- Chưa chu đáo, cẩn thận khi sắp xếp phòng thí nghiệm cho khoa học để giáo viên sử
dụng cho thuận lợi.
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
2

Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
- Nhiều trường không có cán bộ thí nghiệm chuyên trách, không được tập huấn với các
trang thiết bị mới.
d) Tổ chuyên môn - nhóm
- Xây dựng kế hoạch chưa cụ thể đối với các giờ dạy có thí nghiệm.
- Chưa có chuyên đề về sử dụng thí nghiệm trong giờ dạy học môn Hoá học.
e) Nhà trường
- Chưa có phòng thực hành riêng, mới chỉ có phòng kho vì vậy việc sử dụng thí nghiệm
của giáo viên còn ngại.
- Nhiều thí nghiệm hoá chất còn thiếu, hoá chất không đảm bảo nên giáo viên không sử
dụng được.
- Hàng năm chưa có lớp bồi dưỡng thí nghiệm thực hành cho giáo viên.
2. Xuất phát từ mục tiêu môn học
Trong trường phổ thông học sinh phải có hệ thống kiến thức cơ bản về môn hoá
học gồm các khái niệm cơ bản, các định luật , học thuyết và các tính chất của các chất .
Thí nghiệm giúp học sinh làm quen với tính chất, mối liên hệ và quan hệ có qui
luật giữa các đối tượng nghiên cứu, giúp làm cơ sở để nắm vững các qui luật, các khái
niệm khoa học và biết khai thác chúng. Thí nghiện còn giúp học sinh sáng tỏ mối liên
hệ phát sinh giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình trong tự nhiên,
trong sản xuất và đời sống. Nhờ thí nghiệm mà con người thiết lập được những quá
trình mà trong thực tế tự nhiên hoàn toàn không có được và kết quả là tạo ra những chất
mới. Nó còn giúp học sinh khả năng vận dụng những quá trình nghiên cứu trong nhà
trường, trong phòng thí nghiệm vào phạm vi hoạt động rộng rãi trong các lĩnh vực hoạt
động của con người.
Đối với bộ môn Hoá học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng như một bộ
phận không thể tách rời của quá trình dạy học. Thí nghiệm giữ vai trò quan trọng trong
nhận thức, phát triển, giáo dục của quá trình Dạy - Học. Người ta coi thí nghiệm là cơ
sở của việc học Hoá học và để rèn luyện kĩ năng thực hành. Thông qua thí nghiệm, học
sinh nắm kiến thức một cách hứng thú, vững chắc và sâu sắc hơn. Thí nghiệm hoá học
được sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn đến lý thuyết,

Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
3
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
hoặc với tư cách kiểm tra lý thuyết. Thí nghiệm hoá học còn có tác dụng phát triển tư
duy giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và củng cố niềm tin khoa học của học
sinh, giúp hình thành những tính tốt của người lao động mới: thận trọng, ngăn nắp, trật
tự, gọn gàng.
Thực hiện thí nghiệm hoá học còn hình thành ở học sinh một số kỹ năng cơ bản
phổ thông, thói quen làm việc khoa học, năng động sáng tạo trong học tập . Phát triển
năng lực nhận thức, năng lực hành động chuẩn bị cho học sinh học lên, vững bước đi
vào cuộc sống lao động một cách tự tin.
3.Xuất phát từ yêu cầu đối với giáo viên trong giai đoạn mới.
* Có kiến thức cần thiết về văn hoá, xã hội của dân tộc và nhân loại để tổ chức dạy học
môn Hoá học và giáo dục học sinh .
* Nắm vững mục tiêu, chương trình, cấu trúc nội dung chương trình môn hoá học ở
THCS.
* Giáo viên giảng dạy môn Hoá học phải sáng tạo, đổi mới cách tổ chức dạy học và
vận dụng sáng tạo phương pháp giáo dục với phương pháp dạy học vào giảng dạy môn
Hoá Học .
B/ Một số giải pháp
Tư tưởng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học bộ môn là tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh. Yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới
hình thức dạy học, đổi mới hoạt động dạy của giáo viên, đổi mới hoạt động học của học
sinh. Trong phạm vi nhà trường đối với giáo viên môn Hoá học, sử dụng thí nghiệm hoá
học góp phần đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng môn học, theo ý
kiến của tôi:
1.Nhà trường
- Hàng năm chuẩn bị cho năm học mới nên tiến hành kiểm kê dụng cụ thí nghiệm, hoá
chất không sử dụng được có kế hoạch bổ sung, sửa chữa cho phù hợp.
- Nâng cấp phòng thực hành cho phù hợp, tiện sử dụng cho giáo viên và học sinh (hệ

