Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.08 KB, 97 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
LỜI CẢM ƠN
Để có kiến thức như ngày hôm nay cũng như hoàn thành chuyên đề thực tập này,
ngoài sự cố gắng của bản thân,em đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng to lớn của quý
Thầy Cô trường Đại Học Kinh tế Huế cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên Công ty
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học kinh tế
Huế, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em,
đó là những hành trang vô cùng quý giá, là nền tảng đầu tiên cho em bước vào sự
nghiệp trong tương lai.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên Lê Tự Quang
Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý tận tình, giải đáp những thắc mắc, quan
tâm, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Nhờ đó, em mới có thể hoàn thành được bài
báo cáo thực tập này.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kế Toán - Tài
Chính Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu & Đầu Tư Thừa Thiên Huế đã tạo cơ hội
giúp em có thể tìm hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế mà khi ngồi trên ghế
nhà trường em chưa được biết, luôn tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập tại Công Ty.
Sau cùng, xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân luôn quan tâm và hỗ
trợ cho em trong thời gian vừa qua.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo chắc chắn không tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự góp ý , nhận xét từ quý thầy cô cùng cô,
chú,các anh chị trong công ty để kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày … tháng … năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hậu
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
MỤC LỤC


SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTBH: Doanh thu bán hàng
KQKD: Kết quả kinh doanh
DN: Doanh nghiệp
BTC: Bộ Tài chính
CCDV: Cung cấp dịch vụ
GTGT: Giá trị gia tăng
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
XNK: Xuất nhập khẩu
TK: Tài khoản
HĐBH: Hóa đơn bán hàng
CKTM: Chiết khấu thương mại
GVHB: Giá vốn hàng bán
BĐSĐT: Bất động sản đầu tư
CPBH: Chi phí bán hàng
QLDN: Quản lý Doanh nghiệp
DTTC: Doanh thu tài chính
CPTC: Chi phí tài chính
TSCĐ: Tài sản cố định
NSNN: Ngân sách nhà nước
TNDN: Thu nhập Doanh nghiệp
HĐCĐ: Hội đồng cổ đông
PXK: Phiếu xuất kho
HTK: Hàng tồn kho
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Phòng Kế toán Tài chính của công ty Cổ phần XNK và đầu tư Thừa Thiên Huế
đã tiếp nhận rất nhiều thế hệ sinh viên đến thực tập với nhiều đề tài và các hướng
nghiên cứu khác nhau. Do xác định được tầm quan trọng của công tác kế toán Doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh nên nhiều sinh viên trước đây cũng đã chọn đề tài
này để tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty.
Các đề tài này đã đề cập chi tiết tình hình chung của công ty, trình bày chi tiết
sổ sách và định khoản liên quan đến việc hạch toán DT và xác định kết quả kinh
doanh. Tuy nhiên các đề tài trước đây chưa trình bày về trình tự luân chuyển chứng từ,
thời điểm ghi nhận sổ sách khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là hướng mà tôi sẽ
trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp của mình. Điều này giúp tôi có thể nhìn nhận
tổng quát về công tác kế toán DT và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của DN
trong thực tế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế
toán nói chung cũng như phần hành kế toán Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
nói riêng và để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
PHẦN I-ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức sở hữu và mở
rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối
với các doanh nghiệp. Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải phát huy tiềm lực tối đa của
mình để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Một trong những chỉ tiêu dùng
để đo lường kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là lợi nhuận, chỉ tiêu này