thống bồn rửa, nước)
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
4
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
- Xã hội hoá GD các trang thiết bị, hoá chất thực hành thí nghiệm quý mà nhà trường
còn thiếu.
- Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng thí nghiệm đưa vào tiêu chuẩn thi đua của nhà
trường.
2.Cán bộ quản lí phòng thí nghiệm
- Thường xuyên được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để tiếp cận với trang thiết bị
mới, có khả năng hỗ trợ giáo viên dạy môn Hoá học khi sử dụng thí nghiệm.
- Cán bộ thí nghiệm phải thành thạo các thao tác cơ bản trong phòng thí nghiệm: gia
công, làm sạch các dụng cụ thuỷ tinh, rửa sấy khô các dụng cụ thuỷ tinh, sử dụng các
loại nút, cân đong hoá chất, lắp ráp các mô hình thí nghiệm để hỗ trợ giáo viên giảng
dạy.
- Có quy định cho việc sử dụng thí nghiệm, trong phòng thí nghiệm thực hành có
hướng dẫn xử lý khi bị bỏng hoá chất, ngộ độc.
- Sắp xếp phòng thí nghiệm thực hành khoa học, dễ nhìn, dễ tìm ,dễ thấy.
3. Đối với tổ , nhóm chuyên môn
- Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn thường xuyên, hiệu quả thống nhất chi tiết tới phương
pháp sử dụng đồ dùng , thí nghiệm ở từng phần cụ thể.
4.Đối với học sinh
- Xác định đúng động cơ mục đích học tập đúng đắn.
- Chuẩn bị bài cũ chu đáo nhất là đối với các giờ thực hành.
- Nghiêm túc trong các giờ học có thí nghiệm.
5. Đối với giáo viên
- Nắm vững đổi mới phương pháp dạy học , có ý thức trong việc đổi mới dạy học
thường xuyên.
- Có kế hoạch giảng dạy bộ môn, kế hoạch sử dụng thí nghiệm hoá học cụ thể.
a) Trong soạn giảng

* Xác định mục tiêu của bài học một cách rõ ràng cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng giúp giáo viên và học sinh hình dung ra các hoạt động của giáo viên và học sinh.
* Chuẩn bị thiết bị dạy học và thí nghiệm hoá học: Máy chiếu, biểu bảng, hoá chất .
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
5
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
* Phân loại thí nghiệm:
-Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: giáo viên là người thao tác, học sinh theo dõi quá
trình đó.
+ Thí nghiệm để nêu vấn đề hoặc xuất hiện vấn đề.
+ Thí nghiệm chứng minh cho một vấn đề đã được khẳng định .
- Thí nghiệm của học sinh: các em theo dõi, quan sát những thay đổi của các quá trình
do chính bản thân mình thực hiện.
+ Thí nghiệm giải quyết vấn đề đặt ra gồm các thí nghiệm nghiên cứu, thí nghiệm
đối chứng, thí nghiệm kiểm tra giả thuyết hay dự đoán.
+ Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới
+ Thí nghiệm thực hành: củng cố kiến thức mà học sinh đã học, rèn kĩ năng, kĩ xảo
tiến hành thí nghiệm (tiến hành cả lớp hoặc nhóm).
+ Thí nghiệm trong bài tập trắc nghiệm: giải bài tập bằng thực nghiệm hoá học.
+ Thí nghiệm ở các buổi ngoại khoá, thực hành quan sát ở nhà.
- Xác định số lượng thí nghiệm cần thực hiện, dự kiến thời gian từng thí nghiệm, cách
thực hiện thí nghiệm (giáo viên, học sinh hay nhóm học sinh) từ đó chuẩn bị dụng cụ,
hoá chất cần thiết.
- Làm thử trước các thí nghiệm, chuẩn bị các phương án có thể xảy ra khi làm thí
nghiệm
- Giáo viên phải có kỹ năng thí nghiệm thực hành tốt, chuẩn.
b) Trong tiến trình bài giảng
Học sinh nắm được bài, tiết học trở nên sinh động thu hút được sự chú ý tập trung
của học sinh, học sinh hoạt động tích cực hay không phụ thuộc vào khả năng sư phạm
của giáo viên. Ngoài việc kết hợp các phương pháp giảng dạy khác cho hợp lý, phù hợp

với từng đối tượng, từng bài thì sử dụng thí nghiệm hóa học nghiên cứu nhằm tích cực
hoá hoạt động của học sinh giúp học sinh tự học, sáng tạo trong tư duy, rèn cho học sinh
tích cực tìm tòi, kĩ năng quan sát phát hiện vấn đề. Từ đó học sinh nắm được kiến thức
một cách vững chắc cả về lý thuyết lẫn thực tiễn và rèn kĩ năng thực hành.
C/. Một số ứng dụng
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
6
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
1.Sử dụng thí nghiệm như là nguồn kiến thức phát huy tích cực tư duy của học
sinh
* Môn Hoá học lớp 8
Ví dụ 1: Dạy bài đinh luật bảo toàn khối lượng (Hoá học lớp 8)
Vào bài: Giáo viên đặt vấn đề nêu nhiệm vụ tiết học (Không ghi đầu bài) chung ta
nghiên cứu thí nghiệm sau đây.
Thí nghiệm 1:
Trên hai đĩa cân ở vị trí cân bằng, một đĩa có các quả cân, đĩa kia có 2 cốc nhỏ đựng
hoá chất (dung dịch NaCl, AgNO
3
) đổ 2 hoá chất vào nhau có kết tủa trắng lắng xuống.
Nhưng hai đĩa cân vẫn ở vị trí thăng bằng.
Thí nghiệm 2:
Làm lại thí nghiệm với các chất khác (dung dịch NaOH, FeCl
2
) gọi một học sinh
lên thực hiện. Cho học sinh nhận xét 2 đĩa cân vẫn thăng bằng.
Hỏi: thí nghiệm này nói lên điều gì?
Học sinh thảo luận rút ra kết luận: khối lượng các chất trước và sau phản ứng không
thay đổi.
Giáo viên: Kết luận này đúng cho mọi trường hợp gọi là định luật bảo toàn khối lượng
các chất.

Thí nghiệm 3:
Cho 2 cốc đựng
32
CONa
,và HCl đổ 2 dung dịch vào nhau phản ứng hoá học xảy ra.
Cân không ở vị trí cân bằng. Phải chăng định luật có trường hợp ngoại lệ?
Học sinh tìm và giải thích nguyên nhân?
Thí nghiệm 4:
Thay 2 cốc nhỏ bằng 1 bình nón có nút cao su đựng dung dịch
32
CONa
, một ống
nghiệm nhỏ đựng dung dịch HCl để vào trong bình nón. Để cân ở vị trí cân bằng.
Nghiêng bình nón cho HCl tiếp xúc với
32
CONa
phản ứng hoá học xảy ra cân vẫn ở vị trí
cân bằng.
Hỏi: Vì sao ở thí nghiệm 3 cân không ở vị trí cân bằng?
(Vì phản ứng hoá học xảy ra tạo thành
2
CO
bay lên)
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
7
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
Hỏi: Vì sao trong một phản ứng hoá học khối lượng các chất trước phản ứng bằng khối
lượng các chất sau phản ứng.
Học sinh: Giải thích định luật.
Giáo viên: hướng dẫn giải thích đúng.