được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp mở
rộng, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động.
Công tác quan trọng nhất giúp cho doanh nghiệp hạch toán được lợi nhuận chính
là công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy,
bên cạnh những phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng
hóa, các doanh nghiệp cần phải biết năm bắt thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ
bộ phận kế toán để từ đó giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra những
quyết định quan trọng trong tương lai. Kết quả đưa ra là cơ sở để doanh nghiệp có thu
nhập để bù đắp chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách nhà nước.
Là một công ty cổ phần có quy mô lớn và uy tín cao trong hoạt động xuất nhập
khẩu và kinh doanh các mặt hàng phục vụ thị trường nội địa, công ty cổ phần xuất
nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế đã từng bước khẳng định mình trên thị trường
tỉnh nhà và quốc gia. Do đó việc đẩy mạnh kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là một vấn đề cấp thiết và quan trọng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động tiêu thụ, kết hợp giữa thực tế
thu thập được tại phòng kế toán tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa
Thiên Huế cùng với nền tảng lý thuyết được trang bị trong thời gian được học tại
trường Đại học kinh tế Huế, tôi đã chọn đề tài ““Thực trạng công tác kế toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Đầu
tư Thừa Thiên Huế” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Về lý thuyết:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán Doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh.
 Về thực tiễn:
Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là tổ chức công tác kế toán
Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp.
 Về hiệu quả đạt được:

Trên cơ sở thực trạng, đề xuất một số phương hướng và giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác kế toán Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác kế toán Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
•Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng công
tác kế toán doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
•Phạm vi không gian : Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế.
• Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình tổng quan của doanh nghiệp trong 3
năm gần đây (2010-2011-2012), nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty trong quý IV/ 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
•Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là quá trình tham khảo các loại sách, báo, giáo
trình, chế độ, chuẩn mực kế toán, các trang web điện tử…
•Phương pháp quan sát, phỏng vấn: đến trực tiếp đơn vị thực tập để quan sát hóa
đơn chứng từ, quan sát cách thu thập và lập hóa đơn, chứng từ của nhân viên kế toán,
đồng thời thông qua quá trình hỏi- đáp hình thành nên việc ghi chép, thu thập tài liệu
ban đầu.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
•Phương pháp thu thập số liệu: số liệu trong chuyên đề được thu thập bằng cách
viết tay hay photo các hóa đơn, chứng từ, các mẫu sổ được sử dụng trong công tác kế
toán DT và xác định KQSXKD.
•Phương pháp phân tích tài chính, phương pháp tỷ lệ so sánh với các chỉ tiêu
tương đối, tuyệt đối để phản ánh, mô tả tình hình kinh doanh, phân tích báo cáo tài
chính của công ty qua các năm.
•Phương pháp thống kê mô tả: mô tả lại bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, chức
năng của từng bộ phận, quá trình luân chuyển chứng từ và cách hạch toán DT và xác

định KQKD.
•Vận dụng các phương pháp hạch toán kế toán: phương pháp chứng từ, phương
pháp tính giá thành và phương pháp tổng hợp cân đối để phân tích và đánh giá thực
trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
•Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: số liệu sau khi thu thập được xử lý
bằng cách tổng hợp một cách có hệ thống theo quá trình, so sánh giữa lý thuyết và
thực tế, từ đó đưa ra những phân tích, nhận xét riêng về công tác hạch toán KTDT và
xác định KQKD.
6. Cấu trúc của chuyên đề
Chuyên đề được thiết kế gồm 3 phần:
- Phần I. Đặt vấn đề
- Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu. Gồm 3 phần:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế
- Phần III. Kết luận và kiến nghị
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Vai trò, ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh
giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chính vì vậy
kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu
trong công tác kế toán.
Trong phạm vi Doanh nghiệp, Doanh thu hay kết quả kinh doanh là nhân tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Doanh thu mà doanh