Ví dụ 2: Dạy bài Ôxi (Hoá học lớp 8).
- Dạy tính chất vật lý :
Giáo viên điều chế ôxi thu vào 3 lọ đậy kín
Học sinh quan sát và trả lời các em biết gì về khí ôxi?
Học sinh thảo luận trả lời.
Quan sát giáo viên rót khí ôxi từ lọ A sang B (Trước khi rót dùng que diêm thử lọ B que
diêm không sáng lên chứng tỏ lọ B không có ôxi). Sau khi rót dùng diêm thử lại ở lọ B,
diêm cháy sáng lên.
Hỏi: Nhận xét khối lượng riêng của ôxi so với không khí (ôxi nặng hơn không khí).
- Dạy phần tính chất hoá học của ôxi:
Thí nghiệm 1:
GV làm thí nghiệm cho ôxi tác dụng với Fe, S, P, ở nghiệt độ thường.
Học sinh: Quan sát nhận xét.
Thí nghiệm 2:
Giáo viên làm thí nghiệm biểu diễn hoặc chia nhóm học sinh làm thí nghiệm ôxi tác
dụng Fe, S, P, ở nhiệt độ cao như sách giáo khoa.
Học sinh: Quan sát hiện tượng phản ứng, chất mới tạo thành, giải thích?
Học sinh: Rút ra tính chất hoá học .
Khi nghiên cứu tính chất hóa học của ôxi, lần đầu tiên học sinh học kỹ về tính
chất của một chất. Vì vậy cần củng cố cho học sinh thế nào là tính chất vật lý, tính chất
hóa học của một chất. Trong bài này, đối với mỗi thí nghiệm GV cần hướng dẫn HS chú
ý đến điều kiện xảy ra phản ứng, các dấu hiệu bề ngoài xảy ra phản ứng, sự tạo thành
các chất mới, giải thích quá trình phản ứng hóa học.
* Môn Hoá học lớp 9
Ví dụ 3 : Bài axitcacbonic và muối cacbonat (hóa học lớp 9).
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
8
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát: khi cho 25ml nước cất vào cốc cho thêm
vài giọt dung dịch quỳ tím hoặc giấy quỳ rồi cho sục CO

2
vào cốc nước.
Hỏi: nhận xét màu của giấy quỳ,giải thích hiện tượng và viết phương trình phản ứng.
(CO
2
tan trong nước, tạo thành axitcacbonic )
3222
COHOHCO
→+
Ngừng cho
2
CO
đi qua cốc nước, đun nóng cốc nước.
Hỏi: nhận xét màu của giấy quỳ?
(axit
32
COH
không bền bị phân huỷ khi đun nóng quỳ trở lại màu tím)
Ví dụ 4: Dạy bài các oxit của cacbon (Hóa học 9).
Khi chứng minh về tính chất vật lý của CO
2
, GV hướng dẫn hs làm thí nghiệm sau:
Giáo viên: Cô có các dụng cụ và hóa chất gồm 1 lọ thu sẵn khí CO
2
và 1 cốc thủy tinh
bên trong có đặt cây nến. Em hãy thiết kế 1 thí nghiệm chứng minh CO
2
không duy trì
sự cháy?
Học sinh: Làm thí nghiệm theo nhóm, quan sát và nhận xét hiện tượng.

( Châm nến cháy và đổ lọ chứa CO
2
vào cốc thủy tinh đặt cây nến đang cháy- nến bị
tắt)
Hỏi: Thí nghiệm trên chứng tỏ điều gì?
( CO
2
không duy trì sự cháy)
2.sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu nhằm hoạt động hóa người
học.
Thí nghiệm hóa học trong trường phổ thông có thể được sử dụng trong nghiên cứu
tài liệu mới, hình thành khái niệm mới, khi hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, ôn tập và
khi kiểm tra kiến thức, kỹ năng. Thí nghiệm hóa học có thể do GV hoặc do HS tiến
hành theo phương pháp minh họa hoặc phương pháp nghiên cứu. Sử dụng thí nghiệm
hóa học theo phương pháp nghiên cứu thường là GV làm thí nghiệm hoặc hướng dẫn
cho HS làm thí nghiệm; Hướng dẫn HS quan sát các hiện tượng hóa học xảy ra, dẫn dắt
để HS phát hiện ở kiến thức cần lĩnh hội. Tuy vậy để sử dụng thí nghiệm theo phương
pháp nghiên cứu có hiệu quả còn phụ thuộc nội dung bài học, tính chất của các vấn đề
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
9
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
cần nghiên cứu, trình độ của GV và HS. Thí nghiệm nghiên cứu do tự tay HS thực hiện
trong khi học tập sẽ có tác dụng tích cực nhất . GV nên khắc phục mọi khó khăn, cố
gắng để tổ chức cho các em thực hiện càng nhiều, việc học tập hóa học kết quả càng
cao.
Dạy và học theo hình thức nghiên cứu này rất thích hợp vơí những bài dạy về tính
chất của chất.
Ví dụ1: Dạy về tính chất hóa học của Axit ( Hóa học lớp 9)
Giáo viên cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1 : Chuẩn bị thí nghiệm: Tùy thuộc vào tình hình cụ thể, sĩ số lớp, điều kiện cơ sở

vật chất để chia nhóm( Tôi thường chia hai bàn một nhóm).
*. Chuẩn bị dụng cụ hóa chất cho mỗi nhóm gồm:
- Dụng cụ: 7 ống nghiệm, con tơ hút(Pipét).
- Hóa chất: HCl, H2SO4, CuO, Cu(OH)2 ( Điều chế sẵn bằng cách cho CuSO4 tác
dụng với NaOH), Cu, Zn, quỳ tím.
- Phiếu học tập:
+ HCl, H2SO4 lần lượt tác dụng được với chất nào? Hãy đánh dấu x.
Quỳ tím Cu(OH)
2
CuO Cu Zn HCl H2SO4
HCl
H2SO4
+ Kết luận chung về tính chất hóa học của axit?
+ Viết phương trình phản ứng minh họa cho mỗi trường hợp( nếu có), GV có thể
gợi ý sản phẩm.
Bước 2 : Tiến hành nghiên cứu( làm thí nghiệm).
- GV phát dụng cụ hóa chất và phiếu học tập cho mỗi nhóm.
*/ Tiến hành làm thí nghiệm:
Lần 1: Nhỏ HCl lần lượt vào từng ống nghiệm đựng một ít hóa chất còn lại (H2SO4 ,
CuO, Cu(OH)2, Quỳ tím, Zn (viên), Cu (vụn).
Lần 2: Nhỏ H2SO4 lần lượt vào từng ống nghiệm đựng một ít hóa chất còn lại (HCl,
CuO, Cu(OH)2, Quỳ tím, Zn (viên), Cu (vụn).
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
10
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
Chú ý: Làm thí nghiệm đến đâu ghi ngay vào phiếu học tập đến đó.
Kết quả phiếu học tập trên chính là nội dung cơ bản HS cần nắm, khi học về tính chất
hóa học của axit, GV chỉ cần nhấn mạnh một số vấn đề sau:
- Phản ứng làm thay đổi màu chất chỉ thị là dùng để nhận biết Axit.
- Phản ứng giữa Axit với Bazơ gọi là phản ứng trung hòa.

- Axit chỉ tác dụng với một số Kim loại đứng trước H trong dãy các Kim loại sau:
K, Na, Ca, Mg,Al, Zn, Fe, Ni, Sn, Pb, H, Cu, Hg, Ag, Pt, Au.
Chú ý: GV không nên đi sâu vào ý nghĩa của dãy kim loại trên.
Như vậy: Thí nghiệm được đưa vào trước để tìm kiếm tri thức mới. Đó là Axít
làm đổi màu quỳ tím thành màu đỏ, tác dung với kim loại tạo thành muối và giải phóng
khí hiđrô, tác dụng với bazơ tạo thành muối và nước( phản ứng trung hòa), tác dụng với
oxit bazơ tạo thành muối và nước.
Ví dụ2: Dạy về tính chất hóa học của Muối ( Hóa học lớp 9)
Khi dạy phần tìm hiểu tính chất hóa học của muối, giáo viên cần thực hiện theo các
bước sau:
Bước 1 : ( Tôi chia lớp thành 4 nhóm).
*. Chuẩn bị dụng cụ hóa chất cho 4 nhóm gồm:
- Dụng cụ: mỗi nhóm 3 ống nghiệm, 3công tơ hút(Pipét).
- Hóa chất: + Nhóm 1: Al , Fe, Cu , ddCuSO
4
, dd MgCl
2
+ Nhóm 2: dd BaCl
2
. HCl, H
2
SO
4
, CaCO
3
, ddCuSO
4
+ Nhóm 3: dd BaCl
2
, ddCuSO