nghiệp đạt được sẽ thể hiện được sức cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường. Đó cũng chính là cơ sở để xem xét, đánh giá trình độ quản lý , chiến
lược phát triển sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo trong Doanh nghiệp. Mặt khác nó
cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công
tác dự trữ, bảo quản thành phẩm cho hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Với một Doanh nghiệp, việc tăng nhanh quá trình tiêu thụ, đẩy mạnh doanh thu
cũng chính là giúp Doanh nghiệp tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp
làm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ
công nhân viên trong Doanh nghiệp.
Kế toán Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng để quản
lý hoạt động sản xuất và tiêu thụ và những hoạt động khác nhằm xác định được kết
quả kinh doanh, từ đó xác định được mức lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp trong
kỳ kinh doanh.
Kết quả của hoạt động kinh doanh giúp cho DN có cái nhìn tổng quan về tình
hình hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra các quyết định quan trọng để quản lý và
phát triển doanh nghiệp, Nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty trên báo cáo tài
chính sẽ giúp cho các nhà quản trị nhìn nhận được đâu là vấn đề cần phải giải quyết,
nếu lợi nhuận trong kỳ này tăng so với kỳ trước thì phải nhận biết được những phương
pháp nào để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
và tiếp tục tăng lợi nhuận trong kỳ tới, nếu ngược lại thì phải tìm ra được những
nguyên nhân nào là chủ yếu, bộ phận nào, khâu nào có vấn đề ( sản xuất, tiêu thụ ) để
từ đó tìm ra những phương pháp tương ứng.
Việc xác định kết quả kinh doanh trung thực, hợp lý trên Báo cáo Tài chính là sự
quan tâm đầu tiên đối với các nhà đầu tư và là căn cứ để thực hiện nghĩa vụ của DN
đối với nhà nước.
Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán Doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh là điều quan trọng và cần thiết trong tất cả các Doanh nghiệp nói chung cũng
như công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế nói riêng.

1.2. Những vấn đề lý luận về kế toán Doanh thu và xác đinh kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ Doanh thu
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a. Khái niệm
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của bộ tài
chính, doanh thu được định nghĩa như sau:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.”
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa DN
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
theo hóa đơn
-
Các khoản giảm trừ
Doanh thu
b. Thời điểm ghi nhận Doanh thu.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch và cung cấp dịch vụ đó.
c. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ, phiếu
thu, giấy báo Ngân hàng…
d. Phương pháp xác định doanh thu thuần
Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT;
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán;
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán (bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế XNK)
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận
DTBH theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào Doanh thu hoạt động tài chính về phần
lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm Doanh thu được xác
nhận.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng

- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì DT CCDV ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở
lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
e. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Kế toán Doanh thu bán hàng sử dụng tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512” Doanh thu tiêu thụ nội bộ”.
Kết cấu của các tài khoản này như sau:
* TK 511:
Bên nợ:
- Thuế TTĐB hoặc thuế XK và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải
nộp tính trên DTBH thực tế của Doanh nghiệp trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán
- Trị giá hàng bị trả lại
- Khoản chiết khấu thương mại
- Kết chuyển Doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 5 TK cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
* TK 512:
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
Bên nợ:

- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu thương mại và khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết
chuyển vào cuối kỳ.
- Số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu
thụ nội bộ.
- Thuế GTGT phải nộp cho số hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
Bên có:
- Tổng Doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
f. Quy trình hạch toán
Quy trình hạch toán có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán DTBH và CCDV
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
TK 511TK 521, 531, 532
K/c các khoản giảm trừ
Doanh thu
TK 111,112,131
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
DT bán hàng
TK 911
K/c Doanh thu bán hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Khái niệm.
Theo chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành và công bố

theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 của Bộ trưởng Bộ tài chính
các khái niệm của các khoản giảm trừ Doanh thu được hiểu như sau:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản Doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa, phẩm
chất sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
b. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu giao hàng, văn bản đề nghị trả lại
hàng bán đính kèm hóa đơn và chứng từ nhập lại kho của DN số hàng bị trả lại, văn
bản đề nghị giảm giá hàng bán…
c. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản.
 Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521 “ Chiết khấu thương mại”
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản DTBH và CCDV
để xác định DT thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán TK 521
- Chỉ hạch toán khi người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng
chính sách chiết khấu thương mại của DN đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán
trên HĐ GTGT hoặc HĐBH là cuối cùng.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu

thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá. DTBH phản ánh theo
giá đã trừ CKTM.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng
và từng loại hàng bán.
 Kế toán giảm giá hàng bán sử dụng TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
Kết cấu của tài khoản 532:
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511- “DTBH và
CCDV”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm do việc chấp thuận giảm giá ngoài
hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng.
- Không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên HĐBH và đã được
trừ vào tổng trị giá bán ghi trên HĐ.
 Kế toán hàng bán bị trả lại sử dụng TK 531
Doanh thu
hàng bị trả lại
=
Số lượng hàng bị trả lại
X
Đơn giá bán đã ghi trên