4
, dd AgNO
3
, dd NaCl.
+ Nhóm 4: ddCuSO
4
, dd KNO
3
, dd NaOH, dd Na
2
CO
3
, dd Ca(OH)
2
.
- Phiếu học tập:
* Nhóm 1 thực hiện nghiên cứu thí nghiệm dung dịch muối tác dụng với kim loại và
ghi nội dung theo bảng sau:
Tên thí nghiệm Hiện tượng PTHH Nhận xét
Al + ddCuSO
4
Fe + ddCuSO
4
Cu + dd MgCl
2
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
11
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
* Nhóm 2: thực hiện nghiên cứu thí nghiệm dung dịch muối tác dụng với axit và ghi
nội dung theo bảng sau:

Tên thí nghiệm Hiện tượng PTHH Nhận xét
HCl + ddCuSO
4
H
2
SO
4
+
ddBaCl
2
HCl + CaCO
3
*Nhóm 3: thực hiện nghiên cứu thí nghiệm dung dịch muối tác dụng với dd muối và
ghi nội dung theo bảng sau:
Tên thí nghiệm Hiện tượng PTHH Nhận xét
ddBaCl
2
+ ddCuSO
4
ddNaCl + ddCuSO
4
ddNaCl + ddAgNO
3
*Nhóm 4: thực hiện nghiên cứu thí nghiệm dung dịch muối tác dụng với dd bazơ và
ghi nội dung theo bảng sau:
Tên thí nghiệm Hiện tượng PTHH Nhận xét
ddCuSO
4
+ ddNaOH
ddNa

2
CO
3
+ddCa(OH)
2
.
dd KNO
3
+ dd NaOH
* Điều kiện để phản ứng giữa muối với kim loại, axit, muối và bazơ thực hiện được là
gì?
Bước 2 : Tiến hành nghiên cứu( làm thí nghiệm).
GV phát dụng cụ hóa chất và phiếu học tập cho mỗi nhóm.
*/ Tiến hành làm thí nghiệm:
* Nhóm 1: Cho 3 mẩu vụn kim loại Al, Fe, Cu vào 3 ống nghiệm theo thứ tự 1, 2, 3.
Sau đó lần lượt nhỏ vào ống nghiệm 1 và 2 một ít dung dịch ddCuSO
4
, nhỏ dd MgCl
2
vào ống nghiệm 3.
* Nhóm 2: Cho vào các ống nghiệm theo thứ tự 1, 2, 3 1 ít dung dịch ddCuSO
4
,
ddBaCl
2
, CaCO
3
.Nhỏ vào ống nghiệm 1 và 3 d d HCl, ống nghiệm 2 dd H
2
SO

4
.
* Nhóm 3: Cho vào ống nghiệm 1 dd BaCl
2
, ống nghiệm 2 và 3 dd NaCl. Sau đó nhỏ
vào ống nghiệm 1 và 2 ddCuSO
4
, ống nghiệm 3 ddAgNO
3.
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
12
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
* Nhóm 4: Cho vào các ống nghiệm theo thứ tự 1, 2, 3 1 ít dung dịch ddCuSO
4
, dd
Na
2
CO
3
, dd KNO
3
. Sau đó lần lượt nhỏ vào ống nghiệm 1 và 3 một ít dung dịch dd
NaOH, nhỏ dd Ca(OH)
2
vào ống nghiệm 2.
Chú ý: Làm thí nghiệm đến đâu ghi ngay vào phiếu học tập đến đó.
Kết quả phiếu học tập trên chính là nội dung cơ bản HS cần nắm, sau khi tìm hiểu
xong tính chất hóa học của muối thông qua các thí nghiệm, GV chỉ cần nhấn mạnh một
số vấn đề sau:
- Dung dịch muối có thể tác dụng với một số kim loại tạo thành muối mới và kim loại