Nguyên tắc hạch toán :
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm HĐ (nếu trả lại toàn bộ)
hoặc bản sao HĐ (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho
của DN số hàng nói trên.
1.2.2. Kế toán các khoản chi phí
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán

a. Khái niệm
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn
hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm , HH, DV, BĐSĐT bán ra trong kỳ; các
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐSĐT như: chi phí khấu hao, chi phí sữa
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT.
b. Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp nhập-
xuất- tồn, Bảng phân bổ giá, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý…
c. Phương pháp tính giá xuất kho
Có 4 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào GVHB trong kỳ.
-Phương pháp LIFO:( nhập sau xuất trước) Phương pháp này đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa DT và chi phí, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là DT DN
sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng
CĐKT.
-Phương pháp FIFO: (nhập trước- xuất trước) Phương pháp này có nhược đểm
là chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với DT hiện hành, thích hợp với điều
kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thụ nhanh.
-Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Đơn giá được tính theo trị giá
trung bình của từng loại sản phẩm do tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ.
-Phương pháp thực tế đích danh: Thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất
kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lô đó. Ưu điểm của phương
pháp này là độ chính xác cao, công tác tính giá thành phẩm thực hiện kịp thời, tuy
nhiên nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng
từng lô thành phẩm.
Tùy từng loại hình cũng như tùy điều kiện của mỗi DN sẽ lựa chọn phương pháp
tính giá xuất kho phù hợp và tối ưu. Khi sử dụng phương pháp nào sẽ áp dụng thống
nhất trong một kỳ kế toán và đăng ký ngay từ đầu niên độ kế toán. Khi thay đổi

phương pháp phải đợi chấm dứt kỳ báo cáo kế toán và ghi rõ, giải trình trong
TMBCTC.
d. Tài khoản sử dụng và kết cấu Tài khoản
 Tài khoản sử dụng là TK 632 “ Giá vốn hàng bán”.
 Tài khoản 632 được áp dụng cho cả DN sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên cũng như phương pháp kiểm kê định kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
 Kết cấu TK 632:
Bên nợ:
-Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
-Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung vượt trên mức
công suất tính vào GVHB tiêu thụ trong kỳ.
-Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
-Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản dự phòng lập năm trước.
Bên có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
- GVHB bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ trong kỳ và toàn bộ các
chi phí phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
e. Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán GVHB có thể khái quát như sau:
Sơ đồ 1.2 . Sơ đồ hạch toán Giá vốn hàng bán
1.2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ (chi phí

ngoài sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên những chi phí này đều có ảnh
hưởng đến trực tiết đến kết quả kinh doanh, làm giảm Lợi nhuận của Doanh nghiệp
trong kỳ.
a. Khái niệm
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ của Doanh nghiệp bao gồm các chi phí : Chi phí hoa hồng,
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động
quản lý, điều hành chung của Doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tiếp
khách, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
TK 632TK 159 TK 159
Lập dự phòng
giảm giá HTK
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK
TK 155, 156, 157
Giá vốn TP, HH,
hàng gửi bán
TK 911
K/c giá vốn hàng bán
K/c hàng bán bị trả lại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
b. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn thuế GTGT, Hóa đơn thông thường, Phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, Bảng kê thanh toán tạm ứng,…
c. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
* Tài khoản 641” chi phí bán hàng”
Bên nợ:
- Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của
Doanh nghiệp

Bên có:
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ kế toán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911” xác định kết quả kinh doanh để tính
kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 642” chi phí quản lý doanh nghiệp”: Dùng để phản ánh các chi phí
quản lý chung của Doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản 642:
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ, dự phòng trợ
cấp mất việc.
Bên có:
- Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch
toán.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “ xác định kết
quả sản xuất kinh doanh”
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
d. Trình tự hạch toán
- Chi phí phát sinh trong kỳ sẽ tính hết vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi ngay một
lần vào chi phí của đối tượng chịu chi phí trong kỳ.
- Chi phí phát sinh trong kỳ nhưng sẽ tính vào nhiều chi phí kỳ sau, kế toán ghi
toàn bộ chi phí vào tài khoản chi phí trả trước rồi phân bổ vào kỳ sau.
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
- Chi phí chưa phát sinh trong kỳ nhưng sẽ tính trước vào chi phí thời kỳ này, kế
toán ghi nhận trước vào đối tượng chịu chi phí theo dự toán từng kỳ hình thành khoản
phải trả, khoản dự phòng. Khi thực tế phát sinh sẽ dùng khoản này để chi theo nguyên
tắc thận trọng nhưng phải đảm bảo nguyên tắc chi phí phù hợp doanh thu từng kỳ.
e. Sơ đồ hạch toán.
Quy trình hạch toán có thể được mô tả theo sơ đồ sau:

Sơ đồ1.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
1.2.3. Kế toán Doanh thu và chi phí hoạt động Tài chính.
1.2.3.1. Kế toán Doanh thu hoạt động tài chính.
a. Khái niệm.
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của bộ tài
chính, doanh thu hoạt động tài chính được định nghĩa như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
TK 641, 642TK 152, 153
Chi phí NVL, CCDC
TK 334,338
Chi phí lương và các
khoản trích theo lương
TK 214
Chi phí trích khấu hao
TSCĐ
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
TK 1331
Thuế GTGT
đầu vào
TK 142, 242, 335
Phân bổ chi phí trả trước,
chi phí phải trả
TK 111,112
Các khoản thu
làm giảm CP
TK 911
K/c chi phí xác
định KQKD

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
Doanh thu hoạt động Tài chính là những khoản Doanh thu do hoạt động tài
chính mang lại như : tiền lãi, thu nhập từ cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia,
thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn và các khoản
Doanh thu hoạt động tài chính khác của Doanh nghiệp.
b. Chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi tiền gửi, phiếu thu, giấy báo có của Ngân
hàng…
c. Nội dung thu nhập hoạt động Tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; lãi
cho thuê tài chính;
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế;
nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính )
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;…
d. Tài khoản sử dụng và kết cấu Tài khoản.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”.
- Doanh thu được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm các khoản Doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác
được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu
tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín
phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán).
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới

được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm
giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
* Kết cấu tài khoản 515:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “xác định
kết quả kinh doanh”
Bên có:
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
e. Trình tự hạch toán
Doanh thu hoạt động tài chính được hạch toán thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4 Kế toán Doanh thu hoạt động tài chính
1.2.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
a. Khái niệm.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như chi phí lãi vay và những chi phí
liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
TK 515 TK 111,112,131,211,
DT bằng tiền, vật
tư, tài sản
TK 121,223,228
Chuyển lãi đầu tư Tài
chính tiếp tục đầu tư
TK 331, 3387
Chiết khấu thanh toán

được hưởng,
Lãi trả góp hàng tháng
TK 911
K/c doanh thu hoạt
động tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
quyền, những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền.
(theo CM số 14-BTC)
b. Chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi đi vay, Phiếu chi, Giấy báo Nợ của Ngân
hàng…
c. Nội dung chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán
ngắn hạn, …khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ
về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ
d. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản.
 Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí hoạt động tài chính sử dụng tài khoản 635
“ Chi phí tài chính”.
 Kết cấu tài khoản 635:
Bên nợ:
- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
- Các khoản lỗ về chêch lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài
hạn có gốc ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Bên có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ

e. Trình tự hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Tự Quang Hưng
Chi phí tài chính được mô tả hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí tài chính
1.2.4. Kế toán thu nhập và chi phí khác.
1.2.4.1. Kế toán thu nhập khác
a. Khái niệm.
Thu nhập khác là những khoản thu mà DN không dự tính trước được hoặc có dự
tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang tính
thường xuyên.
b. Chứng từ sử dụng: Giấy báo Có, Phiếu thu
c. Nội dung thu nhập khác.
Thu nhập khác của DN gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho DN;…
d. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản.
 Kế toán thu nhập khác sử dụng tài khoản 711” Thu nhập khác”.
 Kết cấu Tài khoản này như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hậu
TK 635TK 121,221,223
Lỗ các khoản đầu

Chi trả các khoản bằng
tiền, CKTT
TK 111,112,331
TK 911
K/c chi phí tài

chính

×