mới.
- Muối tác dụng với axit tạo thành muối mới và axit mới.
Điều kiện: muối tạo thành không tan trong axit mới sinh ra hoặc axit tạo thành dễ bay
hơi.
- Muối tác dụng với muối tạo thành hai muối mới.
Điều kiện: Hai muối tham gia phản ứng đều tan trong nước, một hoặc cả hai muối tạo
thành không tan.
- Muối tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối mới và bazơ mới.
Điều kiện: Muối và bazơ tham gia phản ứng phải tan trong nước, muối hoặc bazơ tạo
thành không tan.
* Khi nghiên cứu tính chất: phản ứng phân hủy muối, GV sử dụng phương háp đàm
thoại để hình thành kiến thức.
Ví dụ 3: Dạy phần điều chế Oxi trong phòng thí nghiệm( Hóa học 8)
Đây là lần đầu tiên HS tìm hiểu về tự điều chế một chất hóa học trong phòng thí
nghiệm và trong công nghiệp. Do vậy GV nên trang bị cho HS những kỹ thuật tổng
hợp đơn giản về nguyên liệu, thiết bị sản xuất, sản phẩm, quy mô sản xuất …
+ GV: Những chất như thế nào có thể làm nguyên liệu điều chế ôxi trong phòng thí
nghiệm?
+ HS: Thảo luận (Có thể có nhiều ý kiến khác nhau)
+ GV: Hướng dẫn HS kết luận đúng: Những chất dùng điều chế oxi trong phòng thí
nghiệm là chất mà phân tử có chứa ôxi, kém bền vững với nhiệt.
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
13
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
+ HS: Quan sát các mẫu hóa chất: KClO3, KMnO4.
+ GV hướng dẫn HS nhận xét thành phần phân tử các chất, tên gọi các hợp chất.
+ GV: Thực hiện thí nghiệm điều chế oxi từ KMnO
4
đồng thời hướng dẫn HS quan sát:
- Cách lắp dụng cụ điều chế và thu khí oxi.

- Cách lấy hóa chất: Cho lượng nhỏ KMnO
4
vào

ống nghiệm khô, dùng kẹp gỗ
kẹp ống nghiệm.
- Cách đốt nóng đáy ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
+ GV: Có những cách nào để thu được khí oxi điều chế được?
+ HS: Dựa vào tính chất vật lý, HS nêu được 2 cách thu.
( Đẩy nước và đẩy không khí)
Vì đây là lần đầu tiên các em được tìm hiểu về phương pháp điều chế một chất trong
phòng thí nghiệm. Các em cần được hướng dần tỉ mỉ hơn nên GV làm mẫu thí nghiệm
điều chế oxi từ KMnO
4
, HS quan sát 2 cách thu khí oxi vừa điều chế được.
Phản ứng nung nóng KMnO4
2KMnO
4
t
0
K
2
MnO
4
+ MnO
2
+ O
2
Trong dạy học sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu được đánh giá là
phương pháp có giáo dục trí dục, đức dục lớn nhất cho học sinh. Thí nghiệm hóa học

được thực hiện theo phương pháp này giúp HS tự học, sáng tạo trong tư duy, rèn luyện
cho các em tính tích cực tìm tòi, kỹ năng quan sát phát hiện vấn đề. Nhờ vậy các em
nắm được kiến thức một cách vững chắc cả về lý thuyết lẫn thực tiễn và được rèn luyện
về kỹ năng thực hành.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Qua thời gian giảng dạy tại trường THCS Tam Cường với việc sử dụng thí
nghiệm hóa học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, tôi thấy:
+ Chất lượng bộ môn được nâng lên rõ rệt .
+ HS thích học bộ môn hóa học hơn, gây được hứng thú, các em tích cực tìm tòi suy
nghĩ, say mê môn học.
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
14
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
+ HS dễ hiểu bài hơn, nhớ lâu kiến thức, biết vận dụng kiến thức vào giải bài tập và giải
thích được các hiện tượng và mọi thắc mắc, băn khoăn trong thực tế.
+ HS có độ tin tưởng vào khoa học hơn.
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Những đánh giá cơ bản nhất.
Cùng với những phương pháp giảng dạy tích cực, việc sử dụng tối đa các thí
nghiệm thực hành trong giảng dạy thí nghiệm hoá học là một biện pháp rất tốt để chúng
ta củng cố và hoàn thiện kiến thức hoá học, giúp các em hiểu sâu sắc các kiến thức, nhớ
lâu. Từ những hiểu biết kiến thức cũ các em cũng tiếp thu kiến thức mới một cách nhẹ
nhàng, nhanh chóng, có hứng thú, say mê môn học, phát huy tính tích cực, tư duy sáng
tạo và rèn luyện cho các em thói quen nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên việc sử dụng các thí nghiệm thực hành cần phải linh hoạt, hợp lý, sáng
tạo, bởi vì 1 tiết học chỉ có 45 phút đòi hỏi GV phải có sự lựa chọn thí nghiệm thực
hành cho phù hợp với mục đích yêu cầu đề bài đồng thời GV cần xác định phương pháp
và xây dựng kế hoạch giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực của HS .
Bên cạnh đó sử dụng thí nghiệm hoá học trong các giờ dạy giáo viên phải chú ý
đảm bảo an toàn trong thí nghiệm, đảm bảo vệ sinh môi trường. Để đảm bảo an toàn

trong sử dụng thí nghiệm cần loại bỏ các thí nghiệm sử dụng các chất rất độc, hướng
dẫn học sinh chi tiết cụ thể .
2. Các khuyến nghị được đề xuất .
Trên đây là một số nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm hóa học trong giảng dạy
và góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học. Để nâng cao hơn nữa chất lượng giảng
dạy môn hóa học ở trường THCS theo suy nghĩ của tôi cần phải có 1 số điều kiện sau:
- GV phải có kiến thức vững vàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có phương
pháp giảng dạy phù hợp theo đúng đặc trưng bộ môn.
- Kích thích được sự say mê học tập của HS đối với bộ môn hóa học.
- Thầy cô giáo phải say mê, tâm huyết với nghề nghiệp, nhiệt tình trách nhiệm với HS.
- Phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu bài, đọc tài liệu tham khảo, soạn bài để bài
giảng có chiều sâu, GV phải chuẩn bị thí nghiệm đặc biệt là phải tiến hành làm thử thí
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
15
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
nghiệm trước khi giảng để trong giờ dạy GV làm thí nghiệm hoặc hướng dẫn cho HS
làm thí nghiệm mới thành công được.
- Một số hoá chất và thiết bị thí nghiệm bị hỏng dẫn đến thí nghiệm khó thành công,
đề nghị nhà trường và PGD có kế hoạch bổ sung để phục vụ cho công tác chuyên môn
được tốt hơn.
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương quan tâm hơn nữa đẩy nhanh tốc độ xây
dựng các phòng chức năng , phòng thực hành để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng
bộ môn và chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
Ngày 20 tháng 1 năm 2011
Người viết
Trịnh Thị Tuyết.
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
16
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
Tài liệu tham khảo

1. Lý luận dạy học hiện đại Cô giáo Phương Hoa
2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học Cao Thị Thặng
Vũ Anh Tuấn
3 Bồi dưỡng giáo viên môn Hóa Học THCS chu kỳ 3
4.Sách Hướng dẫn giảng dạy môn Hoá học Lớp 8,9
5. Sách giáo khoa Hoá học lớp 8,9
6. Sách hướng dẫn Thực hành - thí nghiệm Hoá học Nhà XBGD
Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
17
Sáng kiến kinh nghiệm năm học: 2010 - 2011
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I. TÁC GIẢ:
Họ và tên : TRỊNH THỊ TUYẾT
Ngày, tháng, năm sinh: 01- 01- 1978
Đơn vị : Trường THCS Tam Cường- Vĩnh Bảo
Điện thoại: Di động: 01283183661
E-mail:
II. SẢN PHẨM:
Tên sản phẩm: . Sử dụng thí nghiệm Hóa học góp phần đổi mới phương pháp
dạy học môn Hóa học
III. CAM KẾT
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh
chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm, tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Sở GD&ĐT về tính trung thực của bản Cam kết này.
Vĩnh Bảo, ngày 20 tháng 01 năm 2011
Người cam kết
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trịnh Thị Tuyết

Trịnh Thị Tuyết - Trường THCS Tam Cường
18

×